1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn nghiên cứu về tổng đài EWSD ứng dụng vận hành trạm vệ tinh EWSD của bưu điện hải phòng

84 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Nghiên Cứu Về Tổng Đài EWSD Ứng Dụng Vận Hành Trạm Vệ Tinh EWSD Của Bưu Điện Hải Phòng
Trường học Trường Đại Học Bưu Chính Viễn Thông
Chuyên ngành Công Nghệ Thông Tin
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,7 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG HẢI PHÒNG- HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD (5)
    • 1.1 Tổng quan về hệ thống viễn thông Hải Phòng (5)
    • 1.2 Tổng quan về hệ thống tổng đài EWSD (6)
      • 1.2.1 Các khái niệm cơ bản của hệ thống tổng đài EWSD (8)
      • 1.2.2 Những thể loại và ứng dụng của tổng đài EWSD (9)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG ĐÀI EWSD (12)
    • 2.1 Tổng quát về phần cứng EWSD (12)
      • 2.1.1 Đơn vị đường dây số (DLU) (15)
      • 2.1.2 Line Trunk Group (LTG) (22)
      • 2.1.3 Hệ thống chuyển mạch SN (30)
      • 2.1.4. Bộ điều khiển mạng báo hiệu kênh chung (CCNC) (34)
      • 2.1.5 Bộ xử lý phối hợp CP (39)
    • 2.2 Phần mềm của EWSD (43)
      • 2.2.1 Phần mềm kiểu lớp (43)
      • 2.2.2 Phân bố các phần mềm (43)
      • 2.2.3 Hệ thống các chương trình ứng dụng (44)
      • 2.2.4 Hệ điều hành (45)
      • 2.2.5 Phần mềm người dùng (46)
  • CHƯƠNG 3: TRẠM VỆ TINH CỦA TỔNG ĐÀI EWSD –THIẾT LẬP ỨNG DỤNG TỔNG ĐÀI EWSD (48)
    • 3.1 Hệ thống phân phối nguồn DC trong các RSU của EWSD (49)
      • 3.1.1 Ắc quy (49)
    • 3.2 Đơn vị tập trung thuê bao DLU (53)
      • 3.2.1 Tổng quan về DLU (53)
      • 3.2.2 Các nhiệm vụ chính của DLU (54)
      • 3.2.3 Các khối chức năng chính của DLU (55)
      • 3.2.4 Nguyên lý hoạt động của DLU (60)
      • 3.2.5 Quan sát cảnh báo tại trạm vệ tinh (62)
      • 3.2.6 Cách đánh số thiết bị trong DLU và trên MDF (63)
    • 3.3 Các quy trình xử lý thông thường tại các trạm vệ tinh (64)
      • 3.3.1 Quy trình thay thế một module SLMA:FPE (64)
      • 3.3.2 Quy trình đƣa một module nguồn vào hoạt động (64)
      • 3.3.3 Đo kiểm đường thuê bao (65)
    • 3.4 Quá trình thiết lập cuộc gọi (67)
      • 3.4.1 Thiết lập cuộc gọi giữa thuê bao A và A-LTG (67)
      • 3.4.2 Công việc đánh giá nơi CP (69)
      • 3.4.3 Thiết lập đường nối giữa B-LTG và thuê bao B (70)
      • 3.4.4 Các dịch vụ thuê bao tổng đài EWSD (71)
  • KẾT LUẬN (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG HẢI PHÒNG- HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

Tổng quan về hệ thống viễn thông Hải Phòng

Mạng viễn thông Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây, cả về bề rộng lẫn chiều sâu Hải Phòng cũng không nằm ngoài xu thế này, hiện tại thành phố có 3 tổng đài Host lớn phục vụ nhu cầu liên lạc của người dân.

