1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn núi đối, huyện kiến thụy hải phòng

54 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Thị Trấn Núi Đối, Huyện Kiến Thụy - Hải Phòng
Trường học Trường ĐHDL Hải Phòng
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT (4)
    • 1.1. Khái niệm chất thải rắn và quản lý chất thải rắn (4)
      • 1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn (4)
      • 1.1.2. Khái niệm về quản lý chất thải rắn (4)
    • 1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn (4)
    • 1.3. Phân loại chất thải rắn (6)
    • 1.4. Tính chất của chất thải rắn (8)
      • 1.4.1 Tính chất vật lý (8)
      • 1.4.2 Tính chất hóa học (9)
      • 1.4.3. Tính chất sinh học (10)
    • 1.5. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt (12)
      • 1.5.1. Thành phần vật lý (12)
      • 1.5.2. Thành phần hóa học (13)
    • 1.6. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường (13)
      • 1.6.1. Ảnh hưởng đến môi trường không khí (13)
      • 1.6.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước (14)
      • 1.6.3. Ảnh hưởng đến môi trường đất (14)
      • 1.6.4. Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người (14)
    • 1.7. Các phương pháp xử lý chất thải rắn (15)
      • 1.7.1. Phương pháp cơ học (15)
      • 1.7.2. Phương pháp cơ lý (16)
      • 1.7.3. Phương pháp sinh học (16)
      • 1.7.4. Phương pháp chôn lấp (16)
    • 1.8. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam (17)
  • CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ TRẤN NÚI ĐỐI, HUYỆN KIẾN THỤY, TP HẢI PHÒNG (20)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên (20)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (20)
      • 2.1.2. Địa hình, địa chất (20)
      • 2.1.3. Điều kiện khí hậu (20)
      • 2.1.4. Tình hình sử dụng đất (21)
    • 2.2. Tình hình Kinh tế, Xã hội (21)
      • 2.2.1. Kinh tế (21)
        • 2.2.1.1. Sản xuất nông nghiệp (22)
        • 2.2.1.2. Chăn nuôi, ngư nghiệp (0)
        • 2.2.1.3. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (22)
        • 2.2.1.4. Thương mại, dịch vụ (23)
      • 2.2.2. Xã hội (24)
        • 2.2.2.1. Dân cư (24)
        • 2.2.2.2. Tình hình giáo dục (24)
        • 2.2.2.3. Văn hóa (24)
        • 2.2.2.4. Y tế (25)
        • 2.2.2.5. Giao thông vận tải (25)
  • CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN NÚI ĐỐI, HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (26)
    • 3.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (26)
    • 3.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt (26)
    • 3.3. Khối lƣợng chất thải rắn phát sinh và dự báo lƣợng phát sinh tới năm 2020 (27)
      • 3.3.1. Khối lượng chất thải rắn phát sinh (0)
      • 3.3.2. Dự báo lượng rác thải rắn sinh hoạt phát sinh tại thị trấn Núi Đối tới năm (0)
    • 3.4. Hiện trạng quản lý chất thải rắn (30)
      • 3.4.1. Công tác quản lý (30)
      • 3.4.2. Công tác thu gom (31)
      • 3.4.3. Vận chuyển (33)
        • 3.4.3.1. Điểm tập kết rác (33)
        • 3.4.3.2. Hệ thống vận chuyển (34)
      • 3.4.4. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Núi Đối (36)
      • 3.4.5. Đánh giá hiện trạng (38)
        • 3.4.5.1. Đánh giá công tác thu gom và vận chuyển (38)
        • 3.4.5.2. Đánh giá công tác phân loại rác tại nguồn (39)
        • 3.4.5.3. Đánh giá công tác quản lý (39)
        • 3.4.5.4. Đánh giá công tác xử lý (40)
    • 3.5. Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Núi Đối, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng (40)
      • 3.5.1. Giải pháp hỗ trợ (40)
      • 3.5.2. Giải pháp giáo dục ý thức (40)
      • 3.5.3. Giải pháp về tổ chức quản lý (41)
      • 3.5.4. Các giải pháp phân loại tại nguồn (42)
      • 3.5.5. Các biện pháp hoàn thiện công tác thu gom (42)
      • 3.5.6. Các biện pháp hoàn thiện công tác vận chuyển (43)
      • 3.5.7. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý (44)
  • KẾT LUẬN (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (47)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

Khái niệm chất thải rắn và quản lý chất thải rắn

1.1.1 Khái niệm về chất thải rắn

Chất thải rắn (CTR) là loại chất thải ở thể rắn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt CTR bao gồm hai loại chính: chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.

Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sịnh hoạt

1.1.2 Khái niệm về quản lý chất thải rắn

Theo nghị định 59/2007/NĐ-CP, quản lý chất thải rắn được định nghĩa là các hoạt động quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn Mục tiêu của những hoạt động này là ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.

Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn

Hàng năm, Việt Nam phát sinh một lượng lớn chất thải rắn chủ yếu từ khu dân cư, công trình xây dựng, các điểm công cộng, cơ quan công sở và hoạt động sản xuất.

Nguồn gốc, thành phần và tốc độ phát sinh chất thải rắn là yếu tố then chốt trong việc thiết kế và lựa chọn công nghệ xử lý, đồng thời là cơ sở để đề xuất các chương trình quản lý hiệu quả cho hệ thống quản lý chất thải rắn.

Có nhiều cách phân loại nguồn gốc chất thải rắn khác nhau, đây là cách phân loại theo cách thông dụng

Bảng 1.1 Nguồn gốc chất thải rắn

Hoạt động và vị trí phát sinh chất thải rắn Loại chất thải rắn

Các hộ gia đình, các biệt thự và các căn hộ chung cư

Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thuỷ tinh, thiếc, nhôm

Trường học, bệnh viện, nhà tù, văn phòng cơ quan nhà nước

Giấy, carton, plastic, thực phẩm thừa, gỗ, thuỷ tinh, nhôm, chất thải nguy hại

Nơi xây dựng mới, sửa đường, san bằng các công trình xây dựng

Gỗ, thép, bê tông, thạch cao, gạch, bụi…

Khu công cộng Công viên, khu vui chơi giải trí, bãi tắm

Nhựa, cành cây cắt tỉa, chất thải chung tại các khu vui chơi, giải trí

Nông nghiệp Đồng ruộng, vườn cây ăn quả, nông trại,

- Các loại sản phẩm phụ của quá trình nuôi trồng và thu hoạch chế biến như rơm rạ, rau quả, sản phẩm thải của các lò giết mổ…

Nguồn: TS Nguyễn Văn Phước, Giáo trình xử lý chất thải rắn, ĐH Bách Khoa

Phân loại chất thải rắn

Phân loại chất thải rắn là bước quan trọng để nhận diện các loại chất thải khác nhau, từ đó tăng cường khả năng tái chế và tái sử dụng vật liệu Việc này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn góp phần bảo vệ môi trường.

Chất thải rắn đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau:

Theo quan điểm thông thường

Rác thực phẩm là những chất thải phát sinh từ thực phẩm và nông sản trong các giai đoạn sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản Đặc điểm nổi bật của loại rác này là quá trình lên men diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt trong điều kiện độ ẩm không khí từ 85-90% và nhiệt độ từ 30-35 độ C Quá trình lên men này không chỉ tạo ra mùi thối khó chịu mà còn phát tán nhiều bào tử nấm bệnh vào không khí.

