TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
KHÁI QUÁT VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1 Khái quát về Doanh thu
1.1.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, chưa bao gồm thuế Nó phát sinh từ hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần vào việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa đã bán và dịch vụ đã cung cấp, xác định là đã tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt giữa doanh thu đã thu tiền hay doanh thu sẽ thu tiền trong tương lai.
Đối với các sản phẩm, lao vụ và dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là giá bán chưa bao gồm thuế.
Đối với các sản phẩm, lao vụ và dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là tổng giá thanh toán.
Doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính là tổng giá thanh toán.
( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu )
Các doanh nghiệp thực hiện gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế mà họ nhận được, không bao gồm giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.
Hàng hóa nhận bán đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng.
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 4 bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng
Khi doanh nghiệp thực hiện bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh thu sẽ được ghi nhận theo giá bán ngay lập tức Phần lãi trên khoản phải trả nhưng trả chậm sẽ được ghi vào doanh thu chưa thực hiện, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đã được xác nhận.
Trong trường hợp doanh nghiệp đã phát hành hóa đơn bán hàng và thu tiền nhưng chưa giao hàng cho khách hàng, giá trị hàng hóa này không được xem là doanh thu và không ghi vào tài khoản 511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Thay vào đó, số tiền đã thu sẽ được hạch toán vào bên Có của tài khoản 131 - phải thu khách hàng Khi hàng hóa được giao cho khách, doanh nghiệp sẽ hạch toán vào tài khoản 511 giá trị hàng đã giao, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Khi cho thuê tài sản và nhận tiền thuê trước cho nhiều năm, doanh thu từ dịch vụ sẽ được ghi nhận trong năm tài chính Số tiền này được xác định bằng cách chia tổng số tiền thu được cho số năm cho thuê tài chính.
Doanh thu nội bộ đề cập đến doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và lao động giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty.
1.1.1.3 Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu từ lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận chia sẻ và các nguồn thu khác liên quan đến hoạt động tài chính.
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không thể dự đoán trước hoặc có dự đoán nhưng khả năng thực hiện thấp Những khoản thu này thường không nằm trong kế hoạch tài chính chính thức của doanh nghiệp.
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 5 thu mang tính chất không thường xuyên
Thu nhập khác của doanh nghiệp có thể gồm:
- Thu từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu đƣợc các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ
- Các khoản thuế đƣợc NSNN hoãn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp
- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra …
1.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Khoản tiền chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng Điều này xảy ra khi người mua thanh toán trước thời hạn đã thỏa thuận hoặc khi mua hàng, dịch vụ với số lượng lớn theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng kinh tế.
1.1.2.2 Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại đề cập đến giá trị của sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại Nguyên nhân của việc này có thể bao gồm vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa bị mất, chất lượng kém, hoặc không đúng chủng loại và quy cách.
NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1 Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
1.2.1.1 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu a Kế toán doanh thu
* Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính dựa trên doanh thu thực tế từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
- Trị giá các khoản triết khấu
- Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 11 thương mại kết chuyển vào cuối kỳ
- Trị giá hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ
- Trị giá giảm giá hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng
Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ
Trị giá hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán đã được chấp nhận sẽ được kết chuyển vào khối lượng hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ nội bộ vào cuối kỳ.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ nội bộ
- Thuế GTGT phải nộp cho số hàng hóa tiêu thụ nội bộ
- Tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh trong kỳ kế toán
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 12
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Giấy báo có của ngân hàng … b Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
* Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản 521: “ chiết khấu thương mại”
Ghi nhận số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho khách hàng được hưởng
Trị giá số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Tài khoản 521 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211: chiết khấu hàng hóa
Tài khoản 5212: chiết khấu thành phẩm
Tài khoản 5213: chiết khấu dịch vụ
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 13
Tài khoản 531 “ hàng bán bị trả lại”
- Ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho khách hàng hoặc tính trừ vào số tiền khách hàng còn nợ
Trong kỳ kết chuyển, giá trị hàng hóa bị trả lại được ghi nhận vào tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 531 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”
Ghi nhận các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng hưởng
Ghi nhận số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ kết chuyển vào tài khoản 511
“doanh thi bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 532 không có số dƣ cuối kỳ
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 14
Để xử lý hàng hóa bị trả lại, người mua cần gửi văn bản đề nghị ghi rõ lý do, số lượng hàng trả lại, kèm theo hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn, cùng chứng từ nhập lại kho Ngoài ra, cần có văn bản đề nghị giảm giá hàng bán Sơ đồ hạch toán doanh thu liên quan bao gồm các tài khoản 511, 512 và 111, 112, 131.
