1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn phát triển du lịch bền vững ở hải dương

172 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Du Lịch Bền Vững Ở Hải Dương
Tác giả Phan Thị Thanh Hiền
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Nguyễn Ngọc Khánh
Trường học Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Văn Hoá Du Lịch
Thể loại khóa luận
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hải Dương
Định dạng
Số trang 172
Dung lượng 1,53 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (4)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (5)
  • 4. Đối tƣợng nghiên cứu (6)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (6)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (6)
  • 7. Cấu trúc của khoá luận (7)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (8)
    • 1.1. Khái niệm, nguyên tắc, tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững (8)
      • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản (8)
      • 1.1.2. Những nguyên tắc cơ bản của phát triển bền vững (13)
      • 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững (21)
    • 1.2 Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững (32)
      • 1.2.1. Vai trò, đặc điểm của quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững (32)
      • 1.2.2. Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững (34)
    • 1.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển du lịch bền vững (35)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế (35)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm trong nước (40)
      • 1.3.3. Những bài học rút ra cho phát triển du lịch bền vững Hải Dương (41)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở HẢI DƯƠNG (43)
    • 2.1. Tài nguyên du lịch ở Hải Dương (43)
      • 2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên (43)
      • 2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (49)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về tài nguyên du lịch ở Hải Dương (54)
    • 2.2. Thực trạng phát triển du lịch ở Hải Dương (56)
      • 2.2.1. Các chỉ tiêu đã đạt được trong phát triển ngành (56)
      • 2.2.2. Thực trạng hệ thống sản phẩm du lịch (72)
      • 2.2.3. Hiện trạng về hoạt động xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch (76)
      • 2.2.4. Hiện trạng về quản lý khai thác tài nguyên và môi trường du lịch (77)
      • 2.2.5. Hiện trạng hoạt động quản lý phát triển du lịch (84)
      • 2.2.6. Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch (89)
    • 2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch ở Hải Dương trên (89)
      • 2.3.1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch ở Hải Dương trên (89)
      • 2.3.2. Những vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương (91)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở HẢI DƯƠNG (98)
    • 3.1. Định hướng phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương (98)
      • 3.1.1. Mục tiêu (98)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương (102)
    • 3.2. Các giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương (114)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển du lịch bền vững về kinh tế (114)
      • 3.2.2. Nhóm các giải pháp phát triển bền vững về tài nguyên- môi trường (123)
      • 3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển du lịch bền vững về xã hội (125)
  • KẾT LUẬN (127)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (130)
  • PHỤ LỤC (131)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp thực tiễn phù hợp với điều kiện địa phương nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch bền vững tại Hải Dương Những giải pháp này không chỉ giúp nâng cao giá trị du lịch mà còn bảo tồn tài nguyên và môi trường, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

3 Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nêu trên, đề tài tập trung giải quyết một số vấn đề sau:

- Tổng quan có hệ thống và chọn lọc những vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững

- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Hải Dương, đặc biệt trong

Phan Thị Thanh Hiền - Vh1003 đã nghiên cứu sự phát triển du lịch bền vững từ năm 2001 đến nay, tập trung vào các nguyên tắc và quan điểm liên quan Bài viết phân tích nguyên nhân của tình trạng phát triển hiện tại, nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp hiệu quả.

- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cho phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương.

Đối tƣợng nghiên cứu

Để phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương, cần tập trung vào các giải pháp kinh tế nhằm đảm bảo sự phát triển lâu dài Điều này bao gồm việc nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, và khuyến khích du lịch cộng đồng Đồng thời, cần phát triển hạ tầng du lịch đồng bộ và áp dụng công nghệ mới để thu hút du khách Các chính sách hỗ trợ từ chính quyền cũng rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp điều tra thực địa đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành bài khoá luận, giúp sưu tầm và thu thập tài liệu, số liệu phong phú và xác thực Ngoài ra, phương pháp này còn hỗ trợ kiểm chứng các số liệu và tài liệu liên quan, từ đó cung cấp những đánh giá chính xác hơn, làm cơ sở cho các phương pháp nghiên cứu khác.