Rác tạp là loại chất thải bao gồm cả vật liệu cháy được và không cháy được, phát sinh từ nhiều nguồn như công sở, hộ gia đình, khu thương mại, nông nghiệp, công nghiệp và các hoạt động xây dựng Các vật liệu cháy được thường gặp gồm giấy, bìa, nhựa, vải, cao su, da và gỗ, trong khi đó, các vật liệu không cháy bao gồm thủy tinh, nhôm và kim loại.

- Tro: Vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ…tạo ra từ các hộ gia đình, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp

Chất thải nông nghiệp bao gồm các vật liệu được thải ra từ hoạt động nông nghiệp như gốc rơm, rạ, cây trồng, chăn nuôi và bao bì thuốc trừ sâu Hiện nay, việc quản lý chất thải này vẫn chưa hiệu quả, ngay cả ở các nước phát triển, do gặp nhiều khó khăn trong thu gom và xử lý.

- Chất thải đặc biệt: có rác thu gom từ việc quét đường, rác từ các thùng rác công cộng, xác động vật, xe ô tô phế thải

Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm, bao gồm các hệ thống xử lý nước, nước thải và nhà máy xử lý chất thải công nghiệp, thường chứa bùn cát lắng trong quá trình ngưng tụ, chiếm khoảng 25 - 29%.

Quá trình xây dựng và chỉnh trang đô thị sinh ra nhiều loại chất thải, bao gồm bụi đá, mảnh vỡ, bê tông, gỗ, gạch, ngói và các vật liệu thừa từ trang bị nội thất.

Chất thải độc hại bao gồm các loại chất thải hóa học, sinh học có khả năng cháy nổ hoặc phóng xạ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, động vật và thực vật theo thời gian Những chất này thường tồn tại ở dạng lỏng, khí hoặc rắn, do đó việc thu gom và xử lý chúng cần phải được thực hiện một cách cẩn thận và chuyên nghiệp.

Theo bản chất nguồn tạo thành: chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn nông nghiệp, chất thải rắn y tế, chất thải rắn sinh hoạt

Theo mức độ nguy hại

Chất thải nguy hại bao gồm hóa chất độc hại, chất dễ cháy, chất nổ, chất phóng xạ và các chất có khả năng gây nhiễm khuẩn Những loại chất thải này không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn đe dọa sức khỏe con người.

- Chất thải không nguy hại: là chất thải không chứa các chất có đặc tính nguy hại tới môi trường và con người

Theo thành phần hóa học và vật lý: gồm các loại hữu cơ, vô cơ, kim loại, da, cao su, chất dẻo

Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý

Bảng 1.2 Phân loại CTR theo công nghệ xử lý

Thành phần Định nghĩa Ví dụ

- Các vật liệu làm từ giấy

- Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh…

- Cỏ, gỗ củi, rơm rạ…

- Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ tre và rơm…

- Đồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế, đồ chơi, vỏ dừa…

- Da và cao su - Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su

- Giầy, bì, băng cao su

Thành phần Định nghĩa Ví dụ

- Chất dẻo - Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo

- Phim cuộn, túi chất dẻo, chai, lọ chất dẻo, nilon,…

2 Các chất không cháy được

- Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt

- Vỏ hộp, nắp hộp, hàng rào

- Các kim loại không phải là sắt

- Các vật liệu không bị nam châm hút

- Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng

- Thủy tinh - Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ thủy tinh

- Chai lọ, đồ bằng thủy tinh, bóng đèn

- Đá và sành sứ - Các loại vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thủy tinh

- Vỏ trai, ốc, xương, gạch, đá, gồm,…

3 Các chất hỗn hợp - Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại, đều thuộc loại này

- Đá cuội, cát, đất, tóc…

Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, TS Ứng Quốc Dũng, TS Nguyễn Thị Kim Thái, Giáo trình quản lý chất thải rắn, Nhà xuất bản Hà Nội, 2001.

Tính chất của chất thải rắn

Trọng lượng riêng của chất thải rắn là trọng lượng của vật liệu trên một đơn vị thể tích, được đo bằng các đơn vị như T/m³, kg/m³, Ib/ft³, hoặc Ib/yd³ Dữ liệu này rất quan trọng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rắn cần quản lý Trọng lượng riêng của chất thải rắn có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào phương pháp lưu trữ, bao gồm việc để tự nhiên không chứa trong thùng, chứa trong thùng mà không nén, hoặc chứa trong thùng và đã nén.

Trọng lượng riêng của chất thải rắn có sự biến đổi đáng kể tùy thuộc vào vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ Độ ẩm của chất thải rắn thường được thể hiện qua hai phương pháp khác nhau.

- Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng ướt vật liệu

- Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng khô vật liệu

Kích thước và sự phân bố kích thước

Kích thước và sự phân bố kích thước của các thành phần trong chất thải rắn là yếu tố quyết định trong việc thu hồi vật liệu, đặc biệt khi áp dụng các phương pháp cơ học như sàng quay và thiết bị tách loại từ tính.

Khả năng tích ẩm của chất thải rắn là tổng lượng ẩm mà chất thải có thể lưu trữ, đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán lượng nước rò rỉ từ bãi rác Tiêu chuẩn này sẽ thay đổi tùy thuộc vào điều kiện nén ép rác và trạng thái phân hủy của chất thải.

Các chỉ tiêu hoá học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm: chất hữu cơ, chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị

Khi lấy mẫu nung ở 950 độ C, phần chất hữu cơ bay hơi được gọi là tổn thất khi nung, thường chiếm khoảng 40 - 60%, với giá trị trung bình là 53%.

Tro là phần còn lại sau khi đốt chất thải rắn trong lò Khi được nung ở nhiệt độ khoảng 1100°C - 1200°C, tro sẽ kết hợp lại thành một khối rắn được gọi là clinker.

Hàm lƣợng cacbon cố định

Lượng cacbon còn lại sau khi loại bỏ các chất vô cơ không phải cacbon trong tro nung ở 950 °C thường chiếm từ 5% đến 12%, với giá trị trung bình là 7% Trong khi đó, các chất vô cơ chiếm khoảng 15% đến 30%, với giá trị trung bình là 20%.

Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn

Phần hữu cơ trong chất thải rắn có tính chất sinh học quan trọng, vì tất cả hợp phần hữu cơ đều có khả năng bị biến đổi sinh học Quá trình này tạo ra các khí đốt và chất trơ, cũng như các chất rắn vô cơ liên quan.

Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải

Hàm lượng chất rắn bay hơi, được xác định bằng cách nung ở 550 o C, thường được sử dụng để đo lường sự phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thị Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ số này để mô tả khả năng phân hủy sinh học của chất hữu cơ là không chính xác, do một số thành phần trong chất hữu cơ của chất thải rắn đô thị dễ bay hơi nhưng khó phân hủy sinh học.

Theo đó, những chất thải hữu cơ có thành phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đáng kể so với các chất khác

Bảng 1.3 Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ

Chất rắn bay hơi(% tổng chất rắn)

Thành phần lignin (% chất rắn bay hơi)

Phần phân hủy sinh học

Nguồn: TS Trần Thị Mỹ Diệu, Giáo trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt, ĐH Văn Lang

Sự phát sinh mùi hôi

Mùi hôi xuất hiện khi chất thải được lưu trữ lâu trong nhà, trạm trung chuyển và bãi rác Đặc biệt, vào mùa khô với khí hậu nóng ẩm, mùi hôi phát sinh mạnh mẽ từ các thùng chứa bên trong nhà Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do sự phân hủy kỵ khí của các thành phần hữu cơ dễ phân hủy có trong chất thải rắn.

