Những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khái niệm, đặc điểm của hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại bao gồm các vật tư và sản phẩm được mua với mục đích bán Trị giá hàng mua vào gồm giá mua, các loại thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản và các chi phí liên quan đến việc mua hàng Ngoài ra, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất sẽ được trừ khỏi chi phí mua hàng hóa.
Trong doanh nghiệp thương mại, hàng hóa thường rất đa dạng và phong phú về chủng loại Việc theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho là cần thiết để quản lý hiệu quả, bao gồm các yếu tố như số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của hàng hóa.
1.1.1.2 Đặc điểm hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sản xuất liên tục phát triển và nhu cầu tiêu dùng ngày càng gia tăng đã tạo ra sự đa dạng phong phú trong hàng hoá, với nhiều chủng loại khác nhau.
Hàng hóa sở hữu các đặc tính lý, hóa và sinh học riêng biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng trong các giai đoạn thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra Việc hiểu rõ những đặc tính này là rất quan trọng để tối ưu hóa quy trình quản lý hàng hóa.
Hàng hoá liên tục biến đổi về chất lượng, mẫu mã và thông số kỹ thuật, điều này phụ thuộc vào sự phát triển của sản xuất và nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng Khi hàng hoá đáp ứng đúng nhu cầu tiêu dùng, chúng sẽ được tiêu thụ tốt hơn, ngược lại, nếu không phù hợp, hàng hoá sẽ khó tiêu thụ.
Trong quá trình lưu thông, hàng hóa chuyển nhượng quyền sở hữu nhưng chưa được sử dụng Chỉ khi kết thúc quá trình này, hàng hóa mới được đưa vào sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ sản xuất.
Hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại, vì quá trình vận chuyển và lưu thông hàng hóa chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá tại các doanh nghiệp thương mại, đánh dấu sự chuyển đổi của vốn từ tiền tệ sang hàng hoá.
- Bán hàng: Là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình lưư thông hàng hoá, sự chuyển hoá vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ
Bảo quản và dự trữ hàng hoá là giai đoạn quan trọng trong lưu thông hàng hoá, giúp chuyển giao sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng Để đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra suôn sẻ, các doanh nghiệp cần lập kế hoạch dự trữ hàng hoá một cách hợp lý.
Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán hàng hóa
Hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, vừa là đối tượng lao động, vừa là sản phẩm mà doanh nghiệp mua bán nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận.
Doanh nghiệp cần theo dõi thường xuyên tình hình xuất, nhập, tồn của hàng hóa, bao gồm số lượng, chất lượng và chủng loại, do sự đa dạng về kích cỡ, giá cả và sự biến động không ngừng của thị trường.
Kế toán hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, giúp giảm thiểu rủi ro quản lý hàng hóa Việc này không chỉ giảm mất mát và hao hụt trong quá trình kinh doanh mà còn góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, việc hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp Kế toán hàng hóa cần phải nắm rõ số liệu và chi tiết từng loại hàng hóa, đồng thời đánh giá chính xác tình hình lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.
11 Để quản lý tốt hàng hóa trong doanh nghiệp ta cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép và phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản và xuất-nhập-tồn hàng hóa là rất quan trọng Việc này giúp dự trữ thành phẩm hiệu quả và kịp thời phát hiện hàng hóa tồn kho lâu ngày, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp.
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu mua hàng hóa về số lượng, chủng loại, giá cả và thời hạn là cần thiết để đảm bảo cung cấp kịp thời cho quá trình kinh doanh Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt và nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao, hàng hóa cần hoàn thiện về mẫu mã và chất lượng Do đó, bộ phận kiểm tra chất lượng phải thực hiện tốt nhiệm vụ và có chế độ bảo quản hợp lý phù hợp với đặc điểm từng loại hàng hóa.
Để đảm bảo hạch toán hàng hóa hiệu quả, doanh nghiệp cần áp dụng đúng các phương pháp kỹ thuật hạch toán và hướng dẫn kiểm tra các bộ phận thực hiện chế độ kế toán đầy đủ Việc hạch toán hàng hóa cần phải hợp lý và thống nhất, phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp để phản ánh trung thực giá trị thực tế của hàng hóa nhập kho và xuất kho Xác định và đánh giá chính xác trị giá hàng hóa là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Thời gian kiểm kê, đánh giá hàng hóa theo chế độ nhà nước quy định
Quản lý sự vận động của từng loại hàng hoá, bao gồm giá thành thực tế khi nhập kho và xuất kho, là một yếu tố quan trọng, yêu cầu tính chính xác và chặt chẽ.
