NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DN THƯƠNG MẠI
1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh cụ thể và hiệu quả để đối phó với áp lực từ thị trường Việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí, nâng cao doanh thu và tăng cường lợi nhuận là rất quan trọng Do đó, công tác hạch toán cùng với quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần được chú trọng hơn bao giờ hết.
Doanh thu là giai đoạn cuối cùng trong quá trình kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp thu hồi vốn và duy trì hoạt động Bên cạnh đó, quản lý chi phí cũng là yếu tố then chốt, vì chi phí không hợp lý có thể gây khó khăn trong quản lý và làm giảm lợi nhuận Do đó, các nhà quản lý cần kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh một cách hợp lý và hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Tài liệu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn của doanh nghiệp Những thông tin này giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch kinh doanh một cách hiệu quả, từ đó đưa ra quyết định chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh Qua đó, doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh cũng như đầu tư tối ưu nhất.
1.1.2 Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Doanh thu của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ cho sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp thương mại mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường đang thay đổi mạnh mẽ hiện nay.
Tính đầy đủ, chính xác, nhanh chóng và kịp thời về sự biến động của doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt tình hình kế toán doanh thu và xác định hiệu quả kinh doanh Dựa trên thông tin này, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp định hướng và cải thiện hoạt động kinh doanh trong kỳ tới Hơn nữa, thông tin kế toán liên quan đến doanh thu và chi phí cũng có ý nghĩa lớn đối với Nhà nước, vì nó giúp cơ quan thuế xác định các khoản thuế phải thu, đảm bảo nguồn thu ngân sách quốc gia không bị thất thoát.
Nhà nước tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng để đảm bảo ổn định chính trị, an ninh và xã hội, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động thông qua các chính sách tiền tệ, thuế và các khoản trợ cấp, trợ giá.
Thông tin kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh rất quan trọng đối với những người có lợi ích liên quan như nhà đầu tư, nhà cung cấp, tổ chức tài chính và chủ nợ Những dữ liệu này giúp các đối tượng này hiểu rõ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư kịp thời và hợp lý.
Việc tổ chức công tác kế toán, doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học và hợp lý là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp cung cấp thông tin kinh tế kịp thời và chính xác mà còn nâng cao vai trò của hạch toán kế toán trong quản lý kinh tế tài chính tại đơn vị.
1.1.3 Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Để phát huy đƣợc tốt vai trò và thực sự quản lý đắc lực kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:
Quản lý doanh thu là quá trình giám sát hoạt động bán hàng và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Điều này đòi hỏi việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ một cách hiệu quả cho từng thời kỳ, từng khách hàng và từng hợp đồng kinh tế.
Thứ hai, phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các phương diện về mặt số lƣợng và chất lƣợng
Thứ ba, phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian, tránh mất mát, ứ đọng vốn
Để tránh mất mát, hư hỏng, tham ô và lãng phí, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm tra hợp lý các khoản chi phí và phân bổ chính xác cho từng hàng bán, nhằm xác định kết quả sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó, kế toán doanh thu và chi phí cũng cần nắm vững những nhiệm vụ cơ bản để đảm bảo hiệu quả trong việc xác định kết quả kinh doanh.
Thứ nhất, quản lý sự vận động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng và giá trị
Vào thứ hai, việc phản ánh, ghi chép kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng hoạt động trong doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, cần theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Vào thứ ba, cần phải phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, đồng thời giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và phân phối kết quả các hoạt động một cách hiệu quả.
Thứ tư, cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho việc lập Báo cáo tài chính và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế, nhằm xác định kết quả kinh doanh.
1.1.4 Những khái niệm, thuật ngữ cơ bản liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.4.1 Khái niệm doanh thu trong doanh nghiệp a Các loại doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và không bao gồm khoản vốn góp từ cổ đông hoặc chủ sở hữu.
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện đƣợc do việc bán hàng hóa cho khách hàng mang lại
Các hàng hóa được biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng nội bộ, dùng để thanh toán lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, trao đổi hàng hóa, và thanh toán công nợ của doanh nghiệp cần phải được hạch toán để xác định doanh thu bán hàng.