Sự phát sinh côn trùng

Vào mùa hè và trong những khu vực có khí hậu ấm áp, côn trùng có thể sinh sản và phát triển từ giai đoạn ấu trùng tại các vị trí lưu giữ chất thải.

Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt

Bảng 1.4 Thành phần riêng biệt của CTR sinh hoạt

% Trọng lƣợng Độ ẩm ( %) Trọng lƣợng riêng

Khoảng giá trị Trung bình

Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, TS Ứng Quốc Dũng, TS Nguyễn Thị Kim Thái, Giáo trình quản lý chất thải rắn, Nhà xuất bản Hà Nội, 2001

Thành phần hóa học của rác thải bao gồm các chất dễ bay hơi khi đốt ở nhiệt độ 920 độ C, cùng với thành phần tro sau khi đốt và các chất dễ nóng chảy Khi đạt đến điểm nóng chảy, thể tích của rác giảm đến 95%.

Bảng 1.5 Thành phần hoá học của rác sinh hoạt

Tính theo % trọng lượng khô Carbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh Tro

Giấy Carton Plastic Vải Cao su

Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, TS Ứng Quốc Dũng, TS Nguyễn Thị Kim Thái, Giáo trình quản lý chất thải rắn, Nhà xuất bản Hà Nội, 2001.

Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường

1.6.1 Ảnh hưởng đến môi trường không khí

Rác thải từ các hộ gia đình chủ yếu bao gồm thực phẩm, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng khối lượng rác thải Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều tại Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho sự phân hủy các thành phần hữu cơ, dẫn đến quá trình lên men và thối rữa nhanh chóng Điều này không chỉ tạo ra mùi khó chịu mà còn phát thải nhiều khí ô nhiễm như H2S, NH3, CH4, SO2 và CO2, gây tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người.

1.6.2 Ảnh hưởng đến môi trường nước

Nhiều người có thói quen đổ rác tại các bờ sông, hồ, ao và cống rãnh, dẫn đến ô nhiễm môi trường Khi rác thải phân huỷ, chúng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt và nước ngầm trong khu vực Đặc biệt, rác có thể bị cuốn trôi theo dòng nước mưa, làm ô nhiễm nguồn nước tại các ao, hồ, sông và kênh rạch.

Những đống rác tích tụ lâu dần sẽ làm giảm diện tích ao hồ và khả năng tự làm sạch của nước, gây cản trở dòng chảy và tắc nghẽn hệ thống thoát nước Hệ quả là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị huỷ hoại, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước mặt, từ đó gia tăng nguy cơ mắc các bệnh như tiêu chảy, tả, lỵ trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.

1.6.3 Ảnh hưởng đến môi trường đất

Rác thải chứa nhiều chất độc hại, khi thải ra môi trường, chúng xâm nhập vào đất và tiêu diệt nhiều sinh vật có ích như giun, vi sinh vật và động vật không xương sống, dẫn đến giảm đa dạng sinh học Sự suy giảm này cũng tạo điều kiện cho sâu bọ phá hoại cây trồng Đặc biệt, việc sử dụng túi nilon tràn lan trong đời sống hiện nay đã góp phần làm ô nhiễm đất, với thời gian phân hủy lên đến 50 năm.

60 năm hoặc nhiều thời gian hơn nữa mới phân huỷ hết

1.6.4 Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người

Trong rác thải sinh hoạt, hàm lượng hữu cơ chiếm tỉ lệ lớn và dễ phân huỷ, gây mùi hôi thối Rác thải không được thu gom lâu ngày ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, đặc biệt là những người thường xuyên tiếp xúc như công nhân thu nhặt phế liệu Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có 5 triệu người chết và gần 40 triệu trẻ em mắc bệnh liên quan đến rác thải Các tài liệu cho thấy, xác động vật thối rữa phát sinh chất amin và sulfua hyđro, kích thích hô hấp và nhịp tim, gây nguy hiểm cho người mắc bệnh tim mạch.

Các bãi rác công cộng là nguồn lây lan dịch bệnh nguy hiểm Nghiên cứu cho thấy vi khuẩn thương hàn có thể sống đến 15 ngày, vi khuẩn lỵ 40 ngày, và trứng giun đũa lên tới 300 ngày trong môi trường bãi rác Những vật chủ trung gian như chuột, ruồi và muỗi tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, dẫn đến nhiều bệnh tật cho con người và gia súc Điển hình là bệnh dịch hạch do chuột, sốt vàng da do xoắn trùng, bệnh tiêu hóa do ruồi và gián, cũng như sốt rét và sốt xuất huyết do muỗi truyền.

Các phương pháp xử lý chất thải rắn

Thiêu đốt là phương pháp xử lý rác thải phổ biến hiện nay, được áp dụng rộng rãi bởi nhiều quốc gia trên thế giới Quá trình này diễn ra ở nhiệt độ cao, giúp oxy hóa chất thải rắn và chuyển hóa chúng thành CO2 và hơi nước.

Xử lý rác bằng lò đốt đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu chất thải tại khâu xử lý cuối cùng Việc áp dụng các phương pháp tiên tiến trong quá trình này không chỉ giúp giảm lượng rác thải mà còn góp phần bảo vệ môi trường hiệu quả.

Việc sử dụng lò đốt hiện nay không chỉ nhằm giảm thể tích rác thải ban đầu đến 90%, mà còn để thu hồi nhiệt phục vụ cho nhiều nhu cầu khác nhau như lò hơi, lò sưởi và cung cấp điện Công nghệ đốt mang lại nhiều ưu điểm đáng kể.

- Xử lý triệt để các chất thải ô nhiễm, vi sinh vật gây bệnh có trong rác thải sinh hoạt

- Xử lý toàn bộ chất thải sinh hoạt mà không tốn diện tích cho việc xây dựng bãi chôn lấp

Nhược điểm của công nghệ đốt:

- Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực tay nghề cao

- Giá thành đầu tư lớn, chi phí tiêu hao năng lượng và chi phí xử lý cao

Xử lý bằng công nghệ ép kiện

Phương pháp ép kiện là quy trình xử lý chất thải, trong đó toàn bộ chất thải được thu gom và phân loại thủ công trên băng tải Các chất thải có thể tái chế như kim loại, nylon, giấy, thủy tinh và plastic sẽ được thu hồi, trong khi phần còn lại sẽ được chuyển qua hệ thống nén ép rác bằng thủy lực Mục tiêu của quy trình này là giảm thể tích khối rác tối đa và tạo ra các kiện rác với tỷ số nén rất cao.

Xử lý sinh học là một trong những phương pháp xử lý hiệu quả, rẻ tiền, ít gây ô nhiễm được áp dụng tại rất nhiều các quốc gia

Chất thải rắn sinh hoạt có chứa một lượng lớn thành phần hữu cơ, có thể áp dụng phương pháp sinh học để sản xuất phân hữu cơ Bên cạnh đó, quá trình này còn tạo ra khí có thể cung cấp nhiệt.