(1): Khoản chiết khấu kết chuyển
(2): Hàng bán bị trả lại
(3): Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
(4): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 15
1.2.1.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
- Lãi phát sinh khi bán ngoại tệ
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh
- Khoản chiết khấu đƣợc hưởng
- Lợi nhuận đƣợc chia từ các công ty liên doanh, liên kết
+ Phiếu tính lãi đi gửi
+ Giấy báo có ngân hàng
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 16
* Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính TK 515 TK 111,112 (1)
(1): Thu lãi tiền gửi, tiền cho vay, cổ phiếu
(2): Bán ngoại tệ (tỷ giá ghi sổ)
(4): Chiết khấu thanh toán được hưởng
(5): Lợi nhuận đƣợc chia đầu tƣ vào công ty liên kết, công ty con
(6): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 17
1.2.1.4 Kế toán thu nhập khác
* Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản 711 “ Thu nhập khác ”
- Kết chuyển thu nhập khác sang TK 911
- Thu tiền thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
- Thu tiền phạt do khách vi phạm hợp đồng
- Phân bổ doanh thu chƣa thực hiện
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 18
* Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
(1): Thu tiền nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố định
(3): Phân bổ doanh thu chƣa thực hiện
(4): Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
(5): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ thu nhập khác
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 19
1.2.2 Tổ chức kế toán chi phí
1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
* Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
- Tài khoản sử dụng: TK 632 " Giá vốn hàng bán "
- Tài khoản 632 được áp dụng cho cả doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung đã vượt quá mức công suất tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
- Giá vốn hàng bán bị trả lại
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ cùng với tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 là bước quan trọng để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dƣ cuối
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 20
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp xuất, nhập tồn
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
* Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
(1): Sản phẩm gửi bán xác định tiêu thụ
(2): Chi phí sản xuất chung không phân bổ
(3): Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(5): Trị giá vốn sản phẩm xuất bán
(6): Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho đƣợc tính vào giá vốn hàng bán
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 21
(7): Nhập lại kho hàng bán bị trả lại
(8): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(9): Cuối kỳ kết chuyển hàng bán
1.2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp a Kế toán chi phí bán hàng
* Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
- Tài khoản 641 " Chi phí bán hàng "
- Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng hóa dịch vụ phát sinh trong kỳ hạch toán
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 641 không có số dƣ cuối kỳ
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 nhƣ sau:
TK 6411 : Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 : Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 : Chi phí bảo hành
TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 : Chi phí khác bằng tiền
- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường
- Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, báo có
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 22
- Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan b Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
- Tài khoản 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp" Tk642
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ, dự phòng trợ cấp mất việc
- Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK
911 " Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 642 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 : Chi phí nguyên vật liệu quản lý
TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 : Chi phí dự phòng
TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 : Chi phí khác bằng tiền
Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường
Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, báo có
Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 23
* Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
(1): Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân viên bán hàng và cán bộ quản lý doanh nghiệp
(2): Giá trị xuất dùng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
(3): Vật tƣ hàng hóa mua, đƣa ngay vào sử dụng
(5): Lập các khoản dự phòng giảm thu khó đòi
(6): Chi phí khấu hao TSCĐ
(7): Các khoản thu giảm phí
(8): Trích trước khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
(9): Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm thu khó đòi
(10): Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp để tính kết
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 24 quả kinh doanh kỳ này
1.2.2.3 Kế toán chi phí tài chính
* Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản:
Tài khoản 635 “ Chi phí tài chính”
- Các khoản lỗ về đầu tƣ chứng khoán
- Khoản lỗ về đầu tƣ công ty con công ty liên kết
- Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng được hưởng
- Kết chuyển chi phí tài chính vào TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh
+ Phiếu tính lãi đi vay
+ Giấy báo nợ ngân hàng
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 25
* Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí tài chính
(1): Các khoản lỗ về đầu tƣ chứng khoán
(2): Khoản lỗ về đầu tƣ công ty con, công ty liên kết
(3): Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng được hưởng
(5): Cuối kỳ kết chuyển chi phí
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 26
1.2.2.4 Kế toán chi phí khác
* Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản 811 “ Chi phí khác”
- Chi phí hoạt động thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định
- Hao mòn tài sản cố định
- Tài sản cố định nhƣợng bán, thanh lý
- Kết chuyển chi phí khác vào TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh
+ Giấy báo nợ Ngân hàng
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 27
* Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí khác
Diễn giải: (1): chi phí hoạt động thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định
(2): Hao mòn tài sản cố định
(3): Tài sản cố định nhƣợng bán, thanh lý
(4): Thuế bổ sung do truy thu
(5): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí khác
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 28
1.2.3 Tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh
* Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản:
Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 421 “ Lợi nhuận chƣa phân phối
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí khác, chi phí thuế TNDN
- Số lãi trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ
Chứng từ gốc là tài liệu quan trọng ghi nhận các khoản doanh thu và chi phí, bao gồm hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, cùng với bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
+ Bảng tính kết quả HĐKD, kết quả hoạt động khác
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng
+ Các chứng từ tự lập khác
+ Phiếu kế toán tổng hợp
* Kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc xác định nhƣ sau:
Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác
Lợi nhuận của doanh nghiệp được tính bằng doanh thu trừ đi các chi phí từ hoạt động kinh doanh, bao gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
Kết chuyển doanh thu thuần từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ bên ngoài, bao gồm cả doanh thu tiêu thụ nội bộ, doanh thu từ hoạt động tài chính và các nguồn thu nhập khác.