Mọi doanh nghiệp đều mong muốn gia tăng doanh số bán hàng, thu hồi vốn và lợi nhuận để nhanh chóng thúc đẩy chu kỳ quay vòng vốn Do đó, quá trình lưu thông hàng hóa luôn gắn liền với việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh trong chu kỳ tiếp theo.
Nguyên tắc đánh giá
1.1.3.1 Đánh giá hàng hóa nhập kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02, hàng hóa tồn kho được ghi nhận theo giá gốc Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, hàng hóa phải được đánh giá theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Đối với hàng hóa mua ngoài :
Giá thực tế hàng hóa nhập kho
Giá mua ghi trên hóa đơn +
Chi phí khác liên quan +
Các khoản thuế không đc hoàn lại -
Giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại
Giá mua ghi trên hóa đơn là số tiền doanh nghiệp phải thanh toán cho người bán, dựa trên hợp đồng hoặc hóa đơn, tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua hàng hóa là giá chưa có thuế GTGT đầu vào
Đối vơi doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng không chịu thuế GTGT thì giá mua là tổng thanh toán
Các khoản thuế không hoàn lại: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuếGTGT (không khấu trừ)
Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi, bảo hiểm hàng mua, hao hụt trong định mức cho phép và công tác phí của bộ phận thu mua.
Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp được giảm trừ do đã muahàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận
Giảm giá hàng mua: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua do hàngkém phẩm chất, sai quy cách khoản này ghi giảm giá mua hàng hóa
- Đối với hàng hóa mà doanh nghiệp nhận góp vốn
Giá thực tế nhập kho
Giá hàng hóa do hội đồng định giá
- Đối với hàng hóa điều chuyển :
Giá thực tế nhập kho
Giá hàng hóa do hội đồng định giá
- Hàng hóa được biếu tặng :
Giá thực tế nhập kho Giá thực được xác định theo giá thị trường
Chi phí vận chuyển bốc xếp
1.1.3.2 Đánh giá hàng hóa xuất kho
Giá trị hàng hóa xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này khi hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính
Việc áp dụng phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có điều kiện cụ thể như kinh doanh ít mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, sản phẩm ổn định và dễ nhận diện Đối với những doanh nghiệp có đa dạng loại hàng hóa, phương pháp này không thể được áp dụng hiệu quả.
Phương pháp nhập trước uất trước:
Phương pháp này giả định rằng hàng hóa được mua trước sẽ được xuất kho trước, trong khi hàng hóa còn lại vào cuối kỳ được mua gần thời điểm cuối kỳ Theo đó, giá trị hàng xuất kho được xác định dựa trên giá của lô hàng nhập kho vào đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, trong khi giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập vào cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Phương pháp bình qu n gia quyền
Theo phương pháp này, trị giá hàng hóa xuất bán trong kỳ được tính theo đơn giá bình quân như sau:
Giá thực tế xuất kho số lượng hàng hóa xuất kho x đơn giá bình quân
Giá trị hàng hóa xuất kho + Giá trị hàng hóa nhập kho Đơn giá bình quân Số lượng hàng hóa tồn kho + Số lượng hàng hóa nhập kho
Theo giá bình qu n gia quyền cả k ( giá bình qu n cả k dự trữ)
Theo phương pháp này, giá trị vốn hàng xuất kho sẽ được tính vào cuối kỳ Kế toán hàng hóa sẽ căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn đầu kỳ và hàng nhập trong kỳ để xác định đơn giá bình quân, tùy thuộc vào kỳ dự trữ của doanh nghiệp Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp này.
Giá trị NVL, CCDC tồn DK+ giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn DK+ số lượng nhập trong kỳ u điểm: Đơn giản, dễ làm, ch cần tính toán 1 lần vào cuối kỳ
Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao và khối lượng công việc dồn vào cuối tháng, ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác Hơn nữa, phương pháp chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kế toán kịp thời ngay khi nghiệp vụ phát sinh.
Bình qu n liên hoàn( giá bình qu n sau m i lần nhập)
Sau mỗi lần nhập hàng hóa, kế toán cần xác định giá trị thực của hàng tồn kho và tính giá đơn vị bình quân Phương pháp này khắc phục nhược điểm của các phương pháp trước đó, đảm bảo tính chính xác và cập nhật liên tục Đơn giá xuất kho lần thứ nhất sẽ được tính dựa trên các yếu tố này.