Bãi hở là phương pháp xử lý rác thải cổ điển đã được sử dụng từ lâu và vẫn đang được áp dụng tại nhiều đô thị ở Việt Nam cũng như một số quốc gia khác.

Phương pháp này có nhiều nhược điểm:

- Mất mỹ quan, gây cảm giác khó chịu cho con người

Môi trường này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại động vật gặm nhấm, côn trùng và vi khuẩn gây bệnh, từ đó tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe con người.

Phương pháp xử lý rác đô thị hiện nay gây ô nhiễm môi trường nước và không khí, mặc dù đây là cách rẻ tiền nhất, chỉ tốn chi phí cho việc thu gom và vận chuyển rác Tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu diện tích bãi thải lớn, điều này không phù hợp với các thành phố đông dân và nơi có quỹ đất đai khan hiếm.

Bãi chôn lấp hợp vệ sinh

Công nghệ này là giải pháp đơn giản, tiết kiệm chi phí và thân thiện với môi trường khi được thiết kế đúng tiêu chuẩn, mặc dù nó khá phổ biến nhưng lại yêu cầu diện tích lớn.

Bãi rác được thiết kế với các ô chứa rác và trang bị hệ thống thu gom nước rỉ rác cùng khí thải để sản xuất điện năng Đáy bãi rác được phủ lớp đất sét và vải địa kỹ thuật chống thấm, nhằm ngăn chặn nước rỉ rác rò rỉ ra ngoài, bảo vệ môi trường.

Rác thải tại bãi rác cần được đầm nén và che phủ hàng ngày để kiểm soát và ngăn ngừa tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng cũng như môi trường Sau khi được đổ vào bãi rác, rác sẽ được phun hóa chất, sau đó nén chặt và phủ một lớp đất lên trên.

Sau khi ô chôn lấp đầy sẽ được phủ 1 lớp đất lên và tiến hành trồng cây phía trên.

Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam

Rác thải đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng tại Việt Nam, với hơn 15 triệu tấn chất thải rắn được phát sinh hàng năm Dự báo cho thấy tổng lượng chất thải rắn sẽ tiếp tục gia tăng nhanh chóng trong các thập kỷ tới, đặc biệt tại các đô thị lớn và khu du lịch Chất thải rắn xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, làm gia tăng áp lực lên hệ thống quản lý rác thải.

Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, với mức tăng trung bình khoảng 10% mỗi năm Sự gia tăng này chủ yếu diễn ra ở các đô thị đang mở rộng và phát triển mạnh về quy mô và dân số, như tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%) và Cao Lãnh (12,5%) Trong khi đó, các đô thị khu vực Tây Nguyên ghi nhận tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đều hàng năm, nhưng với mức tăng thấp hơn 5%.

Bảng 1.6 Hiện trạng phát sinh, thu gom và xử lý chất thải rắn ở Việt Nam

Loại chất thải rắn Toàn quốc Đô thị Nông thôn

Tổng lƣợng chất thải rắn sinh họat

Tỷ lệ phát sinh chất thải theo người

Số lượng các cơ sở tiêu huỷ chất thải rắn

- Bãi rác và bãi chôn lấp không hợp vệ sinh

- Bãi chôn lấp hợp vệ sinh

Nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2006

Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, với mức tăng trung bình hàng năm khoảng 10 - 15% Sự gia tăng này chủ yếu xảy ra ở các đô thị mở rộng, phát triển mạnh về quy mô và dân số, cùng với các khu công nghiệp Theo thống kê năm 2002, lượng chất thải rắn trung bình là 0,6 - 0,9 kg/người/ngày ở các đô thị lớn và 0,4 - 0,5 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ Đến năm 2008 và đầu 2009, tỷ lệ này ở các đô thị lớn đã tăng lên 0,9 - 1,3 kg/người/ngày.

Bảng 1.7 Lƣợng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007

STT Đơn vị hành chính

Lượng CTRSH bình quân đầu người (kg/người/ngày)

Tổng lượng CTRSH đô thị phát sinh (tấn/ngày)

5 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,85 1.640

8 Đồng bằng sông Cửu Long 0,61 2.136

Năm 2008, Cục Bảo vệ môi trường đã xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới Mô hình này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và khuyến khích cộng đồng tham gia vào công tác bảo vệ môi trường Việc phân loại rác tại nguồn không chỉ giúp tiết kiệm chi phí xử lý mà còn tạo ra nguồn nguyên liệu tái chế quý giá.

Hầu hết rác thải hiện nay không được phân loại tại nguồn, dẫn đến việc thu gom lẫn lộn và vận chuyển trực tiếp đến bãi chôn lấp Tỷ lệ thu gom rác thải đã tăng từ 40% - 67% vào năm 2002 lên 70% - 75% vào năm 2007 ở các thành phố lớn, trong khi ở các đô thị nhỏ, tỷ lệ này cũng tăng từ 30% lên 50% Trung bình, tỷ lệ thu gom rác thải toàn quốc hiện khoảng 55%.

Mặc dù chính quyền địa phương ngày càng chú trọng đến công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn, nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc chưa được giải quyết.

Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động thu gom rác thải hiện nay chủ yếu phụ thuộc vào kinh phí từ ngân sách nhà nước, dẫn đến việc chưa huy động được sự tham gia của các thành phần kinh tế khác Sự xã hội hóa trong hoạt động thu gom rác còn hạn chế, và người dân chưa thực sự chủ động tham gia cũng như chưa nhận thức rõ về nghĩa vụ đóng góp tài chính cho dịch vụ này.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ TRẤN NÚI ĐỐI, HUYỆN KIẾN THỤY, TP HẢI PHÒNG

Điều kiện tự nhiên

Thị trấn Núi Đối, nằm trong huyện Kiến Thụy, được xác định là một đô thị vệ tinh của thành phố Hải Phòng trong tương lai Đây là trung tâm hành chính quan trọng, đóng vai trò phát triển kinh tế và hạ tầng của khu vực.

- Phía Bắc giáp xã Đại Đồng và xã Hữu Bằng

- Phía Nam và Tây giáp xã Thanh Sơn

- Phía Đông giáp xã Minh Tân

Thị trấn Núi Đối sở hữu vị trí địa lý thuận lợi với các điều kiện phát triển kinh tế vượt trội, phù hợp cho ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch nghỉ dưỡng và lâm nghiệp Nằm trên tuyến đường giao thông thuận tiện, thị trấn này dễ dàng trao đổi hàng hóa với các khu vực lân cận Theo quy hoạch tổng thể, Núi Đối dự kiến sẽ trở thành đô thị vệ tinh của thành phố Hải Phòng.

Thị trấn nằm độc đáo bên hai bờ sông Đa Độ và một phần tựa vào núi Đối, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch trong tương lai.

2.1.2 Địa hình, địa chất Địa hình tương đối bằng phẳng, riêng tiểu khu Thọ Xuân có núi Đối

Khu vực thị trấn có địa chất chủ yếu là đất sét pha và cát pha, với sự hiện diện của các hạt trung và cát hạt to lẫn cuội nhỏ, cho thấy cường độ chịu lực đủ khả năng để xây dựng nhà cao tầng.