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 29 khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 : Doanh thu nội bộ
Nợ TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 : Doanh thu khác
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ, cùng với các chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và các chi phí khác phát sinh, là cần thiết để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Gía vốn hàng bán
Có TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 811 : Chi phí khác
+Nếu tổng doanh thu - tổng chi phí > 0
- Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kiinh doanh
Có TK 821 : Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, số lãi sau thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 : Lợi nhuận chƣa phân phối
+ Nếu tổng doanh thu - tổng chi phí < 0.: Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 421 : Lợi nhuận chƣa phân phối
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 30
* Sơ đồ trình tự hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
(1): Kết chuyển giá vốn sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
(2): Kết chuyển chi phí hoạt động trong kỳ
(3): Kết chuyển chi phí khác
(4): Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
(6): Kết chuyển doanh thu hoạt động trong kỳ
(7): Kết chuyển thu nhập khác
(8): Kết chuyển khoản giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 31
TỔ CHỨC LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH TRONG KẾ TOÁN
Hình thức kế toán Nhật ký chung yêu cầu tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính được ghi nhận vào sổ Nhật ký theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ Sổ Nhật ký chung là trọng tâm trong việc ghi chép, từ đó số liệu sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 32
1.3.2 Hình thức nhật ký - sổ cái Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 33
1.3.3 Hình thức chứng từ ghi sổ Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ” Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ được lập bởi kế toán dựa trên từng chứng từ kế toán riêng lẻ hoặc từ Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán có cùng loại và nội dung kinh tế tương đồng.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục theo tháng hoặc năm, dựa trên số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Mỗi chứng từ phải có kế toán đính kèm và được kế toán trưởng phê duyệt trước khi thực hiện ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 34
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng §èi chiÕu, kiÓm tra Ghi cuèi quý, n¨m
Chứng từ gốc Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ, thẻ kế toán chi tiÕt
Bảng tổng hợp chi tiÕt
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 35
1.3.4 Hình thức nhật ký chứng từ Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của các tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ này theo các tài khoản đối ứng bên Nợ.
Kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 36
1.3.5 Hình thức kế toán máy Đặc trƣng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế dựa trên hình thức kế toán cụ thể, do đó sẽ bao gồm các loại sổ tương ứng với hình thức đó, tuy nhiên chúng không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính (Biểu số 05)
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra để ghi sổ và xác định tài chính.
Sinh viên Trần Nguyệt Ánh, lớp QT1307K, thực hiện việc nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán, bao gồm cả khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có.
Theo quy trình phần mềm kế toán, thông tin được tự động ghi vào sổ kế toán tổng hợp như Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng hoặc khi cần thiết, kế toán tiến hành khoá sổ và lập báo cáo tài chính Việc đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực dựa trên thông tin đã nhập trong kỳ Kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in ra Cuối cùng, thực hiện các thao tác in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng và cuối năm, sổ kế toán tổng hợp cùng sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về việc ghi sổ kế toán bằng tay.
