Những vấn đề chung về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, mọi doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ, đều cần một lượng vốn nhất định để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn này được sử dụng để mua sắm trang thiết bị và tài sản thiết yếu cho hoạt động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn không ngừng biến đổi về hình thái và quy mô, diễn ra theo chu kỳ T-H-T Trong quá trình này, một phần vốn sẽ dừng lại ở trạng thái tiền tệ, được gọi là vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một phần quan trọng trong tài sản lưu động, đóng vai trò như phương tiện trao đổi trong các giao dịch mua bán giữa doanh nghiệp và các đối tác khác Đây là loại tài sản thiết yếu mà mọi doanh nghiệp đều cần sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh hiệu quả.
- Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp đƣợc chia thành:
Tiền Việt Nam là loại tiền tệ chính thức, được phát hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và đóng vai trò quan trọng trong các giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoại tệ là loại tiền tệ không do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức tại Việt Nam Các loại ngoại tệ phổ biến bao gồm Đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), mác Đức (DM) và Yên Nhật (JPY).
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý thực chất là tiền, nhưng thường được lưu trữ để đảm bảo an toàn hoặc cho những mục đích đặc biệt khác, không phải chủ yếu để sử dụng trong giao dịch thương mại.
- Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
Tiền tại quỹ bao gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và ngân phiếu, tất cả đều được lưu giữ trong két của doanh nghiệp Những tài sản này phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tiền gửi Ngân hàng: Là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản Ngân hàng
Tiền đang chuyển là tiền đang trong quá trình vận động để thực hiện chức năng thanh toán, hoặc đang chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác.
Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
1.1.2.1 Đặc điểm của vốn bằng tiền:
Trong sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố quan trọng để thanh toán nợ và mua sắm vật tư, hàng hóa Nó cũng phản ánh kết quả từ hoạt động mua bán và thu hồi nợ Do tính thanh khoản cao, vốn bằng tiền cần được quản lý chặt chẽ để tránh gian lận và sai sót Việc hạch toán vốn bằng tiền yêu cầu thực hiện các thủ tục bảo vệ chống lạm dụng, đồng thời tuân thủ nguyên tắc quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước.
Việc sử dụng vốn bằng tiền cần tuân thủ các nguyên tắc và chế độ quản lý chặt chẽ, đồng thời phải có kế hoạch đảm bảo đáp ứng tốt các yêu cầu cần thiết.
Việc tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt khỏi công tác kế toán là rất quan trọng; các nhân viên giữ tiền mặt, hay còn gọi là thủ quỹ, không được phép thực hiện các nghiệp vụ kế toán Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính của tổ chức.
- Lập các bản sổ quỹ tiền mặt tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ thu chi tiền mặt
- Thực hiện thanh toán bằng séc, UNC qua ngân hàng chỉ nên dùng tiền mặt chi tiêu cho các khoản lặt vặt có giá trị dưới 20.000.000 đồng
Trước khi phát hành séc để thanh toán, cần kiểm tra số dư tài khoản và giá trị các khoản chi để đảm bảo không phát hành séc vượt quá số dư hiện có.
1.1.2.2.Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Để đảm bảo tình hình tài chính minh bạch, cần phản ánh kịp thời thu, chi và tồn quỹ vốn bằng tiền, đồng thời thường xuyên đối chiếu số liệu tiền mặt thực tế với sổ sách Việc kiểm tra và giám sát chặt chẽ chế độ thu chi cùng với quản lý nghiêm ngặt việc sử dụng các loại vốn bằng tiền là rất quan trọng.
- Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dƣ tài khoản ngân hàng
Để đảm bảo dòng tiền luôn được lưu thông, doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời các khoản tiền đang chuyển và phát hiện nguyên nhân gây ách tắc Việc này giúp doanh nghiệp có biện pháp thích hợp để giải phóng tiền đang chuyển, từ đó duy trì hoạt động tài chính hiệu quả.
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình các loại vàng bạc, kim khí, đá quý, ngoại tệ
- Giám sát việc chấp hành chế độ quy định về quản lý các loại vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả cao
- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ thủ tục hạch toán vốn bằng tiền
Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ là rất quan trọng Cần thực hiện kiểm tra thường xuyên và đối chiếu số liệu giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối và thống nhất trong quản lý tài chính.
Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Hạch toán vốn bằng tiền cần tuân thủ việc sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ chính, trừ khi có sự cho phép sử dụng đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
Kế toán cần phải ghi chép kịp thời và chính xác số tiền hiện có cũng như tình hình thu chi của tất cả các loại tiền tệ Đồng thời, việc mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và quy đổi sang đồng Việt Nam là rất quan trọng.
Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ cần được quy đổi sang đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán, đồng thời phải theo dõi nguyên tệ của các loại tiền này Tỷ giá quy đổi sử dụng là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Đối với những ngoại tệ không có tỷ giá quy đổi chính thức, việc quy đổi sẽ được thực hiện thông qua đồng đô la Mỹ (USD).