Thời tiết của thị trấn Núi Đối có 2 mùa rõ rệt, mùa đông và mùa hè Khí hậu tương đối ôn hoà

Thị trấn Núi Đối nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa châu Á, gần biển Đông, nên chịu ảnh hưởng rõ rệt của gió mùa Mùa gió bấc, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mang đến không khí lạnh và khô Trong khi đó, gió mùa nồm từ tháng 5 đến tháng 10 mang lại thời tiết mát mẻ và nhiều mưa.

- Mƣa: Lượng mưa khá lớn, lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 - 1.800 mm Bão thường xảy ra từ tháng 6 đến tháng 9.

Thị trấn Núi Đối, nhờ vị trí gần biển, có nhiệt độ ấm hơn 10ºC vào mùa đông và mát hơn 10ºC vào mùa hè so với Hà Nội Nhiệt độ trung bình hàng tháng tại đây rất dễ chịu, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách.

20 - 230ºC, cao nhất có khi tới 400ºC, thấp nhất ít khi dưới 50ºC.

- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình trong năm là 80% đến 85%, cao nhất là 100% vào những tháng 7, tháng 8, tháng 9, thấp nhất là vào tháng 12 và tháng 1 là 80%.

- Nắng: Trong suốt năm có khoảng 1.692,4 giờ nắng Bức xạ mặt đất trung bình là 117 Kcal cm/phút.

Tốc độ bốc hơi trung bình hàng năm đạt từ 1100 đến 1300 mm, với mức bốc hơi trong mùa khô cao gấp 2 đến 3 lần so với mùa mưa Sự chênh lệch này dẫn đến tình trạng mất cân bằng độ ẩm nghiêm trọng, đặc biệt là trong những tháng cuối của mùa khô.

2.1.4 Tình hình sử dụng đất [3]

Theo thống kê mới nhất 2009 thì diện tích hiện nay của thị trấn Đối sau một số lần mở rộng là 144,9 ha trong đó:

- Đất chưa sử dụng 95,6 ha Nhìn chung hiệu quả khai thác tiềm năng của đất chưa cao.

Tình hình Kinh tế, Xã hội

Trong những năm qua, thị trấn Núi Đối đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế Hiện nay, cơ cấu kinh tế của thị trấn chủ yếu tập trung vào sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ và nông nghiệp Cụ thể, hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ chiếm 61,7%, sản xuất tiểu thủ công nghiệp 28,7%, trong khi nông nghiệp chỉ còn 10,6%.

Thị trấn, với vai trò là trung tâm văn hóa giáo dục của huyện, đã phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp và dịch vụ Hiện nay, nông nghiệp chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, với diện tích gieo trồng lúa chỉ 22,5 ha trong tổng số 144,9 ha dành cho nông nghiệp.

Bảng 2.1 Thống kê một số cây trồng năm 2010

STT Cây trồng Diện tích ( ha ) Sản lượng ( tấn )

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010 của huyện Kiến Thụy, thành phố Hải

Ngành chăn nuôi tại thị trấn Núi Đối phát triển hạn chế do điều kiện vị trí địa lý Việc chăn nuôi gia súc và nuôi trồng thủy sản gần như không tồn tại, trong khi hoạt động đánh bắt chủ yếu diễn ra ở các hộ cá thể với sản lượng thấp Theo thống kê năm 2009, sản lượng khai thác thủy sản chỉ đạt 9,1 tấn mỗi năm.

2.2.1.3 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Hiện nay, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của thị trấn đang gặp khó khăn trong việc đổi mới và phát triển, dẫn đến sản lượng và chất lượng sản phẩm thấp Để cải thiện tình hình này, trong những năm tới, thị trấn sẽ tập trung đầu tư vào phát triển các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đồng thời mở rộng các ngành nghề mới và khảo sát phát triển các khu công nghiệp.

Thúc đẩy phát triển kinh tế bằng cách khai thác các tiềm lực sẵn có và thực hiện đầu tư đồng bộ sẽ giúp kinh tế của thị trấn ngày càng phát triển mạnh mẽ.

Thị trấn có vị trí thương mại thuận lợi, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các cơ sở kinh doanh dịch vụ và thương mại, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương Đây không chỉ là trung tâm văn hóa, chính trị và xã hội mà còn là trung tâm kinh tế quan trọng của toàn huyện Ngành thương mại và dịch vụ đóng góp đáng kể vào nền kinh tế, cung cấp vật tư và hàng hóa thiết yếu cho sản xuất và đời sống.

Bảng 2.2 Số cơ sở kinh doanh tương mại, dịch vụ trên địa bàn thị trấn

Năm Kinh tế nhà nước Kinh tế cá nhân Kinh tế tập thể

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010 của huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng

Trong 5 – 10 năm tới thị trấn sẽ mở rộng diện tích và dân cư sẽ tăng gấp đôi Các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ tiếp tục phát triển mạnh Tiềm năng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cuối tuần sẽ là thế mạnh được phát huy

Theo thống kê, dân số thị trấn Núi Đối hiện là 3.656 người, bao gồm 51 người làm nông nghiệp và 3.605 người phi nông nghiệp Thị trấn này có mật độ dân số cao nhất huyện, đạt 2.521,4 người/km².

Số người trong độ tuổi lao động 60% dân số, trong đó số công nhân viên chức chiếm 30% Tỉ lệ tăng tự nhiên của thị trấn là 1,01%

Nhân dân Việt Nam có truyền thống cách mạng và cần cù lao động, thể hiện tinh thần tương thân tương ái trong cuộc sống Với lực lượng lao động trẻ khỏe và dồi dào, nhiều người có trình độ văn hóa nhất định, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và hợp tác quốc tế.

Thị trấn Núi Đối đã phát huy truyền thống hiếu học và giáo dục, không ngừng nâng cao quy mô và chất lượng Thị trấn hoàn thành phổ cập tiểu học vào năm 1990, trung học cơ sở năm 2000, và phổ cập trung học phổ thông năm 2008 Hiện tại, thị trấn có 1 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia với 185 học sinh.

Trường tiểu học có 2.800 học sinh, trường THCS có 420 học sinh, cùng với 2 trường phổ thông trung học với tổng số 2.080 học sinh, trong đó có 1 trường đạt chuẩn quốc gia Ngoài ra, còn có 1 trung tâm giáo dục thường xuyên phục vụ nhu cầu học tập của cộng đồng.

Trong những năm qua, chất lượng dạy và học đã được nâng cao rõ rệt, với tỷ lệ đỗ đại học ngày càng tăng Các cấp học đã có những chuyển biến tích cực về quy mô và chất lượng đào tạo Ngành giáo dục đã triển khai nhiều nhiệm vụ quan trọng như bồi dưỡng kiến thức cho học sinh yếu, nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên, cải thiện cơ sở vật chất và thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa cho lớp 1 và lớp 6 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở đạt 98-99%, trong khi trung học phổ thông đạt trên 95% Các trung tâm học tập cộng đồng cũng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động, góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp.

Phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng đang phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân trong các dịp Tết và lễ lớn Hầu hết các tiểu khu trong thị trấn đã xây dựng nhà văn hóa, và ngành thông tin, tuyên truyền đã thiết lập mạng lưới hoạt động hiệu quả tới từng tiểu khu.

Việc phòng bệnh và khám chữa bệnh cho nhân dân đã đạt kết quả tích cực, giúp ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các dịch bệnh nguy hiểm Mạng lưới y tế được củng cố và nâng cao chất lượng phục vụ, với nhiều tiến bộ trong việc thực hiện khám chữa bệnh và các chương trình y tế quốc gia Chương trình tiêm chủng mở rộng hàng năm đạt trên 95%, đồng thời phòng chống dịch bệnh kết hợp giữa dự phòng, y học cộng đồng và đông tây y Cơ sở y tế từ huyện đã được đầu tư xây dựng kiên cố, đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân.

Hệ thống đường nội thị đã được mở rộng và nâng cấp, giúp phát triển nhanh chóng lực lượng vận tải Sự đa dạng trong phương tiện giao thông đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của người dân và vận chuyển hàng hóa, góp phần phục vụ đời sống và phát triển sản xuất.

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN NÚI ĐỐI, HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Núi Đối phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm chợ Đối, hoạt động sinh hoạt của cư dân, các cơ quan công sở, trường học, bệnh viện, hàng quán và cơ sở sản xuất Chủ yếu, chất thải này có thành phần từ thực phẩm, cho thấy rằng rác thải chủ yếu xuất phát từ các hoạt động của con người.

Rác hộ dân là loại rác thải phát sinh từ các hộ gia đình, bao gồm thực phẩm, giấy, carton, nhựa, gỗ, thủy tinh, kim loại, đồ điện tử gia dụng, rác vườn và vỏ xe Ngoài ra, loại rác này còn có thể chứa một phần các chất thải độc hại, cần được quản lý và xử lý đúng cách để bảo vệ môi trường.

Rác quét đường phát sinh từ hoạt động vệ sinh đường phố, khu vui chơi giải trí và cải thiện cảnh quan Nguồn rác này chủ yếu do người đi đường và các hộ dân sống dọc hai bên đường xả bừa bãi Thành phần rác bao gồm cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, và xác động vật chết.

Rác thải khu thương mại phát sinh từ hoạt động buôn bán của các cửa hàng bách hóa, nhà hàng, siêu thị, văn phòng giao dịch và cửa hàng sửa chữa Các loại chất thải bao gồm giấy, carton, nhựa, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim loại, vỏ xe và đồ điện gia dụng Ngoài ra, rác khu thương mại còn có thể chứa một phần các chất thải độc hại.

Rác cơ quan và công sở phát sinh từ các nguồn như cơ quan nhà nước, xí nghiệp, trường học, nhà tù và văn phòng làm việc, có thành phần tương tự như rác thải khu thương mại.

- Rác chợ: phát sinh từ các hoạt động mua bán ở chợ Thành phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm rau, củ, quả thừa hư hỏng.

Thành phần chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm nhiều thành phần khác nhau, phụ thuộc vào nguồn phát thải và có sự biến đổi theo vị trí địa lý, khu vực dân cư, thời gian trong ngày, mùa và năm Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Núi Đối được thể hiện rõ trong bảng 3.1.

Bảng 3.1 Thành phần CTRSH thị trấn Núi Đối

Chất thải hữu cơ có thể phân hủy 47

Chất hữu cơ khó phân hủy 8

Khối lƣợng chất thải rắn phát sinh và dự báo lƣợng phát sinh tới năm 2020

3.3.1 Khối lƣợng chất thải rắn phát sinh

Sự gia tăng dân số và tình hình hiện tại đã dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt ngày càng lớn, với nhiều nguồn phát sinh khác nhau, tạo ra áp lực lớn đối với công tác bảo vệ môi trường.

Thị trấn là khu vực đông dân nhất trong huyện, nơi diễn ra nhiều hoạt động thương mại và dịch vụ, bao gồm nhà hàng và chợ trung tâm Mỗi hộ gia đình tại đây thải ra trung bình từ 1,5 đến 4 kg rác thải mỗi ngày.

Thống kê lượng rác thải thị trấn Núi Đối trong những năm gần đây

Bảng 3.2 Khối lƣợng CTRSH thị trấn Núi Đối từ năm 2006 - 2010

STT Năm Lượng rác thải ra (tấn/năm)

Khối lượng rác thải tại thị trấn Núi Đối đang gia tăng theo từng năm, với lượng rác năm sau luôn cao hơn năm trước Sự tăng trưởng này chủ yếu do dân số và nhu cầu sống ngày càng cao, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của chất thải rắn.

3.3.2 Dự báo lƣợng rác thải rắn sinh hoạt phát sinh tại thị trấn Núi Đối tới năm 2020

Với sự gia tăng dân số, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt cũng tăng theo, điều này đòi hỏi phải có dự báo chính xác về diễn biến khối lượng và thành phần của chất thải rắn Việc lập kế hoạch thu gom, xử lý và tái sử dụng chất thải là rất cần thiết Tuy nhiên, dự báo khối lượng chất thải phát sinh chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

- Tốc độ tăng dân số

- Cơ cấu kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế

- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai

Dự báo dân số thị trấn Núi Đối đến năm 2020

Dân số đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khối lượng rác thải hàng ngày Vì vậy, việc dự báo lượng rác thải phát sinh trong tương lai là cần thiết để quản lý hiệu quả vấn đề này.

2020 cần phải quan tâm chú ý tới yếu tố dân số

Theo niên giám thống kê năm 2009:

Thị trấn Núi Đối hiện có dân số 3.656 người và tỷ lệ tăng trưởng dân số trung bình đạt 1,01% Trong thập kỷ tới, mục tiêu của thị trấn là duy trì tỷ lệ tăng trưởng dân số này.

Lượng rác bình quân của một người là 0,5 – 0,55 kg/người/ngày

Bảng 3.3 Dự báo khối lƣợng rác thị trấn Núi Đối đến năm 2020

Năm Dân số Tốc độ thải rác

Lƣợng rác thải (tấn/ngày)

Lƣợng rác thu gom (tấn/năm)

Theo số liệu bảng 3.3, lượng rác thải sinh hoạt tại thị trấn Núi Đối đã tăng từ 2,05 tấn/ngày vào năm 2011 lên 4,08 tấn/ngày vào năm 2020 Sự gia tăng này phản ánh nhu cầu sinh hoạt ngày càng cao của người dân, đồng thời cũng liên quan đến sự phát triển kinh tế và xã hội trong khu vực.

Hiện trạng quản lý chất thải rắn

Tổ chức quản lý: Hiện nay tại thị trấn Núi Đối việc thu gom rác thải sinh hoạt do Hạt quản lý đường bộ thực hiện

Hạt quản lý đường bộ là cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Núi Đối, do không có cơ quan chuyên môn nào khác đảm nhận nhiệm vụ này.

Sơ đồ tổ chức quản lý trong lĩnh vực vệ sinh môi trường không chỉ tuân thủ các chính sách pháp luật của nhà nước mà còn đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động thông qua việc thu lệ phí thu gom rác Lệ phí này được phân chia thành hai loại: 10.000đ cho mỗi hộ dân và 15.000đ cho mỗi hộ kinh doanh.

Khó khăn của công tác quản lý

Thị trấn Núi Đối đang thiếu một quy hoạch tổng thể cho việc quản lý chất thải rắn, điều này cản trở việc xây dựng hệ thống quản lý hiện đại cho quy trình thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý rác, từ đó ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường.