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 38
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
- Tên đơn vị : Công ty cổ phần xây dựng số 12
- Địa chỉ : Số 79 đ-ờng 351 - Thị trấn An D-ơng - huyện An D-ơng - Hải Phòng
- Mã số doanh nghiệp: 0200429318 do Sở đầu t- Hải Phòng cấp ngày 30 tháng 12 năm 2011 thay đổi lần thứ 6 Đại diện công ty:
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc : KS Nguyễn Khắc Lịch
- Tài khoản: 10201 0000212225 tại NHTMCP công th-ơng Việt Nam – CN Hồng Bàng
Công ty xây dựng An Hải được thành lập theo quyết định số 69/QĐ-TCCQ ngày 24/2/1978 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng Nhiệm vụ chính của công ty là tổ chức thi công các công trình dân dụng và công nghiệp trong và ngoài thành phố, theo yêu cầu của chính quyền địa phương.
Theo Quyết định số 1747/QĐ-UB ngày 02/10/1997 của Uỷ ban nhân dân thành phố, công ty xây dựng An Hải đã được đổi tên thành công ty xây dựng số 12 Đồng thời, nhiệm vụ của công ty cũng được mở rộng từ thi công các công trình dân dụng và công nghiệp sang thi công các công trình giao thông và thuỷ lợi.
Theo Quyết định số 1863 ngày 26/9/2000, doanh nghiệp Nhà nước Công ty xây dựng số 12 đã hoàn tất thủ tục chuyển đổi thành Công ty cổ phần xây dựng số 12 Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203000071 với các ngành nghề kinh doanh bao gồm xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng.
Công ty chuyên về hạ tầng trang trí nội ngoại thất, tư vấn xây dựng cơ bản, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, cùng với dịch vụ thương mại Để mở rộng sản xuất và kinh doanh, công ty tiếp tục đầu tư mở rộng ngành nghề, bổ sung vốn và nhiệm vụ theo đăng ký kinh doanh số 0203000071 ngày 25 tháng 11 năm 2009 với mức vốn điều lệ 20 tỷ đồng.
Với ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông thuỷ lợi
- Cơ sở hạ tầng trang trí nội ngoại thất
- T- vấn xây dựng cơ bản
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh dịch vụ th-ơng mại
- Kinh doanh nhà, thi công các công trình điện n-ớc
- Kinh doanh xăng dầu khí hoá lỏng
- Sản xuất thân xe có động cơ, rơ moóc, và bán rơ moóc
- Bán xe ôtô và xe có động cơ khác
Công ty chuyên bán phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho ô tô và xe có động cơ khác Vào ngày 20 tháng 11 năm 2009, tại hội đồng cổ đông, công ty đã quyết định mở rộng sản xuất kinh doanh, bao gồm các lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh và liên tỉnh, dịch vụ ăn uống, đại lý du lịch, cùng với các hoạt động hành chính và hỗ trợ văn phòng Đăng ký kinh doanh đã được bổ sung lần thứ 5 vào ngày 25 tháng 11 năm 2009.
Thành lập vào năm 1978, công ty khởi đầu chỉ là một cơ sở sản xuất nhỏ với đội ngũ quản lý và kỹ thuật khoảng vài chục người, chủ yếu sử dụng lao động thủ công và chưa có nhiều máy móc thi công Qua thời gian, công ty đã phát triển và lớn mạnh đáng kể.
Xây dựng bộ máy tổ chức tinh gọn và hiệu quả từ ban giám đốc đến các phòng ban, xí nghiệp, đội và tổ sản xuất là điều cần thiết Mục tiêu là tạo ra một hệ thống hoạt động linh hoạt, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu suất Đặc biệt, việc xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm sẽ góp phần quan trọng vào sự thành công của công ty.
Sinh viên Trần Nguyệt Ánh, lớp QT1307K, đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc của công ty từ những ngày đầu với cơ sở hạ tầng chỉ là dãy nhà cấp 4 và trang thiết bị quản lý, máy thi công chưa được đầu tư Hiện tại, công ty đã sở hữu cơ sở khang trang và quy mô hoành tráng, bao gồm trụ sở làm việc hiện đại.
Công ty đã đầu tư xây dựng một nhà xưởng sản xuất và kho chứa hàng với diện tích hàng nghìn mét vuông Đồng thời, họ cũng đã đầu tư hàng chục tỷ đồng vào việc xây dựng các cửa hàng và chợ Tân Tiến, hiện đã đi vào hoạt động Năm 2009, công ty tiếp tục mở rộng đầu tư bằng cách xây dựng hội trường đám cưới và mua sắm xe ô tô du lịch với tổng mức đầu tư lên tới 5 tỷ đồng.