Trị giá vật tư tồn DK+ trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i
Số lượng vật tư tồn DK+ số lượng vật tư nhập trước lần xuất thứ i
Nhược điểm: tốn khá nhiều công sức và phải tính toán nhiều lần
Theo phương pháp nhập sau uất trước:
Hàng hóa nào mua vào sau cùng sẽ được xuất trước Phương pháp này ngược với phương pháp FIFO, ch thích hợp với giai đoạn lạm phát
Thường các doanh nghiệp kinh doanh về xây dựng
Phương pháp này giúp chi phí của lần mua gần nhất phản ánh sát với giá trị vốn của hàng thay thế, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
- Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế,
Tổ chức kế toán chi tiết hàng hóa trong DN
Kế toán hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa hàng ngày theo số lượng tại từng kho Thẻ kho được kế toán lập và ghi vào sổ đăng ký trước khi giao cho thủ kho Để đảm bảo dễ tìm kiếm, thẻ kho được bảo quản trong hòm thẻ hoặc tủ nhiều ngăn, sắp xếp theo loại, nhóm và thứ tự của mặt hàng.
Hàng ngày, thủ kho thực hiện việc nhập, xuất vật tư và hàng hóa, ghi lại số lượng thực tế vào chứng từ Dựa trên các chứng từ này, thủ kho cập nhật sổ lượng nhập, xuất vào thẻ kho tương ứng Mỗi chứng từ sẽ được ghi vào một dòng trên thẻ kho, và vào cuối ngày, thủ kho tính toán số lượng hàng tồn kho để ghi vào cột “tồn” Cuối kỳ, thủ kho sử dụng số liệu từ thẻ kho để đối chiếu với sổ chi tiết hàng hóa.
Nhân viên kế toán tại phòng kế toán thực hiện kiểm tra định kỳ 3-5 ngày đối với việc ghi chép của thủ kho, ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất kho Sau đó, họ kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ trước khi ghi chép vào thẻ chi tiết vật tư, hàng hóa, với mỗi chứng từ được ghi vào một dòng Thẻ chi tiết được mở cho từng danh điểm vật tư, hàng hóa tương tự như thẻ kho, nhằm ghi chép hàng ngày tình hình tồn kho.
16 hình thức nhập, xuất và tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền Dữ liệu trên thẻ (sổ) chi tiết được sử dụng để lập báo cáo nhanh về vật tư và hàng hóa, đáp ứng yêu cầu quản trị vật tư và hàng hóa hiệu quả.
Cuối tháng hoặc vào những thời điểm nhất định trong tháng, cần đối chiếu số liệu trên thẻ chi tiết với số liệu trên thẻ kho để đảm bảo tính chính xác trước khi lập báo cáo nhanh về vật tư, hàng hoá Kế toán sẽ cộng số liệu trên các thẻ chi tiết và dựa vào kết quả này để ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn kho theo thứ tự, nhóm và loại vật tư, hàng hoá Bảng kê này có thể được sử dụng như một báo cáo vật tư, hàng hoá cuối tháng.
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu hoặc kiểm tra cuối tháng
Sơ đồ 1.2.1: Kế toán hàng hóa theo phương pháp thẻ song song Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp này có nhiều ưu điểm như tính đơn giản và dễ thực hiện, giúp việc kiểm tra và đối chiếu số liệu trở nên thuận tiện Điều này đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin và cung cấp thông tin nhanh chóng cho việc quản trị hàng tồn kho.
Nhược điểm của việc ghi chép trong doanh nghiệp là khối lượng công việc lớn, đặc biệt là với những doanh nghiệp có nhiều loại vật tư và hàng hóa Thêm vào đó, việc ghi chép còn gặp phải tình trạng trùng lặp, đặc biệt là giữa số liệu kế toán và thủ kho, gây khó khăn trong việc quản lý và theo dõi.
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập-xuất- tồn
Sổ Kế toán chi tiết
Phiếu Xuất Kho Phiếu Nhập Kho
Điều kiện áp dụng phương pháp này là phù hợp cho các doanh nghiệp có số lượng chủng loại vật tư và hàng hóa ít, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều và phát sinh không thường xuyên Ngoài ra, phương pháp này cũng thích hợp cho những doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chưa cao.
Kế toán hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song
Trong phòng kế toán, sau khi nhận chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho, kế toán sẽ kiểm tra và hoàn chỉnh các chứng từ này Kế toán tập hợp chứng từ theo từng loại vật tư, hàng hóa, có thể lập bảng kê nhập và xuất để thuận tiện cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối tháng Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm, ghi nhận tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại vật tư, hàng hóa, theo dõi cả số lượng và giá trị tiền trong tháng Mỗi loại vật tư, hàng hóa sẽ được ghi một dòng trên sổ Sau khi hoàn tất ghi sổ, kế toán sẽ đối chiếu số liệu trên sổ này với thẻ kho và sổ kế toán tài chính liên quan.