Trong một doanh nghiệp thương mại, doanh thu từ hoạt động bán hàng đóng vai trò quan trọng nhất, vì đây là nguồn thu chính giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán số 14, theo quyết định 149/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Việc xác định và ghi nhận doanh thu là rất quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu cho từng hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá hóa đơn, trong khi các khoản chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại được phản ánh trong tài khoản riêng Cuối kỳ, các khoản này sẽ được kết chuyển để giảm doanh thu ghi trên hóa đơn.
- Doanh thu bán hàng chỉ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:
1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
4) Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
5) Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu liên quan đến giao dịch phải đƣợc ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để nhận lại hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị, giao dịch này không được xem là giao dịch tạo doanh thu và do đó không được ghi nhận là doanh thu.
Doanh thu, bao gồm cả doanh thu nội bộ, cần được theo dõi riêng biệt cho từng loại như doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ Việc này giúp xác định chính xác kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ cần quy đổi sang đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính trong kế toán Việc quy đổi phải dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh hoặc tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế xuất khẩu được xác định là tổng giá thanh toán, bao gồm cả giá bán và thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu.
Doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế VAT (doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ) được xác định là giá bán chưa bao gồm VAT.
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế VAT hoặc áp dụng phương pháp nộp thuế VAT trực tiếp, doanh thu được tính là tổng giá thanh toán, tức là giá bán đã bao gồm thuế.
Hàng hóa nhận bán đại lý và ký gửi theo phương pháp bán đúng giá hưởng hoa hồng sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng mà doanh nghiệp thu được.
Khi doanh nghiệp tiến hành gia công vật tư và hàng hóa, doanh thu chỉ ghi nhận số tiền thực tế mà doanh nghiệp nhận được, không bao gồm giá trị của vật tư và hàng hóa đã được nhận gia công.
Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá tiền trả ngay Phần doanh thu này được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện, trong khi lãi suất tính trên khoản phải trả chậm sẽ được xác định theo thời điểm ghi nhận doanh thu.
Khi cho thuê tài sản và nhận tiền thuê trước cho nhiều năm, doanh thu từ dịch vụ trong năm tài chính sẽ được xác định bằng cách chia số tiền nhận trước cho số năm mà tiền thuê được trả trước.
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTGT – 3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT – 3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, giấy báo có ngân hàng, bảng kê sao của ngân hàng, ủy nhiệm thu, séc thanh toán, séc chuyển khoản…)
- Hợp đồng mua bán, biên bản bàn giao hàng hóa
- Các chứng từ kế toán liên quan khác ( Phiếu xuất kho bán hàng, phiếu nhập kho hàng bán trả lại, hóa đơn vận chuyển…)
Tài khoản kế toán sử dụng
+/ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
Hệ thống sổ sách kế toán đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Các doanh nghiệp thường sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau để quản lý và ghi chép thông tin tài chính một cách chính xác và hiệu quả.
- Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký – chứng từ, sổ nhật ký chung, sổ cái
Sổ kế toán chi tiết bao gồm nhiều loại sổ khác nhau như sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa, sổ chi tiết thanh toán với người mua và người bán, sổ chi tiết bán hàng, cùng với sổ chi tiết các tài khoản khác.
Các hình thức kế toán doanh nghiệp có thể áp dụng:
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung trong quá trình hạch toán Ngoài ra, còn có các hình thức kế toán khác như Nhật ký – Sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ, và kế toán trên máy vi tính.
Quy trình ghi sổ Nhật ký chung:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi hàng ngày Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối quý, cuối năm) Quan hệ đối chiếu
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung Sau đó, thông tin từ sổ Nhật ký chung được sử dụng để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Nếu đơn vị có mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, các nghiệp vụ phát sinh cũng sẽ được ghi đồng thời vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Khi đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt, hàng ngày cần ghi chép các nghiệp vụ phát sinh dựa trên chứng từ liên quan Định kỳ từ 3 đến 10 ngày hoặc cuối tháng, tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ, tổng hợp số liệu từ từng sổ Nhật ký đặc biệt để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, đồng thời loại trừ các số liệu trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh
Sau khi xác minh và đối chiếu, số liệu trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết, được lập từ các Sổ và thẻ kế toán, sẽ được sử dụng để tạo ra các Báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc kế toán, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải tương đương với tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung, bao gồm cả các sổ nhật ký đặc biệt, sau khi đã loại trừ số trùng lặp.