Phương tiện máy móc thi công đã được đầu tư hoàn chỉnh, giúp đơn vị chủ động trong việc thi công cơ giới trên các lĩnh vực như xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi Từ nguồn vốn ban đầu chỉ vài trăm triệu đồng, hiện nay công ty đã có số vốn lưu động trên 20 tỷ đồng, đảm bảo đủ nguồn lực cho các công trình lớn và các dự án đầu tư dài hạn mà công ty làm chủ đầu tư.
Trong những năm qua, công ty đã phát triển mạnh mẽ với phương châm năng động, đổi mới và kiên định, đạt được thành tích đáng kể nhờ sự nỗ lực của hơn 200 cán bộ công nhân viên Sản xuất kinh doanh liên tục tăng trưởng, với sản lượng năm sau cao hơn năm trước từ 1,2 đến 2 lần, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao Đời sống của cán bộ công nhân viên được đảm bảo với việc làm ổn định, cùng với việc củng cố và đào tạo nguồn nhân lực trưởng thành theo thời gian Công ty không chỉ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên mà còn mang lại lợi nhuận cho cổ đông, đồng thời tích cực tham gia công tác xã hội, góp phần vào công cuộc đổi mới của đất nước.
Mô hình điều hành sản xuất của công ty:
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 41
Tổng số cán bộ công nhân viên Công ty : 235 ng-ời
Trong đó : - Kỹ s- xây dân dụng công nghiệp 12 ng-ời
- Kỹ s- giao thông 4 ng-ời
- Kỹ s- thuỷ lợi 3 ng-ời
- Kỹ s- điện dân dụng 1 ng-ời
- Đại học kế toán tài chính 5ng-ời
- Cao đẳng kế toán 4 ng-ời
- Trung cÊp x©y dùng 8 ng-êi
- Trung cấp kế toán 6 ng-ời
- Trung cÊp L§TL 2 ng-êi
- Cao đẳng LĐTL 1 ng-ời
- Công nhân có tay nghề từ bậc 4 trở lên 125 ng-ời ban giám đốc
Phòng tổ chức - hành chính
Phòng kế hoạch- kỹ thuật đấu thầu
Phòng kế toán – tài vụ xí nghiệp xd sè 1 xÝ nghiệp xd sè 2 xÝ nghiệp xd sè 3 xÝ nghiệp xd sè 4 xÝ nghiệp xd sè 5
Xí nghiệp sửa chữa ôtô Nam
Cửa hàng nội thÊt An D-ơng
Cửa hàng kinh doanh xe ôtô
Ban quản lý chợ Tân
Cửa hàng dịch vụ x¨ng dÇu xí nghiệp t- vÊn thiÕt kÕ x©y dùng
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 42
- Lao động phổ thông 63 ng-ời
Vèn ®¨ng kÝ kinh doanh: 20.000.000.000 ®
Trong đó: Vốn cố định: 20.000.000.000 đ
Ngoài khả năng huy động vốn các cổ đông từ 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
- Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây :
Công ty đã đạt được kết quả sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển hàng năm nhờ nỗ lực phấn đấu của mình cùng với sự hỗ trợ hiệu quả từ các cơ quan chức năng Nhà nước như Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Sở xây dựng Hải Phòng, Cục dự trữ quốc gia, Bộ tư pháp và các địa phương Sản lượng hàng năm của Công ty tăng từ 5% đến 20% so với năm trước.
Hàng năm thực hiện đầy đủ chế độ nộp ngân sách Nhà n-ớc, đảm bảo việc làm ổn định thu nhập cho ng-ời lao động.
Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
* Hình thức, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và có hệ thống cho các nhà quản lý, cơ quan nhà nước và ngân hàng Việc tổ chức công tác kế toán cần tuân thủ quy định của nhà nước và phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp.
KT thanh toán công nợ
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 43
Sơ đồ Bộ máy kế toán của DN
Chú thích: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ chức năng qua lại, đối chiếu (ngang hàng)
Chức năng của từng bộ phận kế toán:
KT trưởng chịu trách nhiệm tổng thể về kế toán trong doanh nghiệp, bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, thiết lập hình thức sổ sách, hệ thống chứng từ và tài khoản áp dụng Họ cũng quản lý quy trình luân chuyển chứng từ, tính toán và lập báo cáo kế toán, đồng thời theo dõi tình hình tài chính chung của doanh nghiệp Ngoài ra, KT trưởng còn hướng dẫn và giám sát hoạt động chi tiêu để đảm bảo tuân thủ đúng các tiêu chuẩn của doanh nghiệp và quy định của nhà nước.