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu hoặc kiểm tra cuối tháng
Sơ đồ 1.2.2: Kế toán hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Ưu nhược điểm của phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Ƣu điểm: Với phương pháp này khối lượng ghi chép có giảm bớt so với phương pháp ghi thẻ song song
+ Nhƣợc điểm: Vẫn trùng lắp ch tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho và kế toán
Việc không lập bảng kê nhập và bảng kê xuất cho vật tư, hàng hóa có thể dẫn đến nhầm lẫn và sai sót khi sắp xếp chứng từ trong suốt tháng Mặc dù việc lập bảng kê sẽ giúp giảm thiểu rủi ro, nhưng khối lượng ghi chép vẫn sẽ rất lớn.
Việc kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được thực hiện vào cuối tháng, điều này dẫn đến việc hạn chế khả năng kiểm tra của kế toán.
– Theo phương pháp này, để lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần phải dựa vào số liệu trên thẻ kho
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu Xuất Kho Phiếu Nhập Kho
- Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì các doanh nghiệp không nên sử dụng phương pháp này.
Kế toán hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
Trong kho, thủ kho ghi chép thông tin trên thẻ kho theo phương pháp thẻ song song Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi nhận tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại hàng hóa, theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị trong suốt năm, với việc ghi chép thực hiện một lần vào cuối mỗi tháng Để cập nhật số liệu cho sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất cuối tháng và tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển, thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu hoặc kiểm tra cuối tháng
Sơ đồ 1.2.3: Kế toán hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
Bảng kê nhập Sổ số dư
Phiếu Xuất Kho Phiếu Nhập Kho
Tổ chức kế toán tổng hợp hàng hóa trong DN
Chứng từ sử dụng
Chứng từ là bằng chứng xác thực cho sự phát sinh và hoàn thành của nghiệp vụ kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong kế toán Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán Công tác hạch toán ban đầu liên quan đến việc luân chuyển và xử lý chứng từ, đòi hỏi mọi biến động hàng hoá phải được ghi chép chính xác theo quy định Những chứng từ này không chỉ là cơ sở pháp lý cho việc hạch toán nhập, xuất kho mà còn giúp kiểm tra tính chính xác của sổ sách kế toán, đảm bảo tính hợp pháp và đầy đủ thông tin Nhờ vào chức năng quan trọng của chứng từ, việc quản lý tài chính doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, theo quy định của Bộ Tài chính về chứng từ kế toán xuất, nhập hàng hoá (Nguồn QĐ 48/2006/QĐ – BTC).
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)
Phiếu xu ất kho (Mẫu số 02 – VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 03 – VT)
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04- VT
Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05- VT);
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07- VT);
Các chứng từ cần được luân chuyển đúng hạn, chính xác và đầy đủ Dựa trên các chứng từ này, kế toán sẽ kiểm tra tính hợp pháp và tiến hành phân loại, tổng hợp để ghi sổ kế toán một cách thích hợp.
Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định của nhà nước, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn tùy thuộc vào điều kiện hoạt động kinh doanh để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán.
Tất cả chứng từ kế toán cần được luân chuyển theo trình tự và thời gian mà kế toán trưởng quy định, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công việc kế toán.
22 việc ghi chép, tổng hợp và cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ cho các cá nhân, bộ phận liên quan
Các sổ kế toán chi tiết hàng hóa:
Tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kế toán hàng hóa
- Sổ đối chiếu luân chuyển
Ngoài các sổ kế toán chi tiết, việc sử dụng bảng kê nhập, xuất, tồn và các bảng lũy kế tổng hợp giúp đơn giản hóa, nhanh chóng và kịp thời trong việc ghi sổ kế toán hàng hóa.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản TK 156 được sử dụng để ghi nhận giá trị và tình hình biến động của hàng hóa trong doanh nghiệp, bao gồm hàng hóa tồn kho, hàng hóa tại quầy và hàng hóa bất động sản.
TK156 có 3 tài khoản cấp 2 là:
Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hoá ghi nhận trị giá hiện tại và sự biến động của hàng hoá đã mua và nhập kho, được tính theo giá trị mua vào.
Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá ghi nhận các chi phí liên quan đến hàng hoá đã nhập kho trong kỳ, bao gồm việc phân bổ chi phí cho hàng hoá đã bán và tồn kho cuối kỳ Chi phí này bao gồm các khoản như bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, bến bãi, cùng với chi phí vận chuyển, bốc xếp và bảo quản hàng hoá.
