TỔNG QUAN
Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt tại các xã huyện nông nghiệp
Nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ với 70% dân số tham gia vào các hoạt động sản xuất hiệu quả hơn, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản và dịch vụ, đạt tốc độ tăng trưởng cao Tuy nhiên, nông thôn vẫn đối mặt với nhiều thách thức như thiếu quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật lạc hậu và vấn đề vệ sinh môi trường Một nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường nông thôn là chất thải rắn từ việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chăn nuôi, cũng như rác thải sinh hoạt và từ các làng nghề.
Hơn 70% dân số Việt Nam là nông dân, dẫn đến việc phát sinh lượng rác thải lớn từ sinh hoạt và hoạt động sản xuất nông nghiệp Đời sống kinh tế xã hội ở các vùng quê đã có nhiều thay đổi, với sự phát triển của các dịch vụ và chợ tự phát, gây ra lượng rác thải sinh hoạt và chất thải khác ngày càng tăng Vấn đề rác thải ở nông thôn đang trở thành thách thức lớn, cần được chú trọng để bảo vệ cảnh quan và môi trường sống của cộng đồng dân cư.
Theo báo cáo của Tổng cục Môi trường, lượng rác thải nông thôn ước tính đạt 0,3 kg/người/ngày và có xu hướng gia tăng hàng năm Nhiều gia đình đang gặp khó khăn trong việc tìm nơi đổ rác, dẫn đến tình trạng vứt rác bừa bãi xuống ao, hồ, sông ngòi và mương máng Sự tập trung của rác thải này gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, làm tắc nghẽn dòng chảy và ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân.
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 10
Theo Tổng cục Môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nông thôn chủ yếu phát sinh từ các hộ gia đình, nhà kho, chợ, trường học, bệnh viện và cơ quan hành chính Trong đó, chất hữu cơ dễ phân hủy chiếm khoảng 65% tổng lượng chất thải sinh hoạt, còn lại là các loại chất thải khó phân hủy như túi nilông và thủy tinh Ước tính, lượng rác thải rắn sinh hoạt ở nông thôn đạt khoảng 18,21 tấn/ngày, tương đương 6.600 tấn/năm.
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi thải ra nhiều chất thải rắn nguy hại, trong khi việc sử dụng hóa chất như phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật diễn ra tràn lan và thiếu kiểm soát Theo thống kê, từ năm 2000 đến 2005, cả nước sử dụng khoảng 35.000 tấn hóa chất mỗi năm.
- 37.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật, riêng năm 2006 tăng lên 71.345 tấn, năm
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị Việt Nam đang gia tăng đáng kể, với tỷ lệ tăng trung bình khoảng 10% mỗi năm Sự gia tăng này chủ yếu diễn ra ở các đô thị đang mở rộng và phát triển mạnh mẽ về quy mô dân số cũng như khu công nghiệp, điển hình như các đô thị tỉnh Phú Thọ.
Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị khu vực Tây Nguyên tăng đều hàng năm, với mức tăng khoảng 5,0% Tổng lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV, là trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước, đạt 6,5 triệu tấn/năm Phần lớn CTRSH đến từ các hộ gia đình, nhà hàng, chợ và hoạt động kinh doanh, trong khi lượng phát sinh từ công sở, đường phố và cơ sở y tế chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.
Giai đoạn 2006 - 2007 cho thấy, lượng chất thải rắn đô thị (CTRSH) chủ yếu phát sinh từ hai thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, với tổng khối lượng lên tới 8.000 tấn/ngày, tương đương 2.920.000 tấn/năm Hai đô thị này chiếm tới 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị trong cả nước.
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 11
Bảng 1 Lƣợng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
Lƣợng CTRSH bình quân/người
[Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008 ]
Theo vùng địa lý, các đô thị vùng Đông Nam Bộ phát sinh lượng CTRSH lớn nhất với 2.450.245 tấn/năm, chiếm 37,94% tổng lượng CTRSH của cả nước Tiếp theo là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng với 1.622.060 tấn/năm (25,12%) Ngược lại, các đô thị khu vực miền núi Tây Bắc có lượng phát sinh thấp nhất, chỉ 69.350 tấn/năm (1,07%), và các đô thị vùng Tây Nguyên phát sinh 237.350 tấn/năm (3,68%) TP Hồ Chí Minh dẫn đầu về lượng CTRSH phát sinh với 5.500 tấn/ngày, tiếp theo là Hà Nội với 2.500 tấn/ngày Ngược lại, Bắc Kạn có lượng phát sinh thấp nhất với 12,3 tấn/ngày Tỷ lệ phát sinh CTRSH bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại I cũng đáng chú ý.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người ở Việt Nam có sự khác biệt rõ rệt giữa các loại đô thị Sinh viên Bùi Xuân Bình cho biết, đô thị loại I có mức phát sinh cao nhất, đạt 0,84 - 0,96 kg/người.ngày Đối với đô thị loại II và III, tỷ lệ này tương đương nhau, khoảng 0,72 - 0,73 kg/người.ngày, trong khi đô thị loại IV ghi nhận mức 0,65 kg/người.ngày Đặc biệt, các đô thị phát triển du lịch như TP Hạ Long, TP Hội An, TP Đà Lạt và TP Ninh Bình có tỷ lệ phát sinh CTRSH cao, lần lượt đạt 1,38 kg, 1,08 kg, 1,06 kg và 1,30 kg/người.ngày.
Tỷ lệ phát sinh bình quân đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là 0,73 kg/người.ngày (Bảng 2)
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 13
Bảng 2 Lƣợng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007
STT Đơn vị hành chính
Lƣợng CTRSH bình quân/đầu người (kg/người.ngày)
Lƣợng CTRSH đô thị phát sinh Tấn/ngày Tấn/năm
[Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2010]
Theo kết quả điều tra thống kê, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị Việt Nam đang gia tăng với tỷ lệ 10% mỗi năm, cao hơn so với các nước phát triển Tổng lượng CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV ước tính đạt khoảng 6,5 triệu tấn/năm Dự báo, tổng lượng CTRSH đô thị sẽ vượt mốc 10 triệu tấn vào năm 2010.
12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm Để quản lý tốt
Sinh viên Bùi Xuân Bình nhấn mạnh rằng các cơ quan hữu quan cần chú trọng hơn đến việc giảm thiểu chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) ngay từ nguồn, đồng thời tăng cường tái chế và tái sử dụng Đầu tư vào công nghệ xử lý và tiêu hủy thích hợp cũng là yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra.
Kết quả điều tra cho thấy lượng chất thải rắn đô thị phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế và dân số Trung bình, các nước đang phát triển thải ra khoảng 0,3 kg chất thải rắn/người/ngày, trong khi ở các đô thị Việt Nam, con số này dao động từ 0,5 kg đến 0,8 kg Khối lượng rác thải tăng theo sự gia tăng dân số, và sự tồn đọng rác trong khu tập thể hay phố phường phụ thuộc vào địa hình, thời tiết và hoạt động thu gom Thành phần chất thải rắn đô thị khó xác định do đã qua giai đoạn thu gom sơ bộ trước khi đến bãi rác, nhưng nhìn chung, các đô thị đều có hai đặc điểm chung về thành phần chất thải.