Kế toán tổng hợp là quá trình tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp, dựa trên các chứng từ gốc do các bộ phận kế toán khác cung cấp theo yêu cầu của công tác tài chính kế toán.
KT tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tính lương, trả lương và khen thưởng cho người lao động
KT tiền mặt và tiền vay từ TGNH cần theo dõi một cách chính xác và kịp thời các giao dịch liên quan đến số tiền hiện có Việc ghi nhận sự biến động tăng giảm của các loại tiền phải dựa trên các chứng từ như phiếu thu-chi, giấy báo nợ và giấy báo có.
KT công trình: ghi chép các nghiệp vụ kinh tế P/S tại công trình thi công xây dựng
KT thanh toán công nợ: theo dõi tình hình biến động của các khoản thu nợ, thanh toán nợ đối với các chủ thể kinh tế
KT đội: ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đội mình nơi có công trình thi công xây dựng
Công ty cổ phần xây dựng số 12 là một doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, chuyên tổ chức công tác kế toán bằng cách xây dựng các quy trình hạch toán rõ ràng Doanh nghiệp quy định mối liên hệ giữa các nhân viên kế toán và các bộ phận khác nhằm đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong hoạt động kế toán.
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 44
Công tác kế toán trong doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình bộ máy kế toán tập trung, với một phòng kế toán duy nhất thực hiện tất cả công việc kế toán Phòng kế toán này ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổ chức hạch toán và quyết toán các công trình, đồng thời đánh giá các hoạt động tài chính để hỗ trợ Giám Đốc trong việc chỉ đạo hiệu quả Ngoài ra, phòng kế toán còn gửi báo cáo định kỳ lên Giám Đốc doanh nghiệp.
* Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Chế độ kế toán là tập hợp các quy định do cơ quan quản lý nhà nước ban hành, nhằm hướng dẫn kế toán trong một lĩnh vực hoặc công việc cụ thể.
Công ty cổ phần số 12 hiện đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 20 tháng 3 năm 2006.
* Hình thức ghi sổ kế toán tại doanh nghiệp
Hình thức ghi sổ kế toán là một hệ thống sổ sách quan trọng, giúp ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp các số liệu từ chứng từ kế toán theo một trình tự nhất định.
Theo QĐ15/2006 của Bộ Tài chính, chế độ kế toán quy định rõ việc mở sổ, ghi chép và quản lý lưu trữ số liệu kế toán Mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống sổ sách khác nhau cho từng kỳ kế toán, dựa trên hệ thống tài khoản, các quy định kế toán và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để thiết lập sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 45
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức này đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng §èi chiÕu, kiÓm tra Ghi cuèi quý, n¨m
Chứng từ gốc Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ, thẻ kế toán chi tiÕt
Bảng tổng hợp chi tiÕt
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 46
* Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách Công ty sử dụng
Theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 thì hệ thống TK Công ty cố phần số 12 sử dụng gồm 86 TK tổng hợp trong bảng CĐKT và 6 TK ngoài bảng CĐKT
Hệ thống tài khoản (TK) được áp dụng trong ngành xây dựng tương tự như hệ thống tài khoản của công ty theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 (đã sửa đổi) Để phù hợp với đặc điểm của ngành, kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu để hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (NVL-CCDC) tại doanh nghiệp.
