1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng và thương mại huy dũng

109 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ (11)
    • 1.1. Những vấn đề chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (11)
      • 1.1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (11)
      • 1.1.2. Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (11)
        • 1.1.2.1. Doanh thu và phân loại doanh thu (11)
        • 1.1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu (12)
        • 1.1.2.3. Chi phí và phân loại chi phí (13)
        • 1.1.2.4. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (14)
      • 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp (14)
        • 1.1.3.1. Ý nghĩa hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (14)
        • 1.1.3.2. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (15)
      • 1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (15)
      • 1.1.5. Bán hàng và các phương pháp bán hàng trong doanh nghiệp (15)
        • 1.1.5.1. Bán hàng (15)
        • 1.1.5.2. Các phương pháp bán hàng trong doanh nghiệp (16)
    • 1.2. Nội dung công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (17)
      • 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ (17)
        • 1.2.1.1. Kế toán khoản giảm trừ doanh thu (0)
      • 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán (25)
      • 1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (29)
        • 1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng (29)
        • 1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (31)
      • 1.2.4. Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính (33)
        • 1.2.5.1. Kế toán thu nhập hoạt động khác (37)
        • 1.2.5.2. Kế toán chi phí hoạt động khác (39)
        • 1.2.5.3. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (41)
      • 1.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (0)
    • 1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán doanh thu, (45)
      • 1.3.1. Sổ sách kế toán áp dụng vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (45)
      • 1.3.2. Hình thức kế toán áp dụng vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (45)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY (47)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (47)
      • 2.1.1 Thông tin khái quát chung về công ty (47)
        • 2.1.1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH xây dựng & thương mại (47)
        • 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (47)
        • 2.1.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh (48)
        • 2.1.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH xây dựng & thương mại (48)
      • 2.1.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH xây dựng & thương mại (50)
        • 2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán (0)
        • 2.1.2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH xây dựng & thương mại (52)
        • 2.1.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán (52)
        • 2.1.2.4. Tổ chức hệ thống sổ sách, hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng (53)
        • 2.1.2.5. Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán. ............................................. 45 2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (54)
        • 2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm hàng hóa (55)
        • 2.2.1.2. Các phương thức bán hàng tại công ty (55)
        • 2.2.1.3. Kế toán doanh thu bán hàng (0)
      • 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán (0)
      • 2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (0)
        • 2.2.3.1. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (72)
      • 2.2.4. Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính (0)
        • 2.2.4.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (78)
        • 2.2.4.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính (78)
      • 2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (85)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI HUY DŨNG (93)
    • 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (93)
      • 3.1.1. Ƣu điểm (0)
        • 3.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán (93)
        • 3.1.1.2. Về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 84 3.1.2. Nhƣợc điểm (93)
        • 3.1.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán hạch toán doanh thu, chi phí xác định kết quả kinh doanh (96)
        • 3.1.3.2. Nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (97)
    • 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng & thương mại (97)
  • KẾT LUẬN (109)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

Những vấn đề chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Trước sự cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp cần cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý doanh thu, chi phí hiệu quả Kế toán là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin và số liệu chính xác, từ đó hỗ trợ các nhà quản lý có cái nhìn rõ ràng về tình hình kinh doanh Việc tối ưu hóa quy trình kế toán không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý mà còn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là những yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn Việc xác định chính xác kết quả hoạt động giúp nhà quản trị nhận diện được ưu, nhược điểm và các vấn đề tồn tại Từ đó, họ có thể đưa ra giải pháp khắc phục và xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp cho các kỳ tiếp theo.

1.1.2 Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

1.1.2.1 Doanh thu và phân loại doanh thu:

Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ các giao dịch bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Điều này bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản chênh thu

Doanh thu tiêu thụ nội bộ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp Nó thể hiện lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán từ các hoạt động tài chính Nó bao gồm các khoản thu như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia, và các nguồn thu khác liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu

1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm giá mà doanh nghiệp dành cho người mua hàng khi họ mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn Khoản chiết khấu này được xác định dựa trên thỏa thuận ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng, và thường có giá trị nhỏ hơn giá niêm yết.

Giá trị hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do không đáp ứng các điều kiện trong hợp đồng hoặc chính sách bảo hành, chẳng hạn như hàng hóa kém chất lượng, sai quy cách hoặc không đúng chủng loại.

Giảm giá hàng bán là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp (bên bán) áp dụng cho bên mua trong những trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như khi hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lượng, không đúng quy cách hoặc không giao đúng thời hạn.

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu (XK) và thuế giá trị gia tăng (GTGT) được tính theo phương pháp trực tiếp dựa trên số lượng sản phẩm và hàng hóa tiêu thụ, giá tính thuế cùng với thuế suất áp dụng cho từng mặt hàng.

Thuế TTĐB là loại thuế áp dụng cho doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích, bao gồm bia, rượu, thuốc lá, vàng mã và bài lá.