Rác thải hữu cơ khó phân huỷ, bao gồm thực phẩm hư hỏng, lá cây và cỏ, chiếm từ 30% đến 60% tổng khối lượng rác thải Đây là một điều kiện lý tưởng để thực hiện các phương pháp chôn lấp, ủ hoặc chế biến chất thải rắn (CTR) thành phân hữu cơ.
- Thành phần đất, cát, vật liệu xây dựng và các chất vô cơ khác trung bình chiếm khoảng 20 - 40%
Thành phần và khối lượng CTR chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm điều kiện kinh tế - xã hội, thời tiết trong năm, thói quen và thái độ của cộng đồng, quản lý và chế biến trong sản xuất, cũng như chính sách của nhà nước liên quan đến chất thải.
Hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam
Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa, dẫn đến sự gia tăng dân số và mức sống, từ đó phát sinh lượng phế thải lớn Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng, kết hợp với khả năng đầu tư hạn chế và quản lý chưa chặt chẽ, khiến ô nhiễm chất thải rắn tại các khu đô thị và khu công nghiệp vượt quá tiêu chuẩn cho phép Hầu hết các bãi rác đô thị không được quy hoạch hợp lý, nhiều thành phố chưa có kế hoạch chôn lấp chất thải Thiết kế và xử lý chất thải tại các bãi chôn lấp hiện tại không đảm bảo, dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng môi trường đất, nước, không khí và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Hiện nay, các thành phố và thị xã đã thành lập công ty môi trường đô thị để thu gom và quản lý rác thải Tuy nhiên, hiệu quả công việc này chỉ đạt từ 30-70%, do khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày rất lớn Phần rác thải chưa được quản lý thường bị đổ bừa bãi xuống sông, hồ, ao, và khu đất trống, gây ô nhiễm môi trường nước và không khí.
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 16
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị trung bình đạt khoảng 70%, trong khi ở nông thôn chỉ dưới 20%, với phương thức xử lý chủ yếu là chôn lấp Trong số 91 bãi chôn lấp rác thải trên cả nước, có tới 70 bãi không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh Ngành công nghiệp tái chế chưa phát triển do thiếu sự quan tâm, mặc dù một số địa phương như Hà Nội đã thực hiện dự án 3R, nhưng vẫn còn thiếu tính đồng bộ và định hướng Nếu phân loại rác thải tại nguồn tốt, có thể tái chế 60-65% chất thải rắn sinh hoạt, trong khi chất thải hữu cơ có tiềm năng lớn để chế biến phân compost Một số ngành công nghiệp có khả năng tái sử dụng, tái chế đến 80% lượng chất thải Công nghệ mới như Seraphin và Tâm Sinh Nghĩa đã được áp dụng tại một số thành phố như Hà Nội, Vinh, Huế, Ninh Thuận, đạt tỷ lệ tái chế trên 90%, giảm lượng chất thải phải chôn lấp xuống dưới 10% Điều này cho thấy chất thải đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm nguồn tài nguyên quốc gia.
Chất thải cần được quản lý một cách nghiêm túc thông qua việc thống kê, đánh giá, phân tích và phân loại, nhằm mục đích tái chế và tái sử dụng hiệu quả trước khi tiêu hủy.
Hiện nay, phần lớn rác thải sinh hoạt tại Việt Nam vẫn được xử lý chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp, với chỉ 12 trong 64 tỉnh, thành phố có bãi chôn lấp hợp vệ sinh Trong tổng số 91 bãi chôn lấp hiện có, chỉ có 17 bãi đạt tiêu chuẩn vệ sinh Hầu hết các bãi chôn lấp hợp vệ sinh được xây dựng bằng nguồn vốn ODA, trong khi nguồn vốn từ ngân sách rất hạn chế Tỷ lệ thu gom chất thải rắn tại các đô thị chỉ đạt 70% tổng lượng phát sinh, và việc tái chế, tái sử dụng chỉ giảm được khoảng 10-12% khối lượng rác thải Đặc biệt, chỉ có khoảng 7 người/1 triệu dân làm công tác quản lý môi trường, thấp hơn nhiều so với Trung Quốc (20 người) và Thái Lan (30 người).
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 17
55 người, Malaysia là 100 người, Singapore là 330 người Đối với các nước phát triển thì con số này còn cao hơn nhiều, ví dụ như: Canada là 155 người, Anh là
Hệ thống chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường hiện vẫn thiếu đồng bộ và chưa kịp thời thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường Mặc dù Chính phủ đã ban hành quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và chất thải rắn, nhưng thực tế số kinh phí thu được chỉ đạt 1/10 so với tổng chi phí mà Nhà nước phải bỏ ra cho việc thu gom và xử lý chất thải Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính còn quá thấp, không đủ sức răn đe và phòng ngừa Thêm vào đó, các cơ quan chức năng vẫn còn lúng túng trong việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, dẫn đến công tác quản lý rác thải còn nhiều lỏng lẻo.
Tình hình quản lý rác thải tại một số tỉnh nhƣ sau:
Hà Nội hiện thải ra khoảng 3.000 tấn rác thải sinh hoạt mỗi ngày, tương đương hơn một triệu tấn mỗi năm Mặc dù có nhiều đơn vị thu gom rác như URENCO, Công ty cổ phần Thăng Long, Công ty cổ phần Tây Đô, và Hợp tác xã Thành Công, nhưng lượng rác thải sinh hoạt vẫn tăng nhanh, khiến tỷ lệ thu gom tại các quận nội thành chỉ đạt khoảng 95% và tại ngoại thành chỉ khoảng 60% Hiện có 66% số xã ở Hà Nội chưa có nơi chôn lấp hoặc xử lý rác thải, trong khi khu vực ngoại thành có 361/435 xã đã thành lập tổ thu gom, và chỉ 148 xã tổ chức chuyển rác đi xử lý tại bãi rác tập trung của thành phố, đạt tỷ lệ 34%.
Tại Cần Thơ, thành phố thải ra khoảng 650 tấn chất thải rắn sinh hoạt mỗi ngày, tuy nhiên tỷ lệ thu gom chỉ đạt khoảng 63% vào năm 2008 và không có sự cải thiện đáng kể vào năm 2009 Lượng rác thải còn lại chủ yếu được người dân đổ ra các ao, sông và rạch, cho thấy năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương còn hạn chế.
Sinh viên Bùi Xuân Bình 18 cho biết rằng việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các quận nội thành nhìn chung khá tốt, trong khi các quận, huyện ngoại thành như Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh vẫn gặp khó khăn trong công tác này.