TK loại 1 (tài sản ngắn hạn): gồm các TK 111, 112, 113, 128, 131, 133, 136,
TK loại 2 (tài sản dài hạn): gồm TK 211, 212, 213, 214, 221, 222, 228, 241 v.v
TK loại 3 (nợ phải trả): gồm TK 311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 337, 338,
TK loại 4 (vốn CSH): TK 411, 412, 414, 415, 418, 421, 431, 441, 461, 466 v.v
TK loại 5 (doanh thu): TK 511, 521, 531, 532 v.v
TK loại 6 (chi phí SXKD): gồm TK 611, 621, 622, 623, 627, 631, 632, 635,
TK loại 7 (thu nhập khác): TK 711
TK loại 8 (chi phí khác): TK 811
TK loại 0 (tài khoản ngoài bảng): gồm TK 001, 002, 004, 008 v.v
Hệ thống sổ sách kế toán theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
Sổ kế toán tổng hợp gồm:Sổ quỹ tiền mặt, Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng, Sổ cái,
Sổ chi tiết chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết gồm: sổ và thẻ kế toán chi tiết
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 47
Bảng biểu : Hệ thống sổ sách kế toán của DN
STT TÊN SỔ SÁCH KÝ HIỆU
01 Chứng từ ghi sổ S02a-DN
02 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ S02b-DN
04 Sổ quỹ tiền mặt S07-DN
05 Sổ tiền gửi ngân hàng S08-DN
06 Sổ chi tiết NVL-CCDC, SP, hàng hóa S10-DN
07 Sổ tổng hợp chi tiết NVL-CCDC S11-DN
10 Sổ theo dõi NVL-CCDC, TSCĐ tại công trình S22-DN
11 Sổ chi tiết thanh toán với người bán S31-DN
12 Sổ chi tiết tiền vay S34-DN
13 Sổ chi tiết bán hàng S35-DN
14 Sổ tính giá thành SP, dịch vụ S37-DN
15 Sổ theo dõi nguồn vốn kinh doanh S51-DN
16 Sổ chi phí đầu tƣ XD S52-DN
17 Sổ theo dõi thuế GTGT S61-DN
18 Sổ chi tiết thuế GTGT đƣợc hoàn lại S62-DN
19 Sổ chi tiết thuế GTGT đƣợc miễn giảm S63-DN
20 Bảng cân đối số P/S S06-DN
21 Bảng cân đối kế toán B01-DN
22 Báo cáo kết quả HĐSXKD B02-DN
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 48
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 12
Doanh thu của Công ty Xây dựng Cổ phần số 12 được xác định dựa trên giá trị hợp đồng xây dựng Khi công trình hoàn thành và được bàn giao đưa vào sử dụng, công ty sẽ xuất hóa đơn tài chính và tiến hành tính toán doanh thu.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty liên quan đến cơ sở hạ tầng và xây dựng các công trình dân dụng cũng như giao thông thủy lợi, doanh thu của Công ty được ghi nhận dựa trên hai trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định rằng nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, doanh thu của hợp đồng sẽ được ghi nhận dựa trên phần công việc đã hoàn thành, mà không phụ thuộc vào việc hóa đơn thanh toán đã được lập hay chưa Điều này chỉ áp dụng khi kết quả thực hiện hợp đồng được ước tính một cách đáng tin cậy vào ngày lập báo cáo tài chính.
Trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định rằng nhà thầu được thanh toán dựa trên giá trị khối lượng thực hiện, doanh thu và chi phí liên quan sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành và được khách hàng xác nhận Kết quả thực hiện hợp đồng cần được ước tính một cách đáng tin cậy và xác nhận bởi khách hàng, và thông tin này sẽ được phản ánh trong kỳ trên hóa đơn đã lập.
Phần công việc đã hoàn thành trong hợp đồng là cơ sở để xác định doanh thu và có thể được xác định qua nhiều phương pháp khác nhau Tùy thuộc vào bản chất của hợp đồng, các phương pháp này sẽ có sự đa dạng nhất định.
Tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực tế so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng phản ánh mức độ hoàn thành công việc tại một thời điểm nhất định.
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 49
- Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lƣợng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lƣợng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Giấy báo có của ngân hàng
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 có 4 TK cấp 2:
Tài khoản 5111 ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng, trong khi tài khoản 5112 phản ánh doanh thu từ các công trình xây dựng Tài khoản 5113 thể hiện doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ, và tài khoản 5117 ghi nhận doanh thu từ kinh doanh bất động sản đầu tư.
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 50
* Quy trình hạch toán: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng §èi chiÕu, kiÓm tra Ghi cuèi quý, n¨m
Hóa đơn GTGT, phiếu thu …
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ, thẻ kế toán chi tiÕt TK 511,131 …
Bảng tổng hợp chi tiÕt
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 51
Từ các chứng từ ghi sổ hàng ngày như phiếu nhập, xuất, thu, chi và hóa đơn giá trị gia tăng, cần tổng hợp các chứng từ cùng loại vào bảng tổng hợp Đồng thời, các thông tin này cũng phải được ghi chép vào sổ thẻ kế toán chi tiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Cuối tháng, dựa trên bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, tiến hành lập các chứng từ ghi sổ Sau đó, ghi các chứng từ này vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái của các tài khoản như TK 511 Từ sổ thẻ chi tiết, thực hiện lập bảng tổng hợp chi tiết cho các tài khoản như TK 511, 131.
