Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp cần tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh bằng cách kiểm soát chặt chẽ doanh thu và chi phí Việc này giúp xác định mặt hàng và lĩnh vực có hiệu quả cao, đồng thời phân tích những hạn chế cần khắc phục Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các giải pháp và chiến lược kinh doanh hợp lý Hiểu rõ vai trò của doanh thu và chi phí, cùng với việc xác định kết quả kinh doanh, sẽ giúp tổ chức công tác kế toán phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu là yếu tố quan trọng quyết định hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp nguồn tài chính để trang trải chi phí, tái sản xuất và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Đồng thời, doanh thu cũng là nguồn vốn cho các hoạt động liên doanh, liên kết Bên cạnh đó, việc quản lý chi phí hợp lý là cần thiết, vì chi phí không hợp lý có thể gây khó khăn trong quản lý và làm giảm lợi nhuận Do đó, kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản lý.
Doanh nghiệp cần xác định kết quả kinh doanh dựa trên doanh thu và chi phí để hiểu rõ tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ Việc này giúp doanh nghiệp nhận diện xu hướng phát triển và từ đó xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh cho các chu trình tiếp theo Hơn nữa, việc xác định kết quả cũng là cơ sở để thực hiện phân phối hiệu quả cho từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học và hợp lý là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cần thiết cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành và các cơ quan quản lý tài chính, thuế Nhờ đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả và giám sát việc tuân thủ các chính sách kinh tế, tài chính và thuế.
Một số khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch như bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.
Doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
+/ Vị trí và vai trò của doanh thu trong doanh nghiệp
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí và trang trải vốn đầu tư, bao gồm chi phí tiền lương, thưởng cho người lao động, chi phí nguyên vật liệu và nghĩa vụ với nhà nước Điều này không chỉ đảm bảo khả năng tái sản xuất mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động và phát triển bền vững.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tài chính cho doanh nghiệp, giúp họ có khả năng góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh và liên kết với các đơn vị khác, cũng như đầu tư vào các công ty con.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy người lao động và các tổ chức nỗ lực phát triển, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu cao cho thấy doanh nghiệp đang tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ hiệu quả, điều này không chỉ thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo.
Nếu doanh thu của doanh nghiệp không đủ để bù đắp chi phí, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn tài chính Tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến sự không đủ sức tồn tại và cuối cùng là phá sản.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, cũng như các khoản phụ thu và phí ngoài giá bán.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, được tính theo giá bán nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính trong kỳ kế toán Các nguồn doanh thu này bao gồm tiền lãi từ gửi ngân hàng, lãi cho vay, lãi từ bán hàng trả chậm, lãi từ đầu tư chứng khoán, cổ tức và lợi nhuận chia, thu từ cho thuê tài sản và cơ sở hạ tầng, thu từ kinh doanh bất động sản, chiết khấu thanh toán và các thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
Các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những khoản thu không được dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít khả năng thực hiện Những khoản thu này thường không thường xuyên và có thể bao gồm: thu nhập từ việc nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định, tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản thuế được hoàn lại từ ngân sách Nhà nước, và thu nhập từ quà biếu tặng bằng tiền hoặc hiện vật từ các tổ chức, cá nhân.
* Thời điểm ghi nhận và nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+/ Thời điểm, điều kiện ghi nhận doanh thu :
Việc xác định và ghi nhận doanh thu cần tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam, đặc biệt là chuẩn mực số 14 về "Doanh thu và thu nhập khác", cùng với các chuẩn mực kế toán liên quan.
Doanh thu bán hàng hóa chỉ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định đƣợc các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ :
Doanh thu từ giao dịch cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi kết quả giao dịch có thể xác định một cách đáng tin cậy Để kết quả giao dịch được công nhận, cần thỏa mãn đồng thời bốn điều kiện nhất định.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
- Xác định đƣợc các chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, để tăng cường doanh số và thu hồi vốn nhanh chóng, doanh nghiệp cần áp dụng chính sách khuyến khích cho khách hàng Cụ thể, khách hàng mua với số lượng lớn sẽ nhận được chiết khấu doanh thu, trong khi đó, nếu sản phẩm không đạt chất lượng, khách hàng có quyền yêu cầu giảm giá hoặc thanh toán.
Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu gọi là doanh thu thuần
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu Những khoản này là cơ sở để xác định doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán Để đảm bảo tính chính xác, các khoản giảm trừ doanh thu cần được phản ánh và theo dõi chi tiết, riêng biệt trên các tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính, bao gồm báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính.
Vai trò và nhiệm vụ của kế toán doanh thu và kế toán xác định kết quả kinh
Dựa trên số liệu từ kế toán bán hàng, Nhà nước sẽ tiến hành kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Qua đó, Nhà nước sẽ đưa ra các công cụ và chính sách phù hợp để thực hiện các kế hoạch, đường lối phát triển nhanh chóng và toàn diện nền kinh tế quốc dân.