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh

Phương pháp này được áp dụng để thống kê và phân tích tài liệu, số liệu cùng thông tin thu thập từ thực tế, thư viện và các nguồn khác, nhằm lựa chọn và tổng hợp theo yêu cầu của khoá luận.

Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 7

Sơ đồ và bản đồ đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh đặc điểm không gian địa lý, nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch Chúng cũng là công cụ thể hiện nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài khóa luận.

+ Phương pháp toán học và thống kê du lịch

Phương pháp toán học và thống kê trong du lịch được áp dụng để tổng hợp và phân tích các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, cũng như tài nguyên thiên nhiên và nhân văn quan trọng Qua việc thống kê lượng khách và doanh thu, chúng ta có thể đánh giá tỷ trọng và mức độ tăng trưởng của ngành du lịch Việc tính toán và cân đối các số liệu sẽ giúp xác định thực trạng và hiệu quả phát triển du lịch.

Phương pháp sử dụng trong việc đề ra các định hướng mục tiêu và các giải pháp phát triển du lịch bền vững của tỉnh Hải Dương.

Cấu trúc của khoá luận

Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của kháo luận được kết cấu thành 3 chương:

Chương I Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về phát triển bền vững

Chương II Thực trạng phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương

Chương III Định hướng và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương

Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 8

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Khái niệm, nguyên tắc, tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Phát triển là quá trình tăng trưởng tự nhiên, bao gồm nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị và văn hóa Đặc biệt, phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao điều kiện sống vật chất và tinh thần của con người Quá trình này diễn ra thông qua việc phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện quan hệ sản xuất và nâng cao các giá trị văn hóa trong cộng đồng.

Nâng cao điều kiện sống cho con người và phát triển xã hội mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường Nhận thức rằng tài nguyên của Trái đất không phải vô hạn, con người cần kiểm soát quá trình khai thác để tránh những hậu quả nghiêm trọng về môi trường, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của xã hội qua nhiều thế hệ Từ đó, khái niệm "phát triển bền vững" đã ra đời, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển.

Lý thuyết phát triển bền vững ra đời vào giữa những năm 80 và được công nhận chính thức tại Hội nghị của Uỷ ban Thế giới về Phát triển và Môi trường (WCED), nổi tiếng với tên gọi Uỷ ban Brundtland vào năm 1987.

Theo định nghĩa của Brundtland, phát triển bền vững là quá trình phát triển kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai Nội dung chính của định nghĩa này tập trung vào việc đảm bảo sự phát triển bền vững cho cả hiện tại và tương lai.

Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 9

Khái niệm phát triển bền vững, mặc dù còn nhiều tranh luận, nhưng định nghĩa của WCED năm 1987 hiện nay được sử dụng rộng rãi như một chuẩn mực để đánh giá các hoạt động phát triển có trách nhiệm với môi trường Định nghĩa này tập trung vào hai vấn đề chính, tạo cơ sở cho việc phân tích và so sánh các chiến lược phát triển.

- “Nhu cầu” trong giới hạn của khái niệm này được hiểu là các nhu cầu thiết yếu của những người được xem là nghèo trên thế giới

Cần hạn chế lạm dụng khả năng tự phục hồi của môi trường tự nhiên trong khai thác tài nguyên, đồng thời khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và sự hỗ trợ từ các tổ chức xã hội Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần xem xét đồng bộ các khía cạnh văn hóa - xã hội, tự nhiên và kinh tế.

Theo Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN), phát triển bền vững cần xem xét tình trạng khai thác tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đồng thời đánh giá các điều kiện thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức kế hoạch hành động ngắn hạn và dài hạn Điều này nhấn mạnh rằng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia phải được thực hiện trong mối quan hệ bền vững.

Tại hội nghị RIO 92+5 về Môi trường toàn cầu, các nhà khoa học đã bổ sung quan niệm về phát triển bền vững, nhấn mạnh rằng phát triển bền vững được hình thành từ sự hòa nhập, đan xen và thỏa hiệp giữa ba hệ thống tương tác: hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội.

