1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận đồ sơn – hải phòng

62 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Của Quận Đồ Sơn – Hải Phòng
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Lý Môi Trường
Thể loại Luận Văn
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN (8)
    • 1.1 Khái niệm chất thải rắn (8)
    • 1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn (8)
    • 1.3. Phân loại chất thải rắn (10)
      • 1.3.1. Phân loại theo quan điểm thông thường (10)
      • 1.3.2. Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý (11)
    • 1.4. Thành phần chất thải rắn (12)
      • 1.4.1. Thành phần vật lý (12)
      • 1.4.2. Thành phần hóa học (13)
    • 1.5. Tính chất chất thải rắn (13)
      • 1.5.1. Tính chất vật lý (13)
      • 1.5.2. Tính chất hóa học (14)
      • 1.5.3. Tính chất sinh học (15)
    • 1.6. Tốc độ phát sinh chất thải rắn (16)
    • 1.7. Ảnh hưởng chất thải rắn đến môi trường (17)
      • 1.7.1. Ảnh hưởng đến môi trường nước (17)
      • 1.7.2. Ảnh hưởng đến môi trường không khí (18)
      • 1.7.4. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người (19)
      • 1.7.5. Ảnh hưởng đến cảnh quan (20)
    • 1.8. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt (20)
      • 1.8.1. Phương pháp xử lý nhiệt (20)
      • 1.8.2. Phương pháp xử lý sinh học (20)
      • 1.8.3. Phương pháp xử lý hóa học (21)
      • 1.8.4. Chôn lấp rác (21)
      • 1.8.5. Tái sử dụng và quay vòng sử dụng chất thải rắn (22)
    • 1.9. Tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam (22)
      • 1.9.1 Thực trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam (22)
      • 1.9.2 Tình hình quản lý RTSH ở Việt Nam (24)
  • CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI TẠI QUẬN ĐỒ SƠN – HẢI PHÒNG (28)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên (28)
      • 2.1.1. Quá trình thành lập quận Đồ Sơn (28)
      • 2.1.2 Vị trí địa lý (28)
      • 2.1.3. Địa hình địa mạo (28)
      • 2.1.4. Đặc điểm khí hậu (29)
      • 2.1.5. Thủy văn (30)
      • 2.1.6. Động, thực vật (30)
        • 2.1.6.1 Thực vật (30)
        • 2.1.6.2 Động vật (30)
    • 2.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội quận Đồ Sơn [6] (31)
      • 2.2.1. Kinh tế (31)
        • 2.2.1.1. Kinh tế biển (31)
        • 2.2.1.2. Du lịch – dịch vụ (32)
        • 2.2.1.3. Kinh tế diêm nghiệp-lâm-nông nghiệp (32)
        • 2.2.1.4. Tiểu thủ công nghiệp (33)
      • 2.2.2. Xã hội (33)
        • 2.2.2.1. Dân số (33)
        • 2.2.2.2. Giáo dục và đào tạo (34)
        • 2.2.2.3. Y tế (34)
        • 2.2.2.4. Chính sách xã hội (35)
        • 2.2.2.5. Giao thông vận tải – bưu chính viễn thông (35)
      • 2.2.3. Văn hóa (36)
        • 2.2.3.1. Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (36)
        • 2.2.3.2. Lễ hội (37)
    • 2.3. Định hướng phát triển kinh tế quận Đồ Sơn đến năm 2020 (37)
  • CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI QUẬN ĐỒ SƠN (38)
    • 3.1. Thực trạng công tác quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn quận Đồ Sơn (38)
      • 3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý (38)
      • 3.1.2. Lực lượng lao động của công ty (40)
    • 3.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt quận Đồ Sơn (0)
    • 3.3. Khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt quận Đồ Sơn (0)
      • 3.3.1. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt quận Đồ Sơn (41)
      • 3.3.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt quận Đồ Sơn (44)
    • 3.4. Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh đến năm 2020 (0)
      • 3.4.1. Dự báo dân số quận Đồ Sơn cùng 3 xã thuộc huyện Kiến Thụy đến năm (45)
      • 3.4.2. Dự báo tốc độ phát sinh CTRSH tới năm 2020 (46)
    • 3.5. Hiện trạng thu gom, vận chuyển (47)
      • 3.5.1. Lưu trữ tại nguồn (47)
      • 3.5.2. Tổ chức thu gom, vận chuyển (48)
    • 3.6. Hiện trạng xử lý CTR trên địa bàn quận Đồ Sơn (52)
    • 3.7. Đánh giá hệ thống thu gom vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn quận Đồ Sơn (55)
      • 3.7.1. Về công tác thu gom, vận chuyển (55)
      • 3.7.2. Về công tác xử lý (55)
      • 3.7.3. Về công tác quản lý (56)
  • CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỒ SƠN (57)
    • 4.1. Giải pháp giáo dục, tuyên truyền (57)
    • 4.2. Giải pháp về tổ chức quản lý (57)
    • 4.3 Giải pháp xử lý (58)
      • 4.3.1. Phân loại tại nguồn (58)
      • 4.3.2. Các biện pháp hoàn thiện công tác thu gom, vận chuyển (59)
      • 4.3.3. Đề xuất biện pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt (60)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ (61)
    • 5.1. Kết luận (61)
    • 5.2. Kiến nghị (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN

Khái niệm chất thải rắn

Chất thải rắn là tất cả các vật liệu mà con người loại bỏ trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm sản xuất, sinh hoạt và duy trì sự tồn tại của cộng đồng.

Rác là chất thải rắn có hình dạng cố định, thường bị bỏ đi từ các hoạt động của con người RSH hay CTRSH là một phần của chất thải rắn, bao gồm các chất thải phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của con người.

Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.

Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn

Nguồn gốc, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế và lựa chọn công nghệ xử lý, cũng như đề xuất các chương trình quản lý hệ thống quản lý CTR.

Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau, nhưng phân loại theo cách thông thường nhất là:

2 Các cơ quan, công sở

3 Các công trường xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng

Bảng 1.1 Nguồn gốc phát sinh CTR [5]

Hoạt động và vị trí phát sinh chất thải rắn Loại chất thải rắn

Khu dân cư - Các hộ gia đình, các biệt thự, và các căn hộ trung cư

- Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thủy tinh, can thiếc, nhôm, các kim loại khác, tro, các

“chất thải đặc biệt” (bao gồm vật dụng to lớn, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, vỏ xe…)

- Trường học, bệnh viện, nhà tù, văn phòng cơ quan nhà nước

Các loại chất thải trong khu thương mại rất đa dạng Đặc biệt, hầu hết chất thải y tế được thu gom và xử lý riêng biệt do tính chất độc hại của chúng.

- Nơi xây dựng mới, sửa đường, san bằng các công trình xây dựng…

-Gỗ, thép, bê tông, thạch cao, gạch, bụi…

Dịch vụ - Quét dọn đường phố, làm sạch cảnh quan

-Chất thải đặc biệt, rác quét đường, cành cây và lá cây, xác động vật chết…

Công nghiệp - Các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

-Các loại chất thải như rác thực phẩm, thức ăn thừa Chú ý, CTR công nghiệp được thu gom và xử lý riêng

- Các hoạt động thu hoạch trên đồng ruộng, trang trại, nông trường và các vườn cây ăn quả, sản xuất sữa và lò giết mổ súc vật

-Các loại sản phẩm phụ của quá trình nuôi trồng và thu hoạch chế biến như rơm rạ, rau quả, sản phẩm thải của các lò giết mổ…

Phân loại chất thải rắn

1.3.1 Phân loại theo quan điểm thông thường

Rác thực phẩm là các chất thải phát sinh từ thực phẩm và nông sản như hoa quả trong quá trình sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản khi bị hư hỏng hoặc loại bỏ Đặc điểm nổi bật của loại rác này là quá trình lên men diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt trong điều kiện độ ẩm không khí từ 85 – 90% và nhiệt độ từ 30 – 35 độ C Quá trình lên men này không chỉ tạo ra mùi thối nồng nặc mà còn phát tán nhiều bào tử nấm bệnh vào không khí.

Rác tạp là loại rác thải bao gồm cả chất cháy được và không cháy được, phát sinh từ các nguồn như công sở, hộ gia đình và khu thương mại Các chất cháy được bao gồm giấy, bìa, nhựa, vải, cao su, da và gỗ, trong khi loại không cháy gồm thủy tinh, đồ nhôm và kim loại.

Chất thải từ quá trình xây dựng và chỉnh trang đô thị bao gồm bụi đá, mảnh vỡ, bê tông, gỗ, gạch, ngói và các vật liệu thừa từ trang bị nội thất.

 Tro: Vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ…tạo ra từ các hộ gia đình, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp

Chất thải đặc biệt bao gồm các loại rác như rác thu gom từ việc quét đường, thùng rác công cộng, xác động thực vật và xe ô tô phế thải.

Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm, bao gồm hệ thống xử lý nước, nước thải và nhà máy xử lý chất thải công nghiệp, chủ yếu là bùn cát lắng trong quá trình ngưng tụ, chiếm từ 25% đến 29% tổng lượng chất thải.

Chất thải nông nghiệp là các vật liệu được thải ra từ các hoạt động như trồng trọt và chăn nuôi, bao gồm gốc rơm rạ và cây trồng Hiện nay, việc quản lý chất thải này vẫn chưa hiệu quả, đặc biệt ở các nước đang phát triển, do tính phân tán về số lượng và khả năng thu gom còn hạn chế.

Chất thải độc hại bao gồm các chất hóa học, sinh học dễ cháy, dễ nổ hoặc có tính phóng xạ, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, động vật và thực vật theo thời gian Những chất này thường tồn tại dưới dạng lỏng, khí hoặc rắn, do đó, việc thu gom và xử lý chúng cần được thực hiện một cách cẩn thận và chuyên nghiệp.

1.3.2 Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý

Gồm các chất cháy được, các chất không cháy được và các chất hỗn hợp

Bảng 1.2 Phân loại CTR theo công nghệ xử lý [3]

Thành phần Định nghĩa Ví dụ

- Các vật liệu làm từ giấy - Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh,…

- Hàng dệt - Có nguồn gốc từ các sợi - Vải len, bì tải, bì nilon

- Rác thải - Các chất thải từ đồ ăn, thực phẩm

- Các cọng rau, vỏ quả,…

- Cỏ, gỗ củi, rơm rạ… - Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ tre và rơm,…

- Đồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế, đồ chơi, vỏ dừa,…

- Chất dẻo - Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo

- Phim cuộn, túi chất dẻo, chai, lọ chất dẻo, nilon,…

- Da và cao su - Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su

- Giầy, bì, băng cao su,…

2 Các chất không cháy được

-Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt

- Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ,…

- Các kim loại không phải là sắt

- Các vật liệu không bị nam châm hút

- Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng

- Thủy tinh - Các vật liệu sản phẩm được chế tạo từ thủy tinh

- Chai lọ, đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn,…

- Đá và sành sứ - Các loại vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thủy tinh

- Vỏ trai, ốc, xương, gạch, đá, gốm,…

3 Các chất hỗn hợp - Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại, đều thuộc loại này Loại này chia thành hai phần: lớn hơn

- Đá cuội, cát, đất, tóc,…

Thành phần chất thải rắn

Thành phần lý học và hóa học của CTR đô thị biến đổi đáng kể theo từng địa phương, mùa khí hậu, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.

Bảng 1.3 Thành phần riêng biệt của CTR sinh hoạt [3]

Khối lƣợng (%) Khoảng giao động Giá trị trung bình

Thành phần hóa học của rác thải bao gồm các chất dễ bay hơi khi đốt ở nhiệt độ 920°C, cùng với thành phần tro sau khi đốt và các chất dễ nóng chảy Khi đạt đến điểm nóng chảy, thể tích của rác giảm đến 95%.

Bảng 1.4 Thành phần hóa học của rác sinh hoạt [3]

Tính theo % trọng lƣợng khô

Carbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh Tro

Tính chất chất thải rắn

Những tính chất quan trọng của chất thải rắn bao gồm: Trọng lượng riêng, độ ẩm, khả năng giữ ẩm…

Trọng lượng riêng của CTR, hay còn gọi là mật độ, được định nghĩa là trọng lượng của vật liệu trong một đơn vị thể tích, thường được đo bằng T/m³, kg/m³, Ib/ft³ hoặc Ib/yd³ Dữ liệu về trọng lượng riêng này rất quan trọng trong việc ước lượng tổng khối lượng và thể tích rắn cần được quản lý.

Trọng lượng riêng của chất thải rắn thay đổi rõ rệt theo vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian dài chứa trong container

 Độ ẩm: Độ ẩm chất thải rắn thường được biểu hiện bằng 2 cách:

- Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu hiện bằng % của trọng lượng ướt vật liệu

- Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu hiện bằng % của trọng lượng khô vật liệu

Khả năng giữ nước tại thực địa của CTR là tổng lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác động của trọng lực Tiêu chuẩn này đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán lượng nước rò rỉ từ bãi rác.

Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm: chất hữu cơ, chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị

Chất hữu cơ trong mẫu được xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 950°C, phần bay hơi mất đi được xem là tổn thất khi nung Thông thường, hàm lượng chất hữu cơ dao động từ 40% đến 60%, với giá trị trung bình khoảng 53%.

 Chất tro: Là phần còn lại sau khi nung ở 950 0 C

Hàm lượng cacbon cố định là lượng cacbon còn lại sau khi loại bỏ các chất vô cơ không phải cacbon trong tro nung ở 950°C, thường chiếm từ 5 đến 12%, với giá trị trung bình khoảng 7% Trong khi đó, các chất vô cơ chiếm từ 15 đến 30%, với giá trị trung bình là 20%.

 Nhiệt trị: Là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn

Các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn, không bao gồm plastic, cao su và da, có thể được phân loại theo phương diện sinh học thành các nhóm sau: các phần tử hòa tan trong nước như đường, tinh bột, amino acid và nhiều hợp chất hữu cơ khác; bán cellulose; cellulose; dầu mỡ và sáp; chất gỗ (lignin); lignocellulose; và protein.

Phần hữu cơ của chất thải rắn sinh hoạt có khả năng chuyển hóa sinh học thành khí và các chất rắn hữu cơ, vô cơ khác Quá trình phân hủy các thành phần hữu cơ này không chỉ tạo ra mùi khó chịu mà còn thu hút côn trùng, ảnh hưởng đến môi trường sống.

 Khả năng phân hủy sinh học các hợp phần hữu cơ trong chất thải

Thành phần CTR dễ bay hơi, được xác định bằng cách đốt ở 550 độ C, thường được sử dụng để đo lường sự phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR sinh hoạt Tuy nhiên, việc sử dụng CTR bay hơi để mô tả khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR không hoàn toàn chính xác, vì một số thành phần hữu cơ như giấy in báo và cành cây có khả năng dễ bay hơi cao nhưng khả năng phân hủy lại thấp Do đó, hàm lượng lignin trong CTR có thể được áp dụng để ước lượng phần chất thải dễ phân hủy sinh học.

Khả năng phân hủy của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô thị liên quan chặt chẽ đến hàm lượng lignin, như được thể hiện trong bảng 1.5 Cụ thể, các chất thải hữu cơ có hàm lượng lignin cao thường có khả năng phân hủy sinh học thấp hơn đáng kể so với các loại chất thải khác.

Bảng 1.5 Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ [2]

Chất rắn bay hơi (% tổng chất rắn)

Thành phần lignin (% chất rắn bay hơi)

Phần phân hủy sinh học

Mùi hôi phát sinh khi chất thải được lưu trữ lâu trong nhà, trạm trung chuyển và bãi đỗ, đặc biệt là ở các thùng chứa trong mùa khô khí hậu nóng ẩm Nguyên nhân chính của sự hình thành mùi hôi là do quá trình phân hủy kỵ khí các thành phần hữu cơ dễ phân hủy có trong chất thải rắn.

Tốc độ phát sinh chất thải rắn

Tính toán tốc độ phát thải rác là yếu tố quan trọng trong quản lý rác thải, giúp xác định lượng rác phát sinh trong tương lai tại một khu vực cụ thể Điều này hỗ trợ trong việc lập kế hoạch quản lý từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý rác hiệu quả.

Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác tương tự như cách xác định tổng lượng rác Để định lượng rác thải tại một khu vực, người ta áp dụng một số loại phân tích nhất định.

3 Dựa trên các đơn vị thu gom rác (thùng chứa, xe đẩy…)

4 Phương pháp xác định tỷ lệ rác

5 Tính cân bằng vật chất

Sự phát sinh chất thải rắn trong công nghiệp

Ảnh hưởng chất thải rắn đến môi trường

Xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải rắn, hiện nay đã trở thành một thách thức kinh tế xã hội phức tạp, cần được thực hiện với quy mô và mức độ lớn để đảm bảo hiệu quả và bền vững.

Quá trình đô thị hóa dẫn đến sự gia tăng đáng kể khối lượng chất thải rắn tại các đô thị, do sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế xã hội và thay đổi trong thói quen tiêu dùng Nếu không được xử lý hiệu quả, lượng chất thải rắn này sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường sống.

1.7.1 Ảnh hưởng đến môi trường nước

Các chất rắn giàu hữu cơ trong môi trường nước sẽ nhanh chóng bị phân hủy Phần nổi trên mặt nước phân hủy với tốc độ cao, trải qua quá trình khoáng hóa để tạo ra sản phẩm trung gian, cuối cùng chuyển hóa thành khoáng chất và nước Trong khi đó, phần chìm dưới nước sẽ trải qua quá trình phân giải yếm khí, tạo ra các hợp chất trung gian và sản phẩm cuối cùng.

CH4, H2S, H2O, CO2 là các chất trung gian gây mùi hôi thối và độc hại Ngoài ra, còn nhiều vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước.

Nhà máy xí nghiệp Nguyên, nhiên, vật liệu Sản phẩm

Lượng rác thải từ các bãi rác thông thường, đặc biệt là những bãi không có đáy chống thấm, có thể gây ô nhiễm nước ngầm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe con người khi sử dụng nguồn nước này cho ăn uống và sinh hoạt Nước rò rỉ từ bãi rác không chỉ thấm vào tầng nước ngầm mà còn di chuyển theo phương ngang, gây ô nhiễm nguồn nước mặt và làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác, đồng thời vận chuyển các chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh.

1.7.2 Ảnh hưởng đến môi trường không khí

Chất thải rắn thường chứa các thành phần bay hơi và có mùi, gây ô nhiễm không khí Một số chất thải có khả năng thăng hoa, phân tán vào không khí và gây ô nhiễm trực tiếp Các loại rác thải dễ phân hủy như thực phẩm và trái cây hỏng, trong điều kiện nhiệt độ 35°C và độ ẩm 70-80%, sẽ được vi sinh vật phân hủy, tạo ra mùi hôi và khí ô nhiễm Quá trình này dẫn đến ô nhiễm không khí, ảnh hưởng xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.

Bảng 1.6 Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác [2]

Thành phần khí % Thể tích

Chất hữu cơ bay hơi 0,01 – 0,6

1.7.3 Ảnh hưởng đến môi trường đất

Vi sinh vật (VSV) phân hủy các chất hữu cơ trong đất dưới hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí Khi độ ẩm đạt mức thích hợp, quá trình này tạo ra nhiều sản phẩm trung gian, dẫn đến sự hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, metan (CH4) và carbon dioxide (CO2).

Khi lượng nước thải và nước rò rỉ trong môi trường đất ở mức thấp, khả năng tự làm sạch của đất sẽ giúp phân hủy các chất ô nhiễm thành những chất ít độc hại hoặc hoàn toàn không ô nhiễm.

Khi lượng rác thải vượt quá khả năng tự làm sạch của đất, môi trường đất sẽ bị quá tải và ô nhiễm Các chất ô nhiễm, kim loại nặng, chất độc hại và vi trùng theo nước trong đất có thể xâm nhập vào nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm tầng nước này Đặc biệt, rác thải không phân hủy như nhựa và cao su nếu không được xử lý đúng cách sẽ làm suy thoái và giảm độ phì nhiêu của đất.

1.7.4 Ảnh hưởng đến sức khỏe con người Ô nhiễm chất thải rắn là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính chất vật lý, hóa học, sinh học với sự xuất hiện các chất lạ ở thể rắn, lỏng, khí mà chủ yếu là các chất độc hại gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người Yếu tố liên quan đến sức khỏe cộng đồng đầu tiên là sự sinh sôi nảy nở các loại côn trùng sâu hại mang mầm bệnh tại khu vực chứa chất thải Đặc biệt, các chất hữu cơ, các kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nước hay môi trường đất rồi đi vào cơ thể con người qua thức ăn, thức uống, có thể gây bệnh hiểm nghèo

Ngoài ra, sự rò rỉ nước rác vào nước ngầm, nước mặt gây ảnh hưởng đến chất lượng nước và sức khỏe người dân

Rác thải chứa nhiều vi khuẩn, siêu vi trùng và ký sinh trùng có thể gây ra các bệnh nguy hiểm cho con người, bao gồm sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy và giun sán.

1.7.5 Ảnh hưởng đến cảnh quan

Chất thải rắn hiện nay chủ yếu được tập trung tại các trạm trung chuyển trên phố, tuy nhiên, việc thu gom không triệt để đã dẫn đến tình trạng tắc cống rãnh và rác thải vương vãi trên đường Điều này gây ra mùi hôi khó chịu và tình trạng ẩm thấp, ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khỏe cộng đồng.

Việc thu gom và vận chuyển rác thải chưa được thực hiện đúng thời gian tại từng khu vực, thường xảy ra vào giờ cao điểm, gây ra tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.

Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt

1.8.1 Phương pháp xử lý nhiệt

Thiêu đốt rác: Đây là quá trình oxy hóa CTR ở nhiều độ cao tạo thành

CO2 và hơi nước theo phản ứng:

Phương trình CxHyOz + (x + y/4 + z/2) = xCO2 + y/2H2O mang lại nhiều ưu điểm trong việc xử lý rác thải, bao gồm khả năng tiêu diệt triệt để vi sinh vật gây bệnh và các chất ô nhiễm Hệ thống này yêu cầu diện tích xây dựng nhỏ, dễ dàng vận hành và có khả năng xử lý chất thải rắn với chu kỳ phân hủy lâu dài.

Nhược điểm: Sinh ra khói bụi và một số khí ô nhiễm khác như: SO2, HCl,

NO x , CO…cho nên khi thiết kế xây dựng lò đốt phải kèm theo hệ thống xử lý khí thải

1.8.2 Phương pháp xử lý sinh học

Xử lý CTRSH bằng phương pháp sinh học tạo phân compost vừa góp phần bảo vệ môi trường, vừa tạo ra sản phẩm có giá trị

Là quá trình phân giải chất hữu cơ có sự hiện diện của oxy cho ra CO2,

Ủ rác sinh hoạt, chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy, có thể thực hiện ngay tại các hộ gia đình để tạo phân bón cho vườn.

Là quá trình phân giải các chất hữu cơ không có mặt của oxy để tạo ra

CO2 và CH4 có ưu điểm là sản phẩm phân hủy có thể kết hợp với việc xử lý phân hầm cầu và phân gia súc, tạo ra phân hữu cơ với hàm lượng dinh dưỡng cao.

- Thời gian phân hủy lâu hơn xử lý hiếu khí (từ 4 – 12 tháng)

- Các khí sinh ra là: H2S, NH3 gây mùi hôi khó chịu

 Xử lý kỵ khí kết hợp với hiếu khí:

Công nghệ này kết hợp xử lý hiếu khí và kỵ khí, mang lại nhiều lợi ích Điểm nổi bật là không phát sinh nước thải từ quá trình phân hủy hiếu khí, đồng thời tận dụng nước rò rỉ trong quá trình ủ để phục vụ cho lên men kỵ khí Phương pháp này không chỉ sản xuất phân bón cho nông nghiệp mà còn tạo ra khí CH4, cung cấp nguồn nhiệt hiệu quả.

1.8.3 Phương pháp xử lý hóa học

Các phương pháp xử lý hóa học được áp dụng rộng rãi trong việc xử lý chất thải công nghiệp, bao gồm nhiều giải pháp như oxi hóa, trung hòa và thủy phân Những phương pháp này chủ yếu nhằm mục đích phá hủy chất thải hoặc giảm độc tính của các chất thải nguy hại.

Việc sử dụng vôi và kiềm giúp giảm độc tính của kim loại nặng bằng cách tạo ra các hydroxit không hòa tan Ngoài ra, các chất thải rắn có tính axit có thể được trung hòa bằng các chất kiềm và ngược lại.

Đổ rác thành đống hay bãi hở là phương pháp xử lý rác thải cổ điển, được áp dụng từ lâu đời và vẫn còn phổ biến ở các đô thị Việt Nam và một số quốc gia khác Mặc dù đây là phương pháp rẻ tiền, đơn giản và dễ thực hiện, nhưng nó gây mất mỹ quan đô thị và tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường.

Bãi chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp xử lý rác được nhiều đô thị trên thế giới áp dụng Phương pháp này phù hợp với những điều kiện khó khăn về vốn đầu tư, nhưng yêu cầu có mặt bằng đủ lớn và ít nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

Trong bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh, lớp đáy được phủ chống thấm và trang bị hệ thống ống thu nước rò rỉ cùng với hệ thống thu khí thải Nước rò rỉ sẽ được thu gom và xử lý theo tiêu chuẩn quy định.

Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh hoạt động bằng cách trải một lớp mỏng rác mỗi ngày, sau đó nén ép chúng bằng xe cơ giới Tiếp theo, một lớp đất mỏng khoảng 25 cm được phủ lên trên Quy trình này tiếp tục cho đến khi bãi rác đạt dung tích tối đa.

1.8.5 Tái sử dụng và quay vòng sử dụng chất thải rắn

Phát triển tái sử dụng và quay vòng sử dụng chất thải là phương pháp hiệu quả để giảm nhu cầu đất chôn rác và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên Hiện nay, việc thu gom các chất thải có thể tái sử dụng chủ yếu phụ thuộc vào những người nhặt rác cá nhân, mà chưa có hệ thống thu gom chuyên nghiệp Nhiều loại chất thải rắn đô thị và công nghiệp như kim loại vụn, vỏ hộp, giấy, chai lọ và bao bì nilông có thể được tái chế Do đó, việc phát triển chiến lược quản lý chất thải rắn một cách hiệu quả là rất cần thiết.

Tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam

1.9.1 Thực trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam Ở Việt Nam mỗi năm phát sinh đến hơn 15 triệu tấn chất thải rắn, trong đó chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ và kinh doanh chiếm tới 80% tổng lượng chất thải phát sinh trong cả nước Lượng còn lại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại tuy phát sinh với khối lượng ít hơn nhiều nhưng cũng được coi là nguồn thải đáng chú ý do chúng có nguy cơ gây hại cho sức khỏe và môi trường rất cao nếu được xử lý theo cách thích hợp

Hiện nay, dữ liệu về tỷ lệ nhấp chuột (CTR) chủ yếu được ghi nhận ở khu vực đô thị và các khu công nghiệp, đặc biệt là tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị

Bảng 1.7 Lƣợng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007[1]

Lƣợng CTRSH bình quân trên đầu người (kg/người/ngày)

Lƣợng CTRSH đô thị phát sinh Tấn/ngày Tấn/năm

Bảng 1.8 Lƣợng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007

STT Đơn vị hành chính

Lƣợng CTRSH bình quân trên đầu người (kg/người/ngày)

Lƣợng CTRSH đô thị phát sinh

5 Duyên hải Nam Trung bộ 0,85 1.640 598.600

STT Đơn vị hành chính

Lƣợng CTRSH bình quân trên đầu người (kg/người/ngày)

Lƣợng CTRSH đô thị phát sinh

(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)

Tổng lượng chất thải rắn đô thị (CTRSH) đã tăng từ hơn 12 triệu tấn/năm vào năm 2010 lên gần 22 triệu tấn/năm vào năm 2020, với xu hướng gia tăng trung bình từ 10-16% mỗi năm Tại khu vực nông thôn, việc xử lý rác thải thiếu hướng dẫn và quy định cụ thể từ chính quyền địa phương, dẫn đến tình trạng mỗi hộ tự xử lý theo cách riêng, chủ yếu là vứt rác bừa bãi ở các khu vực như rìa đường, ao, hồ, và sông, gây ô nhiễm môi trường Rác thải không được thu gom lâu ngày có thể gây ra dịch bệnh cho con người và động vật, do đó, cần thiết phải có một hệ thống quản lý môi trường hiệu quả tại nông thôn để giải quyết vấn đề này.

1.9.2 Tình hình quản lý RTSH ở Việt Nam

Việc xử lý chất thải chủ yếu được thực hiện bởi các công ty môi trường đô thị (URENCO) tại các tỉnh/thành phố, có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy chất thải sinh hoạt, bao gồm chất thải từ hộ gia đình và văn phòng Ngoài ra, URENCO còn đảm nhiệm việc xử lý chất thải công nghiệp và y tế trong hầu hết các trường hợp Hệ thống quản lý chất thải rắn ở Việt Nam được minh họa trong hình 1.1.

Hình 1.1: Hệ thống quản lý chất thải rắn ở Việt Nam

Bộ Tài nguyên và Môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược cải thiện môi trường toàn quốc và tư vấn cho Nhà nước nhằm phát triển các luật, chính sách quản lý môi trường hiệu quả.

- Bộ Xây dựng hưỡng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải

Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã chỉ đạo các Ủy ban Nhân dân quận, huyện, cùng với sở Tài nguyên và Môi trường, sở Giao thông Công chính thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị Các cơ quan này cần chấp hành nghiêm túc chiến lược và luật pháp về bảo vệ môi trường của Nhà nước thông qua việc xây dựng các quy tắc và quy chế cụ thể.

Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt tính trung bình cho cả nước chỉ tăng từ

Từ năm 2000 đến 2003, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt đạt từ 65% đến 71% Tại các thành phố lớn, tỷ lệ thu gom này thường cao hơn, với mức dao động trong năm 2003.

Sở Giao thông Công chính

Sân tập kết chất thải rắn

Công ty Môi trường đô thị (URENCO) cho biết, các thành phố có dân số trên 500.000 người đạt tỷ lệ thu gom rác thải đạt 76%, trong khi tỷ lệ này giảm xuống còn 70% ở các thành phố có dân số từ 100.000 đến 350.000 người Tại các vùng nông thôn, tỷ lệ thu gom rất thấp, chỉ khoảng 20% hộ gia đình có thu nhập cao nhất được phục vụ do vị trí xa xôi và thiếu dịch vụ thu gom Ở khu vực đô thị, dịch vụ thu gom rác thải cũng chưa đáp ứng được nhu cầu tại các khu định cư, nhà ở tạm và ngoại ô, nơi có nhiều hộ dân thu nhập thấp sinh sống Để khắc phục tình trạng này, nhiều sáng kiến mới đang được triển khai nhằm cải thiện dịch vụ thu gom chất thải sinh hoạt.

Chính phủ khuyến khích xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, tạo điều kiện cho các công ty tư nhân và tổ chức cộng đồng hợp tác với cơ quan quản lý địa phương trong quản lý chất thải rắn (CTR) Mặc dù một số mô hình đã mang lại kết quả tích cực, nhưng cần củng cố chính sách và cải cách cơ chế quản lý Hiện nay, phần lớn chất thải công nghiệp và chất thải y tế nguy hại bị thu gom cùng với chất thải thông thường, và có rất ít dữ liệu thực tiễn về việc thu gom và tiêu hủy chất thải tại các cơ sở này Hầu hết các cơ sở y tế và công nghiệp đều hợp đồng với công ty môi trường địa phương để thu gom chất thải, tuy nhiên, chất thải nguy hại thường bị trộn lẫn với chất thải thông thường trước khi được thu gom Các cơ sở y tế có lò đốt chất thải tự xử lý chất thải nguy hại, nhưng tro và chất thải sau xử lý cũng bị thu gom cùng với chất thải thông thường.

Tại Việt Nam, việc xử lý chất thải chủ yếu diễn ra thông qua việc tiêu hủy tại các bãi rác lộ thiên hoặc bãi rác có kiểm soát, tương tự như nhiều quốc gia khác trong khu vực Nam và Đông Nam Á Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg đã quy định về vấn đề này.

Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 22/4/2003, đến năm 2007, cả nước đã xác định có 439 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong đó có 49 bãi rác lộ thiên và khu chôn lấp không hợp vệ sinh, gây nguy cơ cao cho môi trường và sức khỏe cộng đồng Việc xử lý triệt để các cơ sở này là cần thiết, tuy nhiên, cần tìm nguồn kinh phí cho các hoạt động xử lý Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao quản lý chất thải sinh hoạt, thông tin về xử lý chất thải nguy hại, đặc biệt từ ngành công nghiệp, vẫn còn rất hạn chế, do đó cần có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.

Chính phủ hiện đang ưu tiên xây dựng hệ thống xử lý và tiêu hủy chất thải, bao gồm cả bãi chôn lấp Tuy nhiên, do thiếu nguồn tài chính, hầu hết các bãi chôn lấp hợp vệ sinh được xây dựng bằng vốn ODA Ở những vùng không có dịch vụ thu gom chất thải, tự tiêu hủy trở thành phương pháp phổ biến Các hộ gia đình không sử dụng dịch vụ này thường phải tự tìm cách tiêu hủy chất thải, thường là vứt bỏ ở sông, hồ hoặc nơi công cộng gần nhà.

Các phương pháp tự tiêu hủy như đốt và chôn lấp có thể gây hại nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe con người Nhiều bãi rác và bãi chôn lấp đang trở thành mối nguy hiểm cho cộng đồng địa phương, với các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh gây ra ô nhiễm nước ngầm và nước mặt, ô nhiễm không khí, cũng như các vấn đề như mùi hôi, ruồi, muỗi, chuột bọ, và ô nhiễm bụi, tiếng ồn.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI TẠI QUẬN ĐỒ SƠN – HẢI PHÒNG

Điều kiện tự nhiên

2.1.1 Quá trình thành lập quận Đồ Sơn Đồ Sơn là một quận của thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố 20km về hướng đông nam Đồ Sơn có một khu nghỉ mát gồm nhiều bãi biển có phong cảnh đẹp ở miền bắc Việt Nam

Quận Đồ Sơn được thành lập vào ngày 12 tháng 9 năm 2007, dựa trên toàn bộ diện tích của thị xã Đồ Sơn cũ và tách hai xã thuộc huyện Kiến Thụy theo nghị định 145/2007/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam.

2.1.2 Vị trí địa lý Đồ Sơn là một bán đảo nhỏ do dãy núi Rồng vươn dài ra biển tới 5km, với hàng chục mỏm đồi cao từ 25m đến 130m

Quận Đồ Sơn nằm ở phía tây và tây bắc giáp huyện Kiến Thụy, trong khi các hướng còn lại tiếp giáp với biển Đông Hai cửa sông Lạch Tray và Văn Úc ở phía bắc và nam quận, thuộc hệ thống sông Thái Bình, mang theo nhiều phù sa ra biển Mặc dù nước biển ở khu vực này, đặc biệt là khu II, có độ đục do việc quai đê lấn biển để xây dựng khu Resort cao cấp tại Đảo Hòn Dấu, nhưng vẫn thu hút đông đảo du khách.

Quận Đồ Sơn có 4.237,29 ha diện tích tự nhiên và 53613 người gồm có 7 phường

Quận Đồ Sơn sở hữu địa hình đa dạng với đồi, đồng bằng, bờ biển và đáy biển, tạo nên một không gian phong phú giữa lục địa, biển và đảo Địa hình đồi tại đây không quá cao, đạt khoảng 130m, thường liên kết thành các dãy như Vạn Hương và Chòi Mòng theo hướng tây bắc - đông nam, chủ yếu được cấu tạo từ đá trầm tích Đồng bằng Đồ Sơn khá bằng phẳng nhưng phần lớn đất vẫn còn chua mặn, với những khu vực cao thoát khỏi tình trạng này chỉ xuất hiện hạn chế ở ven chân đồi hoặc trên các dải cồn cát cao Bờ biển và bờ đảo Đồ Sơn có hai kiểu bờ chính: bờ tích tụ thấp và bằng phẳng với các đoạn bờ cát, bờ bùn nghiêng thoải ra biển, và bờ tích tụ - mài mòn với những vách xâm thực dốc đứng, xen kẽ với các cung lõm tích tụ.

Quận Đồ Sơn nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ vĩ độ 20 0 39’ vĩ bắc và từ

106 0 44’ đến 106 0 50’ kinh đông, thuộc khu vực nhiệt đới

Nhiệt độ trung bình cả năm là khoảng 23,55 0 C, vào tháng 7 cao nhất là khoảng 28,9 0 C tháng 1 thấp nhất là 16,6 0 C

Trung bình, khu vực này có 1.616 giờ nắng mỗi năm, tương đương với 4,43 giờ nắng mỗi ngày Độ ẩm không khí trung bình khoảng 81,67%, với mức cao nhất đạt 86% và thấp nhất là 76%.

Lượng mưa trung bình cả năm là 1660mm

Gió bão tại Đồ Sơn có tốc độ trung bình 5,1m/s Từ tháng 6 đến tháng 10, khu vực này có khả năng tiếp nhận 1 đến 2 cơn bão đổ bộ trực tiếp, cùng với ảnh hưởng từ 3 cơn bão khác ở vùng lân cận.

Hiện tại, quận Đồ Sơn không có cửa sông lớn nào, nhưng chịu ảnh hưởng từ các cửa sông lớn lân cận như cửa sông Văn Úc – Thái Bình ở phía nam và cửa Lạch Tray – Nam Triệu ở phía bắc.

Vùng biển ven bờ có chế độ nhật triều đặc trưng với biên độ dao động lớn, thường xuyên xuất hiện 2 kỳ nước lớn trong tháng Độ cao dao động mực nước trong các kỳ này dao động từ 2,0m đến 4,0m, mỗi kỳ kéo dài từ 11 đến 13 ngày.

Thực vật đồi núi chủ yếu bao gồm các loại cây bụi với độ phủ không lớn, như sim, mua, bồ cu vẽ, cỏ Lào, chè vàng và dứa dại Mặc dù hệ thực vật này không đặc trưng và diện tích đồi núi không lớn, nhưng nó vẫn đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái ven biển.