+ Thuế XK: Là một loại sắc thuế đánh vào tất cả hàng hóa, dịch vụ

Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.

1.1.2.3 Chi phí và phân loại chi phí

Chi phí là khoản hao hụt tài chính trong quá trình kinh doanh, nhằm đạt được sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả kinh doanh cụ thể Chi phí phát sinh từ các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ, với mục tiêu cuối cùng là tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Giá vốn hàng bán là tổng giá trị thực tế của sản phẩm, hàng hóa xuất kho hoặc chi phí thực tế của lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và được xác định là tiêu thụ Nó bao gồm cả các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan, giúp xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Chi phí bán hàng là tổng hợp các khoản chi phát sinh trong quá trình kinh doanh sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp Những chi phí này bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ và đồ dùng phục vụ bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí bằng tiền khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh và hành chính, như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý, thuế, phí, lệ phí, dự phòng phải thu khó đòi, và chi phí dịch vụ mua ngoài cùng các chi phí bằng tiền khác.

Nội dung công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện đƣợc do việc bán hàng hóa cho khách mang lại

Các hàng hóa được biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng trong nội bộ, cũng như dùng để thanh toán tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, hay trao đổi hàng hóa, đều cần phải được hạch toán để xác định doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.

Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được hiểu là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã thu hoặc có quyền thu hồi từ việc bán hàng hóa trong một khoảng thời gian xác định.

 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:

Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau theo chuẩn mực số 14 (Ban hành và công bố theo quyết định 149/2001/QĐ – BTC):

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

+ Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

Để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính, cần xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Doanh thu và chi phí từ cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời để phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

 Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ

Doanh thu từ dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định chắc chắn và đáng tin cậy Đối với các giao dịch cung cấp dịch vụ kéo dài qua nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận trong kỳ dựa trên phần công việc đã hoàn thành tính đến ngày lập Bảng cân đối kế toán.

 Một số nguyên tắc khi hạch toán doanh thu:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT Ngược lại, với sản phẩm không chịu thuế GTGT hoặc tính theo phương pháp trực tiếp, doanh thu sẽ là tổng giá thanh toán Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK, doanh thu cũng bao gồm cả các loại thuế này Hàng hóa nhận bán đại lý sẽ chỉ ghi nhận phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng vào doanh thu Doanh nghiệp nhận trợ cấp, trợ giá từ Nhà nước sẽ ghi nhận doanh thu tương ứng với số tiền được thông báo hoặc thực tế nhận Trong trường hợp cho thuê tài sản với tiền thuê nhận trước cho nhiều năm, doanh thu ghi nhận sẽ được tính bằng tổng số tiền chia cho số kỳ nhận tiền.

Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp bán hàng trả chậm hoặc trả góp, doanh thu sẽ được ghi nhận theo giá bán tiền ngay Đồng thời, doanh thu chưa thực hiện sẽ bao gồm phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ tính số tiền gia công thực tế nhận được, không bao gồm giá trị vật tư hay hàng hóa nhận gia công.

 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

+ Hóa đơn GTGT (theo phương pháp khấu trừ); Hóa đơn bán hàng thông thường;

+ Phiếu xuất kho – Mẫu số 02_VT; Phiếu thu – Mẫu số 01 – TT + Giấy báo có của Ngân hàng;

+ Các chứng từ khác có liên quan;

 Tài khoản 511 – “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

 TK 511 được mở chi tiết 6 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hàng hóa

+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm

+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

+ Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá

+ Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ

+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác

Số thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế xuất khẩu (XK) phải nộp được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng trong kỳ kế toán Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp.

Doanh thu hàng bán trả lại cuối kỳ

Các khoản chiết khấu thương mại; Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán

TK 511 không có số dƣ cuối kỳ:

 TK 512 – “ Doanh thu bán hàng nội bộ”

 Tài khoản 512 được mở chi tiết 3 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hóa

+ Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

 Kết cấu của TK 512 (TK 512)

Trị giá hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận sẽ được kết chuyển vào cuối kỳ kế toán đối với khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ.

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp; Số thuế TTĐB phải nộp theo số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ

Kết chuyển doanh thu bán hàng của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán

Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán

TK 512 không có số dƣ cuối kỳ

Sơ đồ 1.1:Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Thuế XK, thuế TTĐB phải nộp

NSNN yêu cầu các đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp phải nộp thuế GTGT dựa trên tổng giá trị thanh toán Các đơn vị này cần tuân thủ quy định về việc kê khai và nộp thuế đúng hạn để đảm bảo sự minh bạch và hợp pháp trong hoạt động tài chính.

TK 521, 531, 532 phương pháp khấu trừ (Giá chưa có GTGT)

Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Kết chuyển doanh Thuế GTGT đầu ra thu thuần

Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Các khoản giảm trừ doanh thu là những yếu tố làm giảm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, bao gồm chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, cùng với các loại thuế như thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng được nộp theo phương pháp trực tiếp.

+ Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng thông thường;

+ Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi; Giấy báo Nợ của Ngân hàng; + Các chứng từ liên quan: Phiếu nhập kho hàng bị trả lại;

 TK 521 – “ Chiết khấu thương mại ”

 TK 521 – Chiết khấu thương mại tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5211 – Chiết khấu hàng hóa

+ Tài khoản 5212 – Chiết khấu thành phẩm

+ Tài khoản 5213 – Chiết khấu dịch vụ

TK 511 phản ánh các khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng, do việc mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận chiết khấu ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán.

Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng

Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán

TK 521 không có số dƣ cuối kỳ

 TK 531 – “ Hàng bán bị trả lại”

 TK 531 – “Hàng bán bị trả lại”

TK 531 ghi nhận doanh thu từ hàng hóa và dịch vụ đã tiêu dùng nhưng bị khách hàng trả lại, do các lý do như chất lượng kém hoặc không đúng quy cách, mà doanh nghiệp đã chấp nhận.

Trị giá hàng thuần của cửa hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này trong kỳ kế toán

TK 531 thể hiện giá trị hàng hóa bị trả lại theo giá ghi trên hóa đơn, trong khi các chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại sẽ được ghi nhận vào TK 641 – “Chi phí bán hàng”.

Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ sang TK

511 hoặc TK 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo

Doanh thu từ hàng bán bị trả lại được hoàn trả cho người mua hoặc sẽ được trừ vào tài khoản phải thu của khách hàng tương ứng với số lượng sản phẩm, hàng hóa đã được bán.

TK 531 không có số dƣ cuối kỳ

 TK 532 – “ Giảm giá hàng bán”

 TK 532 – “Giảm giá hàng bán”

TK 532 dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ hạch toán được người bán hàng chấp nhận trên thỏa thuận

 Kết cấu của TK 532 (TK 532):

Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận cho người mua do hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất hoặc không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 hoặc

TK 532 không có số dƣ cuối kỳ

Ngoài ra còn có các khoản giảm trừ doanh thu nhƣ: Thuế TTĐB, thuế

XK, thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước theo phương pháp trực tiếp

Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán doanh thu,

1.3.1 Sổ sách kế toán áp dụng vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:

Sổ sách kế toán trong doanh nghiệp chủ yếu gồm:

Sổ kế toán tổng hợp là công cụ phản ánh đầy đủ số liệu kế toán, bao gồm số dư và số phát sinh cho tất cả các đối tượng tài sản và nguồn vốn, cũng như các hoạt động thu chi và phân phối vốn Sổ này có những đặc trưng cơ bản như chỉ ghi chỉ tiêu tiền cho tài khoản tổng hợp, ghi định kỳ và không cập nhật thường xuyên Căn cứ ghi sổ tổng hợp có thể là chứng từ gốc, chứng từ trung gian hoặc sổ sách trung gian như sổ chi tiết và sổ nhật ký Dữ liệu từ sổ tổng hợp thường được sử dụng để lập các báo cáo định kỳ trong kế toán, và sổ tổng hợp thường là sổ cái của các tài khoản.

Sổ kế toán chi tiết : Là sổ phản ánh thông tin chi tiết về một đối tƣợng

Sổ chi tiết được mở theo tài khoản chi tiết cấp 2, 3,… nhằm quản lý và đối chiếu các đối tượng cần theo dõi Số liệu ghi sổ phục vụ hai mục đích chính: quản lý chi tiết và làm căn cứ cho sổ tổng hợp Ngoài ra, sổ chi tiết còn được sử dụng để mở các Nhật ký sổ Cái phụ, góp phần quan trọng vào quản trị nội bộ và cung cấp thông tin cho phân tích hoạt động tài chính của đơn vị kế toán.

1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:

Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp Hiện nay có 4 hình thức kế toán:

+ Hình thức kế toán Nhật ký chung

+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

+ Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ

+ Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái

+ Hình thức kế toán trên máy vi tính

Dựa vào quy mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp, cùng với các hình thức tổ chức sổ kế toán, mỗi doanh nghiệp sẽ chọn lựa hình thức tổ chức sổ kế toán phù hợp Dưới đây là trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.

Hàng ngày, kế toán ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung dựa trên chứng từ gốc, sau đó chuyển thông tin vào sổ Cái các tài khoản liên quan Nếu có sổ thẻ kế toán chi tiết, kế toán cũng ghi vào các sổ này đồng thời Đối với doanh nghiệp có sổ Nhật ký đặc biệt, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt tương ứng Định kỳ, kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái.

Cuối kỳ, từ sổ thẻ kế toán chi tiết kế toán lập bảng Tổng hợp chi tiết

Sau khi kiểm tra và đối chiếu các số liệu trên sổ Cái với bảng Tổng hợp chi tiết, kế toán sẽ lập bảng Cân đối phát sinh Tiếp theo, kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính.

Bảng Cân đối phát sinh

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Bảng Tổng hợp chi tiết

Sổ Nhật ký đặc biệt

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI HUY DŨNG

Ngày đăng: 05/08/2021, 18:00

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w