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý được phản ánh trong nhóm tài khoản vốn bằng tiền, nhưng chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh các mặt hàng này.
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý cần được theo dõi chặt chẽ về số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị Giá trị của các loại này được xác định dựa trên giá thực tế, bao gồm giá hóa đơn hoặc giá thanh toán Khi xuất kho vàng bạc, kim khí quý và đá quý, có thể áp dụng một trong bốn phương pháp xuất kho phù hợp.
+ Giá thực tế đích danh
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý là tài sản có giá trị lớn, do đó, phương pháp thực tế đích danh thường được áp dụng Nếu có sự chênh lệch giữa giá xuất bán và giá thanh toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, chênh lệch này sẽ được phản ánh vào sổ sách kế toán.
Tổ chức kế toán tiền mặt tại quỹ
Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại quỹ
Quản lý tiền mặt phải tuân theo nguyên tắc và quy định của Nhà nước, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ cả thu và chi Nguồn tiền cần được tập trung vào Ngân hàng Nhà nước để điều hòa tiền tệ, ngăn ngừa lạm phát và bội chi ngân sách Do đó, kế toán trong đơn vị cần thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc này.
Khi thực hiện quy trình nhập và xuất quỹ tiền mặt, cần có phiếu thu, phiếu chi cùng với chữ ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán, người nhận tiền và người giao tiền Đối với một số trường hợp đặc biệt, cần phải đính kèm lệnh nhập quỹ hoặc xuất quỹ.
Kế toán quỹ tiền mặt có trách nhiệm mở sổ kế toán và ghi chép liên tục hàng ngày các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt và ngoại tệ Điều này giúp tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm một cách chính xác.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý và thực hiện việc nhập, xuất quỹ tiền mặt dựa trên phiếu thu, chi Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ tiền mặt cũng như sổ kế toán tiền mặt Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, thủ quỹ và kế toán cần phối hợp kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
Đối với doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý và đá quý, tài khoản tiền mặt chỉ phản ánh giá trị của các tài sản này.
Khi ghi nhận nghiệp vụ liên quan đến vàng bạc, kim loại quý, hoặc đá quý được nhập vào quỹ tiền mặt, cần ghi sổ theo giá mua thực tế, bao gồm giá trên hóa đơn hoặc giá đã được thanh toán.
Khi xuất khẩu vàng bạc, kim khí quý và đá quý, có thể áp dụng hai phương pháp định giá: giá bình quân hoặc giá thực tế đích danh Tuy nhiên, do đặc thù của vàng bạc và các tài sản quý hiếm này có giá trị lớn và tính chất tách biệt, phương pháp tính giá thực tế đích danh thường được ưa chuộng hơn.
Khi có sự chênh lệch giữa giá xuất và giá thanh toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, sự chênh lệch này sẽ được ghi nhận vào Tài khoản 711: Thu nhập khác, hoặc Tài khoản 811: Chi phí khác.
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý khi nhận ký cƣợc hay ký quỹ sẽ được xuất hoàn trả theo đúng giá đã nhập Trước khi niên phong, cần phải đếm số lượng, cân trọng lượng và giám định chất lượng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
Chứng từ sử dụng
Các chứng từ đƣợc sử dụng trong công tác hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm:
- Phiếu thu: Đƣợc sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu
Phiếu chi là tài liệu quan trọng dùng để ghi nhận số tiền đã chi của đơn vị trong kỳ kế toán, đồng thời cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền.
- Giấy đề nghị tạm ứng: Là căn cứ để xét duyệt tam ứng làm thủ tục lập phiếu chi xuất quỹ cho tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng là tài liệu quan trọng ghi lại các khoản chi từ khoản vay tạm ứng, đóng vai trò làm căn cứ để thanh toán số tiền tạm ứng và ghi chép vào sổ kế toán.
Giấy đề nghị thanh toán là tài liệu quan trọng được sử dụng khi đã chi tiền nhưng chưa nhận được thanh toán, hoặc trong trường hợp chưa nhận tạm ứng Giấy này giúp tổng hợp các khoản chi kèm theo chứng từ gốc để thực hiện thủ tục thanh toán một cách chính xác và hiệu quả.
Biên lai thu tiền là tài liệu xác nhận việc thu tiền hoặc séc từ người nộp, được phát hành bởi đơn vị hoặc cá nhân thu tiền Đây là căn cứ để lập phiếu thu và nộp tiền vào quỹ, đồng thời giúp người nộp tiền có chứng từ để thanh toán với đơn vị hoặc lưu giữ trong quỹ.
- Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ): Là bằng chứng xác nhận số tiền mặt Việt
Nam tồn quỹ thực tế và số chênh lệch giữa quỹ thực tế và sổ quỹ là cơ sở quan trọng để xác định trách nhiệm vật chất và bồi thường Điều này cũng giúp điều chỉnh số tiền tồn quỹ trên sổ sách kế toán so với thực tế.
Bảng kê chi tiền là tài liệu quan trọng để quyết toán kinh phí cho đại biểu tham dự hội thảo và tập huấn Điều này áp dụng cho các sự kiện diễn ra trong nhiều ngày, với quy định rằng tiền sẽ chỉ được thanh toán một lần vào ngày cuối của hội thảo.
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 111 - “Tiền mặt”:
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ
Kết cấu và nội dung phán ánh của TK 111 - “Tiền mặt”
+ Số dƣ đầu kỳ: Phản ánh số tiền còn tại quỹ
Trong kỳ, các khoản thu phát sinh bao gồm tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý và đá quý được nhập vào quỹ Ngoài ra, số tiền mặt thừa phát hiện trong quá trình kiểm kê và chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh cũng là những yếu tố quan trọng cần được ghi nhận.
Trong kỳ, các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý và đá quý đã được xuất quỹ Đồng thời, cũng ghi nhận số tiền mặt thiếu tại quỹ và chênh lệch tỷ giá giảm khi thực hiện điều chỉnh.
- Dƣ Nợ cuối kỳ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn ở quỹ tiền mặt
TK 111 – “Tiền mặt” có 03 tài khoản cấp 2:
- TK 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt
TK 1112 - Ngoại tệ ghi nhận tình hình thu chi, biến động tỷ giá và số dư ngoại tệ trong quỹ tiền mặt, tất cả được quy đổi sang giá trị đồng Việt Nam.
- TK 1113 - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập xuất tồn quỹ
- Đối với ngoại tệ, ngoài việc quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi ngoại tệ trên TK 007 - “Ngoại tệ các loại”
Kết cấu TK 007 - Ngoại tệ các loại nhƣ sau:
- Bên nợ: Số ngoại tệ thu vào (Nguyên tệ)
- Bên có: Số ngoại tệ xuất ra (Nguyên tệ)
- Số dƣ bên nợ: Số ngoại tệ còn lại tại doanh nghiệp (Nguyên tệ).
Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý và đá quý, được thể hiện qua các sơ đồ 1.1, 1.2, 1.3 Cụ thể, sơ đồ 1.1 minh họa quy trình kế toán tiền mặt bằng đồng VNĐ.
Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt Gửi tiền mặt vào Ngân hàng
Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cƣợc ký quỹ bằng tiền mặt
Thu hồi các khoản tạm ứng, ký Đầu tƣ ngắn hạn, dài cƣợc ký quỹ bằng tiền mặt hạn bằng tiền mặt
Thu hồi các khoản đầu tƣ Mua vật tƣ, hàng hóa, cc
Vay ngắn hạn, dài hạn Thuế GTGT đƣợc KT
Nhận vốn góp vốn cấp bằng TM CP phát sinh bằng TM
Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ bằng TM khác bằng TM
Sơ đồ 1.2: Kế toán tiền mặt (Ngoại tệ)
Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Doanh thu, TN tài chính, thu Mua hàng hóa, vật tƣ, công cụ nhập khác bằng ngoại tệ TSCĐ, bằng ngoại tệ
(Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH tại thời điểm PS nghiệp vụ)
Chênh lệch tỷ giá tăng và giảm có thể xảy ra do việc đánh giá lại số dư ngoại tệ vào cuối năm Việc này ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đòi hỏi các nhà quản lý phải theo dõi và điều chỉnh kịp thời để tối ưu hóa lợi nhuận.
Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 – Ngoại tệ các loại
TK 007 Thu nợ , doanh thu, TN tài chính, Thanh toán nợ, mua vật tƣ, hàng hóa
TN khác bằng ngoại tệ công cụ, TSCĐ, bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ khi nhận nợ
Tỷ giá thực tế hoặc bình quân liên Ngân hàng
Tỷ giá ghi sổ của ngoại tệ xuất dùng
Tỷ giá ghi sổ khi nhận nợ
Tỷ giá ghi sổ của ngoại tệ xuất dùng
Tỷ giá thực tế tại thời điểm
Sơ đồ 1.3: Kế toán tiền mặt (Vàng bạc, đá quý, kim loại quý)
Thu nợ bằng vàng bạc, kim khí Thanh toán nợ bằng vàng bạc, quý, đá quý kim khí quý, đá quý
Thu hồi các khoản ký cƣợc, ký quỹ Chi ký cƣợc, ký quỹ bằng vàng bằng vàng bạc, kim khí quý, đá quý bạc, kim khí quý, đá quý
Doanh thu HĐ SXKD và HĐ khác bằng vàng bạc, kim khí quý, đá quý
(Giá thực tế trên thị trường)
Nhận vốn góp, vốn cấp bằng vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Chênh lệch tỷ giá tăng do việc đánh giá lại số dư vàng, bạc, kim khí quý và đá quý, trong khi chênh lệch tỷ giá giảm cũng xuất phát từ việc đánh giá lại các tài sản này.
Tổ chức kế toán tiền gửi Ngân hàng
Một số quy định trong việc hạch toán tiền gửi Ngân hàng
Tỷ giá ghi sổ khi nhận nợ
Tỷ giá thực tế hoặc bình quân liên Ngân hàng
Tỷ giá ghi sổ của ngoại tệ xuất dùng
Tỷ giá ghi sổ khi nhận nợ
Doanh nghiệp thường gửi tiền vào ngân hàng, kho bạc hoặc công ty tài chính để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt Khi cần thanh toán một khoản chi phí, công ty sẽ rút tiền hoặc chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng, và nhiệm vụ này thuộc về kế toán thanh toán Lãi suất từ khoản tiền gửi ngân hàng sẽ được ghi nhận vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Khi nhận chứng từ từ Ngân hàng, kế toán tiền gửi của công ty cần kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ gốc Nếu phát hiện sự chênh lệch giữa sổ sách công ty và chứng từ ngân hàng, kế toán thanh toán phải thông báo cho ngân hàng để xác minh và xử lý kịp thời Khi số liệu đã được cân đối, kế toán tiền gửi sẽ hạch toán chi tiết trên sổ tiền gửi để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh.
Khi nhận chứng từ từ Ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu sổ kế toán và chứng từ ngân hàng, đơn vị phải thông báo để cùng xác minh và xử lý Nếu chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch vào cuối tháng, kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu của ngân hàng Số chênh lệch sẽ được ghi vào bên Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) nếu số liệu kế toán lớn hơn ngân hàng, hoặc vào bên Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) nếu số liệu kế toán nhỏ hơn Sang tháng sau, kế toán tiếp tục kiểm tra và điều chỉnh số liệu ghi trên sổ.
Các đơn vị có tổ chức và bộ phận phụ thuộc nên mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi và tài khoản thanh toán để thuận tiện cho giao dịch Kế toán cần lập sổ chi tiết cho từng loại tiền gửi, bao gồm Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ khác.
Phải tổ chực hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
Chứng từ sử dụng
Căn cứ để hạc toán tiền gửi Ngân hàng là:
- Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có
- Hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra.
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 112 - “Tiền gửi ngân hàng”:
Tài khoản này ghi nhận số dư và sự thay đổi của các khoản tiền gửi doanh nghiệp tại ngân hàng và công ty tài chính.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112 - “Tiền gửi ngân hàng”:
+ Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các khoản tiền tăng trong kỳ
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng (đối với tiền gửi ngoại tệ)
+ Các khoản tiền phát sinh giảm trong kỳ
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm (đối với tiền gửi ngoại tệ)
- Số dƣ bên Nợ: Phản ánh các khoản tiền gửi tại Ngân hàng
TK 112 - “Tiền gửi ngân hàng” có 03 tài khoản cấp 2:
- TK 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại các ngân hàng bằng Đồng Việt Nam
TK 1122 – Ngoại tệ: Ghi nhận số tiền gửi, rút ra và số dư hiện tại tại các ngân hàng bằng ngoại tệ, đã được quy đổi sang Đồng Việt Nam.
TK 1123 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý là tài khoản phản ánh giá trị của vàng bạc, kim khí quý và đá quý được gửi vào, rút ra, cũng như số lượng hiện đang lưu giữ tại các ngân hàng.
Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng bằng Đồng Việt Nam, Ngoại tệ được phản ánh qua sơ đồ 1.4, 1.5 nhƣ sau:
Sơ đồ 1.4: Kế toán tiền gửi Ngân hàng (VNĐ)
Gửi TM nhập quỹ TGNH Rút TGNH nhập quỹ TM
Chi tạm ứng, ký cƣợc, ký quỹ Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng TGNH
Thu hồi các khoản tạm ứng, ký Đầu tƣ ngắn hạn, dài cƣợc ký quỹ bằng TGNH hạn bằng TGNH
Mua vật tƣ, hàng hóa, cc Thu hồi các khoản đầu tƣ TSCĐ bằng TGNH
Vay ngắn hạn, dài hạn Thuế GTGT đƣợc KT
Nhận vốn góp vốn cấp bằng TGNH CP phát sinh bằng TGNH
Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ bằng TGNH khác bằng TGNH
Sơ đồ 1.5: Kế toán tiền gửi Ngân hàng (Ngoại tệ)
Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Doanh thu, TN tài chính, thu Mua hàng hóa, vật tƣ, công cụ nhập khác bằng ngoại tệ TSCĐ, bằng ngoại tệ
(Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH tại thời điểm PS nghiệp vụ)
Chênh lệch tỷ giá có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào việc đánh giá lại số dư ngoại tệ vào cuối năm Việc này ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính và chiến lược đầu tư của các doanh nghiệp.
Tỷ giá ghi sổ khi nhận nợ
Tỷ giá thực tế hoặc bình quân liên Ngân hàng
Tỷ giá ghi sổ của ngoại tệ xuất dùng
Tỷ giá ghi sổ khi nhận nợ
Tỷ giá ghi sổ của ngoại tệ xuất dùng
Tỷ giá thực tế tại thời điểm
Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 – Ngoại tệ các loại
TK 007 Thu nợ , doanh thu, TN tài chính, Thanh toán nợ, mua vật tƣ, hàng
TN khác bằng ngoại tệ hóa, công cụ, TSCĐ, bằng ngoại tệ
Tổ chức kế toán tiền đang chuyển
Nội dung chủ yếu của kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng kho bạc Nhà nước hoặc gửi vào bưu điện để chuyển vào ngân hàng, cũng như các khoản tiền đã làm thủ tục chuyển từ tài khoản tại ngân hàng hối đoái vào thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ giá trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng Tiền đang chuyển bao gồm cả tiền ngân hàng Việt Nam và ngoại tệ các loại phát sinh trong trường hợp này.
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng
- Chuyển qua bưu điện để trả cho đợn vị khác
Các khoản tiền cấp phát và trích chuyển giữa đơn vị chính và đơn vị phụ thuộc, cũng như giữa cấp trên và cấp dưới, thường được thực hiện qua Ngân hàng Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các đơn vị này có thể chưa nhận được giấy báo Nợ hoặc giấy báo Có liên quan đến giao dịch.
Kế toán theo dõi tiền đang chuyển cần lưu ý:
- Séc bán hàng thu đƣợc phải nộp vào Ngân hàng trong phạm vi thời hạn, giá trị của séc
- Các khoản tiền giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ qua Ngân hàng phải đối chiếu thường xuyên để phát hiện sai lệch kịp thời
- Tiền đang chuyển có thể cuối tháng mới phản ánh một lần sau khi đã đối chiếu với Ngân hàng.
Chứng từ sử dụng
Kế toán tiền đang chuyển sử dụng các chứng từ:
- Các chứng từ liên quan khác.
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 133 - “Tiền đang chuyển”:
Tài khoản này ghi nhận các khoản tiền doanh nghiệp đã nộp vào Kho bạc Nhà nước, gửi qua bưu điện cho ngân hàng, trả cho doanh nghiệp khác hoặc đã thực hiện chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hoặc sao kê từ ngân hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 133 - “Tiền đang chuyển”:
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, Séc đã nộp vào NGân hàng hoặc đã chuyển qua bưu điện để chuyển vào Ngân hàng
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ
+ Số kết chuyển vào TK 112 - Tiền gửi và các tài khoản có liên quan
+ Chênh lệch giảm tỷ giá do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ
- Số dƣ bên Nợ: Phản ánh các khoản tiền hiện còn đang chuyển
Tài khoản 113 - “Tiền đang chuyển: có 02 tài khoản cấp 2:
- TK 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển
- TK 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ XNK HẢI PHÒNG
Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ và XNK Hải Phòng, trực thuộc Sở thương mại Hải Phòng, là doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập với quy trình công nghệ đơn giản Để nâng cao vai trò và sức mạnh, TRADIMEXCO HAIPHONG đang mở rộng quy mô hoạt động cả về mặt hàng lẫn thị trường tiêu thụ Công ty áp dụng mô hình sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp, đa dạng hóa ngành nghề nhằm tối ưu hóa lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao đời sống của người lao động, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước Để đạt được mục tiêu này, công ty liên tục tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại với chức năng chính là mua và bán, do đó vốn chỉ lưu chuyển qua các giai đoạn T-H-T Công ty chú trọng vào các mặt hàng có khả năng tiêu thụ tốt cả trong nước và quốc tế nhằm tăng vòng quay vốn lưu động và doanh thu Để mở rộng thị trường tiêu thụ, công ty đã thiết lập các trụ sở giao dịch tại các thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh, Quảng Ninh và Lạng Sơn.
Sơn, Thái Bình và sang các thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông,
Nhật Bản và các nước Đông Âu
Hoạt động nhập khẩu là một phần quan trọng trong kinh doanh của công ty, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường tự do thương mại hiện nay Trước đây, khi tự do thương mại chưa phát triển, hàng hóa trong nước rất khan hiếm, nên bất kỳ lô hàng nào nhập về đều có lãi Tuy nhiên, với sự phong phú và đa dạng của hàng hóa trên thị trường hiện tại, các công ty xuất nhập khẩu, bao gồm cả công ty thương mại dịch vụ và XNK Hải Phòng, cần phải thận trọng trong việc nghiên cứu nhu cầu trong nước, nguồn cung ứng từ nước ngoài, cũng như giá cả và chi phí để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Tại công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ và XNK Hải Phòng, hoạt động xuất khẩu hàng hóa được thực hiện chủ yếu qua hai phương thức: xuất khẩu theo hiệp định và xuất khẩu theo nghị định thư.
Chính phủ đã ký kết và giao ngay cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xuất khẩu Doanh nghiệp có thể tự cân đối, chủ động trong việc tìm kiếm bạn hàng, nguồn hàng, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Công ty TRADIMEXCO HẢI PHÒNG là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động và quản lý theo mô hình doanh nghiệp Nhà nước với cấu trúc tổ chức bao gồm Ban giám đốc, các phòng ban, chi nhánh và phân xưởng.
Ban giám đốc gồm 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc cùng tổ chức điều hành toàn bộ công ty
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh vật tƣ
Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Phòng kinh doanh vận tải
Phòng kinh doanh kho ngoại quan
Các chi nhánh tại QN,
Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc thường trực
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Các quản đốc, giám đốc và phó giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý các xưởng và chi nhánh, đảm bảo hoạt động tài chính diễn ra hiệu quả.
Tổng số các bộ công nhân viên của công ty là 500 người
Giám đốc công ty là người nắm giữ quyền lực cao nhất, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và nhân viên trong lĩnh vực kinh doanh Họ phụ trách toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, giám sát và điều hành mọi quy trình Quyết định của giám đốc được xem là quyết định cuối cùng trong công việc của công ty.
Phó giám đốc có trách nhiệm nghiên cứu thị trường và nắm bắt nhanh chóng những nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng, đồng thời tìm kiếm các nguồn hàng phục vụ tiêu dùng một cách kịp thời.
Phó giám đốc kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các phương án kinh doanh chính xác và kịp thời nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế Họ theo dõi các hoạt động kinh doanh hàng ngày và giải quyết các yêu cầu phát sinh Đồng thời, phó giám đốc cũng đề xuất các biện pháp thúc đẩy sự phát triển kinh doanh, từ đó nâng cao lợi nhuận cho công ty.
- Phó giám đốc thường trực: cung cấp những thông tin giúp giám đốc theo dõi và điều hành các chi nhánh
* Khối phòng điều hành của công ty:
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ chính là hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý cán bộ công nhân viên của công ty Phòng này chú trọng đến đời sống tinh thần của nhân viên, đồng thời giúp ban giám đốc phân công công việc giữa các bộ phận một cách hợp lý và hiệu quả, nhằm phát huy tối đa năng lực và trình độ của từng cá nhân trong công ty.
Phòng kế toán tài vụ có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ban giám đốc lập kế hoạch kinh doanh cho năm tới, theo dõi hoạt động kinh doanh và ghi chép sổ sách kế toán một cách trung thực và đầy đủ Nhiệm vụ của phòng bao gồm lập báo cáo tài chính về tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, phân tích và so sánh các chỉ tiêu thực hiện với kế hoạch, từ đó tìm ra hạn chế cần khắc phục và phát huy những điểm mạnh để phát triển Ngoài ra, phòng còn đảm nhận việc kiểm soát và quản lý các thủ tục thanh toán.
Phòng kế hoạch nghiệp vụ có nhiệm vụ phối hợp với ban giám đốc và phòng kế toán tài vụ để lập kế hoạch kinh doanh cho năm tài chính tiếp theo Đồng thời, phòng cũng làm việc với phòng tổ chức hành chính để xây dựng kế hoạch và chiến lược nhân sự của công ty Ngoài ra, phòng còn phân bổ và giám sát việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các bộ phận, đồng thời thống kê các chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận thị trường và thu thập thông tin kinh tế kịp thời để áp dụng vào sản xuất Nhiệm vụ của phòng là ký kết và thực hiện hợp đồng với khách hàng, đồng thời phụ trách giới thiệu và bán sản phẩm của công ty.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) đảm nhiệm việc theo dõi quá trình mua và bán sản phẩm trên thị trường quốc tế Đồng thời, phòng cũng phối hợp với phòng kinh doanh kho ngoại quan để thực hiện các thủ tục cần thiết cho việc vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài.
Ngoài ra, công ty còn có nhiều phòng ban khác như phòng kinh doanh vận tải, phòng kinh doanh đầu tư, trung tâm thương mại, các cửa hàng và chi nhánh tại TP HCM cũng như chi nhánh Móng Cái.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.4.1 Mô hình bộ máy kế toán tại công ty:
Hiện nay, phòng kế toán của công ty có 11 người: 1 kế toán trưởng, 9 kế toán viên và
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và kiểm tra công tác hạch toán tại đơn vị, đồng thời chỉ đạo các bộ phận kế toán Nhiệm vụ của kế toán trưởng bao gồm thiết kế phương án tự chủ tài chính nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả mọi nguồn vốn của công ty, bao gồm việc tính toán chính xác mức vốn cần thiết và tìm ra biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, từ đó tăng lợi nhuận cho công ty.
Kế toán tổng hợp, do phó phòng kế toán đảm nhiệm, phối hợp với kế toán trưởng để chỉ đạo hạch toán trong bộ phận kế toán Công việc bao gồm việc tập trung các phân hành kế toán chi tiết vào sổ tổng hợp, thực hiện đối chiếu và tổng hợp báo cáo, đồng thời lập báo cáo quyết toán Ngoài ra, phó phòng kế toán còn có trách nhiệm mở sổ theo dõi các quỹ của xí nghiệp.
Kế toán tiền mặt và ngoại tệ có trách nhiệm mở sổ kế toán "quỹ tiền mặt" và ghi chép hàng ngày tình hình nhập-xuất-tồn quỹ Người này quản lý, theo dõi và lập báo cáo về sự biến động của tiền mặt và ngoại tệ trong công ty.
Kế toán bán hàng và công phải nợ thu
Kế toán mua hàng và công phải nợ trả
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán cần theo dõi tiền vay ngân hàng cho hai người bằng cách mở sổ chi tiết cho từng loại tiền và từng ngân hàng Họ cũng phải chịu trách nhiệm lập báo cáo tình hình tài chính ngân hàng.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là công việc quản lý và theo dõi số lượng lao động của một cá nhân Công việc này bao gồm việc lập bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội dựa trên khung bậc lương và kết quả lương của từng người.
- Kế toán TSCĐ và công cụ dụng cụ (1 người): theo dõi tình hình tăng, giảm, tồn
TSCĐ, công cụ lao động, phân bổ công cụ lao đọng và trích khấu hao TSCĐ theo quy định của Nhà nước
Kế toán nhập hàng hóa và công nợ phải trả đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và hạch toán toàn bộ quy trình nhập hàng và thanh toán cho người bán Người kế toán cần thường xuyên đối chiếu với kế toán bán hàng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch tài chính.
Kế toán hàng hóa và công nợ phải thu đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi chi tiết từng khoản nợ và hạch toán toàn bộ quá trình xuất hàng Người kế toán cần thường xuyên đối chiếu và đôn đốc việc thanh toán để đảm bảo kịp thời Đặc biệt, đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, kế toán cần theo dõi cả nguyên tệ và quy đổi sang Việt Nam đồng để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Kế toán theo dõi thuế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và kê khai thuế Mỗi ngày, kế toán cần thu thập chứng từ và hóa đơn GTGT hợp lý để thực hiện kê khai thuế đúng hạn Vào cuối tháng, việc nộp thuế cho cục thuế là nhiệm vụ bắt buộc Ngoài ra, kế toán cũng phải thường xuyên kiểm tra và đôn đốc việc nộp thuế nhập khẩu cũng như thuế GTGT nhập khẩu để đảm bảo không bị trễ hạn Họ chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật.
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ tài chính liên quan đến thu chi tiền mặt và bảo quản tiền tại quỹ, dựa trên các chứng từ hợp lệ Họ cần báo cáo hàng ngày cho kế toán để theo dõi tình hình thu chi.
Hàng ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ và sổ kế toán Nếu phát hiện chênh lệch, kế toán và thủ quỹ sẽ tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý thích hợp.
Hàng ngày, bộ phận kế toán lập bảng kê và ghi sổ chi tiết về hoạt động của công ty Đối với một công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu, việc thực hiện hạch toán độc lập là cần thiết, do đó, việc phản ánh kịp thời và chính xác của kế toán là vô cùng quan trọng.
2.1.4.2 Tổ chức hệ thông sổ kế toán tại công ty:
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ, một phương pháp kế toán tổng hợp kết hợp các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian và phân loại theo nội dung Nhật ký chứng từ mở theo vế Có của tài khoản, tương ứng với bên Nợ của các tài khoản liên quan Hình thức này giúp giảm đáng kể khối lượng công việc kế toán và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính, đồng thời cung cấp số liệu kịp thời cho quản lý Việc tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế theo bên Có của các tài khoản kết hợp với phân tích các nghiệp vụ theo tài khoản đối ứng Nợ là rất quan trọng trong quy trình này.
Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần được thực hiện chặt chẽ theo trình tự thời gian, đồng thời hệ thống hóa các nghiệp vụ này theo nội dung kinh tế dựa trên tài khoản.