Các nhà quản trị, nhà cung cấp và nhà đầu tư sẽ dựa vào thông tin này để đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định quan trọng như có nên tiếp tục hợp tác, cho vay hay đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Trong quản lý tài chính, kế toán hạch toán đóng vai trò quan trọng, là công cụ thiết yếu để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp Điều này không chỉ phục vụ yêu cầu quản lý tài chính Nhà nước mà còn đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh và bảo vệ tài sản của doanh nghiệp Để quản lý tình hình tiêu thụ hàng hóa hiệu quả, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Để quản lý tài chính hiệu quả, doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động Đồng thời, việc theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của từng khách hàng là rất quan trọng để đảm bảo thu hồi kịp thời vốn kinh doanh.
Để xác định kết quả bán hàng một cách chính xác, cần phản ánh đầy đủ các chi phí phát sinh như giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác.
- Xác định chính xác kết quả kinh doanh, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
Cung cấp thông tin kế toán là cần thiết để lập báo cáo tài chính, đồng thời thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh doanh liên quan đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Xác lập đƣợc quá trình luân chuyển chứng từ về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng không chỉ có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát việc thực hiện kế hoạch bán hàng và lợi nhuận, mà còn đảm nhiệm phân phối lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước Họ còn cung cấp thông tin cần thiết để lập các báo cáo tài chính.
Nội dung doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phương thức bán hàng trực tiếp cho phép người mua đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp Sau khi giao hàng, người mua ký vào chứng từ bán hàng Doanh thu được ghi nhận khi đủ điều kiện, không phụ thuộc vào việc người mua đã thanh toán hay chưa Số hàng chuyển giao sẽ được xác định là tiêu thụ và doanh thu sẽ được ghi nhận.
Phương thức gửi hàng theo hợp đồng cho phép doanh nghiệp gửi hàng định kỳ cho khách hàng Trong quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi khách hàng thực hiện thanh toán Chỉ khi khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa mới được coi là tiêu thụ và được ghi nhận vào doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Phương thức bán hàng qua đại lý cho phép doanh nghiệp gửi hàng cho đại lý mà vẫn giữ quyền sở hữu Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã gửi.
Phương thức bán hàng trả góp cho phép khách hàng thanh toán một phần tiền hàng khi nhận hàng, trong khi phần còn lại sẽ được trả dần theo các kỳ đã thỏa thuận, kèm theo lãi suất theo hợp đồng Hàng hóa được giao sẽ được coi là đã tiêu thụ, và doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận theo giá bán tại thời điểm khách hàng thanh toán Khoản lãi từ hình thức bán hàng trả góp sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
Phương thức bán hàng trả chậm cho phép doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng, đồng thời nhận được cam kết thanh toán từ họ trong tương lai Do đó, doanh thu từ việc bán hàng sẽ được ghi nhận trong kỳ hiện tại, nhưng tiền sẽ chỉ được nhập quỹ trong kỳ tiếp theo.
Phương thức bán hàng đổi hàng ghi nhận doanh thu dựa trên sự trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng Khi doanh nghiệp xuất hàng, doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra sẽ được ghi nhận Đồng thời, khi nhận hàng từ khách hàng, kế toán cần hạch toán nhập kho và thuế GTGT đầu vào.
*/ Chứng từ sổ sách sử dụng
- Hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ (Hoá đơn thông thường Mẫu số 01 GTKT-3LL, Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 02 GTTT-3LL)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 03 PXK-3LL)
- Phiếu thu tiền mặt (Mẫu số 01-TT)
- Uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, bảng sao kê của ngân hàng
- Bảng sao kê của ngân hàng
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
- Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 511, 512, 515, 521, 531, 532, 333
- Bảng cân đối số phát sinh, Báo cáo tài chính
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, phản ánh các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tƣ
Chúng tôi cung cấp dịch vụ thực hiện các công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, bao gồm dịch vụ vận tải, du lịch và cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động.
Bên nợ: - Các khoản giảm doanh thu bán hàng (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)
- Số thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số thành phẩm đƣợc xác định trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh
Bên có: Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
Tài khoản 511 không có số dư
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu bất động sản đầu tƣ
Tài khoản 512 : Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ nội bộ phản ánh lợi ích kinh tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty hoặc Tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.
Trị giá hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận sẽ được kết chuyển vào cuối kỳ kế toán trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 512 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 512 có 3 tiểu khoản cấp 2:
- Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp nếu có
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK911
Bên có bao gồm: tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia, và lãi từ việc nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết và công ty liên doanh.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng
Lãi tỷ giá hối đoái trong hoạt động kinh doanh phát sinh khi bán ngoại tệ và được tạo ra từ việc đánh giá lại các khoản mục có nguồn gốc ngoại tệ.
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản( giai đoạn trước hoạt động)
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ
TK515 không có số dư
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
Bên nợ ghi nhận chiết khấu thương mại đã được chấp nhận thanh toán cho khách hàng, trong khi bên có kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào cuối kỳ kế toán.