23 hoá từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá
- TK1567 – Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của loại hàng hóa bất động sản của doanh nghiệp
Hàng hóa bất động sản bao gồm quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc sự kết hợp giữa nhà và quyền sử dụng đất, cũng như cơ sở hạ tầng được mua với mục đích bán trong hoạt động kinh doanh thông thường Khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai bất động sản đầu tư cho mục đích bán, chúng sẽ được chuyển thành hàng tồn kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 156 – Hàng hóa
Nợ TK 156 Có SDDK: Trị giá mua vào, chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho đầu kỳ
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế không được hoàn lại) ;
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí gia công)
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư
Trị giá hàng hóa xuất kho bao gồm giá trị của hàng hóa được bán, giao cho đại lý, chuyển cho đơn vị phụ thuộc, thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho mục đích sản xuất và kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
Trị giá của hàng hóa bất động sản đã được bán hoặc chuyển đổi thành bất động sản đầu tư, bất động sản sử dụng bởi chủ sở hữu, hoặc tài sản cố định là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tài sản.
Số phát sinh Số phát sinh
SDCK: Trị giá mua vào, chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Kế toán tổng hợp hàng hóa tại công ty TNHH An Phúc Thịnh
Kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kê khai thường uyên
Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp hiện nay Theo phương pháp này, mọi nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho hàng hoá được ghi chép liên tục trên các tài khoản, dựa trên các chứng từ nhập và xuất.
Sơ đồ 1.3.1: Kế toán hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định k
Phương pháp kiểm kê định kỳ là một phương pháp hạch toán dựa trên kết quả kiểm kê thực tế, nhằm phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp Từ đó, phương pháp này giúp tính toán giá trị hàng hóa đã xuất trong kỳ.
Trị giá của hàng hóa được tính bằng tổng giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ, cộng với hàng hóa nhập trong kỳ, trừ đi giá trị hàng hóa xuất trong kỳ và hàng hóa tồn cuối kỳ.
Theo phương pháp này, mọi biến động liên quan đến vật tư và hàng hóa như nhập kho và xuất kho sẽ không được theo dõi trên các tài khoản kế toán hàng hóa Thay vào đó, giá trị của vật tư và hàng hóa mua vào và nhập kho trong kỳ sẽ được ghi nhận trên một tài khoản kế toán riêng biệt, cụ thể là Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Tài khoản 61: không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 2 tài khoảncấp 2 là:
+ Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu
+ Tài khoản 6112 - Mua hàng hóa
Tài khoản 6112 – Mua hàng hóa được sử dụng để ghi nhận sự biến động của hàng hóa trong kỳ báo cáo, bao gồm cả việc nhập và xuất hàng hóa Tài khoản này áp dụng cho các đơn vị sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để quản lý hàng tồn kho.
- Nguyên tắc hạch toán quá trình luân chuyển trên TK 6112 – Mua hàng hóa được quy định:
+ Hàng hóa mua nhập kho vào theo các mục đích nhập đều căn cứ vào chứng từ để ghi cập nhật vào TK611
Hàng xuất cho các mục đích sẽ được ghi nhận một lần vào ngày cuối kỳ, dựa trên kết quả kiểm kê đánh giá hàng tồn, bao gồm tồn kho, tồn quầy, tồn đại lý và tồn gửi bán.
Hàng tồn kiểm kê sẽ được trị giá theo phương pháp thích hợp được lựa chọn áp dụng tại đơn vị hạch toán trên TK 611 – Mua hàng
Sơ đồ 1.3.2: Kế toán hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán trong công tác kế toán hàng hóa trong
Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán trong công tác kế toán hàng hóa trong
Kế toán Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, phổ biến ở các doanh nghiệp lớn sử dụng máy vi tính Đặc trưng của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đều được ghi nhận vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế Dữ liệu từ sổ Nhật ký sau đó được sử dụng để ghi vào Sổ Cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức này tương tự như chứng từ ghi sổ, nhưng không yêu cầu lập chứng từ ghi sổ Thay vào đó, kế toán sẽ trực tiếp ghi định khoản vào sổ Nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt dựa trên các chứng từ kế toán Sau đó, định khoản từ các sổ nhật ký này sẽ được sử dụng để ghi sổ cái.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; - Sổ Cái;
Sổ và thẻ kế toán chi tiết mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm sự thuận tiện trong việc đối chiếu và kiểm tra thông tin theo từng chứng từ gốc Điều này cũng giúp tối ưu hóa quy trình sử dụng kế toán máy, nâng cao hiệu quả công việc kế toán.