- Kết hợp rộng rãi việc hách toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tieeuquanr lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ đƣợc thực hiện theo sơ đồ sau:
2.1.4.3 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại công ty:
Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, số liệu phản ánh trung thực, chính xác, phục vụ đầy đủ, kịp thời
Báo cáo định kỳ nhà nước quy định cộng ty phải nộp, gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Các bảng kê khai thuế và nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ XNK HẢI PHÕNG
Đánh giá chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ và XNK Hải Phòng
Trong những ngày đầu hoạt động, công ty đã đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng nhờ sự năng động và sáng tạo của đội ngũ quản lý cùng sự đồng lòng của cán bộ công nhân viên, công ty đã vượt qua thử thách và khẳng định vị thế của mình Với cách làm việc hiệu quả, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng mở rộng, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động trong khu vực, đồng thời nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự đóng góp quan trọng của nhân viên phòng kế toán đã giúp Công ty phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, công tác kế toán vốn bằng tiền đã hoàn thành tốt chức năng quản lý, giám sát và tham mưu tài chính cho ban giám đốc, đảm bảo hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển, yêu cầu về trình độ nhân viên kế toán ngày càng cao, cùng với khối lượng công việc gia tăng Với lòng hăng say và tận tụy, bộ phận kế toán đã không ngừng học hỏi và nâng cao chuyên môn, từ đó hoàn thiện và phát triển bộ máy kế toán của Công ty.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu về công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ và XNK Hải Phòng, tôi đã nhận ra rằng công tác kế toán, đặc biệt là kế toán vốn bằng tiền, có những ưu điểm và nhược điểm đáng chú ý.
3.1.1 Ưu điểm về công tác kế toán vốn bằng tiền:
- Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, thực hiện đúng chế độ kế toán và quản lý tài chính hiện hành Quy trình luân chuyển và lưu trữ chứng từ khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp thuận tiện cho kế toán trong việc đối chiếu và kiểm tra số liệu, cũng như phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn bằng tiền cần được quản lý chặt chẽ, với thông tin thu, chi và tồn quỹ được ghi chép kịp thời và chính xác Tất cả các nghiệp vụ này phải tuân thủ đúng trình tự và mẫu chứng từ do Bộ Tài chính ban hành.
Nhân viên kế toán cần có trình độ chuyên môn cao, khả năng làm việc độc lập và nhạy bén trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Họ cũng phải tổng hợp thông tin kế toán một cách hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng và chính xác.
- Về hạch toán kế toán:
Chứng từ kế toán là yếu tố quan trọng trong hệ thống kế toán, được sử dụng theo quy định của Bộ Tài Chính Các chứng từ này cần được ghi chép đầy đủ và chính xác, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về kinh tế và giá trị pháp lý của các nghiệp vụ phát sinh.
Cán bộ kế toán đã thiết lập các sổ sách cần thiết để theo dõi thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, đảm bảo tính đối chiếu cao Thông tin kế toán được ghi chép đầy đủ và chính xác, đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý.
Hệ thống tài khoản sử dụng phải tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán, cũng như các chế độ tài chính - kế toán hiện hành và đặc thù của doanh nghiệp Điều này được thực hiện theo hệ thống chứng từ và tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Về tổ chức kế toán vốn bằng tiền:
+ Hệ thống chứng từ kế toán: Việc quản lý các chứng từ gốc về các khoản thu, chi đảm bảo đúng nguyên tắc
Công tác kế toán vốn bằng tiền yêu cầu ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Để hạn chế sai sót và gian lận trong quản lý tiền mặt, cần thực hiện kiểm kê quỹ và đối chiếu số dư vào cuối mỗi quý.
+ Vốn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt do vậy quá trình quản lý vốn bằng tiền tại Công ty là rất chặt chẽ:
• Tiền mặt đƣợc bảo quản trong két an toàn, chống mất trộm, chống cháy, đảm bảo tính an toàn cao
• Mọi biến động của vốn bằng tiền đƣợc làm đầy đủ thủ tục và có chứng từ hợp pháp, hợp lý, hợp lệ
• Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền đúng mục địch, đúng chế độ
Kế toán thực hiện quản lý tiền mặt tại quỹ một cách chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra tài khoản ngân hàng và theo dõi đầy đủ chứng từ liên quan đến tiền gửi Đồng thời, kế toán cũng ghi chép vào sổ sách theo đúng trình tự và mẫu chứng từ do Bộ Tài chính ban hành.
Lãnh đạo và kế toán trưởng giám sát chặt chẽ tình hình thu chi, quản lý tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, đảm bảo tính thống nhất trong phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế một cách trung thực, hợp lý và rõ ràng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền đã đáp ứng yêu cầu của Công ty, đảm bảo tính thống nhất trong phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế Đồng thời, các số liệu kế toán được phản ánh một cách trung thực, hợp lý và rõ ràng.
- Về đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Tại Công ty, Ban lãnh đạo chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán, nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán và hoàn thiện bộ máy tổ chức Nhờ chiến lược này, Công ty đã xây dựng được đội ngũ kế toán có năng lực, trách nhiệm và thái độ làm việc cao, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán vốn bằng tiền.
3.1.2 Hạn chế về công tác kế toán vốn bằng tiền:
Công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ và XNK Hải Phòng không chỉ có nhiều ưu điểm mà còn gặp phải một số hạn chế do các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung và quản lý vốn bằng tiền nói riêng.