Phát triển bền vững là sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa ba hệ thống kinh tế, xã hội và môi trường Điều này nhấn mạnh rằng không thể để lợi ích của một hệ thống làm tổn hại đến các hệ thống khác, nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và bền vững cho con người và hành tinh.

Phát triển bền vững là sự cân bằng và hợp tác giữa ba hệ thống chính, nhằm giảm thiểu suy thoái và tàn phá đối với các hệ sinh thái khác.

- Tăng cường khả năng tham gia có hiệu quả của cộng đồng vào những quyết định mang tính chất chính trị trong quá trình phát triển xã hội

Tăng trưởng kinh tế bền vững có thể đạt được mà không làm suy giảm tài nguyên, nhờ vào việc áp dụng các thành tựu mới trong khoa học và công nghệ.

Giải quyết các xung đột trong xã hội do phát triển không cân bằng là một trong những mục tiêu quan trọng của phát triển bền vững Tại Việt Nam, lý luận về phát triển bền vững đã được các nhà khoa học và lý luận quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây, trên cơ sở tiếp thu những kết quả nghiên cứu về lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển bền vững Điều này giúp chúng ta có thể áp dụng những nguyên tắc và giải pháp phát triển bền vững phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường một cách hiệu quả.

Việt Nam, với diện tích tự nhiên trung bình và 3/4 là núi đồi cùng hơn 3.200km bờ biển, sở hữu tiềm năng tự nhiên và môi trường phong phú Tuy nhiên, quá trình phát triển tài nguyên thiên nhiên đã chịu nhiều tác động tiêu cực, đặc biệt là từ hai cuộc chiến tranh và việc khai thác không bền vững Do đó, nghiên cứu lý luận để phân tích và đề xuất giải pháp phát triển bền vững phù hợp với đặc điểm của Việt Nam là vô cùng cần thiết và cấp bách.

Chỉ thị số 36/CT ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị BCHTW Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định mục tiêu và quan điểm cơ bản cho phát triển bền vững, tập trung vào hoạt động môi trường Báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của bảo vệ môi trường sinh thái và sử dụng hợp lý tài nguyên như những yếu tố không thể tách rời trong phát triển bền vững.

Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra chiến lược phát triển đất nước trong 20 năm tới, tập trung vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế bền vững và hội nhập quốc tế sâu rộng.

“Phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền

Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững

1.2.1 Vai trò, đặc điểm của quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững

1.2.1.1 Vai rò của quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường

Quản lý nhà nước là hình thức quản lý xã hội mang tính quyền lực, thể hiện sự tác động có tổ chức của nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi con người Mục tiêu của quản lý nhà nước là duy trì và phát triển mối quan hệ xã hội, bảo đảm trật tự pháp luật, nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Quản lý nhà nước vừa là chức năng chủ yếu, vừa là nội dung cơ bản trong hoạt động của các cơ quản thực thi quyền lực nhà nước

Quản lý nhà nước về kinh tế là chức năng quan trọng của nhà nước, nơi mà các biện pháp can thiệp được áp dụng nhằm khắc phục khuyết tật của nền kinh tế thị trường Mục tiêu chính là tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, tối ưu hóa phân bổ nguồn lực, và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững Đồng thời, quản lý này cũng hướng tới việc phát triển xã hội hài hòa, phù hợp với các giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa của đất nước.

Ngày nay, vai trò quản lý nhà nước về kinh tế ngày càng được nâng cao, phản ánh rằng sự giàu nghèo của mỗi quốc gia không chỉ phụ thuộc vào tài nguyên mà chủ yếu vào khả năng quản lý và điều hành nền kinh tế Nguyên nhân của sự ổn định hay rối loạn, sự thịnh vượng hay suy thoái đều bắt nguồn từ khả năng quản lý của Chính phủ Trong nền kinh tế thị trường, không có quốc gia nào đứng ngoài hoạt động kinh tế và không có nền kinh tế nào có thể phát triển mà không có sự kiểm soát của nhà nước Mặc dù phương thức và mức độ can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường có thể khác nhau giữa các quốc gia, nhưng thực tế cho thấy rằng sự phức tạp của nền kinh tế thị trường càng làm cho việc quản lý nhà nước về kinh tế trở nên khó khăn hơn.

Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 33

Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, và vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực này không thể tách rời khỏi quản lý kinh tế tổng thể Để thực hiện hiệu quả vai trò quản lý nhà nước về du lịch và đảm bảo sự phát triển bền vững, cần xác định rõ các đặc điểm và nội dung của công tác quản lý này.

1.2.1.2 Đặc điểm chủ yếu trong hoạt động quản lý nhà nước về du lịch

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành và liên vùng cao, đồng thời nhạy cảm với môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội Do đó, quản lý nhà nước về du lịch không chỉ mang những đặc điểm chung của quản lý kinh tế mà còn có những đặc thù riêng biệt.

Về thể chế quản lý:

- Hoạt động của khách du lịch là đối tượng quản lý của Nhà nước về du lịch, phải xác định rõ và đủ mọi hoạt động của du khách

Hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực du lịch cần được xây dựng một cách đồng bộ và nhất quán giữa các cấp, các ngành Điều này nhằm tránh việc áp dụng những biện pháp hành chính máy móc hoặc thô bạo, đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành du lịch.

Không nên để việc sản xuất các sản phẩm du lịch diễn ra một cách tự phát và chỉ chạy theo lợi nhuận kinh tế Thay vào đó, cần phải tôn tạo và nâng cấp các danh thắng tài nguyên để đảm bảo việc khai thác diễn ra lâu dài và bền vững.

Về tổ chức bộ máy quản lý:

- Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch trong hoạt động của mình cũng mang tính liên ngành rõ rệt

- Một trong chức năng của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch là chức năng quản lý kinh tế đối ngoại

- Những người đứng đầu một doanh nghiệp du lịch trong hoạt động của mình thực hiện cả hai chức năng: quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh

Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 34

Cán bộ trong hoạt động kinh doanh đồng thời cũng thực thi chức năng quản lý nhà nước về du lịch

Để xử lý các sai phạm của khách nước ngoài, cần phải thông thạo pháp luật và nghiệp vụ, có phẩm chất tốt, ý thức trách nhiệm cao, và hiểu biết về phong tục tập quán của từng địa phương cũng như quốc tế Bên cạnh đó, trình độ văn hoá cao trong ứng xử và giao tiếp là rất quan trọng để yêu cầu khách nước ngoài tuân thủ pháp luật Việt Nam.

- Quản lý nhân lực ngoài quản lý theo định mức như các ngành kinh tế khác còn phải điều hành theo chương trình

Về cơ chế điều hành:

Cơ chế diều hành phải hết sức nhạy bén và linh hoạt

Văn bản pháp quy liên tục thay đổi có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển, tuy nhiên, khi những quy định này không còn phù hợp và chậm được điều chỉnh, sẽ kìm hãm sự tiến bộ Sự chậm trễ trong nghiên cứu, soạn thảo và ban hành văn bản pháp luật có thể dẫn đến tình trạng phát triển du lịch tự phát và vô chính phủ.

Việc lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược hàng năm cần được thực hiện một cách hợp lý để tránh tình trạng quá tải vào mùa cao điểm hoặc quá ít khách trong mùa du lịch.

1.2.2 Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững

Quản lý nhà nước về du lịch được thực hện cụ thhể tại Điều 10 Luật

Du lịch cần tập trung vào 9 nội dung chủ yếu, trong đó các cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện và khuyến khích các đối tượng tuân thủ cách tiếp cận bền vững.

Trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển du lịch, cần phải đảm bảo sự cân bằng giữa việc nâng cao đời sống của người dân tại các khu du lịch và việc đáp ứng nhu cầu của du khách Để đạt được mục tiêu này, cần có chính sách hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành du lịch.

Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 35

Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch cần phải đảm bảo phản ánh các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững Đồng thời, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành liên quan để đạt được hiệu quả cao nhất trong quản lý và phát triển du lịch.

Trong đầu tư và thẩm định dự án phát triển du lịch, cần ưu tiên các dự án giúp cộng đồng địa phương tận dụng cơ hội và hưởng lợi từ sự phát triển này, đồng thời tối đa hóa việc sử dụng nguồn nhân lực địa phương.

Để nâng cao nhận thức về pháp luật và thông tin du lịch, cần thường xuyên tuyên truyền và giáo dục cộng đồng Đồng thời, việc tổ chức và quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cũng rất quan trọng Hơn nữa, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ sẽ góp phần phát triển bền vững ngành du lịch.

Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển du lịch bền vững

1.3.1.1 Một số điển hình phát triển du lịch không bền vững

Trong hai thập kỷ qua, Pattaya, Thái Lan, đã chứng kiến sự bùng nổ về số lượng phòng khách sạn, từ 400 lên 21.000, dẫn đến những tác động tiêu cực đối với môi trường Sự phát triển ồ ạt này đã gây ô nhiễm biển nghiêm trọng, khiến Uỷ ban Môi trường Quốc gia Thái Lan phải cảnh báo rằng việc tắm biển đã trở nên không an toàn từ năm 1989 Bên cạnh đó, việc mất mát cây cối đã làm cho môi trường trở nên khô cằn và thô ráp, cùng với tình trạng ùn tắc giao thông và sự phát triển không hợp lý, đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống tại khu vực này.

Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 36 cho biết, xung đột chính trị và xã hội gia tăng đã gây khó khăn cho ngành du lịch, làm giảm sức hấp dẫn của các khu du lịch Sau đỉnh điểm năm 1988, lượng khách đến Pattaya giảm mạnh Tuy nhiên, đến năm 1993, với việc áp dụng các giải pháp hiệu quả để giải quyết những vấn đề cấp bách, xu hướng tiêu cực đã được đảo ngược và lượng khách bắt đầu tăng trở lại.

Dấu hiệu suy giảm sự nổi tiếng của Pattaya rõ rệt qua sự suy thoái môi trường, bao gồm ô nhiễm, phá hủy tự nhiên, sạt lở và lũ lụt, cùng với việc mất đi cây cối và động vật hoang dã Phát triển du lịch tại Pattaya đang trở thành một quá trình không hấp dẫn do đô thị hóa quá mức Điều quan trọng là nhận thức rằng phát triển du lịch và bảo vệ môi trường là hai vấn đề không thể tách rời Quản lý khu du lịch cần xem xét nhiều yếu tố tổng hợp, trong đó môi trường đóng vai trò then chốt Nếu các nỗ lực bảo vệ môi trường không được tích hợp với những vấn đề khác, sẽ dẫn đến thất bại Để du lịch phát triển bền vững, các chính sách cần phải bao quát tất cả các khía cạnh liên quan.

Đảo Canary, một quần đảo thuộc Tây Ban Nha, nằm cách lục địa khoảng 1.500 km, nổi bật với sự đa dạng sinh học và nhiều cảnh quan tuyệt đẹp cùng khí hậu lý tưởng Đây đã trở thành điểm đến phổ biến cho du khách Châu Âu từ cuối thế kỷ 19, khi lượng khách du lịch chỉ khoảng 8.000 vào năm 1900, nhưng đã tăng lên 13 triệu vào năm 1999 Ngành du lịch và dịch vụ đóng góp 76,8% vào tổng thu nhập kinh tế của quần đảo, cho thấy sự phụ thuộc lớn của nền kinh tế Canary vào ngành du lịch.

Sự tập trung đầu tư vào bất động sản đã bùng nổ vào những năm 60 và

70 Sự bùng nổ này kết hợp với việc bất hợp lý trong quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng du lịch là nguyên nhân của quá tải du lịch Nói một cách chính xác, kẻ thù nguy hiểm nhất của du lịch Canary là việc kinh doanh bất động sản do

Phan Thị Thanh Hiền - Vh1003 37 chỉ ra rằng du lịch và việc quản lý hành chính chưa sẵn sàng kiểm soát đã dẫn đến nhiều hệ quả tiêu cực Quá trình xây dựng không quy hoạch gây áp lực lên tài nguyên nước, gia tăng cạnh tranh việc làm, tắc nghẽn giao thông, quá tải khu bảo vệ, và sự gia tăng săn bắn thú hoang dã Tốc độ tăng trưởng xây dựng và dịch vụ đã thu hút nhiều nguồn nhân lực từ bên ngoài, gây áp lực lên đất đai Sự tham gia của nước ngoài trong mua bán đất đai và sự phát triển bất động sản với dấu hiệu nước ngoài đã tạo môi trường không thuận lợi cho cư dân địa phương, khiến họ cảm thấy như người thiểu số, đặc biệt tại các đảo Lanzarote và Fuerteventura.

Vai trò kinh tế của du lịch tại quần đảo Canary đang cho thấy sự phát triển không bền vững qua các số liệu đáng lo ngại Các đảo này thải ra lượng rác thải cao nhất Tây Ban Nha với trung bình 2kg/người, và mật độ phương tiện giao thông đạt 150% so với mức trung bình toàn quốc, tương đương 666 phương tiện/1000 dân Bên cạnh đó, tình trạng khai thác du lịch bất hợp pháp đang gia tăng, với hơn 20% và ở một số khu vực như Fuerteventura, con số này lên tới 50%, khi có 36.000 giường bất hợp pháp so với 35.000 giường hợp pháp Hơn nữa, tình trạng tham nhũng diễn ra phổ biến nhưng không được điều tra, và thông tin này thường bị che giấu bởi các phương tiện truyền thông.

Mục tiêu phát triển du lịch ở quần đảo Canary đã bị đảo ngược, dẫn đến tình trạng "Canary cho ngành công nghiệp du lịch" thay vì "Du lịch cho Canary" Sự quá tải trong ngành du lịch đã gây ra nhiều vấn đề về môi trường và xã hội, đồng thời tạo ra sự lệ thuộc quá mức vào nguồn lực bên ngoài Các đảo tại Canary đang bị cuốn vào vòng xoáy du lịch mà không nhận thức được tương lai của mình khi ngành này gặp khó khăn Kịch bản cuối cùng có thể khiến các đảo giống như những quả chanh bị vắt kiệt, trôi nổi vô định trên đại dương.

1.3.1.2 Một số kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững

- Khu bảo tồn Annapurna (ACAP)- Nê Pan: Ở khu bảo tồn Annapurna (ACAP), phát triển du lịch sinh thái dược sử dụng như là đòn bẩy để phát

Phan Thị Thanh Hiền - Vh1003 38 tập trung vào việc phát triển cộng đồng và bảo tồn thiên nhiên trong khu bảo tồn Phí tham quan được đầu tư lại nhằm hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học và thúc đẩy các hoạt động phát triển cộng đồng bền vững tại ACAP.

Trong khu bảo tồn, các chương trình nhằm giảm áp lực lên tài nguyên rừng, cải thiện đời sống cộng đồng địa phương và phát triển du lịch bền vững đã được triển khai Các vườn ươm được xây dựng để cung cấp cây giống cho cộng đồng và các chương trình trồng rừng Để giải quyết vấn đề củi đốt, cộng đồng đã quản lý các kho chứa dầu hoả và khí hoá lỏng, cùng với máy phát điện thuỷ lực nhỏ Tại những khu vực có khách du lịch, chương trình chăn nuôi, lâm nghiệp và nông nghiệp được thực hiện để tăng thu nhập cho người dân và cung cấp thực phẩm cho du khách Đồng thời, các chương trình giáo dục cho du khách và người dân địa phương được ưu tiên Hoạt động chính của ACAP là xây dựng năng lực cho cộng đồng, cho phép người dân quyết định cuộc sống của mình, trở thành những nhân tố chính và là những người hưởng lợi Cộng đồng địa phương được đào tạo và giao nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và văn hóa, là yếu tố thu hút du khách và nền tảng cho sinh kế bền vững.