Tại TP Hồ Chí Minh, lượng chất thải rắn đô thị phát sinh hàng năm rất cao, với khoảng 5.800 - 6.200 tấn rác thải sinh hoạt, 500 - 700 tấn chất thải rắn công nghiệp, 150 - 200 tấn chất thải nguy hại và 9 - 12 tấn chất thải rắn y tế được thải ra mỗi ngày Chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng lớn nhất, chủ yếu đến từ hộ gia đình, trường học, chợ, nhà hàng và khách sạn (Hoàng Thị Kim Chi, 2009).
Tại Đồng Nai, hiện có 4/7 khu xử lý rác thải sinh hoạt đang triển khai và 3 khu xử lý liên huyện, liên đô thị đang lập dự án đầu tư Theo Sở Tài nguyên và Môi trường, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt chỉ đạt 71%, còn 29% rác thải chưa được xử lý Toàn tỉnh phát sinh khoảng 1.167 tấn chất thải sinh hoạt mỗi ngày, trong đó có 1.080 tấn từ khu vực ngoài khu công nghiệp và 87 tấn từ khu công nghiệp Việc xử lý rác thải gặp khó khăn do thiếu bãi chứa và điểm trung chuyển.
Tại Hưng Yên, mỗi người dân thải ra trung bình 0,5 kg rác thải sinh hoạt mỗi ngày, dẫn đến tổng lượng rác thải toàn tỉnh lên tới 600 tấn cho khoảng 1,2 triệu dân Đến năm 2009, tỉnh đã quy hoạch 627 bãi rác thải quy mô thôn, xã, nhưng chỉ có gần 70% lượng rác được thu gom và xử lý Điều này có nghĩa là hàng trăm tấn rác thải sinh hoạt vẫn bị xả trực tiếp ra môi trường mỗi ngày.
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 19
Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng 13 1 Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến sức khoẻ cộng đồng
1.3.1 Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến sức khoẻ cộng đồng
Chất thải nguy hại, đặc biệt là các chất hữu cơ bền, đang gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và môi trường Những hợp chất này tồn tại lâu trong môi trường và có khả năng tích lũy sinh học trong nông sản, thực phẩm, cũng như trong mô mỡ của động vật, dẫn đến các bệnh nguy hiểm, bao gồm ung thư Chúng thường được tìm thấy trong dầu thải từ các thiết bị điện trong gia đình Các chuyên gia cảnh báo rằng cộng đồng, đặc biệt là ở khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, và bãi chôn lấp chất thải, đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng do chất thải rắn.
Kết quả phân tích cho thấy sự tồn tại của các hợp chất hữu cơ trong mẫu đất, nước và không khí, gây ra những tác hại nghiêm trọng như dị dạng ở trẻ em và gia tăng các bệnh lý như tim mạch, rối loạn thần kinh, bệnh hô hấp và ung thư Chất thải rắn, đặc biệt là những chất khó phân hủy, đang ngày càng trở thành mối lo ngại lớn Nếu nhiệt độ lò đốt không đạt tối thiểu 800°C, các chất này sẽ không được phân hủy hoàn toàn Hơn nữa, nếu không làm lạnh nhanh sau khi đốt, các chất có thể kết hợp lại, tạo ra các hợp chất hữu cơ bền và khí dioxin độc hại, gây ô nhiễm môi trường.
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 20
Hình 1 Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người
1.3.2 Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường đất
- Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
Việc thải một lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than, khai khoáng và hóa chất vào đất gây ô nhiễm nghiêm trọng Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt đất không chỉ làm suy giảm chất lượng đất mà còn ảnh hưởng xấu đến các hệ sinh thái đất.
+ Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình xử lý nước
Sử dụng phân hữu cơ trong nông nghiệp mà không qua xử lý có thể mang theo mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn đường ruột, dẫn đến các bệnh truyền từ đất sang cây trồng, sau đó ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật.
- Sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, )
- Xây dự ng, tái chế
Nước ngầm Môi trường đất
Qua chuỗi thực phẩm Ăn uống, tiếp xúc qua da KLN, chất độc
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 21
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất
Rác thải không chỉ là nguồn ô nhiễm mà còn là môi trường sống cho nhiều loài côn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn và nấm mốc Những sinh vật này có khả năng di chuyển và mang theo các vi trùng gây bệnh, góp phần vào sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng.
Chất thải nguy hại từ hoạt động sản xuất công nghiệp và nông nghiệp khi thải ra môi trường đất gây ra nhiều tác động tiêu cực, bao gồm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm tính thấm nước, và giảm lượng mùn Những yếu tố này dẫn đến mất cân bằng dinh dưỡng trong đất, khiến đất trở nên chai cứng và không còn khả năng sản xuất Tóm lại, rác thải sinh hoạt là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đất.
1.3.3 Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường nước
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm
- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt
Nước này bị ô nhiễm nghiêm trọng với sự hiện diện của vi trùng gây bệnh, kim loại nặng, chất hữu cơ và muối vô cơ hòa tan, vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.
1.3.4 Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường không khí
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại nhƣ CH4, CO2, NH3, gây ô nhiễm môi trường không khí
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa
CH 4 , H 2 S, CO 2 , NH 3 , các khí độc hại hữu cơ
- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các chất độc lẫn trong rác
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 22
1.3.5 Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ làm giảm mỹ quan đô thị Nguyên nhân chính là do ý thức của người dân còn hạn chế, dẫn đến tình trạng vứt rác bừa bãi ra đường phố và mương rãnh, gây ô nhiễm nguồn nước và tình trạng ngập úng khi mưa.
1.3.6 Đống rác là nơi sinh sống và cƣ trú của nhiều loài côn trùng gây bệnh
Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm do ô nhiễm môi trường nghiêm trọng từ đất, nước và không khí Chất thải rắn ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là tại các khu vực làng nghề và gần khu công nghiệp Tình trạng rác thải sinh hoạt đổ bừa bãi tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn, gây ra nhiều bệnh như đau mắt, bệnh hô hấp, tiêu chảy và các bệnh truyền nhiễm khác Rác thải hữu cơ phân hủy phát tán khí độc hại, làm ô nhiễm không khí, trong khi nước thải từ bãi rác ngấm vào đất và nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm nghiêm trọng Những người làm việc trực tiếp với chất thải rắn có nguy cơ cao mắc các bệnh về da và hô hấp, cũng như các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác do tiếp xúc với hóa chất độc hại.
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 23
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
- Thực trạng RTSH trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo (nguồn gốc, phân loại, xử lý,hướng giải quyết)
- Công tác quản lý RTSH tại huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng
2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Vĩnh Bảo
Về điều kiện tự nhiên huyện Vĩnh Bảo
Vĩnh Bảo nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố 40km; Nằm trên vùng hạ lưu và cửa sông Thái Bình
Tọa độ địa lý: Từ 20 0 35’49’’ đến 20 0 46’06’’ vĩ độ Bắc, từ 106 0 24’11’’ đến 106 0 40’00’’ kinh độ Đông
- Phía Đông Bắc và Đông giáp huyện Tiên Lãng, Hải Phòng
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện Tứ Kỳ, Hải Dương
- Phía Nam giáp huyện Thái Thụy, Thái Bình
- Phía Tây Nam giáp huyện Quỳnh Phụ, Thái Bình Địa hình, địa mạo
Huyện Vĩnh Bảo là một vùng đồng bằng với địa hình phẳng, có độ dốc dưới 1% trên mỗi km Địa hình của huyện này nghiêng từ Tây – Tây Bắc đến Đông – Đông Nam, với một số khu vực có địa hình thấp trũng hoặc gò cao hơn so với mặt bằng chung Địa hình tại Vĩnh Bảo được phân chia thành ba dạng chính.
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 24
Địa hình huyện có độ cao từ 1.5 đến 2.2m, chủ yếu tập trung ở các xã phía Tây và Tây Bắc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc canh tác lúa hai vụ, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày và các loại cây có giá trị kinh tế cao.
Địa hình của huyện có độ cao trung bình từ 1 đến 1.5m, chủ yếu tập trung ở các xã phía Đông và Đông Nam Khu vực này có nhiều đất phèn và đang được cải tạo để phục vụ cho việc canh tác lúa nước.
Địa hình trũng với độ cao tuyệt đối 1m phân bố rải rác ở các xã ngoài đê sông Thái Bình và sông Hóa, từ xã Giang Biên đến xã Trấn Dương, Cộng Hiền.
Địa hình huyện có sự phân cắt ít, với sự phân bố địa hình tương đối đồng đều, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi đắp phù sa Điều này liên quan chặt chẽ đến sự hình thành và phân bố các vùng đất khác nhau trong khu vực Ngoài ra, điều kiện thời tiết và vi khí hậu cũng ảnh hưởng đáng kể đến quá trình này.
Khí hậu ở khu vực này là khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng từ biển, với hai mùa rõ rệt Mùa Đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, đặc trưng bởi thời tiết lạnh và khô hanh, đặc biệt vào tháng 12 và tháng 1 với nhiệt độ thấp từ 9 – 12 độ C Ngược lại, mùa hè nóng bức, nhiệt độ có thể đạt từ 30 – 32 độ C, và thời gian này cũng có khả năng xảy ra bão từ tháng 4 đến tháng 10.
- Nhiệt độ trung bình năm: 23 – 24 0 C
- Lƣợng mƣa trung bình: 1.708mm/ năm
- Độ ẩm trung bình năm: 82%
- Hướng gió: mùa Đông là Đông Bắc, mùa hè là Nam và Đông Nam Tốc độ gió trung bình: 2,8 – 7m/s
Vĩnh Bảo, huyện ven biển, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi bão từ biển Đông, đặc biệt vào tháng 5 và tháng 9 Bão không chỉ là mối đe dọa đối với đời sống người dân mà còn tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp Hàng năm, huyện này phải đối mặt với 1-2 cơn bão trực tiếp và 3-4 cơn bão gián tiếp đổ bộ từ biển Đông.
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 25
Vĩnh Bảo có tổng diện tích đất tự nhiên là 18.053,65ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm ưu thế với 12.144,80ha, đất phi nông nghiệp là 4.784,53ha và đất chưa sử dụng là 1.124,32ha Đặc biệt, 40% diện tích đất có thành phần cơ giới nhẹ tập trung ở các khu vực thượng nguồn sông Hóa và sông Luộc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc canh tác 3 vụ trong năm Điều này cũng mở ra cơ hội phát triển vùng cây tập trung, cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến nông sản trong tương lai.
Vĩnh Bảo, nằm trong châu thổ sông Hồng, có nguồn nước bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi hệ thống sông Hồng, với mức thủy triều trung bình từ 0,8 đến 0,9m, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng nước ngọt và nước phù sa trong tưới tiêu Tuy nhiên, nguồn nước ngầm ở đây lại có đặc tính vừa chua vừa mặn, ảnh hưởng tiêu cực đến tính chất đất đai và gây khó khăn trong công tác khắc phục.
Theo khảo sát bản đồ địa chất huyện Vĩnh Bảo, khu vực này không có mỏ khoáng sản quy mô công nghiệp Trong những năm qua, đất sét đã được khai thác chủ yếu để sản xuất gạch ngói, tuy nhiên việc khai thác này diễn ra không tập trung mà phân bố rải rác tại các xã trong huyện.
Huyện Vĩnh Bảo nổi bật với cảnh quan môi trường phong phú và nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có giá trị văn hóa Nơi đây có những điểm đến nổi tiếng như Đền thờ Danh nhân Văn hóa Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm tại xã Lý Học và Chùa Thái tại xã Trấn Dương Ngoài ra, khu vực thị trấn huyện và Nam Am còn sở hữu nhiều trung tâm mua sắm lớn, góp phần làm phong phú thêm trải nghiệm cho du khách.
Theo số liệu thống kê của toàn huyện Vĩnh Bảo năm 2011:
- Tổng diện tích đất tự nhiên là 180,19km 2 gồm 29 xã và 1 thị trấn
- Tổng dân số của toàn huyện Vĩnh Bảo là 189.000 người
- Tốc độ gia tăng dân số: 0,47%
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 26
Vĩnh Bảo là huyện ngoại thành chủ yếu tập trung vào nông nghiệp, với các làng nghề chiếm tỷ lệ thấp Người dân sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc, gia cầm Mặc dù đời sống còn nhiều khó khăn, nhưng trong những năm gần đây, tình hình đã cải thiện với mức thu nhập tăng lên nhờ sự phát triển của các cơ sở sản xuất may mặc và da giày, thu hút lao động từ các khu dân cư.
Giáo dục, y tế và các hoạt động văn hóa thể dục thể thao tại các xã, thị trấn trong huyện được chú trọng phát triển một cách toàn diện, với chất lượng ngày càng được cải thiện.
An ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn được duy trì ổn định Công tác tuyên truyền và nâng cao ý thức của nhân dân về giáo dục quốc phòng đang được chú trọng.
Mặc dù huyện Vĩnh Bảo còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế và tốc độ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, Đảng bộ và Nhân dân huyện đã nỗ lực hoàn thành các mục tiêu do UBND huyện và Thành phố đề ra Huyện đang đẩy mạnh đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến và đầu tư cơ sở vật chất, nhằm tạo ra sự phát triển sâu rộng cả về chất và lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển của toàn huyện.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập số liệu, thông tin
Các xã tiến hành thu thập dữ liệu từ báo cáo môi trường hàng năm gửi đến phòng nông nghiệp huyện Vĩnh Bảo, đồng thời thực hiện phỏng vấn những người có trách nhiệm để nắm bắt tình hình quản lý RTSH tại địa phương.
Đối với hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh và trường học, phương pháp điều tra được áp dụng là phỏng vấn trực tiếp Việc này bao gồm việc đến tận nơi để gặp gỡ và phỏng vấn chủ hộ hoặc đại diện của các cơ sở.
Sinh viên Bùi Xuân Bình, 27 tuổi, là chủ cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc người có hiểu biết về tình hình phát sinh rác thải rắn sinh hoạt (RTSH) của hộ gia đình và trường học Anh đã tiến hành quan sát và tính toán lượng rác thải để ghi phiếu điều tra một cách chính xác.
- Điều tra thực tế tại các xã, thị trấn trong huyện
Phòng TN&MT phối hợp với phòng Nông nghiệp huyện Vĩnh Bảo thực hiện điều tra chăn nuôi hai lần mỗi năm vào ngày 01/3 và 01/11 Điều tra này bao gồm việc đánh giá khối lượng RTSH phát sinh tại các xã và công tác quản lý RTSH ở từng địa phương.
+ Các chỉ tiêu thời kỳ của kỳ điều tra 01/3 tính từ 01/11 năm trước đến 28/2 năm báo cáo; kỳ điều tra 01/11tính từ 01/3 đến 30/10 năm báo cáo
Ủy Ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo đã quyết định thành lập 4 đoàn điều tra khảo sát nhằm thu thập thông tin về tình hình phát sinh rác thải sinh hoạt (RTSH) và công tác quản lý RTSH tại các xã trong huyện.
Dựa trên thông tin thu thập từ cuộc điều tra, các chỉ tiêu chính đã được tính toán để phản ánh hiệu quả quản lý RTSH tại huyện Những dữ liệu này sẽ hỗ trợ lập kế hoạch, quy hoạch và xây dựng chính sách nhằm cải thiện công tác quản lý RTSH, đồng thời thống kê khối lượng RTSH phát sinh trong khu vực.
- Sử dụng phương pháp tính, đánh giá xừ lý số liệu ứng dụng cho quá trình nghiên cứu hiện trạng môi trường địa phương
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 28
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Môi trường nước
Tiến hành lấy mẫu quan trắc nhằm khảo sát về nguồn nước mặt tại một số điểm thuộc địa bàn huyện Vĩnh Bảo:
Bảng 3: Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại huyện Vĩnh Bảo
Mẫu pH DO Độ mặn
[Nguồn: Phân viện CNM – BVMT, Hải Phòng]
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 29
+ VBMẫu 1: Nước sông Thái Bình, thôn Trấn Hải, xã Trấn Dương, Vĩnh Bảo + VB Mẫu 2 : Nước tại chân cầu Phao Đăng huyện Vĩnh Bảo
+ TCVN 5942 – 1995: Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước mặt
+ ( - ) : Không phát hiện đƣợc( hoặc không xác định đƣợc)
Nguồn nước sông tại các kênh mương ở huyện Vĩnh Bảo hiện nay được đánh giá là sạch, với hầu hết các chỉ số nằm trong giới hạn A theo TCVN 5942 – 1995 Mặc dù một số mẫu vượt tiêu chuẩn nguồn A, nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn loại B cho nguồn nước mặt.
Nguồn nước ngầm tại khu vực này đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm, đặc biệt là do vi sinh vật, chủ yếu xuất phát từ hoạt động sinh hoạt của các hộ dân Trong khi đó, các giếng nước gần khu vực bãi rác vẫn chưa ghi nhận dấu hiệu ô nhiễm rõ rệt từ nước rỉ rác.
Nguồn nước sạch mới đã được phát triển nhằm cung cấp cho khu vực thị trấn, trong khi các khu vực khác chủ yếu sử dụng nước giếng khoan, chiếm đến 60% Phần còn lại sử dụng nước mưa và nước ngầm được khai thác từ các giếng đào và giếng khơi.
Do ảnh hưởng của nhiễm mặn và sự di chuyển mạch cát, chất lượng nước và khả năng khai thác nguồn nước ngầm tại huyện Vĩnh Bảo đang bị đe dọa Để đảm bảo cung cấp nước ngọt cho các khu vực thị trấn, thị tứ và các khu dân cư nông thôn có nguy cơ ô nhiễm, huyện cần xây dựng các nhà máy nước mini và điều chỉnh quy hoạch phù hợp.
Môi trường không khí
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 30
Chất lượng không khí tại huyện Vĩnh Bảo khá trong lành, tuy nhiên, có một số vấn đề ô nhiễm cục bộ như bụi giao thông ở các tuyến đường lớn và khói từ việc đốt lò gạch cũng như đốt rác tại một số điểm tự phát Mức độ bụi đo được vẫn thấp hơn tiêu chuẩn cho phép theo quy định QCVN 34:2010/BTNMT.
Hiện tượng sương muối và sương mù vào buổi sáng sớm mùa hè gây ô nhiễm không khí, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, dẫn đến cái chết của nhiều cây cối và gia súc, gia cầm.
Môi trường đất
Điều tra tình trạng sử dụng đất tại huyện Vĩnh Bảo, kết quả điều tra đƣợc thể hiện qua bảng sau: ( đơn vị đo: ha
Bảng 4: Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Vĩnh Bảo
Huyện Tổng diện tích đất tự nhiên Đất sản xuất nông nghiệp Đất nuôi trồng thủy sản Đất ở Đất chƣa sử dụng Đất khác
[Nguồn: Văn phòng quản lý đất đai huyện Vĩnh Bảo]
Tiến hành lấy mẫu tại 2 điểm đại diện để phân tích đánh giá chất lƣợng đất tại huyện Vĩnh Bảo, đƣợc kết quả nhƣ sau:
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 31
Bảng 5: Kết quả phân tích mẫu đất tại huyện Vĩnh bảo
[Nguồn: Phân viện CNM – BVMT Hải Phòng]
- VB Đ1 : Mẫu đất tại xã Liên Am, Vĩnh Bảo, Hải Phòng
- VB Đ2: Mẫu đất tại xã Trấn Dương, Vĩnh Bảo, Hải Phòng
Kết quả phân tích cho thấy nhóm đất sét pha và sét có hàm lượng chất hữu cơ tương đối lớn, thuộc loại đất có độ mặn trung bình và ít mặn Hiện tại, các điểm khảo sát không có dấu hiệu ô nhiễm do dầu mỡ.
Rác thải sinh hoạt
Cuối năm 2010 và đầu năm 2011, tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị hóa gia tăng nhanh chóng, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về lượng rác thải Rác thải phát sinh từ khu dân cư, đường phố, cơ sở sản xuất kinh doanh và phế thải xây dựng không ngừng tăng về số lượng và chủng loại Đặc biệt, rác thải sinh hoạt (RTSH) chiếm đến 82% tổng lượng rác thải phát sinh của toàn huyện.
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 32
Hình 2: Thành phần RTSH tại huyện Vĩnh Bảo 3.1.4.1 Nguồn gốc phát sinh RTSH a Nguồn phát sinh từ các hộ dân:
Khối lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) từ các hộ dân chiếm khoảng 80% tổng lượng rác thải phát sinh trên toàn huyện Vĩnh Bảo Ngoài ra, nguồn rác thải cũng phát sinh từ hai bên đường giao thông, góp phần vào tình trạng ô nhiễm môi trường.
Lượng rác thải dọc theo đường phố chủ yếu đến từ các hộ gia đình và người tham gia giao thông, bên cạnh đó còn có một lượng nhỏ cành cây và lá cây rơi xuống.
Huyện Vĩnh Bảo có mạng lưới giao thông phong phú với nhiều tuyến đường quan trọng, bao gồm Quốc lộ 10 kết nối Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, tỉnh lộ 17A và đường Hàm Hóa Ngoài ra, còn có các tuyến đường liên huyện và liên xã giúp tăng cường khả năng di chuyển và phát triển kinh tế trong khu vực.
Huyện Vĩnh Bảo có hiện có tổng số 67 trường học, bao gồm: 31 trường tiểu học,
31 trường trung học cơ sở, 5 trường trung học phổ thông và nhiều cơ quan công sở,
Rác thải sinh hoạt (82%)Rác thải nông nhiệpRác thải xây dựngRác thải công nghiệpCác loại khác
Sinh viên Bùi Xuân Bình 33 là một văn phòng hành chính nằm trong huyện, được xem là nguồn phát sinh CTR đáng kể cho thị trấn Nguồn phát sinh này chủ yếu đến từ các dịch vụ, hoạt động vui chơi và khu vực mua sắm.
Thị trấn hiện có hai chợ lớn là chợ Thị trấn và chợ Nam, cùng với nhiều chợ nhỏ và các nhà hàng, quán ăn, khu vui chơi Điều này dẫn đến việc phát sinh một lượng rác thải lớn, chủ yếu là rác hữu cơ dễ phân hủy như rau, củ, quả thừa, cùng với một số lượng đáng kể túi nilon, giấy carton và bao bì từ hoạt động mua bán và tiêu thụ sản phẩm.
Chất thải nông nghiệp chủ yếu bao gồm vỏ chai thuốc trừ sâu, thuốc trừ sâu thừa, rơm rạ, phân gia súc, cùng với cành và thân cây, thường được người dân thải bỏ trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
Chất thải nông nghiệp tại huyện Vĩnh Bảo chủ yếu được nông dân xử lý tự nhiên thông qua việc sản xuất phân chuồng, chăn nuôi gia súc và sử dụng làm chất đốt Do đó, lượng chất thải này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số rác thải của toàn huyện.
Trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng, việc xây dựng cơ sở hạ tầng đang diễn ra với tốc độ cao, dẫn đến một lượng lớn rác thải phát sinh Rác thải từ hoạt động xây dựng chủ yếu bao gồm gạch vỡ, bê tông, vôi vữa và đất đá.
Loại chất thải này nếu không đƣợc thu gom chôn lấp hợp lý sẽ gây ra những tác động lớn tới môi trường
3.1.4.2 Thành phần rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Nghiên cứu về thành phần của RTSH tại huyện Vĩnh Bảo, bao gồm chợ thị trấn, khu dân cư Nam Am và bãi rác Tam Đa, cho thấy thành phần chính của RTSH là chất hữu cơ dễ phân hủy như thực phẩm dư thừa, rau củ quả bị thối, lá cây và cành cây Bên cạnh đó, còn có một số thành phần khác như chất dẻo, kim loại, da và cao, nhưng tỷ lệ của chúng không đáng kể.
Sinh viên Bùi Xuân Bình cho biết rằng, trong lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) tại huyện Vĩnh Bảo, thành phần hữu cơ dễ phân hủy như vải vụn, gỗ, thủy tinh, gạch, đá, sành sứ, xương, vỏ sò và vỏ ốc chiếm tỷ lệ cao Điều này cho thấy đây là nguồn nguyên liệu quan trọng cho việc sản xuất phân vi sinh, phục vụ cho nông nghiệp trong khu vực.
Bảng 6: Thành phần RTSH tại huyện Vĩnh Bảo
STT Thành phần Tỷ lệ (%)
1 Chất hữu cơ và mùn đất 73,93
[ Nguồn: Phân viện CNM – BVMT]
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 35
Hình 3: Tỷ lệ các chất có trong RTSH
Tiến hành điều tra tại một số khu dân cư, kết quả cho thấy:
Khối lượng rác thải môi trường của nhóm hộ tại khu vực thị trấn và các hộ kinh doanh dịch vụ đạt 0,76 kg/người/ngày, trong khi nhóm hộ thuộc các khu dân cư chỉ là 0,55 kg/người/ngày Trung bình, toàn huyện có khối lượng rác thải là 0,61 kg/người/ngày Kết quả phân tích thành phần rác từ các hộ điều tra được trình bày trong bảng.
Chất hữu cơ, mùn đất Cao su, nhựa
Giấy, castonVải vụnKim loạiThủy tinh, gốm sứ
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 36
Bảng 7: Thành phần rác thải điều tra đƣợc tại 30 hộ dân
1 Vải, tất, quần áo cũ 2,34
2 Túi nilon, vỏ bánh kẹo… 12,44
3 Giấy báo, giấy vệ sinh, vỏ hộp giấy 6,84
4 Vỉ thuốc, hộp nhựa, cao su, đồ chơi hỏng, vỏ sữa chua … 9,89
6 Đất đá, gạch ngói vỡ 2,34
7 Mảnh thủy tinh, sành sứ 3,26
8 Cơm, bã chè, rau thừa, vỏ hoa quả, vỏ mía, bún bánh… 61,85
Chất thải hữu cơ bao gồm thức ăn thừa, cuộng rau, vỏ hoa quả, lá cây,… chiếm tỉ lệ lớn 61.85%
Rác thải vô cơ chứa nhiều hợp chất khó phân hủy, bao gồm túi nilon (12,44%) và nhựa, cao su (8,89%) Việc phân loại chất thải tại nguồn là cần thiết để giảm thiểu khó khăn trong xử lý, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Kết quả khảo sát về công tác quản lý RTSH trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo 30 1 Hiện trạng quản lý môi trường tại huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng
3.2.1 Hiện trạng quản lý môi trường tại huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng
Công tác quản lý môi trường tại huyện Vĩnh Bảo được thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc sự lãnh đạo của UBND huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng Nhằm giải quyết các vấn đề môi trường ở khu vực nông thôn, lãnh đạo huyện đã triển khai nhiều giải pháp bảo vệ môi trường, đồng thời tham khảo ý kiến từ các ban ngành, đoàn thể và đại diện chính quyền các xã, thị trấn trong huyện thông qua nhiều cuộc họp Với đặc thù là huyện nông nghiệp, Vĩnh Bảo chú trọng đến việc bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
Sinh viên Bùi Xuân Bình cho biết hiện nay có 37 trường hợp chưa bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi các nguồn nước thải và khí thải Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm môi trường do RTSH bị thải bỏ bừa bãi ra kênh mương và lề đường đang gây ra nhiều bức xúc trong cộng đồng.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã đề xuất các phương án xử lý ô nhiễm môi trường phù hợp với từng xã, thị trấn nhằm khắc phục tình trạng điểm nóng về rác thải sinh hoạt (RTSH) trên địa bàn huyện Đồng thời, phòng cũng phối hợp với các tổ chức để triển khai nhiều biện pháp hiệu quả trong việc cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường.
Tuyên truyền và phổ biến pháp luật về thông tin môi trường là cần thiết để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường (BVMT) cho cộng đồng Mục tiêu là thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người dân trong công tác vệ sinh môi trường (VSMT).
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tài nguyên và môi trường tại các xã, thị trấn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường Các cán bộ sẽ được trang bị kiến thức cần thiết để thực hiện tốt công tác quản lý môi trường tại địa phương, đồng thời hàng tháng báo cáo kết quả về Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vĩnh Bảo đang nỗ lực giải quyết ô nhiễm môi trường nhưng gặp nhiều khó khăn trong quản lý, với các đề án thực hiện chậm tiến độ Công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của người dân về vệ sinh khu xóm còn hạn chế do ý thức chưa cao và thiếu sự quan tâm từ các ban ngành Để cải thiện tình hình, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức đoàn thể, UBND các xã thị trấn và sự hỗ trợ từ UBND huyện.
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 38
Vĩnh Bảo, Hội đồng nhân dân, Ủy Ban Mặt Trận Tổ Quốc huyện Vĩnh Bảo, đặc biệt là sự tham gia tích cực của quần chúng nhân dân
UBND huyện có trách nhiệm:
- Thực hiện đường lối, chủ trương về quản lý chất thải của UBND tỉnh
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện những chủ trương, chính sách về môi trường và công tác QLMT tại địa phương
- Ban hành những quy định chung về quản lý RTSH đối với toàn huyện Vĩnh Bảo
- Xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách hàng năm cho công tác quản lý RTSH huyện Vĩnh Bảo
Tuyên truyền và giáo dục về phong trào thi đua xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp là nhiệm vụ quan trọng, cần được triển khai đến các tổ chức như Hội phụ nữ, đoàn thanh niên, trường học và các tổ chức xã hội khác.
UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm:
UBND xã và thị trấn có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về rác thải theo chỉ đạo của UBND huyện, đồng thời đánh giá chính xác tình hình quản lý và thu gom rác thải tại từng tổ dân phố và cụm dân cư.
Tổ thu dọn vệ sinh môi trường có trách nhiệm:
- Quét rác, thu gom, vận chuyển rác thải đến nơi quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường cho địa bàn các xã, thị trấn
Tổ chức và thực hiện thu phí vệ sinh môi trường đô thị cho các cơ quan và hộ dân theo quy định của UBND các xã, thị trấn Hiện trạng thu gom rác thải sinh hoạt cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý môi trường đô thị.
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 39
Theo Báo cáo tổng kết năm 2010 của phòng Tài nguyên và Môi Trường huyện Vĩnh Bảo, khối lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) thải ra trung bình mỗi ngày đêm là 120 tấn Điều này có nghĩa là mỗi người dân thải ra khoảng 0,64 kg rác mỗi ngày đêm.
Bảng 8 Tình hình thu gom rác RTSH qua các năm
Năm Lƣợng RTSH phát sinh (tấn/năm)
Lƣợng RTSH thu gom (tấn/năm)
[ Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vĩnh Bảo]
Khối lượng chất thải năm
Hình 4: CTR phát sinh và thu gom trên toàn huyện
Tổng chất thải rắn phát sinh
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 40
Biểu đồ cho thấy khối lượng RTSH đã tăng đáng kể qua các năm, đồng thời lượng RTSH được thu gom cũng gia tăng Tuy nhiên, hiệu quả thu gom vẫn chưa cao, điều này đòi hỏi cần có sự tích cực trong công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải để giảm thiểu lượng rác thải đổ bỏ trực tiếp ra môi trường, nhằm ngăn chặn ô nhiễm nghiêm trọng.
Về công tác thu gom rác thải tại các xã trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 5: Sơ đồ hệ thống thu gom rác thải đang đƣợc áp dụng
Công ty TNHH Môi trường thực hiện việc thu gom và vận chuyển rác thải tại một số đoạn đường ở thị trấn Vĩnh Bảo, cùng với sự hỗ trợ của hạt quản lý đường bộ huyện Vĩnh Bảo.
Rác thải từ khu dân cƣ
Rác thải từ cơ quan, trường học
Rác sinh hoạt từ bệnh viện
Rác từ ven đường, khu vui chơi, giải trí
Xe đẩy tay, xe kéo Điểm tập kết rác
Bãi rác của xã, của huyện (xã Tam Đa)
Sinh viên Bùi Xuân Bình 41 đang tham gia chuyển rác thải tại một số đoạn đường phố thị trấn Vĩnh Bảo và xử lý rác tại bãi rác Tam Đa Mỗi xã hiện có một vị trí chôn lấp rác thải với diện tích từ 5000 đến 10000m² Bãi chôn lấp chất thải rắn của huyện Vĩnh Bảo, tọa lạc tại thôn Chanh Dưới, xã Tam Đa, có diện tích 6000m² nhưng hiện đang trong tình trạng quá tải.
Cụ thể như sau: Toàn huyện đến nay có 24 xã, thị trấn tổ chức thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn, trong đó:
UBND xã đã giao cho 23 xã tổ chức thu gom rác thải từ các hộ gia đình, sau đó trung chuyển về bãi rác chung của xã để xử lý chôn lấp Mỗi tổ thu gom được bố trí từ 1-2 người và thực hiện thu gom 2-3 lần mỗi tuần.
Tại thị trấn Vĩnh Bảo, việc thu gom rác thải được thực hiện bởi hai đơn vị là Hạt quản lý đường bộ và Công ty TNHH Môi trường, cùng với sự hỗ trợ từ hội phụ nữ tại một số hộ dân cư Rác thải được thu gom hàng ngày và chuyển về bãi rác của huyện để xử lý Mức thu phí vệ sinh môi trường (VSMT) ở các xã khác nhau dao động từ 5.000 VNĐ đến 15.000 VNĐ mỗi hộ gia đình.
Đề xuất một số biện pháp quản lý, đưa ra phương án giải quyết thích hợp đối với quản lý RTSH trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo một cách hợp lý, góp phần
hợp đối với quản lý RTSH trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo một cách hợp lý, góp phần BVMT xanh, sạch, đẹp
3.3.1 Đánh giá thực trạng quản lý RTSH tại huyện Vĩnh Bảo
Kết quả triển khai công tác bảo vệ môi trường (BVMT) và thu gom, xử lý rác thải tại các xã, thị trấn chưa đạt sự đồng đều Một số đơn vị vẫn chậm trễ trong việc thực hiện các nhiệm vụ này.
Sinh viên Bùi Xuân Bình cho biết công tác vệ sinh môi trường, đặc biệt là quản lý nguồn rác thải sinh hoạt (RTSH), đang gặp nhiều khó khăn tại huyện Nhiều hộ dân chưa tích cực tham gia vào công tác này, trong khi một số bãi chôn lấp rác chưa được quy hoạch hợp lý, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở các xã như Tân Hưng và Nhân Hòa Hơn nữa, việc phân loại RTSH tại nguồn vẫn chưa được thực hiện, cho thấy ý thức của người dân về bảo vệ môi trường còn thấp.