Nhược điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung là một số nghiệp vụ có thể bị trùng lặp, dẫn đến việc vào cuối tháng, kế toán phải loại bỏ các số liệu trùng lặp trước khi ghi vào sổ cái.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung trước, sau đó chuyển sang Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Nếu đơn vị có sổ, thẻ kế toán chi tiết, các nghiệp vụ cũng được ghi vào các sổ, thẻ này cùng lúc với việc ghi sổ Nhật ký chung.
Khi đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt, hàng ngày cần ghi chép các nghiệp vụ phát sinh dựa trên chứng từ liên quan Định kỳ (3, 5, 10 ngày hoặc cuối tháng) tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ, cần tổng hợp dữ liệu từ từng sổ Nhật ký đặc biệt để ghi vào các tài khoản trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ các số liệu trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi vào nhiều sổ.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh
Sau khi kiểm tra và đối chiếu, số liệu trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết, được lập từ các Sổ và thẻ kế toán, sẽ được sử dụng để lập các Báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc kế toán, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải tương đương với tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung Điều này cũng áp dụng cho sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trong cùng kỳ.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sổ, thẻ kế toán chi tiết 156
Sổ Nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết 156
Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán trong công tác kế toán hàng hóa trong
a Đặc điểm Đây là hình thức kế toán đơn giản bởi đặc trưng về số lượng, kết cấu các loại sổ cũng như về trình tự hạch toán
Trong hình thức kế toán này, các nghiệp vụ kinh tế và tài chính được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trong một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất, gọi là sổ Nhật ký - Sổ Cái Việc ghi chép vào sổ Nhật ký - Sổ Cái dựa trên các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Việc tách rời ghi chép kế toán giữa tài khoản cấp 1 và tài khoản chi tiết là rất quan trọng Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết được ghi chép ở hai loại sổ khác nhau, giúp quản lý thông tin tài chính một cách hiệu quả.
Không cần thiết lập bảng đối chiếu số phát sinh của các tài khoản cấp 1, vì có thể kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép tại các tài khoản này thông qua dòng tổng cộng số phát sinh trong sổ nhật ký sổ cái Hệ thống sổ kế toán cho phép việc kiểm tra dễ dàng và hiệu quả.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ kế toán tổng hợp : Nhật ký - Sổ Cái;
- Sổ kế toán chi tiết : Thẻ kế toán chi tiết, sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết phải thu của khách hàng, phải trả người bán … c u nhược điểm:
Hệ thống kế toán đơn giản mang lại nhiều ưu điểm, như dễ dàng kiểm tra và đối chiếu, phù hợp cho các đơn vị quy mô nhỏ với ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh Nội dung của hệ thống này cũng rất đơn giản, sử dụng ít tài khoản và số lượng nhân viên kế toán cần thiết không nhiều.
Nhược điểm của phương pháp này là không phù hợp với các đơn vị lớn và vừa có nhiều nghiệp vụ phát sinh và nội dung phức tạp Việc sử dụng nhiều tài khoản làm cho kết cấu số không thuận tiện cho nhiều người ghi sổ cùng lúc, dẫn đến tình trạng báo cáo thường bị chậm trễ.
32 d Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - ổ Cái
Hàng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ Đầu tiên, kế toán xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có trước khi ghi vào Sổ Nhật ký.
Sổ Cái là nơi ghi chép số liệu của từng chứng từ kế toán, với mỗi chứng từ được thể hiện trên một dòng trong cả phần Nhật ký và Sổ Cái Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được sử dụng cho các chứng từ cùng loại như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, và thường được lập khi có nhiều chứng từ phát sinh trong một ngày hoặc theo định kỳ.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan
Cuối tháng, kế toán tổng hợp toàn bộ chứng từ vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết Họ cộng số liệu từ cột số phát sinh trong Nhật ký và các cột Nợ, Có của từng tài khoản trong Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng Dựa vào số phát sinh của các tháng trước và tháng này, kế toán tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng Cuối cùng, dựa vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng, kế toán xác định số dư cuối tháng (cuối quý) cho từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký -
Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột
Nợ của tất cả các Tài khoản
Có của tất cả các Tài khoản
= Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh
Để tính toán số dư cuối tháng của từng đối tượng, cần xác định nợ và số phát sinh có Dựa trên số liệu khoá sổ, lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản Sau đó, số liệu trên bảng này sẽ được đối chiếu với số phát sinh nợ để đảm bảo tính chính xác.