Hai đài DMS100 của hãng Nortel tại Hải Phòng, đặt tại số 4 Lạch Tray và 343 Đà Nẵng, cùng với một đài EWSD của Siemens tại số 5 Nguyễn Tri Phương, tạo thành một mạng lưới viễn thông an toàn và tin cậy Tổng đài DMS100 Lạch Tray hiện đang phục vụ gần 65,000 số thuê bao, kết nối với nhiều trạm vệ tinh như Sở Chính, An Dương, và Thượng Lý Đài này cũng kết nối với các đài khác như TDX1B, DMS100 Vạn Mỹ, EWSD, và nhiều nhà mạng khác Đài DMS100 Vạn Mỹ, với các trạm vệ tinh như Đà Nẵng và Kiến An, có nhiều hướng trung kế với các đài khác, góp phần vào sự phát triển của mạng lưới viễn thông tại khu vực.

Đài EWSD-Siemens, được đưa vào sử dụng từ giữa năm 2002, hiện có nhiều trạm vệ tinh như Hai Bà Trưng, Thượng Lý, Trại Chuối, Sân bay Cát Bi, Chợ Cát Bi, Đồ Sơn, Hùng Thắng, Tiên Lãng, An Lão, Quán Trữ, Nomura, Mỹ Đức và An Hải Ngoài ra, host EWSD còn kết nối với các trung kế tại các đài Lạch Tray, Vạn Mỹ và VTN.

Mạng truyền dẫn của Hải Phòng chủ yếu sử dụng cáp quang, ngoại trừ một số huyện xa và hải đảo, với thiết bị đầu cuối đến từ Fujitsu và Nortel Các trạm vệ tinh kết nối qua cáp quang sử dụng cấu trúc ring STM1-155,52 Mbit/s, có khả năng chuyển mạch bảo vệ tuyến và đường Đường truyền giữa các đài Host được thiết lập theo cấu hình điểm nối điểm (point to point) với thiết bị đầu cuối FLX600A-Fujitsu, đạt tốc độ 622,08 Mbit/s.

Hình 1-1: Sơ đồ mạng viễn thông Hải Phòng.

Tổng quan về hệ thống tổng đài EWSD

Tổng đài EWSD, sản xuất bởi hãng SIEMENS, là một hệ thống tổng đài điện tử số với khả năng ứng dụng đa dạng và tính linh hoạt cao Với dung lượng lớn, EWSD rất phù hợp cho mạng thông tin công cộng Hệ thống này được phát triển dựa trên công nghệ máy tính điện tử, áp dụng nhiều tiến bộ và phát minh mới trong lĩnh vực viễn thông.

5 nhất trong kỹ thuật bán dẫn, do đó có độ tin cậy cao, giá cả hợp lý và đáp ứng việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng

EWSD được thiết kế để phù hợp với nhiều địa hình và phân bố dân cư khác nhau, từ tổng đài nông thôn nhỏ đến tổng đài nội hạt lớn Sản phẩm này có cấu trúc module cho cả phần cứng và phần mềm, mang lại tính linh hoạt cao Một trong những yếu tố quan trọng của EWSD là phương thức điều khiển phân bố, với các bộ xử lý được phân cấp theo chức năng điều khiển nội bộ, trong khi chức năng điều khiển chung do bộ xử lý phối hợp CP đảm nhận.

Tổng đài EWSD được thiết kế tương thích với mạng đa dịch vụ ISDN (Mạng số dịch vụ tích hợp), cho phép không chỉ chuyển mạch cho mạng điện thoại truyền thống mà còn hỗ trợ chuyển mạch cho các loại thông tin như văn bản, số liệu và hình ảnh trong tương lai.

Tổng đài EWSD được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế và khuyến nghị của CCITT và CEPT, sử dụng các ngôn ngữ lập trình tiên tiến như CHILL, ngôn ngữ đặc tả SDL, và ngôn ngữ giao tiếp Người – Máy MML, cùng với các hệ thống báo hiệu R2 và CCS No7.

Ngôn ngữ giao tiếp người máy MML bằng tiếng Anh rất dễ hiểu và phổ biến Các giao tiếp mạng như R2 hoặc CCS No7 có khả năng cập nhật và thay đổi cấu trúc một cách linh hoạt Hệ thống này hỗ trợ người điều hành thông qua các chương trình phòng vệ, giám sát chẩn đoán lỗi và xử lý sự cố hiệu quả.

Hệ thống EWSD liên tục được cải tiến về các đặc tính kỹ thuật và dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tương lai Nó cho phép tích hợp công nghệ mới mà không cần thay đổi cấu trúc hệ thống, mang lại sự linh hoạt và hiệu quả cho người sử dụng.

Cấu hình chung của tổng đài EWSD được thiết kế gồm những phần sau:

Thiết kế theo kiểu modules

Phần mềm bao gồm hệ điều hành và phần mềm người dùng Đơn vị vật lý: gồm những mạch in và hệ đấu dây

Phần cứng: gồm những phân hệ độc lập

Hình 1-2: Cấu tạo tổng đài số EWSD

1.2.1 Các khái niệm cơ bản của hệ thống tổng đài EWSD

Trong quá trình phối hợp giữa nhân viên trạm vệ tinh và nhân viên tại Host, sự hiểu lầm thường xảy ra, dẫn đến những thao tác sai lầm nguy hiểm Nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên chưa nắm vững các thuật ngữ kỹ thuật cơ bản của từng hãng Khi chuyển sang khai thác tổng đài EWSD, người vận hành cần nắm rõ các khái niệm quan trọng.

Rackrow là một dãy khung giá máy được lắp đặt thẳng hàng trong phòng máy, có thể bao gồm từ một đến nhiều khung giá Các khung giá này sử dụng chung một BUS nguồn thông qua một cầu chì duy nhất tại tủ phân phối nguồn Vị trí của mỗi dãy khung giá trong tài liệu ECD (Exchange configuration documents) được xác định bởi số Rackrow.

Rack: Rack là một khung giá máy là một thành phần của RackRow Một

Rack có hai cửa: cửa trước để tháo lắp các Module và cửa sau để kết nối cáp Vị trí của Rack trong phòng máy được xác định bởi số Rack Tại các trạm vệ tinh, một Rack có thể lắp được 2 DLU đầy đủ.

A Frame is a component within a Rack, serving as a unit that houses a printed circuit board on its rear side It can contain one or two shelves, known as Shelf A Frame that holds a single shelf is referred to as a single frame (for example, frames containing LTGN or CP modules), while a Frame with two shelves is called a double frame.

Trong các DLU, có 7 frame, trong đó frame kép là một thuật ngữ quan trọng "Frame" tương đương với "Mounting unit-mutxx", trong khi "mut-xx" thường được sử dụng để phân biệt các khung giá trong một Rack Thuật ngữ "frame" giúp phân biệt các kiểu khung giá khác nhau dựa trên tính năng kỹ thuật Trong một Rack, các Frame được đánh số từ trên xuống dưới bằng hai con số.

Module là tấm mạch chức năng dễ dàng tháo lắp vào Frame Vị trí của Module trong frame hoặc Shelf được xác định bởi các chữ cái A hoặc C, cho biết Module thuộc hàng nào, cùng với 3 con số chỉ rõ vị trí của Module trong Shelf.

Cách đánh số trong EWSD

Trong tài liệu lắp đặt, Siemens sử dụng 6 con số để xác định vị trí của Rack trong phòng máy, với cách phân bố cụ thể như sau:

- Hai chữ số đầu chỉ số phòng

- Hai chữ số tiếp theo chỉ số của Rack Row

Hai chữ số cuối cùng trên thiết bị thể hiện chỉ số của Rack Để xác định vị trí của một Module trong Rack, Siemens áp dụng quy tắc phân bổ các con số và chữ cái một cách cụ thể.

- Hai chữ số đầu xác định chỉ số của Frame chứa Module đó

- Một chữ cái tiếp theo xác định Shelf chứa Module đó

- Ba chữ số cuối xác định vị trí của Module trong Shelf

1.2.2 Những thể loại và ứng dụng của tổng đài EWSD

Hệ thống tổng đài EWSD, gồm các loại tổng đài với những ứng dụng khác nhau

Hình 1-3: Những ứng dụng được hỗ trợ trong tổng đài EWSD

Tổng đài điện thoại di động (Mobile Exchange):

Hệ EWSD di động cung cấp khả năng truyền dẫn và báo hiệu chất lượng cao, cho phép người dùng thực hiện cuộc gọi điện thoại di động mọi lúc, mọi nơi chỉ với một số mã duy nhất.

Tổng đài nội hạt (Local Exchange):

Tổng đài nội hạt kết nối lưu thoại đi và đến thuê bao Dung lượng của tổng đài nội hạt có thể đến 250.000 số thuê bao

Tổng đài quá giang (Tandem Exchange):

TỔNG ĐÀI EWSD

Tổng quát về phần cứng EWSD

Phần cứng của hệ thống EWSD đƣợc tổ chức thành những phần riêng biệt Những phần này đƣợc nối với nhau bằng những giao tiếp đồng nhất

Hình 2-1: Sơ đồ khối phần cứng của tổng đài EWSD

Hệ thống EWSD bao gồm các thành phần chính như Đơn vị DLU, với các đường dây thuê bao analog và digital, kết nối đến LTG (Line/Trunk Group) LTG sau đó được liên kết với các tổng đài khác và bàn điện thoại viên (DSB) Đồng thời, mạch chuyển mạng SN có nhiệm vụ kết nối hai đường dây thuê bao, đảm bảo sự liên lạc hiệu quả trong hệ thống.

Bộ CCNC đã cấp phép cho EWSD xử lý báo hiệu số 7, cho phép các tổng đài giao tiếp qua một kênh báo hiệu chung Hệ thống này hỗ trợ trao đổi thông tin liên quan đến tiến trình xử lý cuộc gọi, số liệu về thuê bao như thông tin dịch vụ chuyển cuộc gọi, và tình trạng hoạt động của kênh báo hiệu.

Trong hệ thống tổng đài EWSD, công việc được phân bổ đồng đều cho nhiều bộ vi xử lý, với nhiệm vụ phối hợp toàn bộ các bộ này thuộc về CP Thành phần của CP bao gồm bộ xử lý phối hợp CP, bộ nhớ ngoài EM, thiết bị vận hành và bảo dưỡng OMT, bảng SYP, bộ đệm thông tin MB, và bộ phát xung đồng bộ trung tâm CCG.

Việc chia tải trong hệ thống EWSD nhằm giảm bớt công việc xử lý của CP và rút ngắn thời gian xử lý bằng cách phân phối công việc cho các bộ điều khiển độc lập Trong EWSD, các phân hệ thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực trách nhiệm của mình một cách độc lập, do đó, mỗi phân hệ cần có bộ điều khiển riêng biệt như DLUC trong DLU, GP trong LTG, CCNP trong CCNC, SGC trong SN, SYPC trong SYP, và MBC trong các hệ thống khác.

Những giao tiếp trong EWSD:

Những giao tiếp trong EWSD có thể phân ra làm hai loại giao tiếp bên ngoài và giao tiếp bên trong

Hình 2-2: Những giao tiếp của hệ EWSD

Hình 2-3: Giao tiếp bên ngoài của EWSD

Hệ thống giao tiếp bên trong EWSD sử dụng đường dây PDC 2Mbps để kết nối DLU với LTG, cho phép truyền tải nhiều kênh thoại hoặc dữ liệu trên cùng một đường dây Đường dây này có tốc độ 2048 kbps, với mỗi đường PDC có khả năng tải 32 kênh, tốc độ truyền cho mỗi kênh đạt 64 Kbps.

Đường SDC 8Mbps, nối liền LTG và SN, là một đường dây thứ cấp với tốc độ truyền đạt 8Mbps Đường dây này có khả năng tải tối đa 128 kênh, mỗi kênh có tốc độ truyền đạt 64 kbps.

CCNC được kết nối với SN thông qua SDC, trong khi kết nối từ CCNC đến CP sử dụng giao tiếp Bit song song CP truyền dữ liệu đến từng LTG qua mạng SN.

2.1.1 Đơn vị đường dây số (DLU)

2.1.1.1 Giới thiệu về DLU Đơn vị đường dây số DLU dùng để kết nối với các đường dây thuê bao analog, đường dây thuê bao số, tổng đài PBX dung lượng nhỏ và module giao diện V5.1 Thể loại đường dây thuê bao analog mà DLUB có thể kết nối là đường dây thuê bao quay số bằng xung, ấn phím DTMF, PBX analog dung lƣợng nhỏ…

Thể loại đường dây thuê bao số mà DLU có thể kết nối là đường dây thuê bao sử dụng dịch vụ ISDN (ISDN BA)

DLU có thể được lắp đặt tại tổng đài (local DLU) hoặc ở xa (remote DLU) RDLU giúp rút ngắn chiều dài đường dây thuê bao đến tổng đài và tập trung lưu thoại, từ đó tăng hiệu quả kinh tế Tối đa 6 RDLU trong cùng khu vực có thể tạo thành đơn vị điều khiển từ xa RCU (Remote Control Unit), cho phép các thuê bao trong RCU liên lạc với nhau nếu có đường truyền từ RCU đến tổng đài.

Hình 2-5 Đơn vị điều khiển từ xa RCU

DLU nội đài kết nối với LTG qua 2 đường truyền 4Mbps, trong khi RDLU cần 4 đường PDC 2Mbps Các loại LTG mà DLUB có khả năng kết nối bao gồm nhiều tùy chọn khác nhau.

- LTGF chức năng B kí hiệu LTGF(B)

- LTGG chức năng B kí hiệu LTGG(B)

- LTGM chức năng B kí hiệu LTGM(B)

Một DLU được kết nối với hai LTG nhằm đảm bảo an toàn trong trường hợp xảy ra sự cố Bên cạnh đó, các đơn vị chức năng trong DLU đều có chế độ dự phòng lẫn nhau và khả năng tự kiểm tra liên tục.

Hình 2-6 Kết nối giữa DLU và LTG

Trong một rack được trang bị 2 DLUB, tùy thuộc vào thể loại các module đường dây thuê bao đƣợc lắp đặt mà trong một rack có dung lƣợng:

- 1760 thuê bao analog (tương đương 110 card thuê bao analog, mỗi card có 16 mạch đường dây thuê bao analog)

- 1536 thuê bao số (tương đương 96 card thuê bao số mỗi card có 16 mạch thuê bao số)

2.1.1.2 Cấu trúc các đơn vị chức năng bên trong DLUB

Các đơn vị chức năng trung tâm gồm có:

- Đơn vị điều khiển DLUC (Control for DLU)

- Đơn vị giao tiếp DIUD (DIUD:LDID) [Digital interface unit for DLU/ local DLU interface, module D]

- Bộ tạo đồng hồ GCG (Group clock generator)

- Bộ phân tuyến BD (Bus distribution)

- Bus phát hiện đụng độ

- Bộ tạo chuông và xung tính cước RGB& MGB (Ringing generator&

Các đơn vị ngoại vi:

- Module đường dây thuê bao analog, số và module giao diện V5.1

- Đơn vị phục vụ chế độ hoạt động độc lập SASC (Stand alone service control)

- Đơn vị phục vụ khẩn cấp cho thuê bao ấn phím EMSP (Emergency service equipment for push button subscribers of DLU)

- Module thu thập cảnh báo ALEX (External alarm)

- Đơn vị kiểm tra và đo thử TU (Test unit)

Hình 2-7 Các đơn vị chức năng trong DLUB

2.1.1.3 Chức năng của các đơn vị bộ phận trong DLUB

Các đơn vị chức năng trung tâm Để đảm bảo an toàn nên trong một DLUB chia thành 2 hệ thống DLU (DLU0/DLU1):

DLU0 gồm: DLUC0, DIUD0, GCG0, BD 0/2

DLU1 gồm: DLUC1, DIUD1, GCG1, BD 1/3 Đơn vị điều khiển DLUC

DLUC có vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động bên trong DLUB, phân phối và tập trung các bản tin từ DIUD và các mạch đường dây thuê bao SLCA Để đảm bảo dịch vụ liên tục cho thuê bao, mỗi DLUB được trang bị hai DLUC; trong trường hợp DLUC0 gặp sự cố, DLUC1 sẽ tự động đảm nhận nhiệm vụ điều khiển hệ thống.

DLUC đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển nội bộ DLU đến các kệ thông qua các bus điều khiển Bên cạnh đó, DLUC cũng thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm tra và giám sát định kỳ nhằm phát hiện lỗi kịp thời.

Tất cả các chức năng của DLUC đều đƣợc thực hiện bởi một bộ vi xử lí bên trong

Hình 2-8: Đơn vị giao tiếp số DIUD (DIUD:LDID)

DIUD (DIUD dùng cho DLU ở xa) kết nối với các nhóm đường dây trung kế chức năng B, như LTGB, LTGF(B), LTGG(B), LTGM(B) và LTGN(B), thông qua 4 đường truyền số sơ cấp PDC 2Mbps (Primary digital carrier) Chỉ có LTG chức năng B mới có khả năng kết nối đến DLU.

DIUD: LDID (DIUD dành cho DLU nội đài) kết nối với LTGB, LTGF(B), LTGG(B), và LTGM(B) thông qua 2 đường truyền số 4Mbps, bao gồm 60 kênh thoại và một kênh báo hiệu CCS.

DLU có bốn chức năng chính:

Phần mềm của EWSD

Cấu trúc phần mềm được thiết kế theo mô-đun để đảm bảo tính linh hoạt cần thiết cho việc đáp ứng các yêu cầu thực tế trong quá trình chuyển mạch.

Công nghệ phát triển nhanh chóng dẫn đến sự thay đổi liên tục của phần cứng Do đó, hệ điều hành EWSD được thiết kế với mục tiêu giảm thiểu sự phụ thuộc vào phần cứng Phần mềm dành cho người dùng hoàn toàn độc lập với phần cứng, mang lại sự linh hoạt và hiệu quả trong sử dụng.

Hình 2-27: Cấu trúc phần mềm

Hệ điều hành có nhiệm vụ

Tổ chức, ví dụ nhƣ quản lý bộ nhớ

Bảo an, ví dụ nhƣ xử lý cảnh báo

Phần mềm cho người dùng:

Chương trình xử lý cuộc gọi, ví dụ như dịch số

Chương trình quản lý, ví dụ như khai báo thuê bao mới

Chương trình bảo dưỡng, ví dụ như điều khiển việc thử( tìm lỗi)

Tất cả các bộ xử lý trong hệ thống EWSD đều có chương trình cố định bên cạnh những chương trình nạp được Điểm khác biệt chính giữa hai loại chương trình này là mã chương trình và dữ liệu của chương trình cố định được lưu trữ vĩnh viễn trong EWSD.

2.2.2 Phân bố các phần mềm

Trong hệ thống EWSD, có hai phân hệ chính với phần mềm cố định Phân hệ MB không thực hiện nhiệm vụ phân tích bản tin mà chỉ tập trung vào việc phân phối chúng Vì vậy, logic điều khiển của hệ thống chủ yếu phục vụ cho việc quản lý và truyền tải thông tin một cách hiệu quả.

MB được lưu trữ dưới dạng chương trình cố định Bộ điều khiển SGC hoạt động chỉ với phần mềm cố định, vì việc lựa chọn đường trong SN phụ thuộc vào điều này.

Mỗi phân hệ trong CP, ngoại trừ IOP: MB, đều có một tỷ lệ phần mềm cố định nhất định, với tỷ lệ này giảm dần khi phân hệ trở nên thông minh hơn Ngoài phần mềm cố định, các phân hệ CP, IOP: MB, CCNC và LTG còn bao gồm phần mềm không phụ thuộc vào người dùng, như chương trình bảo an và chương trình điều khiển tiến trình xử lý Để thực hiện các công việc phức tạp như quản lý thuê bao, xử lý cuộc gọi và bảo trì hệ thống, cần có các chương trình người dùng trong CP, IOP: MB, GP và CCNP.

2.2.3 Hệ thống các chương trình ứng dụng

Hệ thống các chương trình ứng dụng (APS) bao gồm tổng hợp phần mềm nạp được, hệ điều hành và các chương trình dành cho người dùng, cũng như cơ sở dữ liệu như số liệu về thuê bao.

Cấu trúc của phần mềm APS nhƣ sau:

Phần mềm cố định và hệ chương trình APS là hai khái niệm khác nhau Phần mềm cố định được lưu trữ vĩnh viễn trong EPROM, trong khi hệ chương trình APS được ghi trên băng từ.

EWSD là hệ thống làm việc thời gian thực, cho phép xử lý yêu cầu theo thứ tự ưu tiên nhờ vào phần mềm điều khiển bằng phương thức ngắt Điều này có nghĩa là các yêu cầu khẩn cấp cao sẽ được ưu tiên hơn, tạm ngưng các yêu cầu ít khẩn cấp hơn.

Hệ điều hành dùng để liên kết phần mềm người dùng với phần cứng

Hệ điều hành trong CP bao gồm: chương trình điều hành và chương trình bảo an

Hình 2-29: Phân cấp hệ điều hành

Chương trình điều hành có vai trò quan trọng trong việc quản lý các tiến trình, bao gồm phối hợp chuỗi công việc và quản lý tuần tự các xử lý Nó cũng đảm nhận việc quản lý các ngắt do các yêu cầu phát sinh, đồng thời quản lý thời gian cho các công việc, như xác định số liệu và thời gian bắt đầu hoặc kết thúc Một nhiệm vụ quan trọng khác của chương trình điều hành là quản lý việc xuất nhập dữ liệu đến các thiết bị ngoại vi như băng từ và đĩa từ.

Chương trình bảo an: Nhằm ngăn ngừa phản ứng sai lệch trong hệ thống

Chương trình bảo an của EWSD có nhiệm vụ thiết lập cấu hình chức năng hệ thống, bao gồm việc nạp phần mềm và cơ sở dữ liệu từ băng vào đĩa từ Sau đó, thông tin này được phân phối từ bộ nhớ chung ra toàn hệ thống EWSD Hệ điều hành sử dụng chương trình bảo an để đảm bảo an toàn và hiệu suất hoạt động của hệ thống.

Khởi phát việc kiểm tra định kỳ Đánh giá những bản tin cảnh báo và bảo an

Ghi lại những thông tin lỗi

Và định vị chỗ hƣ

Khi phần cứng hỏng, hệ điều hành sẽ tái tạo cấu hình hệ thống về trạng thái chức năng, trong khi hỏng phần mềm sẽ khởi phát tiến trình phục hồi toàn bộ Mức độ đầu tiên là RESTART, ghi lại thông tin lỗi nhưng vẫn giữ kết nối thuê bao Nếu RESTART không thành công, chuyển sang mức NEWSTART, nơi mọi tiến trình dừng lại và hủy bỏ kết nối dở dang, nhưng vẫn giữ kết nối hiện hữu Nếu cả hai mức trên không hiệu quả, phải sử dụng mức INITIALSTART, trong đó toàn bộ hệ chương trình APS được nạp lại từ đĩa và tất cả các kết nối đều bị hủy bỏ.

Hình 2-30: Phân cấp phần mềm người dùng

Phần mềm người dùng đảm nhiệm các công việc phức tạp và riêng lẻ, được phân chia thành ba loại chính: chương trình xử lý cuộc gọi, chương trình quản lý và chương trình bảo dưỡng.

2.2.5.1 Chương trình xử lý cuộc gọi

Chương trình xử lý cuộc gọi, một phần quan trọng của phần mềm người dùng, thực hiện nhiều nhiệm vụ như xử lý số liệu liên quan đến kết nối cuộc gọi và cơ sở dữ liệu Nó cũng đảm nhận việc dịch số, lập hóa đơn chi tiết và chọn tuyến đường trong mạng SN Bằng cách truy cập các bảng số liệu, chương trình này thiết lập kết nối thông qua chuyển mạch Hơn nữa, nó chuyển số liệu từ CP đến GP để khởi phát tiến trình xử lý độc lập cuộc gọi trong GP, với thông tin chuyển giao được gọi là lệnh.

Chương trình quản lý không thực hiện việc xử lý cuộc gọi, mà tập trung vào việc quản lý các lệnh MML Ngôn ngữ máy MML được sử dụng bởi hệ thống điện thoại viên để thực hiện các tác vụ quản lý hiệu quả.

TRẠM VỆ TINH CỦA TỔNG ĐÀI EWSD –THIẾT LẬP ỨNG DỤNG TỔNG ĐÀI EWSD

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:12

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w