Cuối kỳ, dựa vào sổ cái, cần lập bảng cân đối số phát sinh Từ bảng này, kế toán sẽ tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính (BCTC).
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0005325 của Bộ Tài chính ngày 02/12/2012, công ty đã hoàn thành việc bàn giao giai đoạn 2 của công trình Bệnh viện Đa khoa An Dương theo hợp đồng kinh tế với tổng giá trị hợp đồng là 4.803.617.118 đồng Tuy nhiên, Bệnh viện Đa khoa An Dương vẫn chưa thực hiện thanh toán.
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 52
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1:Lưu lại
0005325 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần xây dựng số 12 Địa chỉ: Thị trấn An Dương – An Dương - Hải Phòng
Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0200429318
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Bệnh viện đa khoa An Dương Địa chỉ: An Dương - Hải Phòng
Hình thức thanh toán: MS:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính
Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
Thanh toán giai đoạn 2 công trình Bệnh viện An
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 436.692.465
Tổng cộng tiền thanh toán 4.803.617.118
Số tiền viết bằng chữ: Bốn tỷ tám trăm linh ba triệu sáu trăm mười bảy nghìn một trăm mười tám đồng.
(Ký,ghi rõ họ tên)
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 53
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI
Ghi nợ TK TK 131 Tháng 12 năm 2012 ĐVT: đồng
Diễn giải số tiền Ghi nợ tài khoản 131 - ghi có các tài khoản khác
Phải thu BVĐK An Dương 4.803.617.118 4.366.924.653 436.692.465
Phải thu Cục dự trữ nhà nước khu vực Thái Bình
Tổng cộng 12.654.576.667 7.679.090.900 768.909.958 ……… ………… Người ghi sổ Kế toán trưởng
( ký, họ tên ) (ký, họ tên )
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 54
Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú
Phải thu tiền công trình
Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 55
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2012 Chứng từ ghi sổ
Cộng lũy kế từ đầu quý 315.670.176.290 Cộng lũy kế từ đầu quý
Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 56
Tài khoản 511 – Doanh thu BH và cung cấp dv Năm 2012 Đvt: đồng
31/12 58 31/12 Thu tiền công trình bằng tiền gửi ngân hàng
31/12 61 31/12 Chƣa thu tiền công trình 131 7.679.090.900
31/12 91 31/12 Kết chuyển doanh thu năm 2012 911 38.714.097.903 Cộng phát sinh 38.714.097.903 38.714.097.903 Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 57
2.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty cổ phần xây dựng số 12 chuyên kinh doanh xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi Mỗi hạng mục công trình đều có nhu cầu về nguyên vật liệu (NVL) khác nhau Khi xuất kho, kế toán hạch toán và tính giá xuất kho theo phương pháp giá đích danh, nghĩa là NVL giữ nguyên giá từ lúc nhập đến lúc xuất, đảm bảo tính chính xác trong quản lý chi phí.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cần nhiều loại nguyên vật liệu (NVL) với khối lượng khác nhau cho các công trình thi công Tuy nhiên, việc cung cấp NVL không thể diễn ra đồng thời cho tất cả các loại và số lượng, mà còn phụ thuộc vào tiến độ thi công của từng công trình.
Cán bộ kỹ thuật tại công trình cần lập kế hoạch tập kết vật tư để đảm bảo tiến độ thi công Khi cần vật tư, họ sẽ viết giấy "Đề nghị cấp vật tư" để yêu cầu khối lượng cần thiết.
Sau khi hoàn thành phiếu đề nghị cấp vật tư, cán bộ kỹ thuật sẽ trình lên giám đốc để xem xét Giám đốc sẽ dựa vào bảng kỹ thuật tính toán do phòng kỹ thuật đấu thầu lập và tình hình thực tế thi công tại công trường để ký duyệt Sau khi được phê duyệt, cán bộ sẽ lên phòng kế toán để thực hiện việc viết phiếu xuất kho.
Giá vốn hàng bán là giá đã bao gồm giá mua và chi phí có liên quan đến việc thu mua
- Phiếu nhập kho, xuất kho
- HĐ GTGT, Phiếu thu, phiếu chi
* Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 58
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng §èi chiÕu, kiÓm tra Ghi cuèi quý, n¨m
Chứng từ gốc Phiếu kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiÕt TK 632
Sinh viên: Trần Nguyệt Ánh Lớp: QT1307K 59