33 số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái
Sau khi khóa sổ, số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và “Bảng tổng hợp chi tiết” sẽ được kiểm tra và đối chiếu Nếu các số liệu khớp và chính xác, chúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI TRONG KẾ TOÁN
HÀNG HÓA TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
NHẬT KÝ – SỔ CÁI Phần ghi TK 156
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiÕt
Bảng tổng hợp chi tiết 156
Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán trong công tác kế toán hàng hóa trong
Là hình thức kế toán thường được sử dụng ở các doanh nghiệp có quy mô vừa, sử dụng nhiều tài khoản kế toán
Hình thức kế toán này phân tách việc ghi sổ theo trình tự thời gian và ghi chép theo nội dung kinh tế của các nghiệp vụ tài chính phát sinh Các nghiệp vụ này được ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp riêng biệt: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ” Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ là tài liệu do kế toán lập dựa trên từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, có nội dung kinh tế tương đồng Các chứng từ này được đánh số hiệu liên tục theo thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ trong từng tháng hoặc cả năm Trước khi ghi sổ kế toán, chứng từ ghi sổ phải có chứng từ kế toán đính kèm và được kế toán trưởng duyệt.
Việc ghi sổ kế toán chi tiết dựa trên các chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ Do đó, ghi chép kế toán tổng hợp và ghi chép kế toán chi tiết là hai quá trình tách biệt.
Mỗi tài khoản kế toán cấp 1 cần được ghi chép trên một tờ sổ riêng biệt, do đó vào cuối tháng, việc lập Bảng đối chiếu số phát sinh (Bảng cân đối tài khoản) là cần thiết để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ cái Hệ thống sổ kế toán đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ kế toán tổng hợp : + Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ kế toán chi tiết:
+ Sổ kế toán chi tiết vật tư, Thẻ kế toán chi tiết
Sổ chi tiết phải thu của khách hàng và phải trả người bán có những ưu điểm nổi bật như dễ dàng thực hiện và kiểm tra, giúp công việc kế toán được phân bổ đồng đều trong tháng Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân chia công việc và phù hợp với nhiều loại hình, quy mô đơn vị khác nhau.
Nhược điểm của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là ghi chép bị trùng lặp, dẫn đến tăng khối lượng công việc và giảm năng suất cũng như hiệu quả trong công tác kế toán.
Hàng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để lập Chứng từ ghi sổ Dựa vào Chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó chuyển sang ghi vào Sổ Cái Các chứng từ kế toán sau khi lập Chứng từ ghi sổ sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ và Thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cần khoá sổ để tổng hợp số tiền từ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Điều này bao gồm việc tính Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái Dựa vào Sổ Cái, tiến hành lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi xác nhận số liệu giữa Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết, thông tin này sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu và kiểm tra giữa các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh cần đảm bảo rằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có phải bằng nhau, đồng thời khớp với Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Hơn nữa, Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản cũng phải tương đương, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh cần phải trùng khớp với số dư của các tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG
TỪ GHI SỔ TRONG KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Chứng từ ghi sổ (TK 156)
Bảng tổng hợp chứng từ kế tooán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiÕt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết 156
Bảng tổng hợp chi tiết 156
Sổ đăng ký chưứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh số phát sinh
Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Mỗi hình thức kế toán đều có nội dung, ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng Trong từng hình thức, có quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, trình tự, phương pháp ghi chép, và mối quan hệ giữa các sổ kế toán Trình tự ghi sổ theo từng hình thức kế toán có thể được khái quát như sau.
(1) Kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ
(2) Ghi sổ kế toán chi tiết
(3) Ghi sổ kế toán tổng hợp
(4) Kiểm tra đối chiếu số liệu
(5) Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán để ghi sổ kế toán Dựa trên hình thức đã chọn, doanh nghiệp cần tuân thủ hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định, từ đó lựa chọn một hệ thống sổ kế toán chính thức phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý Điều này cũng phải phù hợp với trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như các giao dịch kinh tế phát sinh, theo hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp kế toán quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
Hệ thống sổ kế toán cần phải cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế - tài chính để lập báo cáo tài chính và phục vụ cho quản lý, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nó bao gồm cả sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Sổ tổng hợp là công cụ phân loại và tổng hợp thông tin kinh tế tài chính theo các nội dung cụ thể Trong khi đó, sổ kế toán chi tiết giúp theo dõi thông tin một cách cụ thể theo yêu cầu quản lý kinh doanh, đồng thời cung cấp dữ liệu cần thiết cho việc lập các báo cáo kế toán.