Nhiều chủ trang trại, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh chưa thực hiện đúng cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, dẫn đến tình trạng thực hiện chủ yếu mang tính hình thức, đặc biệt là ở các trang trại nuôi lợn quy mô công nghiệp Hơn nữa, công tác thanh tra, kiểm tra về việc tuân thủ pháp luật trong bảo vệ môi trường đối với các đối tượng này chưa được tiến hành thường xuyên và triệt để.
Việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật hiện nay vẫn chưa tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn hóa chất, dẫn đến tình trạng bao bì hóa chất bị vứt bỏ bừa bãi trên các kênh mương và bờ ruộng, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Một số cơ sở chính quyền chưa chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường, dẫn đến việc triển khai đề án của UBND huyện diễn ra chậm Hơn nữa, công tác tuyên truyền và vận động nâng cao ý thức của người dân chưa được thực hiện thường xuyên.
Cán bộ môi trường tại địa phương hiện đang thiếu hụt về nguồn nhân lực và năng lực chuyên môn, chủ yếu do cán bộ địa chính kiêm nhiệm công tác quản lý môi trường Điều này dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao và khả năng tham mưu với các cấp chính quyền địa phương còn hạn chế.
Nhiều bãi chôn lấp rác thải tại các xã đang gặp khó khăn do thiếu sự thống nhất giữa chính quyền và cộng đồng dân cư, dẫn đến trách nhiệm của người dân trong việc quản lý rác thải còn thấp.
Công tác xã hội hóa trong việc thu gom rác thải sinh hoạt (RTSH) chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến việc lượng rác thu gom tăng lên nhưng kinh phí thu được chỉ đủ để chi trả cho công việc của người thu gom.
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 46
Nhận thức, trách nhiệm của người dân còn chưa cao, chưa hiểu được tầm quan trọng của công tác BVMT
- Nguồn kinh phí đƣợc hỗ trợ từ các doanh nghiệp, các cấp chính quyền thành phố, huyện hàng năm còn thấp, chƣa đồng đều
3.3.2 Giải pháp hoàn thiện việc quản lý rác thải tại huyện Vĩnh Bảo
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện công tác VSMT
- Xây dựng qui chế hoạt động, kiện toàn bộ máy tổ chức trong việc QLMT
Các hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh cần cam kết với trưởng thôn, xóm về việc bảo vệ môi trường bằng cách đổ rác đúng quy định và đóng góp tiền thu phí bảo vệ môi trường.
Cần tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra nhằm xử lý nghiêm các vi phạm của doanh nghiệp và nhà máy xí nghiệp, đảm bảo thực hiện đúng các quy định pháp lý do cơ quan quản lý nhà nước ban hành.
Tổ chức các buổi tổng vệ sinh môi trường hàng tháng, đặc biệt vào những dịp lễ tết như Tết trồng cây và Ngày Môi trường Thế giới, nhằm nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường Đồng thời, vận động các tổ chức quần chúng tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ môi trường để tạo ra một môi trường sống xanh, sạch, đẹp.
Để bảo vệ môi trường, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường đến từng hộ dân thông qua nhiều hình thức khác nhau Đồng thời, tích cực vận động người dân nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen hành vi trong việc phân loại và thải bỏ rác thải, nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường.
Các tổ chức quần chúng cần nâng cao vai trò giám sát để tích cực vận động hội viên bảo vệ môi trường, đồng thời chấp hành nghiêm túc các quy định về thu gom rác thải.
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 47 xử lý rác thải góp phần tại nên văn minh cộng đồng, không gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe người dân
- Sử dụng hợp lý nguồn ngân sách nhà nước giao cho vào công tác BVMT của huyện (1% ngân sách nhà nước cho công tác BVMT.)
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về BVMT, thực hiện phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm
Khuyến khích các nhà đầu tư và doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thu gom và xử lý rác thải sẽ mang lại lợi ích đáng kể cho cả môi trường và nền kinh tế.
Các trang trại chăn nuôi và doanh nghiệp sản xuất gây ô nhiễm môi trường sẽ bị xử phạt theo Nghị định 117/NĐ-CP ngày 31/12/2009, quy định của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh tiến độ triển khai dự án bãi xử lý CTR cho toàn huyện tại xã Trấn Dương
Kết luận
Thời gian thực tế tại huyện Vĩnh Bảo cho thấy môi trường chưa bị ô nhiễm nghiêm trọng Tuy nhiên, điều tra cho thấy môi trường đang diễn biến phức tạp do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tốc độ gia tăng dân số, đời sống nhân dân nâng cao và sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng.
Công tác quản lý môi trường tại huyện Vĩnh Bảo đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đặc biệt trong hoạt động thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt Công ty Vệ Sinh Môi Trường cùng với Hạt Quản Lý Đường Bộ và các đội vệ sinh môi trường tại các xã đã thực hiện hiệu quả việc thu gom và vận chuyển rác từ khu dân cư, chợ và cơ quan.
Lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) tại huyện Vĩnh Bảo đang gia tăng, góp phần chính vào ô nhiễm môi trường địa phương Đặc biệt, hàm lượng chất hữu cơ trong RTSH cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất phân vi sinh phục vụ nông nghiệp.
Công tác quản lý môi trường tại huyện Vĩnh Bảo hiện đang gặp nhiều khó khăn, bao gồm việc thiếu hụt nhân lực, công nghệ và hệ thống quản lý hiệu quả Bãi chôn lấp chất thải của huyện vẫn chỉ là giải pháp tạm thời, gây bức xúc cho người dân và cơ quan quản lý Hơn nữa, lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom và xử lý còn tồn đọng trong môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và chất lượng môi trường.
Sinh viên: Bùi Xuân Bình 56
Kiến nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Công tác bảo vệ môi trường (BVMT) hiện đang thu hút sự quan tâm lớn từ cán bộ và người dân huyện Vĩnh Bảo Để nâng cao hiệu quả công tác này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, tổ chức đoàn thể và UBND huyện, cùng với sự hỗ trợ tích cực từ cộng đồng địa phương nhằm đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm nghiêm trọng Do đó, chúng tôi đề nghị UBND Thành phố Hải Phòng và Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng phê duyệt dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn, góp phần quan trọng vào công tác BVMT tại huyện Vĩnh Bảo.
Hỗ trợ kinh phí và đầu tư vào hệ thống máy móc công nghệ cao nhằm bảo vệ môi trường; nâng cao chuyên môn kỹ thuật và xây dựng, quy hoạch, vận hành bãi rác một cách nhanh chóng và hợp vệ sinh; cung cấp phương tiện và trang thiết bị chuyên dụng cho cán bộ công nhân viên thực hiện công tác vệ sinh môi trường.
Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến Tài nguyên Môi trường là điều cần thiết, bao gồm Luật Môi trường 2005, các Thông tư, Nghị Định và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho người dân ở các xã, thị trấn về tầm quan trọng của môi trường Qua đó, khuyến khích mọi người thay đổi suy nghĩ và thói quen hành động, hướng tới việc bảo vệ môi trường trong lành và không ô nhiễm.