1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn hiện trạng môi trường làng nghề tại huyện thủy nguyên hải phòng

71 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Hiện Trạng Môi Trường Làng Nghề Tại Huyện Thủy Nguyên Hải Phòng
Tác giả Phạm Thị Nhàn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Cẩm Thu
Trường học ĐHDL Hải Phòng
Chuyên ngành Kỹ Thuật Môi Trường
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH LÀNG NGHỀ Ở VIỆT (10)
    • 1.1. Khái niệm và phân loại làng nghề (10)
      • 1.1.1. Khái niệm về làng nghề (10)
      • 1.1.2. Phân loại làng nghề (11)
    • 1.2. Một số đặc điểm về tình hình sản xuất của làng nghề Việt Nam hiện (12)
      • 1.2.1. Nguyên liệu cho sản xuất (12)
      • 1.2.2. Công nghệ, thiết bị và cơ sở hạ tầng sản xuất (12)
      • 1.2.3. Đặc điểm về lao động và tổ chức sản xuất (14)
    • 1.3. Hiện trạng môi trường tại các làng nghề ở Việt Nam (15)
  • CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA LÀNG NGHỀ KHAI THÁC ĐÁ HUYỆN THỦY NGUYÊN (19)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên (19)
      • 2.1.1 Vị trí địa lý (19)
      • 2.1.2. Đặc điểm địa hình (19)
      • 2.1.3. Khí hậu (19)
      • 2.1.4. Thủy văn (20)
    • 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (20)
      • 2.2.1. Xã hội (20)
      • 2.2.2. Kinh tế (20)
      • 2.2.3. Y tế - giáo dục (21)
      • 2.2.4. Cơ sở hạ tầng (22)
    • 2.3. Hoạt động khai thác đá của Thủy Nguyên (22)
      • 2.3.1. Tình hình khai thác đá hiện nay của huyện Thủy Nguyên (22)
      • 2.3.2. Công nghệ khai thác đá (25)
    • 3.1. Hiện trạng môi trường khai thác đá tại huyện Thủy Nguyên (29)
      • 3.1.1. Môi trường không khí (29)
      • 3.1.2. Môi trường nước (33)
      • 3.1.3. Chất thải rắn và môi trường đất (44)
      • 3.1.4. Các hệ sinh thái tự nhiên (45)
      • 3.1.5. Ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội (46)
    • 3.2. Các rủi ro và sự cố môi trường (47)
    • 3.3. Hiện trạng quản lý môi trường làng nghề khai thác đá huyện Thủy Nguyên (47)
      • 3.3.1. Tình hình quản lý (47)
      • 3.3.2. Tình hình cấp phép khai thác (48)
    • 3.4. Những bất cập trong quản lý khai thác đá vôi trên địa bàn huyện Thủy Nguyên (51)
      • 3.4.1. Tổn thất tài nguyên (51)
      • 3.4.2. Sự bất cập trong khai thác và chế biến (51)
      • 3.4.3. Phương pháp quản lý (51)
      • 3.4.4. Quản lý việc khai thác còn chưa thống nhất (52)
      • 3.4.5. Một số vấn đề khác (53)
  • CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG NGHỀ (29)
    • 4.1. Giải pháp quy hoạch các khu vực đá vôi gắn kết phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường (54)
    • 4.2. Giải pháp về công nghệ (56)
      • 4.2.1. Đề xuất các biện pháp về phòng chống ô nhiễm nguồn nước (56)
      • 4.2.2. Đề xuất các biện pháp về phòng chống ô nhiễm không khí (58)
      • 4.2.3. Đề xuất các biện pháp chống rung và ồn (60)
      • 4.2.4. Đề xuất các biện pháp về phòng chống ô nhiễm đất (60)
      • 4.3.1. Kiến nghị với UBND thành phố thực hiện một số chủ trương (61)
      • 4.3.2. Các phương hướng và công việc thuộc trách nhiệm và chức năng của (61)
    • 4.4. Giải pháp tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường (62)
      • 4.4.1. Nâng cao nhận thức về BVMT để PTBV (62)
      • 4.4.2. Đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường (62)
  • PHỤ LỤC (64)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (69)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH LÀNG NGHỀ Ở VIỆT

Khái niệm và phân loại làng nghề

1.1.1 Khái niệm về làng nghề

Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã tận dụng thời gian nông nhàn để sản xuất các sản phẩm thủ công phục vụ đời sống như công cụ lao động, giấy, lụa, vải và thực phẩm chế biến Những nghề này được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, cho phép nhiều hộ dân cùng sản xuất một loại sản phẩm Mặc dù phần lớn lao động vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm nghề phụ, nhưng nhu cầu trao đổi hàng hóa đã thúc đẩy sự chuyên môn hóa và cải tiến kỹ thuật trong các nghề thủ công Qua thời gian, các nghề này dần tách biệt khỏi nông nghiệp, hình thành nên các làng nghề truyền thống.

Làng nghề được hiểu là những cộng đồng nông thôn tại Việt Nam, nơi mà các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lượng lao động và thu nhập so với nghề nông.

Có nhiều quan điểm khác nhau về tiêu chí để xác định một làng nghề ở nông thôn, nhưng nhìn chung, các ý kiến đều thống nhất về một số tiêu chí cơ bản.

Giá trị sản xuất và thu nhập từ phi nông nghiệp trong làng nghề chiếm hơn 50% tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề hàng năm, hoặc doanh thu hàng năm từ ngành nghề đạt tối thiểu 300 triệu đồng.

Số hộ và số lao động tham gia vào nghề phi nông nghiệp ở làng cần đạt ít nhất 30% so với tổng số hộ hoặc lao động trong làng, với điều kiện là làng nghề có tối thiểu 300 lao động.

 Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của làng và do người trong làng tham gia

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 11

Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, tiêu chí công nhận làng nghề gồm có 3 tiêu chí sau:

- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn

- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận

- Chấp hành tốt chính sách Pháp luật của Nhà nước

Làng nghề có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến kinh tế, đời sống xã hội và môi trường, với sự đa dạng đặc thù Hiện nay, vấn đề phát triển và môi trường của các làng nghề đang gặp nhiều bất cập và thu hút sự quan tâm nghiên cứu Để đạt được kết quả nghiên cứu chính xác và quản lý hiệu quả các làng nghề, cần phải xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau Do đó, việc phân loại các làng nghề dựa trên dữ liệu khảo sát là cơ sở khoa học quan trọng cho việc nghiên cứu, quản lý sản xuất và bảo vệ môi trường trong các làng nghề.

: + Ươm tơ, dệt vải và may đồ da

+ Chế biến lương thực thực phẩm, dược liệu

+ Tái chế phế liệu (giấy, nhựa, kim loại…)

+ Thủ công mỹ nghệ, thêu ren

+ Vật liệu xây dựng, khai thác và chế tác đá

+ Nghề khác (mộc gia dụng, cơ khí nhỏ, quạt giấy, đan vó, lưới ) ại theo quy mô sản xuấ

Ô nhiễm môi trường có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm nguồn thải và mức độ ô nhiễm, mức độ sử dụng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, cũng như tiềm năng tồn tại và phát triển của các nguồn ô nhiễm.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 12

Một số đặc điểm về tình hình sản xuất của làng nghề Việt Nam hiện

1.2.1.Nguyên liệu cho sản xuất

Nguyên vật liệu cho các làng nghề chủ yếu được khai thác từ các địa phương trong nước, nhờ vào khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và nguồn nông sản phong phú Việt Nam sở hữu đa dạng khoáng sản, bao gồm nhiều loại vật liệu xây dựng, do đó, hầu hết nguyên liệu vẫn được lấy trực tiếp từ thiên nhiên.

Sự phát triển mạnh mẽ của ngành sản xuất đã dẫn đến việc khai thác và cung ứng nguyên liệu tại Thủy Nguyên gặp khó khăn Huyện có 6 dự án xi măng, trong đó 5 nhà máy đang hoạt động như xi măng Hải Phòng, Chinfon - Hải Phòng, Phúc Sơn, Tân Phú Xuân và Xuân Thủy, cùng với 1 nhà máy đang xây dựng tại xã Gia Đức Với trữ lượng đá vôi khoảng 380 triệu m³, nếu tiếp tục hoạt động trong 50 năm tới với công suất hiện tại, các nhà máy này sẽ cần tới 500 triệu m³ nguyên liệu Điều này đặt ra nguy cơ cao về việc san bằng tất cả các quả núi trong khu vực để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho ngành xi măng trong tương lai.

Sự khai thác tài nguyên bừa bãi và thiếu kế hoạch đã dẫn đến cạn kiệt nguồn lực và tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái Các hộ và cơ sở sản xuất thường sơ chế nguyên liệu bằng kỹ thuật thủ công hoặc thiết bị lạc hậu, dẫn đến việc chưa khai thác tối đa hiệu quả của nguyên liệu và gây lãng phí tài nguyên.

1.2.2.Công nghệ, thiết bị và cơ sở hạ tầng sản xuất [3]

Hầu hết các cơ sở sản xuất nghề nông thôn, đặc biệt là ở khu vực hộ tư nhân, vẫn chủ yếu sử dụng công cụ thủ công truyền thống hoặc chỉ được cải tiến một phần Trình độ công nghệ ở đây còn lạc hậu, với mức độ cơ khí hóa thấp và phần lớn thiết bị đã cũ, thường là tái sử dụng từ các cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn, không đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật, an toàn và vệ sinh môi trường Công nghệ thủ công và bán cơ khí vẫn chiếm hơn 60% trong các làng nghề.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế, nhiều làng nghề hiện nay đã áp dụng công nghệ mới và thay thế bằng máy móc hiện đại.

Làng gốm Bát Tràng đã hiện đại hóa quy trình sản xuất gốm sứ bằng cách áp dụng công nghệ nung mới, sử dụng lò tuy nen chạy bằng ga và điện thay cho lò hộp và lò bầu truyền thống Ngoài ra, quy trình nhào luyện đất cũng được cải tiến với máy móc thay vì thực hiện hoàn toàn bằng tay, và bàn xoay gốm đã được thay thế bằng bàn xoay điện, giúp nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm.

Bảng 1.1 Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề hiện nay

Trình độ kỹ thuật Chế biến nông – lâm – thủy sản

Thủ công mỹ nghệ và vật liệu xây dựng

Thủ công bán cơ khí (%) 61.51 70.69 43.90 59.44

Phần lớn công nghệ và kỹ thuật trong sản xuất tại các làng nghề nông thôn hiện nay còn lạc hậu và chưa được cải tiến Việc áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm vẫn còn hạn chế, dẫn đến việc không đáp ứng được nhu cầu thị trường và giảm khả năng cạnh tranh.

Các làng nghề hiện nay đang đối mặt với nhiều khó khăn về mặt bằng sản xuất, chủ yếu là việc sử dụng nhà ở làm nơi sản xuất Nhiều cơ sở sản xuất lớn chỉ có lán tạm bợ bằng vật liệu như fibrô xi măng, rơm rạ, hay lá mía Các bãi tập kết nguyên liệu và kho chứa hàng gần khu dân cư cũng thường không đạt tiêu chuẩn môi trường, điển hình như làng nghề tái chế nhựa Minh Khai và làng nghề tái chế chì Chỉ Đạo, Hưng Yên.

Trong các làng nghề, chỉ có 10-30% nhà xưởng được xây dựng kiên cố, trong khi phần lớn là bán kiên cố và tạm thời Tỷ lệ đường giao thông đạt tiêu chuẩn chỉ chiếm khoảng 20%, và hệ thống cấp nước sạch còn nhiều hạn chế.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên Phạm Thị Nhàn cho biết chỉ 60% hộ nông dân sử dụng nước sạch từ giếng khoan, nước mưa và giếng khơi, trong khi phần còn lại phải dùng nước từ ao hồ, sông, suối Việc khai thác nước bừa bãi đã dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn nước Hơn nữa, nước thải ít được xử lý, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho cả nước mặt và nước ngầm Đặc biệt, trong những năm gần đây, quy mô sản xuất của nhiều làng nghề tăng lên, kèm theo việc áp dụng công nghệ sử dụng hóa chất và thiết bị đã gây ô nhiễm môi trường sống nặng nề.

Trong những năm gần đây, nhờ sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và đóng góp của nhân dân, cơ sở hạ tầng các làng nghề Hà Nội đã có nhiều cải thiện, với 10% đường giao thông được rải nhựa và 40% bê tông Tuy nhiên, vẫn còn 50% đường cấp phối, hẹp và sử dụng không hiệu quả Tình trạng nguyên vật liệu và phế thải tràn ra đường, cùng với hệ thống thoát nước kém, dẫn đến đường xá lầy lội khi mưa và bụi bẩn khi nắng Điều này không chỉ gây mất vệ sinh, mà còn tạo ra ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an toàn sản xuất trong các làng nghề Việt Nam.

1.2.3.Đặc điểm về lao động và tổ chức sản xuất

Hiện nay, các làng nghề đang có sự phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh hiện đại hóa và toàn cầu hóa kinh tế Hoạt động sản xuất tại đây đã thu hút một lực lượng lao động đông đảo, chiếm gần 30% tổng số lao động nông thôn, tương đương hơn 10 triệu người.

Hiện nay, các cơ sở chuyên sản xuất bình quân tạo ra việc làm ổn định cho 27 lao động thường xuyên và 8 – 10 lao động thời vụ Mỗi hộ gia đình trong ngành nghề này cũng tạo việc làm cho 4 – 6 lao động thường xuyên và 2 – 5 lao động thời vụ Đặc biệt, trong lĩnh vực dệt, thêu ren, mây tre đan, mỗi cơ sở có khả năng thu hút từ 200 đến 250 lao động.

Nhiều làng nghề đã thu hút hơn 60% lao động trong vùng và nhiều lao động từ các vùng khác đến Ví dụ xã Lại Xuân huyện Thủy Nguyên có

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên Phạm Thị Nhàn cho biết, có khoảng 3000 lao động tại địa phương làm việc trong ngành khai thác và chế biến đá, một nghề truyền thống đã gắn bó lâu đời với cộng đồng nơi đây.

Do hạn chế về công nghệ và kỹ thuật sản xuất, các làng nghề chủ yếu phụ thuộc vào lao động thủ công trong hầu hết các công đoạn, bao gồm cả những công đoạn nặng nhọc và độc hại Chất lượng lao động và trình độ chuyên môn ở các làng nghề còn thấp, với phần lớn là lao động phổ thông và tỷ lệ lao động nghề rất nhỏ.

Hiện trạng môi trường tại các làng nghề ở Việt Nam

Các làng nghề đang đối mặt với nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng không chỉ đến chính họ mà còn tác động đến cộng đồng xung quanh Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008 đã chỉ ra rằng tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường tại các làng nghề cần được giải quyết kịp thời để bảo vệ sức khỏe và đời sống của người dân.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Theo nghiên cứu của sinh viên Phạm Thị Nhàn, hầu hết các làng nghề ở Việt Nam hiện nay đều gặp phải tình trạng ô nhiễm môi trường, ngoại trừ những làng nghề không sản xuất hoặc sử dụng nguyên liệu không gây ô nhiễm như thêu và may Chất lượng môi trường tại các làng nghề này không đạt tiêu chuẩn, khiến người lao động phải đối mặt với nhiều nguy cơ sức khỏe, trong đó 95% là do bụi, 85,9% do nhiệt, và 59,6% do hóa chất Kết quả khảo sát 52 làng nghề cho thấy, 46% trong số đó bị ô nhiễm nặng ở cả ba dạng, trong khi 27% bị ô nhiễm vừa và 27% ô nhiễm nhẹ.

Tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề đang diễn ra phổ biến là:

Ô nhiễm nước tại Việt Nam đang trở thành vấn đề nghiêm trọng do các làng nghề thiếu hệ thống xử lý nước thải công nghiệp, dẫn đến việc xả thải trực tiếp ra kênh rạch và sông Nguyên nhân chính của tình trạng này là từ các quy trình công nghiệp như chế biến thực phẩm, sản xuất mây tre, dệt, in, nung kim loại, tẩy giấy và nhuộm Nước thải thường chứa nhiều chất ô nhiễm, gây đổi màu và mùi hôi khó chịu cho các dòng sông tiếp nhận.

- Ô nhiễm không khí gây bụi, ồn và nóng do sử dụng than và củ trong sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất gốm sứ

Ô nhiễm chất thải rắn do tái chế nguyên liệu như giấy, nhựa và kim loại, cùng với bã thải thực phẩm như sắn và dong, đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng Các loại rác thải thông thường như nhựa, túi nilon, giấy, hộp, vỏ lon và kim loại thường bị đổ ra các dòng nước hoặc khu đất trống, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Nhiễm môi trường tại các làng nghề phản ánh rõ nét đặc thù của hoạt động sản xuất theo ngành nghề và loại hình sản phẩm, gây tác động trực tiếp đến môi trường đất, không khí và nước trong khu vực.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 17

Bảng 1.2 : Đặc trƣng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề

Khí thải Nước thải Chất thải rắn Các dạng ô nhiễm khác

1 Chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ Bụi, CO, SO2 ,

Xỉ than, chất thải rắn từ nguyên liệu Ô nhiễm nhiệt, độ ẩm

2 Dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da

NOx, hơi axit, hơi kiềm, dung môi

BOD5, COD, độ màu, tổng

Xỉ than, tơ sợi, vải vụn, cặn và bao bì hóa chất Ô nhiễm nhiệt, độ ẩm và tiếng ồn

Sơn mài, gỗ mỹ nghệ, chế tác đá

- Bụi, CO, SiO 2 , NO x , HF, THC

- Bụi, hơi xăng, dung môi, oxit Fe,

SS, độ màu, dầu mỡ công nghiệp

Xỉ than ( gốm sứ), phế phẩm, cặn hóa chất Ô nhiễm nhiệt (gốm sứ)

- Bụi, CO, hơi kim loại, hơi axit, Pb,

Cl2, HCl, THC, hơi dung môi

-pH, BOD5, COD, SS, tổng N, tổng

- COD, SS, dầu mỡ, CN - , kim loại

- BOD 5 , COD, tổng N, tổng P, độ màu, dầu mỡ

- Bụi giấy, tạp chất từ giấy phế liệu, bao bì hóa chất

- Xỉ than, rỉ sắt, vụn kim loại nặng ( Cr 6+ ,

- Nhãn mác, tạp chất không tái sinh, chi tiết kim loại, cao su Ô nhiễm nhiệt

5 Vật liệu xây dựng, khai thác đá

- Bụi, CO, SiO2, NOx, HF, THC

SS, Si, Cr Xỉ than, xỉ đá, đá vụn Ô nhiễm nhiệt, tiếng ồn, độ rung

Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2008 – Môi trường làng nghề Việt Nam

Vấn đề nổi cộm của ô nhiễm môi trường tại các làng nghề là các chất

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên Phạm Thị Nhàn cho biết rằng việc thải khí thải, nước thải và chất thải rắn chưa được xử lý trực tiếp vào môi trường đang gây ô nhiễm nghiêm trọng không khí và nguồn nước tại địa phương Hậu quả của tình trạng ô nhiễm này đang đe dọa sức khỏe của người dân, đặc biệt là tại huyện Thủy Nguyên, nơi tỷ lệ tử vong do các bệnh nan y như ung thư ngày càng cao Người lớn, người cao tuổi và trẻ nhỏ thường xuyên mắc các bệnh liên quan đến đường hô hấp như viêm phổi và viêm phế quản.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 19

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA LÀNG NGHỀ KHAI THÁC ĐÁ HUYỆN THỦY NGUYÊN

Điều kiện tự nhiên

Huyện Thủy Nguyên nằm ở phía Bắc thành phố Hải Phòng, có 35 xã và

2 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 24.279,9ha chiếm 15,6% diện tích thành phố

Thủy Nguyên có vị trí địa lý thuận lợi, kết nối Hải Phòng với vùng công nghiệp phía Đông Bắc của kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Hiện tại, Thủy Nguyên được xác định là khu vực phát triển công nghiệp và dịch vụ lớn nhất thành phố, đồng thời sẽ hình thành khu đô thị mới trong tương lai.

Thủy Nguyên nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa hai địa lý tự nhiên lớn, với một số xã ở Bắc và Đông Bắc có núi đá vôi và đồi đất thấp, tạo thành địa hình bán sơn địa Trong khi đó, các xã phía Nam có địa hình bằng phẳng hơn, đặc trưng của vùng đồng bằng ven biển Về mặt sinh thái, Thủy Nguyên được chia thành nhiều vùng khác nhau, bao gồm vùng đá vôi xen kẽ thung lũng, vùng đồi núi xen kẽ đồng bằng, vùng cửa sông ven biển và vùng đồng bằng.

Với địa hình như vậy, Thủy Nguyên có điều kiện phát triển một nền kinh tế tổng hợp, nhiều loại hàng hóa có giá trị kinh tế cao

Khí hậu Thủy Nguyên và khu vực khai thác đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam, mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa Vị trí gần biển khiến khu vực này chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa đồng bằng ven biển và vùng đồi núi Đông Bắc Nhiệt độ trung bình dao động từ 23,5 đến 24 độ C, với lượng mưa trung bình đáng kể.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên Phạm Thị Nhàn đã nghiên cứu về điều kiện khí hậu với lượng mưa trung bình hàng năm từ 1200 đến 1400 mm, tốc độ gió trung bình khoảng 2,3 m/s, tổng số giờ nắng trung bình từ 1400 đến 1700 giờ, và độ ẩm không khí dao động từ 88% đến 92%.

Thuỷ Nguyên là một huyện lớn bên sông Bạch Đằng, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt cho người dân và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trong khu vực.

Điều kiện kinh tế - xã hội

Trong 6 năm qua dân số trung bình Thủy Nguyên đã tăng liên tục từ 283.289 người ( năm 2000) lên 299.752 người ( năm 2007) Mật độ dân số đạt khoảng 1235 người/km 2 , tỷ lệ dân số tự nhiên 0,95% Cơ cấu dân số theo lãnh thổ, thị trấn 5,2%, nông thôn 94,8% Tỷ lên dân số lao động đang làm việc tại các ngành kinh tế trong đó lao động nông nghiệp chiếm 78%, lao động công nghiệp và xây dựng là 11,8% và lao động trong ngành dịch vụ là 10,2% Thu nhập bình quân tháng của người lao động đạt ở mức khá 750.000 đ/tháng (năm 2005) (nguồn niêm giám thống kê 2005)

Chất lượng lao động tại Thủy Nguyên chủ yếu là lao động phổ thông, trong khi chỉ có 18-20% lao động được đào tạo chuyên nghiệp Các ngành công nghiệp truyền thống như đúc đồng, gang và khai thác đá đang phát triển và nỗ lực nâng cao trình độ để đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.

Từ năm 2000 đến 2005, GDP thực tế hàng năm đã tăng từ 727,3 tỷ đồng lên 1354,7 tỷ đồng, với mức tăng trưởng kinh tế đạt 13,8% trong giai đoạn 2001 - 2005 Trong đó, phần kinh tế do huyện quản lý tăng gần 16% mỗi năm Đến năm 2005, ngành nông lâm nghiệp chiếm 23,5% tổng GDP trên địa bàn, trong khi công nghiệp xây dựng chiếm 58,7% và dịch vụ chiếm 17,8% Nếu chỉ tính phần GDP do huyện quản lý, ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 37,8% giá trị GDP.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên Phạm Thị Nhàn 21 tuổi chiếm 35,8% dân số, trong khi dịch vụ đóng góp 26,4% vào nền kinh tế GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt gần 4,6 triệu đồng, theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Thủy Nguyên đến năm 2020 (11/2006).

Bảng 2.1 : Cơ cấu kinh tế huyện thời kỳ 2000 - 2005 ( Đơn vị: %)

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thuỷ Nguyên đến năm

Năm 2007, tất cả các xã và thị trấn trong huyện đều đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế, và trong 8 năm qua, huyện không ghi nhận bất kỳ dịch bệnh lớn nào xảy ra.

Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa, đã được chú trọng Huyện đã hoàn thành chương trình đưa bác sỹ về cơ sở, sửa chữa trạm y tế xã và đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh Đồng thời, công tác giáo dục và bảo vệ trẻ em cũng được quan tâm thông qua việc duy trì hoạt động giảng dạy tại các lớp học tình thương, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hòa nhập cộng đồng.

Cơ sở vật chất của các cấp học được đầu tư xây dựng, hoàn thiện để đạt

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên Phạm Thị Nhàn 22 cho biết rằng chất lượng giáo dục đang ngày càng được nâng cao, với tỷ lệ học sinh thi tốt nghiệp và chuyển cấp đạt kết quả cao so với các huyện khác trong thành phố.

Huyện có cơ sở hạ tầng kinh tế phát triển mạnh mẽ và tiềm năng du lịch lớn, với 37 di tích lịch sử văn hóa kiến trúc đã được xếp hạng.

Huyện đã chỉ đạo các ban ngành hoàn thành quy hoạch chi tiết cho thị trấn Núi Đèo, thị trấn Minh Đức, khu đô thị Bắc Sông Cấm và lập dự án khai thác tài nguyên hồ Sông Giá Đồng thời, huyện cũng tiến hành xây dựng hai nhà máy nước nhỏ tại xã Tân Dương và Lập Lễ, cùng với hệ thống cấp nước ở Lại Xuân, và xây dựng 60 bể xử lý chất thải chăn nuôi nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường.

Hệ thống giao thông vận tải tại huyện Thủy Nguyên đã phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của người dân Công tác quản lý phương tiện và giải tỏa hành lang an toàn giao thông được tăng cường, cùng với việc duy tu, sửa chữa hệ thống đường sá diễn ra thường xuyên Huyện đã hoàn thành việc bàn giao lưới điện trung áp cho các xã, thị trấn và đưa vào sử dụng 5 công trình với tổng giá trị 644 triệu đồng từ nguồn vốn phụ thu và đóng góp của nhân dân Ngành Bưu điện Thủy Nguyên cũng ghi nhận nhiều tiến bộ đáng kể.

Hoạt động khai thác đá của Thủy Nguyên

2.3.1 Tình hình khai thác đá hiện nay của huyện Thủy Nguyên

Theo báo cáo của UBND huyện Thủy Nguyên, huyện này có 106 mỏ với trữ lượng ước tính khoảng 380 triệu m³ đá vôi, 33 triệu m³ si-líc và 360 triệu m³ sét Hiện tại, có 36 đơn vị khai thác đá, bao gồm 7 hợp tác xã và 21 doanh nghiệp, với năng lực khai thác và chế biến đạt 2.300 ngàn m³/năm Tuy nhiên, chỉ có 12 tổ chức được cấp phép khai thác với tổng công suất 1.050,5 ngàn m³/năm Sản lượng khai thác đá vôi hàng năm tại huyện Thủy Nguyên trong giai đoạn 2005 - 2008 dao động từ 2,2 đến 2,5 triệu m³/năm.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 23

Bảng 2.2: Trữ lƣợng đá vôi đang khai thác ở huyện Thủy Nguyên Khoáng sản đá vôi Diện tích(ha) Trữ lƣợng(1000m 3 )

Nguyên trạng 593,9 259.384,0 Đang khai thác 415,5 120.908,2

Huyện Thủy Nguyên hiện có nhiều núi đá vôi nhỏ, phân bố chủ yếu ở phía Bắc và Đông Bắc, trên bề mặt đồng bằng tích tụ sông biển Việc khai thác đá vôi chủ yếu diễn ra tại hai khu vực Tràng Kênh và Trại Sơn.

Vật liệu khai thác ở mỗi địa phương phục vụ cho những mục đích khác nhau Tại Tràng Kênh, đá vôi chủ yếu được khai thác để cung cấp cho ngành sản xuất xi măng của thành phố Trong khi đó, mỏ Trại Sơn cung cấp vật liệu cho các công trình xây dựng trong thành phố và một phần được xuất đi các tỉnh lân cận.

Bảng 2.3: Thông tin về tình hình khai thác đá vôi tại một số mỏ chính trên địa bàn huyện Thủy Nguyên

TT Tên mỏ Đơn vị quản lý và lĩnh vực sử dụng

Lƣợng khai thác/ năm hiện nay

Lƣợng khai thác/ năm dự tính

Phân xưởng khai thác vật liệu của NM Xi măng

Xí nghiệp đá vôi Tràng Kênh của NM Xi măng Hải Phòng

HTX thôn Ngọc và các tổ hợp tư nhân kinh doanh vật liệu xây dựng, đá hộc, đá dăm, vật liệu nung vôi

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 24

Khảo sát tại các khu vực mỏ khai thác đá ở các xã Lưu Kỳ, Lại Xuân,

Tại An Sơn, phương pháp khai thác bán thủ công và thủ công vẫn chiếm ưu thế Tuy nhiên, việc khai thác không hợp lý và thiếu quy hoạch trong nhiều năm qua đã dẫn đến ô nhiễm không khí, nước mặt, nước ngầm, và suy giảm thảm thực vật Tình trạng này trực tiếp ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng, các công trình văn hóa, di tích lịch sử, hoạt động du lịch, nông nghiệp, và an ninh quốc phòng.

Theo quy trình kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động, nhà sản xuất phải thực hiện khai thác theo kiểu cắt tầng từ trên đỉnh xuống chân núi, với mỗi tầng khai thác được bóc tách hoàn toàn lớp đá Mặc dù phương pháp này đảm bảo an toàn, nhưng chi phí đầu tư cho mỗi đơn vị sản phẩm cao, sản lượng khai thác và năng suất không đạt yêu cầu, dẫn đến lợi nhuận thấp cho chủ đầu tư Do đó, để giảm chi phí và tăng lợi nhuận, một số chủ đầu tư đã chọn cách khai thác từ dưới chân núi lên, bất chấp những rủi ro tiềm ẩn.

Theo báo cáo của UBND huyện Thủy Nguyên, trong số hơn 20 doanh nghiệp có giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn, chỉ một vài đơn vị có quy mô công nghiệp với thiết bị hiện đại và thực hiện quy trình khai thác an toàn Nhiều doanh nghiệp còn lại có quy mô nhỏ và khai thác bằng phương pháp thủ công Mặc dù một số đơn vị đã tổ chức tập huấn an toàn lao động và trang bị bảo hộ, vẫn còn nhiều nơi chưa chú trọng đến vấn đề này và không tuân thủ quy trình khai thác an toàn Ngoài ra, tình trạng khai thác đá thổ phỉ vẫn tiếp diễn, tuy không còn phổ biến như trước.

Nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa có thiết kế mỏ hợp lệ và không đăng ký thời gian xây dựng cơ bản, dẫn đến việc thiếu hệ thống xử lý môi trường đạt chuẩn Họ còn thiếu kinh nghiệm, đội ngũ chuyên gia và cán bộ kỹ thuật chuyên sâu, cùng với việc sử dụng thiết bị công nghệ lạc hậu, gây tác động xấu đến môi trường.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên Phạm Thị Nhàn nhấn mạnh rằng việc lãng phí tài nguyên quốc gia đang diễn ra nghiêm trọng Sự chồng chéo trong việc cấp phép giữa các doanh nghiệp dẫn đến nhiều tranh chấp Hơn nữa, việc kiểm tra và giám sát sau cấp phép còn lỏng lẻo, trong khi sự phối hợp giữa các ngành và địa phương trong quy hoạch và quản lý khai thác chưa chặt chẽ Khu vực mỏ đang phải đối mặt với ô nhiễm môi trường và tình trạng đường giao thông xuống cấp.

Nhiều doanh nghiệp không chú trọng đến an toàn lao động, phục hồi môi trường, và hạ tầng giao thông, đồng thời không đóng góp đầy đủ cho ngân sách nhà nước qua việc nộp thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường theo quy định; mức thuế thực tế thường thấp hơn so với khối lượng khai thác Mặc dù lượng đá vôi trên địa bàn không lớn, nhưng việc quy hoạch tới 6 nhà máy xi măng đã tạo ra nguy cơ cao đối với cảnh quan, môi trường, và các di tích khu vực núi, đồng thời làm gia tăng cạnh tranh trong khai thác nguyên liệu và tiếp tay cho tình trạng khai thác thổ phỉ.

2.3.2 Công nghệ khai thác đá

Tại huyện Thủy Nguyên, các mỏ đá vôi chủ yếu được khai thác bằng phương pháp lộ thiên, sử dụng kỹ thuật cắt tầng và khai thác tầng xiên Hoạt động khai thác nguyên liệu đá vôi diễn ra chủ yếu qua ba phương thức: cơ giới hóa tại Nhà máy Xi măng Chinfon và Nhà máy Xi măng Hải Phòng; thủ công bán cơ giới hóa tại một số khai trường như Trại Sơn, Phi Liệt, Hà Sơn; và thủ công tại các khai trường mỏ Trại Sơn.

 Khai thác đá vôi theo phương thức cơ giới hóa (quy mô công nghiệp phục vụ sản xuất xi măng)

Mỏ đá vôi Chinfon (Nhà máy Xi măng Chinfon) và mỏ đá vôi Tràng Kênh (Nhà máy Xi măng Hải Phòng) là những mỏ đá vôi hiện đại và đồng bộ tại Việt Nam Hệ thống khai thác tại đây sử dụng phương pháp khấu theo lớp bằng, mang lại lợi thế về cơ giới hóa cao, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu đá vôi lớn cho nhà máy Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là khó khăn trong việc mở đường lên các bậc khai thác.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 26 trên núi đòi hỏi nhiều thời gian, việc giải quyết các rìa đá ở mép chân tường đòi hỏi phải khoan nhiều lỗ khoan phụ

Sơ đồ công nghệ khai thác đá vôi theo phương thức cơ giới hóa cho thấy quy trình khai thác tại các mỏ đá vôi, nơi đá vôi được sử dụng trực tiếp làm vật liệu xây dựng Quy mô khai thác này không chỉ đảm bảo hiệu quả sản xuất mà còn tối ưu hóa việc sử dụng công nghệ hiện đại trong ngành xây dựng.

Khai thác đá vôi theo phương thức thủ công bán cơ giới tại thành phố Hải Phòng cung cấp nguyên liệu xây dựng quan trọng Các mỏ đá vôi ở huyện Thủy Nguyên chủ yếu là nhỏ và vừa, góp phần đáng kể vào nguồn cung vật liệu xây dựng cho khu vực Phương thức khai thác này đảm bảo hiệu quả và phù hợp với quy mô của các mỏ.

Thiết kế địa bàn khai thác

Mở đường san ủi mặt bằng khai thác

Vận chuyển đến nơi chế biến

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 27

Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ khai thác đá vôi theo phương thức thủ công bán cơ giới hóa

 Khai thác đá vôi theo phương thức thủ công

Khai thác tài nguyên đá vôi tại huyện Thủy Nguyên không chỉ diễn ra qua phương thức công nghiệp của các nhà máy xi măng lớn mà còn thông qua các khai trường thủ công quy mô nhỏ Phương thức này nhằm cung cấp đá trực tiếp làm vật liệu xây dựng, phù hợp với tình trạng trữ lượng không lớn, cũng như đặc thù địa lý và địa hình của khu vực Các doanh nghiệp gặp phải những hạn chế về nguồn vốn, khiến cho việc áp dụng phương thức khai thác công nghiệp trở nên không thuận lợi.

Vận chuyển đến nơi tiêu thụ Bốc xúc Đập nghiền

Mở đường san ủi mặt bằng khai thác

Thiết kế địa bàn khai thác

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 28

Hình 2.3 Sơ đồ công nghệ khai thác đá vôi theo phương thức thủ công

Xác định địa bàn khai thác (mỏ đá)

Khoan nổ mìn Đào, đập, cưa, nghiền đá quá cỡ

Vận chuyển đến nơi tuyển dụng Bốc xúc

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 29

HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHAI THÁC

Hiện trạng môi trường khai thác đá tại huyện Thủy Nguyên

Nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu do bụi phát sinh từ các hoạt động sau:

 Hoạt động khai thác đá

- Khoan khai thác đá khối và khoan tạo lỗ mìn

- Xe vận tải đá nguyên khai lên khu chế biến

 Hoạt động sàng tuyển và chế biến đá

- Gia công bề mặt đá khối

- Vận tải đá thành phẩm

Hoạt động khai thác tạo ra bụi, gây ô nhiễm không khí tại khu vực khai trường, đặc biệt là xung quanh tổ hợp nghiền sàng và dọc đường vận tải Bụi đá phát sinh trong quá trình sàng tuyển và chế biến có thể dẫn đến bệnh bụi phổi cho công nhân nếu không có biện pháp bảo hộ lao động như khẩu trang chống bụi Ngoài ra, bụi cũng ảnh hưởng đến cảnh quan khu dân cư, khi bụi theo gió lan đến khu vực này, tác động đầu tiên là lên cây cối, hoa màu và lúa trồng, làm giảm khả năng quang hợp của thực vật do bụi phủ lên lá.

Tiếng ồn từ khoan nổ mìn, chế biến đá và hoạt động vận tải là vấn đề đáng lưu ý Tại các vị trí máy nghiền và sàng, mức độ tiếng ồn thường dao động từ 85 đến 95 dBA Đặc biệt, mỗi lần nổ mìn tạo ra tiếng ồn lớn, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên Phạm Thị Nhàn cho biết rằng tiếng ồn có thể vượt quá 100 dBA và ảnh hưởng trong phạm vi rộng, nhưng không thường xuyên Để giảm thiểu tác động này, cần đảm bảo khoảng cách an toàn về chấn động và rung, cũng như áp dụng các biện pháp bảo hộ Đặc biệt, khi nâng công suất khai thác mỏ và tăng tần suất xe vận tải, tiếng ồn tại gương xúc bốc và dọc đường vận chuyển sẽ gia tăng đáng kể.

Chấn động do nổ mìn bao gồm hai yếu tố chính: rung động và chấn động sóng âm Mặc dù các rung động thường có giá trị lớn, nhưng tác động chính đến các công trình xây dựng chủ yếu là rung ngang.

Hoạt động của phương tiện vận chuyển, bồn chứa nhiên liệu và nổ mìn trong khai thác đá tạo ra khí độc như CO và NOx, gây ô nhiễm không khí.

Trong khu vực mỏ, SO2 và một số hydrocacbon được phát hiện ở mức độ cao Hơn nữa, hoạt động của các thiết bị thủy lực và diesel trong quá trình nghiền sàng cũng góp phần tạo ra các khí này.

Bảng 3.1 Kết quả phân tích đánh giá chất lƣợng không khí mỏ Tràng

Kênh và khu vực xung quanh

Nguồn: Viện Môi trường và Phát triển Bền vững (VESDI)

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 31

K1: Ngã ba trước cổng xi măng Hải Phòng

K3: Khu dân cư cuối hướng gió (cách mỏ 300m)

Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) quy định các tiêu chuẩn về môi trường, bao gồm QCVN 05/2009/BTNMT cho các thông số NO2, SO2, CO và bụi; QCVN 26:2010/BTNMT cho tiếng ồn; và QCVN 27:2010/BTNMT cho độ rung.

Bảng 3.2 Kết quả phân tích đánh giá chất lượng môi trường không khí tại mỏ Chinfon và khu vực lân cận

K4: Khu vực khai thác mỏ

K5: Khu vực dân cư cuối hướng gió (cách mỏ 300 m)

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 32

Bảng 3.3 Kết quả phân tích đánh giá chất lượng môi trường không khí tại mỏ Phi Liệt Chỉ tiêu Đơn vị

K7: Ngã ba đường vào khu mỏ

K8: Khu vực nghiền trong mỏ

K9: Khu dân cư cuối hướng gió

Bảng 3.4 Kết quả phân tích đánh giá chất lượng môi trường không khí ở mỏ Trại Sơn

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 33

K10: Khu dân cư cách mỏ 700m

K12: Trên đường vận chuyển đá

Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại các mỏ Tràng Kênh, Chinfon, Phi Liệt và Trại Sơn cho thấy các chỉ số khí độc hại như CO, NO2, và SO2 đều nằm dưới mức quy chuẩn cho phép.

Hàm lượng bụi tại các mỏ khảo sát đều vượt quá quy chuẩn cho phép, với mỏ Tràng Kênh cao hơn 7,16 lần, mỏ đá Chinfon cao hơn 6,98 lần, mỏ Phi Liệt cao hơn 9,59 lần và mỏ Trại Sơn cao hơn 3,09 lần so với quy định QCVN 05/2009/BTNMT (30mg/m³ trong một giờ) Điều này cho thấy ô nhiễm bụi tại khu vực khai thác đá đang ở mức nghiêm trọng.

Cường độ tiếng ồn tại các mỏ khai thác đá cho thấy mức độ ô nhiễm nghiêm trọng, với mỏ Tràng Kênh cao hơn 3,5 dBA, mỏ đá Chinfon vượt mức từ 3,8 – 4,3 dBA, mỏ Phi Liệt cao hơn 2,5 dBA và mỏ Trại Sơn cao hơn 1,68 dBA so với quy chuẩn cho phép QCVN 26:2010/BTNMT là 75 dBA Điều này cho thấy ô nhiễm tiếng ồn tại khu vực khai thác đá đã đạt mức nặng.

Hầu hết độ rung tại các điểm khảo sát của các mỏ đều thấp hơn rất nhiều mức cho phép

Nguồn tác động tới chất lượng nước của khu mỏ chủ yếu là nước mưa chảy tràn chứa nhiều cặn đất đá, bụi và các chất rắn lơ lửng

Nước ngầm trong các tầng đá có thể bị nhiễm sulfua hòa tan do quá trình khai thác khoáng sulfua, chủ yếu là pirit, dẫn đến việc giải phóng khí và ôxi hóa tạo ra sulfua trong nước Ngoài ra, các kim loại nặng cùng với Ca²⁺ và Mg²⁺ trong lớp đất đá cũng có thể hòa tan vào nước, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm Người dân sống quanh khu vực mỏ chủ yếu sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt, do đó mức độ ô nhiễm nước này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của họ.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Hoạt động khai thác tại mỏ đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến sinh hoạt của người dân trong bán kính 500-700m từ tâm mỏ, khiến mực nước ngầm bị hạ thấp Do đó, các giếng nước buộc phải được đào hoặc khoan sâu hơn để tiếp cận tầng nước ngầm thấp hơn, nhằm đảm bảo đủ trữ lượng nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt.

Nước thải sinh hoạt của công nhân viên chứa nhiều chất hữu cơ, dinh dưỡng, và vi sinh vật, gây ô nhiễm môi trường Ngoài ra, nguồn nước mặt cũng có thể bị ô nhiễm do rò rỉ từ bồn chứa nhiên liệu Khi nước thải này xả ra nguồn tiếp nhận, nó có thể mang mầm bệnh đường ruột như tiêu chảy, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật Hơn nữa, nước thải sinh hoạt còn gây ra mùi hôi khó chịu, làm giảm chất lượng sống của cộng đồng.

3.1.2.1 Đặc điểm chất lượng môi trường vùng ven các mỏ đá ở Thủy Nguyên

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 35

Bảng 3.5 Chất lượng nước mặt khu vực mỏ Tràng Kênh

TT Thông số Đơn vị NM1 NM2

NM1: Nước mặt kênh ven mỏ Tràng Kênh

NM2: Nước mương cạnh cống xả xi măng Tràng Kênh

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 36

Bảng 3.6 Chất lượng nước mặt khu vực mỏ đá Chinfon

TT Thông số Đơn vị NM3 NM4

NM3: Nước mặt khu vực mỏ đá Chinfon

NM4: Nước mặt trước cổng của công ty Chinfon

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 37

Bảng 3.7 Chất lượng nước mặt khu vực mỏ Phi Liệt

TT Thông số Đơn vị NM5 NM6

NM5: Nước mặt chân khu vực khai thác mỏ Phi Liệt

NM6: Nước mương mỏ Phi Liệt

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 38

Bảng 3.8 Chất lượng nước mặt khu vực mỏ Trại Sơn

TT Thông số Đơn vị NM7 NM8

NM7: Nước mặt chân khu vực khai thác mỏ Trại Sơn

NM8: Nước mương mỏ Trại Sơn

Tại các vị trí lấy mẫu nước mặt của khu mỏ Tràng Kênh, mỏ đá Trại Sơn, mỏ đá Phi Liệt và mỏ đá Chinfon, các chỉ tiêu hóa lý đều đạt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT đối với cột B1, ngoại trừ một số tiêu chuẩn nhất định.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 39

Tổng dầu mỡ tại các mỏ Tràng Kênh và đá Chinfon đều dưới 10 mg/l, trong khi tại mỏ Phi Liệt dao động từ 0,20 – 0,25 mg/l và mỏ Trại Sơn từ 0,15 – 0,2 mg/l, đều cao hơn mức quy định của QCVN là 0,1 mg/l.

Hàm lượng BOD5: tại mỏ Tràng Kênh là 22 mg/l cao hơn so với QCVN là 15 mg/l

Hàm lượng Colifom: tại mỏ Tràng Kênh và mỏ đá Chinfon là 9000 MNP/100ml cao hơn QCVN là 7500 MNP/100ml

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 40

3.1.2.2 Đặc điểm chất lượng nước ngầm

Bảng 3.9 Chất lượng nước ngầm khu vực mỏ Tràng Kênh

TT Thông số Đơn vị NN1

NN1: Giếng khoan nhà dân khu mỏ Tràng Kênh

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 41

Bảng 3.10 Chất lượng nước ngầm khu vực mỏ Chinfon

TT Thông số Đơn vị NN2

NN2: Giếng khoan nhà dân khu mỏ đá Chinfon

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 42

Bảng 3.11 Chất lượng nước ngầm khu vực mỏ Phi Liệt

TT Thông số Đơn vị NN3

NN3: Giếng khoan nhà dân khu mỏ Phi Liệt

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 43

Bảng 3.12 Chất lượng nước ngầm khu mỏ Trại Sơn

TT Thông số Đơn vị NN4

NN4: Giếng khoan nhà dân khu mỏ Trại Sơn

Các rủi ro và sự cố môi trường

Tai nạn cháy nổ có thể xảy ra do hoạt động khoan nổ mìn, từ kho chứa thuốc nổ hoặc bồn chứa dầu nếu không tuân thủ quy trình kỹ thuật an toàn Nguy cơ rủi ro tăng cao trong mùa mưa do sấm sét và cháy chập điện Việc gia tăng xe vận tải trong khai thác cũng làm tăng khả năng tai nạn trên các tuyến đường Hơn nữa, tai nạn lao động như bị đá văng và sự cố tại khu vực nghiền sàng có thể xảy ra nếu không thực hiện nghiêm túc các quy định an toàn lao động.

Khai thác mỏ đá vôi tiềm ẩn nguy cơ sụt lở và nứt caster do hoạt động nổ mìn phá đá Khi mìn nổ, đá rơi xuống và các phần đá chưa đổ bị ảnh hưởng, làm thay đổi cấu trúc ban đầu và tăng nguy cơ nứt, sụt lở Đây là sự cố phổ biến trong khai thác đá, gây thiệt hại lớn về người và tài sản Do đó, trước khi khai thác, cần tiến hành thăm dò địa chất và lập kế hoạch chi tiết cho từng lần nổ mìn, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn an toàn của nhà nước.

Hiện trạng quản lý môi trường làng nghề khai thác đá huyện Thủy Nguyên

Hệ thống cơ quan quản lý

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công thương và Bộ Xây dựng có trách nhiệm quản lý cấp phép liên quan đến quy hoạch, trữ lượng và công nghệ khai thác, cùng với các vấn đề khác có liên quan đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc, Sở Công thương, Sở Xây dựng… quản lý cấp phép theo quy định

- UBND các huyện, thị trấn, các phòng ban cấp huyện tham gia quản lý và giám sát

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 48

Thực hiện Luật Khoáng sản ngày 26/3/1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005, UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành Chỉ thị số 24/CT-UB ngày 12/8/2003 nhằm tăng cường quản lý hoạt động khai thác khoáng sản Để thực hiện chỉ thị này, UBND huyện Thủy Nguyên đã phối hợp chặt chẽ với Sở Tài Nguyên và Môi Trường thành phố Hải Phòng.

UBND huyện và các xã, thị trấn cần tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép nhằm đảm bảo việc quản lý tài nguyên khoáng sản hiệu quả.

Sở Tài Nguyên và Môi Trường thành phố phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản, đảm bảo hồ sơ hợp lệ Đồng thời, Sở sẽ kiểm tra và chấn chỉnh các tổ chức, cá nhân thực hiện khai thác đúng quy trình pháp luật, đồng thời giải quyết các kiến nghị và khiếu nại của người dân.

UBND huyện đã thành lập Tổ công tác để kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản tại các xã, thị trấn Tổ công tác sẽ rà soát hồ sơ, thủ tục và giấy phép khai thác của các tổ chức, đơn vị liên quan đến hoạt động khoáng sản.

3.3.2 Tình hình cấp phép khai thác [2]

Theo thông tin từ UBND huyện Thủy Nguyên, hiện tại trên địa bàn huyện có 36 đơn vị khai thác khoáng sản, bao gồm 2 doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, 7 hợp tác xã và 27 doanh nghiệp trong nước.

Trong số các đơn vị khoáng sản, hiện chỉ còn 25 đơn vị còn giấy phép hoạt động, trong khi 15 đơn vị đã hết hạn cấp phép nhưng vẫn tiếp tục hoạt động, và 2 đơn vị chưa có giấy phép nhưng vẫn hoạt động Nhiều doanh nghiệp lớn đã được cấp phép nhưng không khai thác nguyên liệu tại mỏ mà thu gom từ thị trường tự do.

Một số đơn vị, dù còn giấy phép hoạt động, nhưng lại khai thác không đúng với công suất đã đăng ký Ngược lại, có những cá nhân và đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép vẫn thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 49 sản nhưng chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ cấp phép khai thác để huyện, xã, thị trấn quản lý

Việc khai thác khoáng sản tự do bừa bãi đã gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý, vi phạm các khu di tích văn hóa, lịch sử và khu vực cấm vì lý do quốc phòng Hành động này không chỉ làm hư hỏng hệ thống đường sá và cầu cống nông thôn mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan du lịch.

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 50

Bảng 3.14 Danh mục các tổ chức đƣợc cấp phép khai thác đá vôi trên địa bàn huyện Thủy Nguyên từ năm 2005 đến năm 2008

TT Tên tổ chức Địa điểm Thời hạn

1 Cty CP Xi măng Tân Phú

Phía Nam núi Bụt Mọc, xã Liên Khê

Núi Rang, xã Lại Xuân

Núi Hàn, Vang, Mát, xã Lại Xuân

Núi Bụt Mọc, xã Liên Khê

Núi Dê xã Lưu Kỳ

Núi Hà Sơn xã Minh Tân

Núi Bờ Hồ xã Liên

Núi Lò Mát xã Lại

Phía Tây núi Cống Đá 2 xã Liên khê

Khóa luận tốt nghiệp Ngành kĩ thuật môi trường

Sinh viên: Phạm Thị Nhàn 51

ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG NGHỀ

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3] Đặng Kim Chi, Làng nghề Việt Nam và môi trường, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng nghề Việt Nam và môi trường
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
[1] Bộ tài nguyên và môi trường (2009), Báo cáo môi trường quốc gia 2008 – Môi trường làng nghề Việt Nam Khác
[2] Đánh giá hiện trạng và các tác động của hoạt động khai thác đá vôi trên địa bàn thành phố Hải Phòng, PGS.TS. Lê Trình, Viện Môi trường và Phát triển bền vững Khác
[4] Niêm giám thống kê kinh tế xã hội huyện Thủy Nguyên năm 2007 Khác
[5] Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thuỷ Nguyên đến năm 2020. UBND huyện Thủy Nguyên, 11/2006 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w