Doanh nghiệp được cụ thể hoá hệ thống sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh tại doanh nghiệp
Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán trong công tác kế toán hàng hóa trong
Hình thức kế toán trên máy vi tính đặc trưng bởi việc sử dụng phần mềm kế toán để thực hiện các công việc kế toán Phần mềm này được thiết kế dựa trên nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc có thể kết hợp các hình thức đó Mặc dù phần mềm không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ, nhưng nó vẫn đảm bảo in ấn đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
-B áo c áo t ài ch ính
- B áo c áo qu ản tr ị
-Sổ, thẻ kế toán 156 -Sổ tổng hợp TK
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Phần mềm kế toán được thiết kế theo từng hình thức kế toán sẽ cung cấp các loại sổ tương ứng, tuy nhiên, chúng không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra làm căn cứ để ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có Dữ liệu sau đó được nhập vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán Theo quy trình của phần mềm, thông tin sẽ tự động được cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp như Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và trung thực của số liệu qua việc đối chiếu tự động giữa số liệu tổng hợp và chi tiết Người làm kế toán có thể kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in ra Các báo cáo tài chính được in theo quy định và vào cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được in, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết theo quy định về sổ kế toán ghi tay.
Thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại
Cụng ty TNHH AN PHệC THỊNH
2.1 Khỏi quỏt về cụng ty TNHH AN PHệC THỊNH
2.1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty là doanh nghiệp tư nhân Được thành lập năm 2004 với tên gọi là công ty TNHH AN PHÚC THỊNH
Vào ngày 10 tháng 12 năm 2004, Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hải Phòng đã cấp giấy phép kinh doanh cho công ty, cho phép công ty hoạt động chính thức với hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Trụ sở chính của công ty được đặt tại Phòng 222, tầng 2, tòa nhà Sholega, số 275 Lạch Tray, Phường Đằng Giang, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
Công ty TNHH An Phúc Thịnh được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có tư cách pháp nhân và hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp Công ty thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh Để đáp ứng nhu cầu thị trường và khai thác tiềm năng, công ty không ngừng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh.
2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi hoạt động
* Lĩnh vực và phạm vi hoạt động:
- Xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, sắt thép phế liệu,…
- Đầu tư xây dựng công trình
- Các ngành nghề khác theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và theo quy định của pháp luật
* Phạm vi kinh doanh và hoạt động
Công ty có quyền lập kế hoạch và thực hiện mọi hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật hiện hành và áp dụng các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu đề ra.
- Công ty có thể tiến hành những hình thức kinh doanh khác được pháp luật cho phép và được Hội đồng quản trị phê chuẩn
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Chức năng các phòng ban:
2.1.4:Nhiệm vụ của các phòng ban :
Ban giám đốc của công ty bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, có trách nhiệm tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh, cũng như chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và pháp luật về hiệu quả sản xuất Các phó giám đốc, bao gồm phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật, hỗ trợ giám đốc trong việc chia sẻ và thực hiện các nhiệm vụ quản lý.
2.1.4.2: Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng của phòng là tư vấn cho lãnh đạo Công ty và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức sản xuất, quản lý nhân sự, hành chính, cũng như thực hiện các chính sách đối với người lao động.
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác sắp xếp, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công tác quản lý lao động
Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, nâng bậc hằng năm cho người lao động
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao trình độ nghiệp vụ tay nghề cho người lao động
2.1.4.3: Phòng kế toán thống kê:
Phòng tham mưu có vai trò hỗ trợ lãnh đạo Công ty trong quản lý tài chính, tổ chức và chỉ đạo công tác thống kê kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán sản xuất Chức năng này được thực hiện trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển các nguồn vốn được giao.
Lập và đôn đốc thực hiện kế hoạch tài chính trong từng kỳ kế hoạch, cuối kỳ có quyết toán
Tổ chức và hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ tài chính theo quy định hiện hành, đồng thời ghi chép đầy đủ các chứng từ và sổ sách Đảm bảo phản ánh kịp thời và chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.4.4:Phòng kế hoạch đầu tƣ:
Chức năng của phòng tham mưu tổng hợp là hỗ trợ lãnh đạo Công ty trong việc lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Phòng cũng đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh và giám sát tình trạng trang thiết bị, hệ thống điện, cũng như các phương tiện trong toàn Công ty.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng kỳ và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch là rất quan trọng Trong suốt kỳ, cần có báo cáo hồ sơ để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch Cuối kỳ, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện sẽ giúp đề xuất các biện pháp cải thiện cho các kỳ tiếp theo.
Chủ động hợp tác giữa các phòng ban và đơn vị sản xuất kinh doanh là cần thiết để hoàn thiện các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật cho các mô hình sản xuất kinh doanh hiện có của công ty.
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức và cá nhân có nhu cầu Đảm bảo kiểm tra, giám sát và quyết toán các hợp đồng đã ký kết, tuân thủ theo các quy định của pháp lệnh kinh tế Nhà nước.
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty