1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại kho bạc nhà nước bắc kạn

121 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Soát Chi Ngân Sách Nhà Nước Đối Với Lĩnh Vực Giáo Dục Đào Tạo Tại Kho Bạc Nhà Nước Bắc Kạn
Tác giả Vy Thị Thanh Xuân
Người hướng dẫn TS. Trần Tuấn Anh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 1,77 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (13)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Ý nghĩa khoa học (14)
  • 5. Bố cục đề tài (15)
  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI CỦA (16)
    • 1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước (16)
      • 1.1.1. Ngân sách nhà nước (16)
      • 1.1.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước (25)
      • 1.1.3. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại (33)
      • 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo (45)
    • 1.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo của một số địa phương trong nước và bài học rút (47)
      • 1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang (47)
      • 1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang (48)
  • Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (52)
    • 2.1. Câu hỏi nghiên cứu (52)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (52)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin (52)
      • 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin (54)
      • 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin (54)
      • 2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (55)
  • Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN (57)
    • 3.1. Đặc điểm cơ bản về tỉnh Bắc Kạn (57)
      • 3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Kạn (57)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn (61)
    • 3.2. Thực trạng kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại (70)
      • 3.2.1. Khái quát tình hình kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn (71)
      • 3.2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục – đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn (79)
    • 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại kho bạc nhà nước Bắc Kạn (96)
      • 3.3.1. Nhân tố khách quan (97)
      • 3.3.2. Nhân tố chủ quan (98)
    • 3.4. Đánh giá công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn (99)
      • 3.4.1 Những kết quả đạt được (99)
      • 3.4.2 Những hạn chế (100)
      • 3.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế (101)
  • Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN (103)
    • 4.1 Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại kho bạc nhà nước Bắc Kạn (103)
      • 4.1.1 Mục tiêu (103)
      • 4.1.2 Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn (104)
    • 4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn (105)
      • 4.2.1. Hoàn thiện bộ máy kiểm soát chi NSNN cho giáo dục đào tạo (105)
      • 4.2.2. Giải pháp hoàn thiện các nội dung kiểm soát chi NSNN cho GD&ĐT 95 4.2.3. Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kiểm soát (106)
      • 4.2.4. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông (111)
    • 4.3. Một số kiến nghị (111)
      • 4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính (111)
      • 4.3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn (112)
      • 4.3.3. Đối với các cấp chính quyền ở tỉnh Bắc Kạn (112)
  • KẾT LUẬN (114)
    • 1. Kết luận (114)
    • 2. Kiến nghị (115)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (24)
  • PHỤ LỤC (119)
    • Băng 3.10: Tình hình chi NSNN cho giáo dục – đào tạo của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 – 2019 (87)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với hoạt động giáo dục và đào tạo tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn trong giai đoạn 2020-2025.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi NSNN tại KBNN Bắc Kạn

- Đánh giá được thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn

Để nâng cao chất lượng chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong lĩnh vực giáo dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn, cần đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường kiểm soát chi Những giải pháp này không chỉ đảm bảo hoạt động hiệu quả của bộ máy Nhà nước mà còn góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Ý nghĩa khoa học

Bài viết này hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về chi ngân sách nhà nước (NSNN) và cơ chế kiểm soát chi NSNN trong lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, dựa trên các quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp quy liên quan.

Dựa trên khảo sát và phân tích thực trạng, bài viết đã đánh giá cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong lĩnh vực giáo dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn, chỉ ra những thành tựu cũng như hạn chế tồn tại và nguyên nhân của chúng Từ đó, bài viết đề xuất phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi NSNN, bao gồm các giải pháp đổi mới về cơ chế và quy trình, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi NSNN cho hệ thống KBNN trong giai đoạn tới, đồng thời xác định các điều kiện cần thiết liên quan đến các cấp, ngành và hệ thống KBNN.

Trong quá trình hoàn thiện đề tài, tôi đã nỗ lực nghiên cứu để đảm bảo tính ứng dụng cao, đồng thời đề tài này sẽ trở thành nguồn tư liệu quý giá cho học viên khóa sau tham khảo khi thực hiện các đề tài tương tự.

Bố cục đề tài

Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn

Chương 4 trình bày các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn Các giải pháp này bao gồm việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chi tiêu và cải thiện quy trình lập kế hoạch ngân sách Đồng thời, cần đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong sử dụng ngân sách nhà nước cho giáo dục.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI CỦA

Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước

1.1.1.1 Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

* Khái niệm ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một khái niệm lịch sử quan trọng, phản ánh các mối quan hệ kinh tế trong bối cảnh nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ NSNN không chỉ là một công cụ quản lý mà còn thể hiện chức năng của nhà nước Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước.

Ngân sách nhà nước (NSNN) đã tồn tại từ lâu nhưng vẫn được hiểu theo nhiều cách khác nhau và khái niệm về NSNN chưa được thống nhất Nếu nhìn nhận một cách tổng quát, ngân sách có thể được xem là bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định Một số ý kiến cho rằng NSNN là văn kiện được nghị viện thảo luận và phê duyệt, trong đó các nghiệp vụ tài chính của nhà nước được dự kiến và cho phép Ngoài ra, cũng có quan điểm cho rằng NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước, được xem xét và phê duyệt theo trình tự pháp định.

Theo Luật Ngân sách Nhà nước (2015), ngân sách Nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định, được thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ quản lý của Nhà nước.

NSNN không chỉ đơn thuần là một chỉ số tài chính mà còn phản ánh các quan hệ phân phối cơ bản trong nền tài chính quốc gia Nó thể hiện mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước và các chủ thể trong nền kinh tế, bao gồm quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước Qua đó, NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và phân phối lại thu nhập, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) có thời gian hiệu lực thường là một năm, bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm Tại Việt Nam, NSNN được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo tính công khai, minh bạch, với sự phân công và phân cấp quản lý rõ ràng, kết nối quyền hạn với trách nhiệm Quốc hội giữ vai trò quan trọng nhất trong việc quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.

Ngân sách nhà nước (NSNN) có hai chức năng chính: chức năng phân phối và chức năng giám đốc Chức năng phân phối liên quan đến việc phân chia thu nhập và các yếu tố đầu vào của sản xuất, đặc biệt là nguồn lực tài chính Trong khi đó, chức năng giám đốc thể hiện qua việc giám sát, đôn đốc, thanh tra và kiểm tra quá trình thu chi của NSNN thông qua việc quản lý đồng tiền.

NSNN đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại, không chỉ là công cụ huy động tài chính cho hoạt động của nhà nước mà còn là phương tiện điều tiết vĩ mô kinh tế Vai trò này giúp thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) bao gồm hai nội dung chính là thu NSNN và chi NSNN Thu NSNN là các khoản tiền mà nhà nước huy động để đáp ứng nhu cầu chi tiêu và thực hiện chức năng của mình, chủ yếu mang tính bắt buộc Theo pháp luật hiện hành, có 14 nhóm nguồn thu khác nhau, bao gồm thuế, phí, lệ phí, thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, tiền thuê đất, và các khoản đóng góp tự nguyện Trong đó, nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu NSNN.

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để trang trải chi phí cho bộ máy nhà nước và đạt được các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh và quốc phòng Theo các chuyên gia tài chính, chi NSNN đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước dựa trên những nguyên tắc nhất định.

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm nhiều khoản chi khác nhau, được phân loại theo lĩnh vực hoạt động như chi quản lý hành chính, đầu tư kinh tế, y tế, giáo dục, phúc lợi xã hội, và an ninh quốc phòng Ngoài ra, chi NSNN còn được phân loại theo mục đích chi tiêu, bao gồm chi tích lũy và chi tiêu dùng Theo thời hạn tác động, chi NSNN được chia thành chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và các khoản chi khác như cho vay, trả nợ, và viện trợ.

Hệ thống Ngân sách Nhà nước (NSNN) và phân cấp quản lý NSNN cần tuân thủ những nguyên tắc quan trọng để đạt hiệu quả cao Việc phân cấp quản lý phải được thực hiện một cách hợp lý, đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm trong việc sử dụng ngân sách Đồng thời, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý để tối ưu hóa nguồn lực và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Nguyên tắc phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước là nền tảng quan trọng cho việc thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước Nguyên tắc này giúp xác định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền, từ đó giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp Nó đảm bảo rằng quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao, đồng thời duy trì tính độc lập tương đối trong quản lý ngân sách nhà nước tại Việt Nam.

Ngân sách trung ương đóng vai trò chủ đạo trong việc tập trung các nguồn lực cơ bản nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên toàn quốc Nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong quản lý kinh tế và xã hội, như đã được quy định trong Hiến pháp, cũng như tính chất xã hội hóa của nguồn tài chính quốc gia.

Nguyên tắc này được thể hiện:

- Mọi chính sách, chế độ quản lý ngân sách nhà nước được ban hành thống nhất và dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý ngân sách trung ương

Ngân sách trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và chi phối các khoản thu, chi lớn của nền kinh tế và xã hội Điều này có nghĩa là các khoản thu có tỷ trọng lớn cần được tập trung vào ngân sách trung ương, trong khi các khoản chi ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội toàn quốc cũng phải do ngân sách trung ương đảm nhiệm Hơn nữa, ngân sách trung ương còn chi phối hoạt động của ngân sách địa phương, góp phần đảm bảo tính công bằng giữa các địa phương.

Ba là: phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm

Phân chia các khoản thu và bổ sung ngân sách giữa các cấp được cố định từ 3 đến 5 năm, với việc điều chỉnh hàng năm chỉ diễn ra khi có trượt giá và theo tốc độ tăng trưởng kinh tế Chế độ phân cấp ngân sách xác định rõ nguồn thu và chi của ngân sách địa phương, nhằm tránh tình trạng nhập nhằng và tâm lý trông chờ, ỷ lại giữa ngân sách trung ương và địa phương Điều này không chỉ nâng cao tính chủ động của các địa phương trong việc lập kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội mà còn xác định rõ trách nhiệm của cả hai cấp trong quản lý ngân sách nhà nước, giảm thiểu sự co kéo trong xây dựng kế hoạch như trước đây.

Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo của một số địa phương trong nước và bài học rút

ra cho tỉnh Bắc Kạn

1.2.1 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang

Qua nghiên cứu và học tập công tác kiểm soát chi NSNN của ngành

GD&ĐT tại thành phố Bắc Giang, tác giả nhận thấy có những ưu điểm thể hiện ở các nội dung sau:

Phòng GD&ĐT thành phố Bắc Giang, phối hợp với Phòng Tài chính Kế hoạch và Phòng Nội vụ, đã tham mưu cho UBND tỉnh Bắc Giang trong việc giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính cho các trường học trực thuộc Điều này được thực hiện theo tinh thần của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.

Phòng GD&ĐT thành phố Bắc Giang đã chủ động xây dựng định mức phân bổ ngân sách hàng năm cho các trường học trực thuộc, dựa trên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính Kế hoạch phân bổ này bao gồm quỹ lương và chi hoạt động khác theo biên chế được duyệt, đồng thời hỗ trợ thêm kinh phí cho các trường có dưới 10 lớp nhằm đảm bảo nguồn tài chính hoạt động Đề xuất này đã được trình lên UBND tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Bắc Giang để thống nhất làm cơ sở cho việc phân bổ ngân sách hàng năm.

1.2.2 Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang

Từ năm 2011 đến 2016, tỉnh Tuyên Quang đã đạt nhiều thành tựu nổi bật trong việc chi tiêu và kiểm soát ngân sách Nhà nước cho giáo dục và đào tạo trên địa bàn.

Mặc dù ngân sách tỉnh còn hạn chế, nhưng tỉnh đã nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục và nỗ lực đầu tư cho lĩnh vực này Chi ngân sách cho ngành giáo dục đã tăng đáng kể qua các năm, dẫn đến nhiều thay đổi tích cực Cơ sở vật chất trường lớp được cải thiện, đời sống cán bộ giáo viên được nâng cao, và chất lượng dạy và học cũng đã có sự tiến bộ rõ rệt.

Trong cơ cấu chi ngân sách giáo dục của tỉnh, các nhóm chi được phân chia theo thứ tự ưu tiên dựa trên vai trò của từng nhóm Nhóm chi cho con người được đặt lên hàng đầu, tiếp theo là chi cho mua sắm và sửa chữa, sau đó là nhóm chi cho nghiệp vụ chuyên môn và kiểm soát hành chính.

Chi tiêu cho con người với một khoản kinh phí đáng kể cho thấy đời sống của cán bộ giáo viên đã được cải thiện, từ đó tạo điều kiện để họ gắn bó và tâm huyết hơn với nghề nghiệp của mình.