Nhìn chung, trên gò đồi, thực vật thường nghèo nàn và sinh lượng không lớn lắm

* Thực vật trên các dải cát ven biển: muống biển, cỏ lông, xương rồng…

* Thực vật trên đất phù sa: cói, muống biển, láng…

* Rong tảo, cỏ biển: Do Đồ Sơn nằm giữa hai cửa sông lớn là Văn Úc và

Vào mùa mưa, độ trong của nước biển ở Bạch Đằng thường không cao, điều này ảnh hưởng đáng kể đến sự tồn tại và phát triển của các loài rong và cỏ biển.

* Thực vật ngập mặn: Mắm quăn, bần, cói, láng…

* Động vật khu đồi núi: không phong phú vì diện tích quá nhỏ và bị xâm lấn quá nhiều

* Động vật khu đồng bằng: chim, rắn…

* Động vật biển: động vật phù du, cá biển, tôm, cua….

Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội quận Đồ Sơn [6]

Cơ cấu kinh tế của quận chủ yếu dựa vào ngành du lịch và dịch vụ, chiếm khoảng 70%, trong khi thủy sản và nông nghiệp đóng góp 23% và công nghiệp cùng xây dựng chỉ chiếm 7% Năm 2012, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 1.800 USD.

Kinh tế biển bao gồm đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy, hải sản là nghề truyền thống và thế mạnh của Đồ Sơn

Nghề cá Đồ Sơn trong năm có 2 vụ khai thác chính là vụ Nam và vụ Bắc:

Mùa vụ đánh bắt cá ở Nam bắt đầu từ cuối tháng 4 và kéo dài đến đầu tháng 11, thời điểm này thường thấy các đàn cá nổi gần bờ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các loại lưới vây, vó và mành Khu vực Cô Tô – Thanh Lân thường thu hoạch được cá trích xương, cá lầm, cá cơm và cá chỉ vàng, trong khi khu vực Cát Bà, Long Châu, cửa Ba Lạt lại nổi bật với cá lục và cá trích bầu.

Mùa vụ Bắc diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với cá tập trung chủ yếu ở khu vực tây bắc và tây nam Bạch Long Vĩ Trong thời gian này, ngư dân thường đánh bắt được nhiều loại cá như cá nục, cá trích bầu, cá bạc má, cá cơm, cá thu và cá ngừ Các phương pháp đánh bắt như vây, vó và rê đều mang lại hiệu quả cao trong mùa vụ này.

Cơ cấu tàu thuyền đánh cá gắn máy của Đồ Sơn hiện nay:

- Số lượng thuyền máy: 295 chiếc

- Tổng công suất: 6130 mã lực

+ 188 chiếc thuyền máy có công suất < 20 mã lực

+ 76 chiếc thuyền máy có công suất 20 – 45 mã lực

+ 20 chiếc thuyền máy có công suất 46 – 89 mã lực

+ 11 chiếc thuyền máy có công suất 90 – 150 mã lực

2.2.1.2 Du lịch – dịch vụ Đồ Sơn có vị trí địa lý tự nhiên thuận lợi và phong cảnh biển biếc, non xanh, bờ cát dài ngày đêm sóng vỗ, tạo nên những cảnh sắc tuyệt đẹp làm say lòng du khách bốn phương Đây chính là tiềm năng phát triển kinh tế du lịch – dịch vụ của Đồ Sơn

Hiện nay, Đồ Sơn có 52 khách sạn nhà nghỉ, 223 nhà hàng tư nhân với tổng số trên 3000 phòng phục vụ du khách trong và ngoài nước

Trong những năm gần đây, nhu cầu du lịch của cả người dân trong nước và khách quốc tế tăng cao, với Đồ Sơn đón khoảng 1 triệu lượt khách mỗi năm Ngành du lịch đã tạo việc làm cho hơn 3000 lao động và đóng góp từ 56% đến 65% tổng thu ngân sách quận, khẳng định vị thế là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn.

2.2.1.3 Kinh tế diêm nghiệp-lâm-nông nghiệp a) Diêm nghiệp: nghề làm muối

Phân ra 2 mùa rõ rệt

-Muối mùa: tập trung vào các tháng ít mưa, có số ngày nắng cao (mùa hè)

Muối đông hanh được sản xuất chủ yếu trong các tháng có ít nắng, đặc biệt là mùa đông, với hạt muối nhỏ và chất lượng tốt Về lâm nghiệp, núi Đồ Sơn nổi bật với nhiều loại cây gỗ, cây ăn quả và cây thuốc quý Hàng năm, quận đều thực hiện trồng thêm các loại cây gỗ và ươm giống bạch đàn, phi lao, keo tai tượng, nhằm góp phần nâng cao diện tích rừng trồng.

Khu rừng ngập mặn rậm rạp với các loại cây như trang, bần và sú vẹt không chỉ có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đê mà còn là môi trường sống lý tưởng cho nhiều loài thủy sản nhỏ như còng và cáy.

Diện tích đồi núi ở Đồ Sơn lên tới 863 ha, trong đó 320 ha đã được trồng rừng và có tiềm năng trồng thêm Khu vực này còn có 255 ha rừng ngập mặn Địa hình chủ yếu là đồi với cấu tạo đá cát kết và đá phiến sét thuộc trầm tích Trung sinh, phù hợp cho việc trồng các loại cây nông nghiệp như dứa, măng, khoai và dưa.

Chăn nuôi chủ yếu là nuôi lợn, trâu, bò

Tiểu thủ công nghiệp truyền thống Đồ Sơn nổi bật với nghề trồng dâu nuôi tằm, dệt lụa, xe gai và đan lưới phục vụ đánh bắt, sơ chế thủy sản Ngoài ra, khu vực này còn phát triển một số ngành nghề khác như thêu ren, mộc, nề, sửa chữa và đóng mới tàu thuyền, cùng với sản xuất gạch, ngói.

Trong những năm đổi mới, cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến các ngành tiểu thủ công nghiệp tại Đồ Sơn Một số ngành như hợp tác xã sản xuất bia hơi đã không thể cạnh tranh và phải giải thể, trong khi nghề thêu ren gặp nhiều khó khăn Tuy nhiên, các ngành dịch vụ du lịch như mộc trang trí nội thất, lắp đặt nhôm kính và thủ công mỹ nghệ lại phát triển mạnh mẽ, cùng với sự phát triển của dịch vụ thủy sản.

Mặc dù ngành tiểu thủ công nghiệp tại Đồ Sơn chưa phát triển mạnh như các lĩnh vực kinh tế khác, nhưng lãnh đạo quận đã có những chỉ đạo nhằm khắc phục tình trạng sa sút, từng bước khôi phục và mở rộng ngành này Điều này không chỉ đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng của người dân mà còn tạo ra việc làm cho lao động và gia tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

Quận Đồ Sơn có diện tích 4237,29 ha Dân số toàn quận Đồ Sơn là 53613 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,84%

2.2.2.2 Giáo dục và đào tạo

Hệ thống giáo dục Việt Nam bao gồm đầy đủ các cấp học từ mầm non đến phổ thông trung học, với số lượng trường lớp được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc gia ngày càng tăng Chất lượng giáo dục đang có những chuyển biến tích cực, giúp nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh.

Hiện nay, quận có 13 trường tiểu học và trung học cơ sở với tổng cộng 236 lớp và 8.160 học sinh Bên cạnh đó, quận còn có 1 trường trung học phổ thông với 20 lớp và 1.016 học sinh, cùng với các trường dạy nghề của Trung ương và trường trung học nội trú của thành phố.

Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân luôn được chú trọng; các cơ sở khám chữa bệnh đã chủ động đổi mới phương pháp khám chữa bệnh và nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân.

Cơ sở vật chất tại các trạm y tế xã, phường đã được nâng cấp khang trang và một số trạm đã có bác sĩ làm việc Các chương trình y tế quốc gia được triển khai hiệu quả, với đội ngũ thầy thuốc ngày càng phát triển Công tác quản lý Nhà nước về y dược trên địa bàn được tăng cường, giúp các chương trình y tế có nề nếp hơn Việc phun thuốc phòng bệnh và khử trùng tại các khu vực như nhà hàng, khách sạn và viện điều dưỡng ở ba khu nghỉ mát đã được tổ chức tốt Trung tâm y tế quận hiện có 56 cán bộ, bao gồm bác sĩ chuyên khoa I, bác sĩ, y sĩ, y tá và dược tá, trong khi các trạm y tế phường có 20 cán bộ.

Ngành y tế Đồ Sơn đã và đang phát huy tốt vai trò chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số của quận

Định hướng phát triển kinh tế quận Đồ Sơn đến năm 2020

Đồ Sơn, một quận ven biển Đông, nổi bật với cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp và tiềm năng kinh tế biển cùng dịch vụ du lịch Được sự quan tâm đầu tư từ thành phố và Trung ương, Đồ Sơn hướng tới việc phát huy nguồn lực và khai thác lợi thế để xây dựng thành phố du lịch văn minh, hiện đại Mục tiêu là phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, và nâng cao đời sống nhân dân, biến Đồ Sơn thành một cực tăng trưởng quan trọng của Hải Phòng.

Bảng 2.1 Cơ cấu chuyển dịch kinh tế quận Đồ Sơn[4]

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI QUẬN ĐỒ SƠN

Thực trạng công tác quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn quận Đồ Sơn

Công tác thu gom và quản lý rác thải rắn sinh hoạt tại quận Đồ Sơn hiện nay được thực hiện bởi Công ty TNHH một thành viên Công trình công cộng và dịch vụ du lịch Hải Phòng.

3.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý

Trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản lý của đất nước và nền kinh tế mở cửa tại Hải Phòng, đơn vị cần tập trung vào việc đảm bảo vệ sinh môi trường và xây dựng cơ bản Do đó, việc tối ưu hóa bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng và chú trọng vào yếu tố con người là rất quan trọng.

Trước tình hình trên, công ty đã có sự thay đổi về bộ máy nhân sự để phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ

Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

Chủ tịch công ty là người điều hành tất cả các hoạt động và phân công công việc cho các bộ phận Đồng thời, Chủ tịch cũng là đại diện pháp lý của công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý và pháp luật về các hoạt động kinh doanh của mình.

Kỹ sư môi trường Đội 1 Đội 2 Đội 3 Đội 4 Đội 5 Đội 6

Phòng kế hoạch kỹ thuật

Phó tổng giám đốc Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc

Phòng pháp chế thanh tra b ả o v ệ

Xí nghiệp xây dựng cơ bản

Phó giám đốc Phó giám đốc

Các bộ phận trong tổ chức thường hoạt động độc lập, với mỗi bộ phận đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể Tuy nhiên, khi cần thiết, các bộ phận sẽ hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành công việc chung hiệu quả hơn.

Xí nghiệp môi trường được điều hành bởi giám đốc, hỗ trợ bởi hai phó giám đốc: một phụ trách khu vực từ cầu Rào đến hết đường 353 và một phụ trách các hoạt động trong quận Kỹ sư môi trường có trách nhiệm xử lý bãi rác và nước rỉ rác, đồng thời quản lý việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Để đảm bảo hiệu quả, có sáu đội chuyên trách thu gom rác thải tại từng địa bàn được phân công.

3.1.2 Lực lượng lao động của công ty

Bảng 3.1 Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn

Chỉ tiêu Số lượng người Tỷ lệ

Công nhân vệ sinh môi trường 123 51,7%

Trong bảng cơ cấu chuyên môn, số lượng công nhân vệ sinh môi trường chiếm tỷ lệ cao nhất, trong khi chỉ có một kỹ sư môi trường phụ trách quản lý và xử lý rác thải cùng nước rỉ rác Điều này có thể là nguyên nhân dẫn đến việc quản lý chưa hiệu quả do khối lượng công việc quá lớn.

3.2 Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt quận Đồ Sơn

Rác thải từ các hộ dân cư chủ yếu bao gồm rau, củ, quả, giấy, lá cây, chai lọ, thức ăn thừa và túi nilon Những loại rác này phát sinh từ quá trình sinh hoạt hàng ngày của người dân, tạo nên một khối lượng rác đáng kể cần được quản lý và xử lý hiệu quả.

Rác thải từ các cơ sở kinh doanh chủ yếu bao gồm các mặt hàng phục vụ đời sống hàng ngày như tạp hóa, nước uống và thực phẩm, với thành phần chất thải rắn sinh hoạt gồm túi bóng, hộp giấy, xương động vật và rau củ quả Các cửa hàng may cũng phát sinh thêm vải vụn và chỉ Ngoài ra, khu vực nghiên cứu có nhiều cửa hàng sửa chữa xe máy và ô tô, với chất thải chủ yếu là kim loại, nhựa, rẻ lau và lốp xe Các cửa hàng ăn thường thải ra giấy ăn, xương động vật, thức ăn thừa và than nấu ăn.

Rác thải từ các hoạt động của cơ quan hành chính chủ yếu bao gồm giấy, thước kẻ, phấn, bút viết hỏng, túi bóng đựng kẹo và lá cây Tại văn phòng nhà trường, rác thải còn có vỏ hoa quả, bã chè và thức ăn thừa Ở các trường mầm non, chất thải rắn hàng ngày thường là thức ăn, giấy và đồ chơi hỏng Tại các trụ sở cơ quan, thành phần rác thải chủ yếu là giấy, báo, vỏ hộp, bã chè, bụi, lá cây và đầu thuốc lá Tại các trạm y tế, chất thải rắn bao gồm vỏ hộp thuốc, thức ăn, chai nhựa và bông kim tiêm.

- Rác thương mại: phát sinh từ chợ, các tụ điểm buôn bán, hàng ăn,

…thành phần chủ yếu là: rau, củ, quă, túi nilon, xương động vật, thức ăn thừa, các loại bao bì…

- Rác công viên và đường phố: phát sinh từ các cây xanh, khách vãng lai…thành phần chủ yếu là: lá cây, túi nilon, đồ nhựa…

- Rác từ khu du lịch: phát sinh từ khách du lịch Thành phần chủ yếu là túi nilon, vỏ chai nhựa, thức ăn thừa…

- Rác từ các sông đầu nguồn chảy về: thành phần chủ yếu là bèo tây, vỏ chai nhựa…

3.3 Khối lƣợng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt quận Đồ Sơn

3.3.1 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt quận Đồ Sơn

Tổng lượng rác thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn năm 2012 là : 61000 tấn rác/ năm

- Lượng CTRSH thu được tại các hộ gia đình trên địa bàn quận Đồ Sơn và 3 xã huyện Kiến Thụy là 25732,06 tấn/ năm

Quận Đồ Sơn và 3 xã Kiến Thụy có tổng cộng 15 chợ lớn nhỏ Mỗi chợ thải ra trung bình 1,16 tấn rác mỗi ngày, dẫn đến tổng lượng rác đáng kể từ các chợ trong khu vực.

Bệnh viện Đồ Sơn và một số trạm y tế tại các phường, xã trong khu vực đang đối mặt với vấn đề rác thải sinh hoạt Cụ thể, bệnh viện thải ra khoảng 70kg rác mỗi ngày, trong khi 7 trạm y tế còn lại phát sinh khoảng 7kg rác/ngày mỗi trạm Tổng lượng rác thải sinh hoạt trong khu vực này ước tính lên đến 43,435 tấn mỗi năm.

Đồ Sơn hiện có 23 trường từ phổ thông đến nhà trẻ và 9 trường trung học thuộc huyện Kiến Thụy, với lượng rác thải khoảng 50kg mỗi ngày, tương đương tổng lượng rác thải lên tới 584 tấn mỗi năm.

Mỗi ngày, lượng rác thải phát sinh từ các hàng ăn, tạp hóa và cơ quan lên tới 5 kg, với tổng cộng 648 cơ sở, thu được 1182,6 tấn rác mỗi năm Ngoài ra, lượng rác thu gom từ đất, cát và lá cây trên các tuyến đường giao thông và dọc đường 353 đạt 22352,355 tấn mỗi năm.

Khu du lịch được chia thành hai mùa: mùa du lịch từ tháng 5 đến tháng 9 và ngoài mùa du lịch từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.

Với 52 khách sạn nhà nghỉ, 223 nhà hàng lượng rác thu được tại các nhà hàng, khách sạn là:

- Trong mùa du lịch 2,03 tấn/ nhà hàng, khách sạn/tháng thì lượng rác thu được 2791,25 tấn/năm

- Ngoài mùa du lịch 580 kg/nhà hàng, khách sạn/tháng thì lượng rác thu được 1116,5 tấn/năm

Khu công nghiệp Đồ Sơn với nhiều công ty ngành nghề khác nhau Lượng rác thu được 2,32 tấn/ngày Tổng lượng rác khu công nghiệp là 846,8 tấn/năm

Bảng 3.2 Lƣợng chất thải rắn quận Đồ Sơn năm 2012

STT Phân loại Đơn vị Số lƣợng

1 Trong khu dân cư Tấn 56245,45

Trong mùa du lịch Tấn 2791,25 Ngoài mùa du lịch Tấn 1116,5

Khối lượng rác thải tại quận Đồ Sơn rất lớn, chủ yếu phát sinh từ các hộ dân, chợ, trường học và đất, cát dọc tuyến đường 353 Trong khi đó, lượng rác thải từ khu du lịch chỉ ở mức trung bình.

Khối lượng rác thu gom được trong 5 tháng đầu năm 2013 của quận Đồ Sơn được trình bày trong bảng:

Bảng 3.3 Khối lƣợng rác quận Đồ Sơn 5 tháng đầu năm 2013

Tháng Khối lƣợng (tấn/tháng)

Khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt quận Đồ Sơn

Rác thải từ các hoạt động của cơ quan hành chính chủ yếu bao gồm giấy, thước kẻ, phấn, bút viết hỏng, túi bóng và lá cây Văn phòng trường học cũng phát sinh thêm vỏ hoa quả, bã chè và thức ăn thừa Tại các trường mầm non, chất thải rắn hàng ngày thường là thức ăn, giấy và đồ chơi hỏng Trong khi đó, trụ sở cơ quan phát sinh chất thải chủ yếu từ giấy, báo, vỏ hộp, bã chè, bụi, lá cây và đầu thuốc lá Các trạm y tế thì có chất thải rắn bao gồm vỏ hộp thuốc, thức ăn, chai nhựa và bông kim tiêm.

- Rác thương mại: phát sinh từ chợ, các tụ điểm buôn bán, hàng ăn,

…thành phần chủ yếu là: rau, củ, quă, túi nilon, xương động vật, thức ăn thừa, các loại bao bì…

- Rác công viên và đường phố: phát sinh từ các cây xanh, khách vãng lai…thành phần chủ yếu là: lá cây, túi nilon, đồ nhựa…

- Rác từ khu du lịch: phát sinh từ khách du lịch Thành phần chủ yếu là túi nilon, vỏ chai nhựa, thức ăn thừa…

- Rác từ các sông đầu nguồn chảy về: thành phần chủ yếu là bèo tây, vỏ chai nhựa…

3.3 Khối lƣợng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt quận Đồ Sơn

3.3.1 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt quận Đồ Sơn

Tổng lượng rác thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn năm 2012 là : 61000 tấn rác/ năm

- Lượng CTRSH thu được tại các hộ gia đình trên địa bàn quận Đồ Sơn và 3 xã huyện Kiến Thụy là 25732,06 tấn/ năm

Quận Đồ Sơn và ba xã Kiến Thụy có tổng cộng 15 chợ lớn nhỏ, với lượng rác trung bình hàng ngày của mỗi chợ đạt 1,16 tấn Tổng lượng rác phát sinh từ các chợ này là một vấn đề cần được quản lý hiệu quả.

Bệnh viện Đồ Sơn và một số phường, xã có trạm y tế đóng góp vào lượng rác thải sinh hoạt tại địa phương Cụ thể, bệnh viện thải ra khoảng 70kg rác mỗi ngày, trong khi 7 trạm y tế khác phát sinh khoảng 7kg rác/ngày Tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong năm đạt 43,435 tấn.

Đồ Sơn hiện có 23 trường từ phổ thông đến nhà trẻ, cùng với 9 trường trung học thuộc huyện Kiến Thụy, thải ra khoảng 50kg rác mỗi ngày Tổng lượng rác thải hàng năm đạt 584 tấn.

Mỗi ngày, lượng rác thải phát sinh từ các hàng ăn, tạp hóa và cơ quan lên tới 5 kg, với tổng cộng 648 cơ sở Trong năm, tổng lượng rác thu được từ các cơ sở này đạt 1182,6 tấn Bên cạnh đó, lượng rác thu được từ đất, cát và lá cây dọc các tuyến đường giao thông trong quận và đường 353 lên tới 22352,355 tấn/năm.

Khu du lịch có hai mùa rõ rệt: mùa du lịch từ tháng 5 đến hết tháng 9 và ngoài mùa du lịch từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.

Với 52 khách sạn nhà nghỉ, 223 nhà hàng lượng rác thu được tại các nhà hàng, khách sạn là:

- Trong mùa du lịch 2,03 tấn/ nhà hàng, khách sạn/tháng thì lượng rác thu được 2791,25 tấn/năm

- Ngoài mùa du lịch 580 kg/nhà hàng, khách sạn/tháng thì lượng rác thu được 1116,5 tấn/năm

Khu công nghiệp Đồ Sơn với nhiều công ty ngành nghề khác nhau Lượng rác thu được 2,32 tấn/ngày Tổng lượng rác khu công nghiệp là 846,8 tấn/năm

Bảng 3.2 Lƣợng chất thải rắn quận Đồ Sơn năm 2012

STT Phân loại Đơn vị Số lƣợng

1 Trong khu dân cư Tấn 56245,45

Trong mùa du lịch Tấn 2791,25 Ngoài mùa du lịch Tấn 1116,5

Khối lượng rác thải tại quận Đồ Sơn rất lớn, chủ yếu phát sinh từ các hộ dân, chợ và trường học trong khu dân cư Ngoài ra, còn có đất và cát dọc tuyến đường 353 và khu vực nội địa của quận Mức độ rác thải tại khu du lịch tương đối trung bình.

Khối lượng rác thu gom được trong 5 tháng đầu năm 2013 của quận Đồ Sơn được trình bày trong bảng:

Bảng 3.3 Khối lƣợng rác quận Đồ Sơn 5 tháng đầu năm 2013

Tháng Khối lƣợng (tấn/tháng)

Bảng 3.3 cho thấy sự biến động rõ rệt về số lượng rác thải giữa các tháng, điều này phần nào phản ánh sự khác biệt trong lượng khách du lịch đến Đồ Sơn Ngoài ra, công tác quản lý thu gom và vận chuyển rác của các cơ quan chức năng tại quận vẫn chưa được thực hiện một cách chặt chẽ.

3.3.2 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt quận Đồ Sơn

CTRSH tại quận Đồ Sơn có sự không đồng nhất và bao gồm nhiều thành phần khác nhau, phụ thuộc vào nguồn gốc phát sinh chất thải Thành phần cụ thể của CTRSH trong khu vực này được thể hiện rõ trong bảng thống kê.

Bảng 3.4 Thành phần chất thải sinh hoạt quận Đồ Sơn (%)

STT Thành Phần Tỷ lệ (%)

6 Đất, đá, cát, gạch vụn 37,74

3.4 Dự báo lƣợng chất thải rắn phát sinh đến năm 2020

Cùng với sự gia tăng dân số, khối lượng chất thải rắn (CTR) cũng tăng theo Do đó, trong quản lý CTR, việc dự báo khối lượng và thành phần của CTR là yếu tố thiết yếu để lập kế hoạch thu gom, xử lý và tái sử dụng Dự báo khối lượng CTR phát sinh chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

- Tốc độ tăng dân số

- Cơ cấu kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, du lịch – dịch vụ

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế

- Định hướng quy hoạch trong tương lai.

Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh đến năm 2020

Dân số quận Đồ Sơn năm 2012 đạt 53.613 người, với tốc độ tăng dân số trung bình là 0,84% Trong khi đó, dân số của ba xã thuộc huyện Kiến Thụy là 24.719 người, với tốc độ tăng dân số trung bình là 0,98% Tốc độ tăng dân số được xác định theo một công thức cụ thể.

Trong đó: N là số dân năm hiện tại (người) r là tốc độ tăng dân số (%)

Nnăm trước là dân số năm trước (người)

Bảng 3.5 Dự báo dân số quận Đồ Sơn và 3 xã thuộc huyện Kiến Thụy tới năm 2020

Quận Đồ Sơn Ba xã huyện Kiến Thụy

Tốc độ tăng dân số (%)

3.4.2 Dự báo tốc độ phát sinh CTRSH tới năm 2020

Dân số quận Đồ Sơn cùng 3 xã thuộc huyện Kiến Thụy năm 2012 là

Trong khu dân cư và khu công nghiệp, tổng lượng CTRSH thu được đạt 34.155,895 tấn mỗi năm, phục vụ cho 78.332 người Do đó, lượng rác phát sinh bình quân mỗi người mỗi ngày ước tính là 1,195 kg.

GDP trên đầu người của quận năm 2010 là 1276 USD Với mức tăng trưởng GDP mỗi năm khoảng 3,2% thì lượng rác thải phát sinh là:

Bảng 3.6 Dự báo khối lƣợng CTRSH phát sinh trong khu dân cƣ đến năm

GDP trên đầu người (USD)

Mức thải bình quân (kg/người/ngày)

Tổng lƣợng rác thải phát sinh (tấn/năm)

Khu du lịch Đồ Sơn đã đón tiếp 1 triệu lượt khách vào năm 2012, với lượng rác thu gom từ 52 khách sạn, nhà nghỉ và 223 nhà hàng đạt 6.737,5 m³, tương đương 3.907,75 tấn/năm Mỗi lượt khách thải ra khoảng 3,907 kg rác/năm, và lượng rác thải này tăng khoảng 1,5% mỗi năm Số lượng khách du lịch đến Đồ Sơn tăng trung bình 14,5% hàng năm.

Bảng 3.7 Dự báo khối lƣợng CTRSH phát sinh ngoài khu du lịch đến năm

Từ năm 2012 đến năm 2020, tổng lượng rác thải tại bãi rác tăng từ 167,12 tấn lên 226,77 tấn mỗi ngày, phản ánh sự gia tăng chất thải rắn sinh hoạt do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhu cầu sinh hoạt của người dân Điều này yêu cầu sự chú trọng từ chính quyền quận Đồ Sơn và thành phố Hải Phòng trong việc quản lý, thu gom và xử lý rác thải hiệu quả.

Hiện trạng thu gom, vận chuyển

Các phương tiện lưu trữ tại nguồn bao gồm túi nylon và thùng nhựa, được sử dụng để lưu giữ các loại chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) khác nhau, tùy thuộc vào từng khu vực thải bỏ.

- Các hộ gia đình thường sử dụng các túi nilon, thùng nhựa để đựng các chất thải bỏ trong nhà

- Tại các chợ thường thải bỏ tập trung thành từng đống trước khi xe tới lấy

3.5.2 Tổ chức thu gom, vận chuyển

Công ty hiện có cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu quản lý, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) theo thống kê.

Bảng 3.8 Phương tiện thu gom và vận chuyển

STT Phương tiện Phân loại Trọng tải Đơn vị Số lƣợng

2 Xe ô tô vận chuyển rác

Xe gom rác là loại xe đẩy tay thể tích 1m 3 hiệu suất hoạt động từng xe trên 80%

Xe ép rác có 5 xe, hiệu suất hoạt động trên 80%, riêng có một xe hiệu suất trên 60%

Xe tải có 2 xe, hiệu suất hoạt động trên 80%

Bảng 3.8 Lực lƣợng tham gia quá trình quản lý, thu gom, vận chuyển

STT Chức vụ Số lượng (người)

2 Công nhân thu gom rác 93

Hiện nay, công tác quản lý môi trường trên địa bàn quận đang ngày càng được chú ý đầu tư về nhiều mặt

Đội thu gom rác thải sinh hoạt tại quận Đồ Sơn bao gồm 93 công nhân, được chia thành 6 đội thu gom Ngoài ra, đội còn thực hiện nhiệm vụ thu gom tại 3 xã thuộc huyện Kiến Thụy, gồm xã Minh Tân, xã Tân Phong và xã Tú Sơn.

Mỗi đội đảm nhận việc thu gom rác thải tại các khu vực khác nhau: Đội 1 và 2 phụ trách khu du lịch (khu I, II, III), trong khi Đội 3 và 4 hoạt động trong địa bàn dân cư Đội 5 và 6 tập trung thu gom dọc tuyến đường 353 và khu công nghiệp.

* Cách thức thu gom, vận chuyển:

Các hộ gia đình sẽ để rác trong bao nylon trước nhà để đội thu gom đến lấy và chuyển đến điểm tập kết Đối với những hộ trong ngõ sâu, việc thu gom diễn ra 2 ngày một lần, trong khi khu công nghiệp được thu gom 2 lần mỗi tuần Đối với khách sạn, nhà nghỉ và nhà hàng, tần suất thu gom là 2 lần mỗi ngày trong mùa du lịch và 1 lần mỗi ngày ngoài mùa du lịch.