Dự án Bảo tồn khu vực ACAP đã thành công trong việc khuyến khích nhiều dự án du lịch sinh thái khác tại Nê Pan, nhấn mạnh tầm quan trọng của du lịch có trách nhiệm, mang lại lợi ích cho xã hội, môi trường và kinh tế cộng đồng Các bài học từ kinh nghiệm du lịch sinh thái ở Nê Pan bao gồm việc hoạch định và quản lý để nâng cao sức chứa du lịch, khuyến khích sự tham gia của người dân để đảm bảo tính bền vững, thúc đẩy mối quan hệ liên ngành nhằm phân chia lợi ích du lịch rộng rãi hơn, và tiếp thị sản phẩm để thu hút đầu tư bền vững.

Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 39 dục và vấn đề nhạy bén trong sự tôn trọng song phương giữa du khách và người dân địa phương

Du lịch Thenmala, Kerala, Ấn Độ, hướng tới phát triển bền vững, biến khu vực thành điểm đến hấp dẫn thông qua việc thúc đẩy du lịch sinh thái Ba nhóm sản phẩm du lịch chính được phát triển bao gồm du lịch thân thiện với môi trường, du lịch sinh thái và du lịch hành hương Du lịch thân thiện với môi trường tập trung ở ngoại vi khu bảo tồn hoang dã Shenduruney nhằm giảm áp lực lên hệ sinh thái Du khách có thể tham gia các hoạt động như đi bộ trên các lối mòn tự nhiên, đạp xe địa hình, và trải nghiệm các tiện ích như du thuyền trên hồ và các lối đi bộ Du lịch sinh thái được quy hoạch trong khu rừng xung quanh, với sự ra đời của trung tâm giáo dục môi trường nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ thiên nhiên.

Du lịch sinh thái tại khu vực này có tiềm năng phát triển mạnh mẽ, với nhiều điểm du lịch vệ tinh trong bán kính 50km xung quanh Trung tâm du lịch sinh thái Bên cạnh đó, du lịch hành hương và du lịch thân thiện với môi trường cũng đang được chú trọng phát triển Một tuyến du lịch hành hương đã được thiết lập, kết nối Thenmala với ba điểm linh thiêng nổi tiếng trong khu rừng linh thiêng Sabarimala.

Trong vòng 2 tháng, khu vực đã thu hút 10 triệu lượt du khách nhờ vào sự phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức xúc tiến du lịch sinh thái và các phòng quản lý rừng, thủy lợi, và du lịch Để đạt được mục tiêu này, nhiều hoạt động cụ thể đã được triển khai Các cơ sở lưu trú và vận chuyển khách trong khu vực được khối tư nhân đảm nhận, trong khi quy hoạch xây dựng được quản lý một cách chặt chẽ.

Phan Thị Thanh Hiền - Vh1003 40 chẽ nhấn mạnh rằng không có sự xây dựng tạm bợ trong các khu rừng Các cơ sở lưu trú được thiết kế và xây dựng tách biệt, ưu tiên đặt ở những vị trí xa rừng để bảo vệ môi trường tự nhiên.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở HẢI DƯƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở HẢI DƯƠNG

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo tổng kết du lịch Hải Dương các năm, phòng Nghiệp vụ du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hải Dương Khác
2. Báo cáo điện tử Hải Dương, trang wed: www.Haiduong.com.vn Khác
3. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hải Dương đến năm 2020, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hải Dương Khác
4. Quy hoạch du lịch, Bùi Thị Hải Yến, Nhà xuất bản giáo dục,2007 Khác
5. Nhập môn Khoa học du lịch, Trần Văn Thanh, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội Khác
6. Du lịch bền vững, Nguyễn Đình Hoè, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2001 Khác
7. Tổng quan du lịch, Trần Văn Thông,tài liệu lưu hành nội bộ Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w