Chi cho mua sắm và sửa chữa trong ngân sách giáo dục tỉnh Tuyên Quang chiếm tỷ trọng lớn thứ hai Khoản chi này được sử dụng để sửa chữa và nâng cấp lớp học, cũng như các công trình hạ tầng khác, đồng thời mua sắm trang thiết bị giáo dục Nhờ vào việc đầu tư này, hệ thống lớp học của các trường trong tỉnh ngày càng khang trang và đẹp đẽ hơn.

Công tác lập dự toán ngân sách tỉnh tuân thủ Luật Ngân sách nhà nước, với sự hướng dẫn cụ thể từ Sở TC-KH cho các đơn vị dự toán và ngân sách cấp dưới Nhờ đó, quá trình lập dự toán diễn ra nhanh chóng và chính xác, giúp tỉnh luôn đạt kết quả đúng thời gian quy định.

Quá trình lập dự toán trải qua nhiều bước và được kiểm tra bởi các bộ phận liên quan, đặc biệt là sự giám sát của Sở Tài chính - Kế hoạch tỉnh, đã nâng cao độ chính xác và tính trung thực của dự toán.

Kho bạc Nhà nước tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính - Kế hoạch để cấp phát ngân sách cho các đơn vị thụ hưởng một cách kịp thời và đầy đủ Sự kiểm tra và kiểm soát nghiêm ngặt của Kho bạc đã góp phần giảm thiểu tình trạng chi sai và chi không đúng mục đích.

Các đơn vị thụ hưởng ngân sách như trường Mầm non, Tiểu học, và Trung học cơ sở tỉnh đã thực hiện đúng định mức phân bổ và chi lương, đảm bảo công khai minh bạch Trong năm, khi có nghiệp vụ phát sinh, các đơn vị lập tờ trình báo cáo Sở Tài chính - Kế hoạch tỉnh, và cán bộ phụ trách sẽ tổng hợp, trình lãnh đạo sở và UBND tỉnh về kinh phí đề nghị Đối với các nhiệm vụ chi lớn, sau khi được lãnh đạo Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND, và UBND tỉnh thông qua, UBND tỉnh sẽ quyết định cấp kinh phí bổ sung cho các trường.

Sau đó các trường lập dự toán và thực hiện việc rút dự toán chi tiêu cho nhiệm vụ chi của đơn vị mình theo đúng quy trình

Hàng tháng, hàng quý kế toán đơn vị lập đối chiếu dự toán với Kho bạc Nhà nước tỉnh để đảm bảo về tiến độ chi ngân sách

Các đơn vị dự toán tại tỉnh Tuyên Quang đã cải thiện đáng kể việc thực hiện chế độ chứng từ và sổ sách, giúp công tác kiểm soát của Sở Tài chính - Kế hoạch tỉnh được đảm bảo hiệu quả.

Quy trình lập, gửi và xét duyệt báo cáo tài chính của tỉnh được thực hiện một cách nghiêm ngặt, bắt đầu từ các đơn vị dự toán thấp nhất Điều này đảm bảo tính tập trung và dân chủ trong kiểm soát ngân sách.

Báo cáo quyết toán phải tuân thủ đúng mục lục ngân sách và phản ánh đầy đủ các nội dung phát sinh trong năm Điều này là cơ sở để đánh giá khách quan công tác chấp hành dự toán, đồng thời tổng kết và rút ra những bài học quý giá cho công tác kiểm soát ngân sách của tỉnh trong năm tiếp theo.

1.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho kiểm soát chi NSNN đối với giáo dục và đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn

Từ kinh nghiệm của các địa phương, có thể rút ra một số bài học quan trọng cho việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo tại tỉnh Bắc Kạn Những kinh nghiệm này sẽ giúp cải thiện hiệu quả quản lý tài chính và đảm bảo nguồn lực được sử dụng hợp lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương.

- Hoàn thiện hệ thống chính sách, tiêu chuẩn định mức chi cho các hoạt động chuyên môn của ngành giáo dục

- Thực hiện công tác thẩm tra và giao dự toán đúng nội dung, kịp thời theo các quy định hiện hành

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán công tác quản lý ngân sách sự nghiệp giáo dục

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:06

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w