- Các thùng rác, trạm trung chuyển rác còn thiếu và sử dụng công nghệ lạc hậu không đạt yêu cầu về vệ sinh môi trường

- Phương tiện thu gom, lưu trữ và vận chuyển rác đã cũ không đạt tiêu chuẩn, thường xuyên chứa rác qua tải, không đảm bảo vệ sinh môi trường

Phòng TNMT huyện Kiến Thụy

Hạt quản lý đường bộ

Tổ trưởng thu gom dân lập

Tổ trưởng thu gom do hạt quản lý

- Tốc độ đầu tư phương tiện cho công tác vệ sinh môi trường còn thấp so với yêu cầu cần thiết

Phương thức lưu trữ và thu gom

Các phương tiện lưu trữ tại nguồn khác nhau tùy vào từng khu vực

- Các hộ gia đình thường dùng túi nylon, thùng nhựa

- Tại các cơ quan công sở, nhà hàng, trung tâm buôn bán dùng các thùng chứa

- Tại chợ Đối rác thường được tập trung trước khi xe tải tới thu gom

- Tại các đường phố ở một số địa điểm có các thùng chứa loại 240l nhưng số lượng rất ít, chỉ có 3 thùng

Hiện nay phương thức thu gom rác trên địa bàn thị trấn còn thực hiện thủ công, công tác gồm:

Hàng ngày, các công nhân vệ sinh thực hiện công việc thu gom rác trên các tuyến đường chính của thị trấn, quét dọn đường phố, vỉa hè và công viên từ 4h đến 7h sáng và từ 16h đến 19h chiều Rác được thu gom bằng xe đẩy tay.

Rác thải trong toàn thị trấn được thu gom qua các tuyến đường đã được các đội thu gom đăng ký Ngoài việc thu gom rác trên các tuyến đường chính, các tổ thu gom còn thực hiện việc thu gom rác trong các ngõ hẻm Sau khi rác được tập trung, xe ô tô sẽ vận chuyển chúng đến bãi rác.

Sơ đồ thu gom trên địa bàn thị trấn Núi Đối

Phương tiện và thời gian thu gom

Thị trấn Núi Đối hiện nay chưa được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết theo quy định, điều này ảnh hưởng đến công tác thu gom và vận chuyển rác thải.

Thời gian thu gom được chia làm 2 ca/ngày:

Hiệu suất thu gom đạt 85%

Phương tiện thu gom gồm 6 xe đẩy tay thu gom và 1 ô tô thu gom, vận chuyển

Chất thải rắn từ gia đình

Chất thải rắn từ đường phố

Chất thải rắn nơi công cộng, công sở

Xe đẩy tay Điểm tập trung

Xe chở rác Bãi chôn lấp

Hình 3.1 Phương tiện thu gom rác tại thị trấn Núi Đối

Hiện nay, hạt quản lý đã thành lập một đội thu gom rác với 2 tổ: tổ 1 gồm 7 công nhân và tổ 2 gồm 8 công nhân, hoạt động tại 4 tiểu khu Đặc biệt, tại chợ Đối, đã có một tổ thu gom riêng biệt với 5 công nhân.

Công việc thu gom rác tại xóm Chợ, tiểu khu Thọ Xuân gặp nhiều khó khăn do đường vào xóm là đường đất, gây cản trở cho việc thu gom rác thải.

Rác thu gom lại và để tạm trên lòng đường dọc tuyến giao thông chờ xe thu gom rác gây ảnh hưởng tới khu vực xung quanh

Hiện nay, các điểm tập trung rác thải thường gặp phải sự phản đối từ người dân, dẫn đến tình trạng không ổn định Sự tích tụ rác thải gây ra sự gia tăng của ruồi, nhặng và muỗi, đồng thời phát tán mùi hôi khó chịu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của cộng đồng xung quanh Hơn nữa, tình trạng này còn làm mất mỹ quan khu vực, gây ra lo ngại cho người dân địa phương.

Hiện nay, trên địa bàn thị trấn Núi Đối có tổng cộng 5 điểm tập kết rác Vị trí điểm tập kết tại:

- Trước kho lương thực trên tuyến đường 402

- Trước toà án huyện trên tuyến đường 405

- Cầu Đen trên tuyến đường 361

Khu đô thị mới trên tuyến đường 361 đã được xác định với các điểm tập kết tại thị trấn Núi Đối, theo sự thống nhất của phòng TNMT huyện Kiến Thụy và hạt quản lý Đường Bộ Các điểm tập kết này nằm trên các tuyến đường, tuy nhiên, chúng không đồng nhất về khoảng cách và diện tích.

Điểm tập kết rác có thể được phân loại thành hai loại chính: điểm tập kết thu gom rác từ hộ dân và điểm thu gom rác từ việc quét đường Thực tế, hai loại điểm này thường nằm ở cùng một vị trí địa lý, chỉ khác nhau về khối lượng rác được thu gom.

Hầu hết các điểm tập kết rác tại thị trấn Núi Đối đều sử dụng lòng lề đường làm nơi tập kết, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân do không có hệ thống thu nước rò rỉ từ rác, dẫn đến tình trạng nước chảy lan và mất vệ sinh Thời gian tập kết rác thường kéo dài do chờ xe vận chuyển, và thời gian lấy rác tại mỗi điểm phụ thuộc vào khối lượng rác tại đó.

Rác được vận chuyển đến các điểm tập kết, bao gồm rác từ chợ, rác sinh hoạt và rác quét đường Tại thị trấn Núi Đối, thời gian hoạt động của các điểm tập kết rác diễn ra từ 5h đến 7h sáng và từ 17h đến 19h.

Rác sau khi được thu gom và tập trung tại các điểm tập kết sẽ được xe ô tô vận chuyển đến bãi rác trong khoảng thời gian từ 7h đến 9h Rác thu gom vào buổi chiều sẽ được để qua đêm tại các điểm tập kết.

Hình 3.2 Điểm tập kết rác qua đêm trước kho lương thực huyện

Hình 3.3 Điểm tập kết rác qua đêm tại khu đô thị mới

Hiện tại thị trấn Núi Đối mới có 1 ô tô thu gom và vận chuyển rác tới bãi rác

Mỗi ngày, xe vận chuyển thực hiện từ 1 đến 2 chuyến, thu gom rác và chuyển đến bãi rác tại quận Đồ Sơn, với quãng đường vận chuyển gần 20 km.

Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Núi Đối, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng

Giải pháp về pháp lý

Mặc dù nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, như quy định tại điều 7 điểm C trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Nghị Định 49/CP, việc thực hiện vẫn chưa nghiêm túc Để nâng cao ý thức của người dân, cần có các biện pháp tuyên truyền hiệu quả, giúp pháp luật về môi trường thấm sâu vào đời sống hàng ngày Ngoài việc sử dụng các phương tiện truyền thông, cần phát hành trực tiếp các văn bản luật về môi trường đến tay người dân Các tiểu khu cũng nên xây dựng các bản quy ước về giữ gìn vệ sinh môi trường Với sự hiểu biết về pháp luật và sự chung tay của cộng đồng, công tác bảo vệ môi trường sẽ được thực hiện tốt hơn.

3.5.2 Giải pháp giáo dục ý thức

Vai trò của cộng đồng

Việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, cũng như vệ sinh môi trường, không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan chuyên ngành mà còn cần sự tham gia tích cực của cộng đồng Sự đóng góp của mọi người sẽ tạo ra một môi trường sống sạch đẹp và bền vững.

- Sự tham gia của cộng đồng cần tập trung vào vấn đề cá nhân ngay trong những vấn đề nhỏ như:

Rác sau khi thu gom cần đựng trong thùng rác và bao bì đúng cách Đổ rác đúng giờ, đúng nơi quy định

Không vứt rác bừa bãi tại đường phố, các điểm công cộng

Nâng cao nhận thức của cộng đồng

Tổ chức các buổi tuyên truyền và giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng, cũng như các kênh truyền thông của các tổ chức quần chúng như hội phụ nữ và đoàn thanh niên, nhằm khuyến khích hoạt động bảo vệ môi trường Qua các buổi họp của các tổ chức quần chúng, sẽ lồng ghép các chính sách của thị trấn về việc giữ gìn vệ sinh môi trường, tạo sự nhận thức và hành động tích cực trong cộng đồng.

- Thường xuyên triển khai các chương trình cộng đồng cùng thu gom rác tại khu vực sống vào các ngày cố định

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tới các hộ gia đình và vận động toàn dân thực hiện Luật bảo vệ môi trường

Đề xuất đưa giáo dục môi trường vào chương trình học tại các cấp mầm non, phổ thông cơ sở và trung học ở thị trấn Núi Đối sẽ không chỉ nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường cho học sinh, mà còn trực tiếp hướng dẫn các em cách bảo vệ môi trường Việc này sẽ giúp thế hệ tương lai có nhận thức đúng đắn về môi trường, từ đó góp phần quan trọng vào công tác quản lý môi trường trong tương lai.

3.5.3 Giải pháp về tổ chức quản lý

Hiện nay, hệ thống thu gom và trang thiết bị bảo vệ môi trường còn thiếu hụt, trong khi lực lượng quản lý chưa có chuyên môn cao Do đó, trong những năm tới, cần hoàn thiện tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả các chính sách pháp luật, đồng thời tăng cường tuyên truyền giáo dục để người dân nhận thức rõ tầm quan trọng của việc giữ gìn vệ sinh môi trường Để quản lý tốt, cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rác thải phát sinh.

Quản lý hệ thống thu gom rác của thị trấn là nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo việc thu gom và vận chuyển rác thải diễn ra hàng ngày theo quy định Rác sẽ được tập kết tại các điểm quy định để chờ xe vận chuyển đến thu gom.

- Nhắc nhở và lập biên bản các trường hợp vi phạm việc xả thải bừa bãi

Chúng tôi sẽ hỗ trợ các đơn vị quản lý khi cần thiết bằng cách cung cấp thêm thiết bị thu gom và vận chuyển, đặc biệt trong những thời điểm lượng rác tăng đột biến.

- Quy hoạch hệ thống quản lý và tổ chức quản lý phù hợp với tình hình thực tế đặt ra

- Tổ chức phân cấp quản lý về công tác thu gom, vận chuyển cần có các thanh tra kiểm tra thường xuyên

3.5.4 Các giải pháp phân loại tại nguồn Để đảm bảo xử lý rác có hiệu quả cần phải có biện pháp phân loại rác từ khâu phát sinh, thu gom, vận chuyển, đặc biệt là phân loại rác ngay tại nguồn phát sinh Đề xuất cải tiến hệ thống thu gom rác

Đề xuất triển khai hai hệ thống thu gom riêng biệt: một cho rác hữu cơ dễ phân hủy và một cho các thành phần rác thải còn lại.

- Xã hội hóa công tác thu gom, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần tư nhân tham gia vào hoạt động thu gom

- Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân trong việc phân loại rác ngay tại gia đình

Các hộ gia đình cần sử dụng túi nylon theo màu quy định, trong khi các cơ sở công sở và điểm công cộng được trang bị ba loại thùng rác với màu sắc khác nhau nhằm phân loại rác hữu cơ dễ phân hủy, rác tái chế và các loại rác khác.

3.5.5 Các biện pháp hoàn thiện công tác thu gom

Việc mở rộng các tuyến đường dẫn đến tình trạng công nhân phải làm việc nhiều giờ hơn hoặc dàn trải, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng vệ sinh Do đó, hạt quản lý đường bộ cần tăng cường số lượng công nhân tương ứng với các tuyến đường mới và cải thiện đội thu gom trên những tuyến đường cũ để đảm bảo công tác thu gom được thực hiện hiệu quả.

Công nhân trực tiếp tham gia công tác thu gom rác phải được trang bị bảo hộ lao động và có chế độ tiền lương, phụ cấp thích hợp

Cần khuyến khích các đội thu gom rác dân lập để giảm tải cho công nhân vệ sinh và nâng cao hiệu quả thu gom Việc này đặc biệt quan trọng tại những khu vực khó khăn như xóm Chợ thuộc tiểu khu Thọ Xuân, nơi mà công tác thu gom rác vẫn chưa được thực hiện.

Sự phát triển kinh tế song song với gia tăng dân số không kiểm soát đã dẫn đến lượng rác thải tăng cao Do đó, cần đầu tư thêm phương tiện và thiết bị để cải thiện hiệu quả trong công tác thu gom và vận chuyển rác thải.

Cải tiến phương tiện thu gom hoặc tăng thêm lượng thùng rác không chỉ tại những điểm công cộng mà tại những tuyến đường có dân cư sinh sống

Thống nhất thời gian thu gom, vận chuyển nhằm tránh tình trạng rác bừa bãi trên đường phố

Xóm Chợ thuộc tiểu khu Thọ Xuân hiện chưa có hệ thống đường, dẫn đến việc thu gom rác thải không được thực hiện Để giải quyết tình trạng đổ rác bừa bãi, cần lắp đặt từ 2 đến 3 thùng rác công cộng và xây dựng hệ thống đường nhựa hoặc bê tông để thuận tiện cho việc thu gom Ngoài ra, việc tuyên truyền cho người dân về ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường cũng rất quan trọng.

3.5.6 Các biện pháp hoàn thiện công tác vận chuyển

Khi xã hội phát triển, việc cải tiến công nghệ vận chuyển và thu gom rác thải là cần thiết để phù hợp với xu thế hiện đại Điều này không chỉ giúp giảm bớt các công đoạn trong quá trình xử lý rác mà còn giảm thiểu ô nhiễm môi trường Nhờ vào công nghệ mới, rác không còn bị rơi rớt trên đường, góp phần tạo nên những con phố sạch đẹp và nâng cao mỹ quan cho các khu vực tập kết rác.

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và môi trường, Báo cáo diễn biến Môi trường Việt Nam năm 2006 Khác
2. Cục Bảo vệ môi trường, Báo cáo xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác sinh hoạt cho các khu đô thị mới năm 2008 Khác
3. Cục thống kê Hải Phòng, Niên giám thống kê của thị trấn Núi Đối năm 2009 Khác
4. TS Trần Thị Mỹ Diệu, Giáo trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt, ĐH Văn Lang Khác
5. TS Võ Đình Long, TS Nguyễn Văn Sơn, Giáo trình quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, ĐH Công Nghiệp TP HCM, 2008 Khác
6. GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, TS Ứng Quốc Dũng, TS Nguyễn Thị Kim Thái, Giáo trình quản lý chất thải rắn, Nhà xuất bản Hà Nội, 2001 Khác
7. TS Nguyễn Văn Phước, Giáo trình xử lý chất thải rắn, ĐH Bách Khoa TP HCM, 2009 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w