Quy trình thu gom, vận chuyển rác thải ở quận Đồ Sơn thực hiện theo sơ đồ sau:

Nguồn Thu gom Điểm tập kết

Vận chuyển Bãi chôn lấp

Hàng ngày, xe thu gom rác đến từng hộ gia đình, nhà hàng, khách sạn và các địa điểm như trường học, bệnh viện trong khu vực quận và lân cận để thu thập và vận chuyển rác đến 22 điểm tập kết Các điểm tập kết rác bao gồm bãi xe, khu I, khu II, khu III, Đoàn 295, đèn xanh-đèn đỏ khu I và chợ.

Cầu Vồng cũ, ngân hàng Agribank, liên cơ, tràng than, ngã ba đền Bà Đế, sân golf, QuánNgọc, Quý Kim, Hợp Đức, Đức Hậu, Đồng Tiến, Tiểu Bàng, chợ

Bàng La, Minh Tân, Tân Phong, Tú Sơn

Sau khi rác thải rắn sinh hoạt được thu gom, các xe ép rác sẽ vận chuyển chúng đến bãi rác Hiện tại, có 5 xe ép rác chuyên dụng, bao gồm 4 xe Hinô và 1 xe HuynDai, hoạt động 2 buổi mỗi ngày để đảm bảo việc thu gom và vận chuyển rác hiệu quả.

Buổi sáng từ 5h-7h, buổi chiều từ 15h-17h (mỗi buổi 2 chuyến)

* Tuyến đường hành trình của các xe như sau: Xe Huyn Dai 16H-7461:

- Buổi sáng, chuyến 1 lấy rác từ Đoàn 295 đến đèn xanh đèn đỏ khu I

Từ ngã 3 ngân hàng, tiếp tục di chuyển đến ngã 3 đền Bà Đế Chuyến thứ hai sẽ thu gom rác từ cống Tràng Than Ngọc Hải, sau đó hướng về chợ Cầu Vồng cũ và kết thúc tại sân golf.

- Buổi chiều, chuyến 1 lấy rác từ chợ Cầu Vồng cũ đến điểm liên cơ

Chuyến 2 lấy từ chợ Bàng La đến ngã ba ông Phạm sau cuối là trương tiểu học đồng tiến

- Buổi sáng lấy toàn bộ khu du lịch từ khu III tới khu I Không có ga cố định, buổi chiều nghỉ

- Buổi sáng và chyều lấy rác ở 3 xã thuộc huyện Kiến Thụy Từ Minh Tân đến Tân Phong và xã Tú Sơn

Vào buổi sáng, xe thu gom rác sẽ di chuyển từ cầu Rào dọc theo đường 353 đến các khu vực Quý Kim, Hợp Đức và các khu công nghiệp Đồ Sơn Trong hành trình này, ga Quý Kim là điểm chính, trong khi các điểm dừng khác chủ yếu là nhỏ lẻ và có lượng rác thu gom ít.

- Buổi chiều, thu rác trong khu du lịch từ khu III đến khu I

- Xe này chạy dự phòng cho các xe trong những lúc nghỉ ca hoặc xe hỏng

* Hiệu suất thu gom: Lượng rác phát sinh ra trên địa bàn quận được thu gom với hiệu suất 80 – 90%

* Thời gian thu gom: Đội thu gom lấy rác theo lịch trình Rác từ các hộ gia đình được thu gom bắt đầu từ 4h30’ – 7h30’

Hình 3.1 Điểm tập kết rác

Hiện trạng xử lý CTR trên địa bàn quận Đồ Sơn

CTRSH của quận Đồ Sơn được xử lý bằng biện pháp chôn lấp

Bãi rác Đồ Sơn, được đưa vào hoạt động từ năm 2006, có diện tích sử dụng 1,8ha trong tổng diện tích 3ha, nằm ở phía Nam trung tâm thành phố, tại phường Ngọc Xuyên, quận Đồ Sơn, gần sông Họng Hiện tại, bãi rác đang trong quá trình nâng cấp và dự kiến sẽ tiếp tục sử dụng đến năm 2015.

Chức năng phục vụ: địa bàn quận Đồ Sơn, dọc đường 353 với 3 xã thuộc huyện Kiến Thụy

Rác thải được vận chuyển ra bãi rác và san ủi vào cuối ca, sau đó rắc vôi bột và phun thuốc diệt côn trùng (PERME UK 50 EC) để xử lý Đồng thời, trạm xử lý nước rỉ rác được duy trì hoạt động thường xuyên với tần suất 1 lần mỗi tuần.

 Quy trình xử lý nước rỉ rác như sau:

Nước rỉ rác được thu thập vào hố thu và bơm lên bể xử lý Quy trình xử lý bắt đầu bằng việc hạ pH xuống 4 bằng axit H2SO4, sau đó tiến hành ôxi hóa bằng H2O2 và cân bằng pH bằng nước vôi trong Cuối cùng, phèn FeCl3 được sử dụng để lắng, và nước rỉ rác sau khi xử lý sẽ được thải ra hồ sinh học.

- Bán kính bãi rác phù hợp

- Giao thông đi lại vận chuyển thuận lợi theo đường 353

- Quá trình vận hành đơn giản dễ dàng

- Trang thiết bị thô sơ nên việc chôn lấp và xử lý thủ công, chưa hợp vệ sinh

- Quá trình rắc vôi bột, phun thuốc diệt côn trùng còn sơ sài chưa triệt để

- Môi trường khí bị ô nhiễm do lượng khí phát sinh từ các bãi chôn lấp và mùi của rác thải chưa được xử lý triệt để

- Môi trường nước bị ô nhiễm do nước rỉ rác ngấm qua thành và đáy của lớp vải địa kỹ thuật do lắp đặt chưa đúng với tiêu chuẩn

Hình 3.3 Bãi rác quận Đồ Sơn

Hình 3.4 Hố thu gom nước rỉ rác

Hình 3.5 Hệ thống xử lý nước rỉ rác

Hình 3.6 Nước rỉ rác sau xử lý

Đánh giá hệ thống thu gom vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn quận Đồ Sơn

3.7.1 Về công tác thu gom, vận chuyển

Hiện nay, việc thu gom rác thải gặp khó khăn do số lượng thùng rác công cộng còn hạn chế Tại các khu du lịch, chỉ có khoảng 25 thùng rác loại 60l và 80l được lắp đặt, trong khi đó, công viên và khu vực dọc đường 353 vẫn chưa có thùng rác nào.

- Một số điểm tập kết rác chưa hợp lý gây ảnh hưởng tới khu vực dân cư xung quanh và gây mất mĩ quan

Lượng CTR được thu gom hiện chưa được phân loại tại nguồn, dẫn đến việc tất cả các loại rác bị trộn lẫn với nhau Điều này gây ra khó khăn trong quá trình xử lý rác thải hiệu quả.

- Ý thức giữ gìn VSMT của cộng đồng dân cư còn thấp, tình trạng vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy định còn phổ biến

3.7.2 Về công tác xử lý

- Việc xử lý rác chưa hợp vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường xung quanh

- Tình trạng nước rỉ rác chưa xử lý triệt để, nước rỉ rác vẫn bị thấm vào môi trường đất gây ô nhiễm môi trường đất và môi trường nước

3.7.3 Về công tác quản lý

Công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn do ý thức của người dân về

BVMT tại khu du lịch còn thấp, với tình trạng du khách xả rác bừa bãi trên bãi biển gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến mỹ quan Hiện tại, công ty chưa thiết lập mối liên kết hiệu quả với các đơn vị du lịch để quản lý vấn đề xả thải trong khu vực này.

Phí thu gom chất thải rắn chỉ đủ để trang trải một phần chi phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý, trong khi Nhà nước vẫn phải đảm bảo một khoản hỗ trợ lớn cho phần chi phí còn lại.

Quận Đồ Sơn áp dụng mức thu phí năm 2012 như sau: 20.000 đồng/hộ gia đình/tháng, 40.000 đồng/hộ kinh doanh hàng tạp hóa và hàng ăn/tháng, 150.000 đồng/tháng cho trường học, 20.000 đồng/tháng cho trạm y tế, và 80.000 đồng/quý cho cơ quan, ủy ban Khu du lịch và khu công nghiệp có mức thu phí riêng.

160000 đồng/m 3 Năm 2013 mức thu ngoài khu du lịch và khu công nghiệp là

Bảng 3.9 Mức thu gom phí VSMT năm 2012

STT Đối tƣợng Số tiền thu đƣợc

Theo bảng thống kê, tổng số tiền thu được chênh lệch đáng kể so với tổng chi phí phải trả Việc thu phí chỉ đóng vai trò hỗ trợ một phần kinh phí, trong khi nhà nước vẫn cấp kinh phí chính.

ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỒ SƠN

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và môi trường, Báo cáo nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam, tháng 3, 2011 Khác
2. TS Trần Thị Mỹ Diệu, giáo trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt, ĐH Văn Lang Khác
3. GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, TS Ứng Quốc Dũng, TS Nguyễn Thị Kim Thái, giáo trình quản lý chất thải rắn, Nhà xuất bản Hà Nội, 2001 Khác
4. Phòng thống kê quận Đồ Sơn, Báo cáo thống kê, năm 2012 Khác
5. TS Nguyễn Văn Phước, Giáo trình xử lý chất thải rắn, ĐH Bách Khoa TP HCM, 2009 Khác
6. Thị Ủy – HĐND – UBND quận Đồ Sơn. Địa chí quận Đồ Sơn, Nhà xuất bản Hải Phòng Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w