TK511 để xác định doanh thu thuần kỳ báo cáo
Tk521 không có số dư
TK 521 gồm 3 tài khoản cấp 2:
TK5211 – Chiết khấu hàng hoá
TK5212 – Chiết khấu thành phẩm
TK5213 – Chiết khấu dịch vụ
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
Doanh thu từ hàng bán bị trả lại được ghi nhận khi bên nợ đã hoàn trả tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu khách hàng liên quan đến sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ của TK511 hoặc TK512 để xác định doanh thu thuần kỳ báo cáo
Tài khoản 531 không có số dư
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
Bên nợ sẽ ghi nhận các khoản giảm giá hàng bán đã được chấp thuận cho người mua do hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK511 hoặc
TK512 để xác định doanh thu thuần kỳ báo cáo
Tài khoản 532 không có số dư
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Kế toán các khoản chi phí
1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất và thương mại Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho chính là giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành Trong khi đó, đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Việc tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán đƣợc tính theo một trong bốn phương pháp sau:
Phương pháp tính giá đích danh được sử dụng cho doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định, dễ dàng nhận diện từng lô hàng Phương pháp này dựa vào số lượng xuất kho của từng lô hàng và đơn giá thực tế của lô hàng đó.
* Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho đƣợc căn cứ vào số lƣợng vật tƣ xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho * Đơn giá bình quân Đơn giá bình quân =
Trị giá mua thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ +
Giá trị mua thực tế của hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được nhập trước sẽ được xuất trước, và đơn giá xuất kho được xác định theo đơn giá nhập kho Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, trong khi giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của những lô hàng nhập kho sau cùng.
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng giả định rằng hàng hóa nhập sau sẽ được xuất trước, với đơn giá xuất bằng đơn giá nhập Theo phương pháp này, giá trị lô hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập gần nhất, trong khi trị giá hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập đầu tiên Chứng từ sử dụng cho phương pháp này rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý kho.
- Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế
- Các chứng từ khác có liên quan b/ Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán"
Tài khoản này phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư, cũng như giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đối với doanh nghiệp xây lắp trong kỳ Ngoài ra, tài khoản còn ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.
- Giá vốn hàng đã bán
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay và số đã lập năm trước nhưng chưa sử dụng hết Việc này giúp doanh nghiệp quản lý rủi ro liên quan đến hàng tồn kho hiệu quả hơn.
- Kết chuyển giá vốn của hàng đã gửi bán nhƣng chƣa đƣợc xác định là tiêu thụ
Cuối năm tài chính, việc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết, đặc biệt khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay nhỏ hơn so với số đã lập trong năm trước Điều này không chỉ giúp cải thiện tình hình tài chính mà còn đảm bảo tính chính xác trong báo cáo kế toán.
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911
"Xác định kết quả kinh doanh"
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Kế toán hàng tồn kho sử dụng các tài khoản liên quan như TK 155, TK 156, TK 611 và TK 631, đặc biệt đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên đƣợc khái quát qua sơ đồ 1.3
Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ đƣợc khái quát qua sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán (Phương pháp kê khai thường xuyên)
Sơ đồ 1.4: Kế toán giá vốn hàng bán (Phương pháp kiểm kê định kỳ)
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho
Thành phẩm SX ra gửi đi bán không qua nhập kho
Thành phẩm, hàng hóa xuất kho gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán
Cuối kỳ, kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ
Hàng gửi đi bán đƣợc xác định là tiêu thụ
Thành phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán nhƣng chƣa xác định là tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ, cần kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ Đầu kỳ, thực hiện kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán đƣợc xác định là tiêu thụ (Doanh nghiệp thương mại)
Cuối kỳ, doanh nghiệp cần xác định và kết chuyển giá thành của các thành phẩm hoàn thành đã nhập kho, cũng như giá thành của dịch vụ đã hoàn tất Điều này áp dụng cho cả doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ, nhằm đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và quản lý chi phí hiệu quả.
1.2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
**/ Kế toán chi phí bán hàng
Kế toán chi tiết là yếu tố quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận Để thuận lợi cho việc này, doanh nghiệp cần đầu tư vào các chi phí như tiếp thị, quảng cáo, bao gói và bảo hành, được gọi chung là chi phí bán hàng Cụ thể, chi phí bán hàng bao gồm chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ cần được phân loại và tổng hợp theo quy định khi phát sinh Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng phải được phân bổ và kết chuyển để xác định kết quả sản xuất kinh doanh Việc phân bổ và kết chuyển chi phí này phụ thuộc vào loại hình và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp thương mại, nếu có biến động hàng tồn kho, chi phí bán hàng sẽ được phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ, chuyển một phần thành chi phí chờ kết chuyển, còn phần còn lại sẽ được phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ Đối với doanh nghiệp sản xuất, trong trường hợp có chu kỳ sản xuất dài và không có sản phẩm tiêu thụ, toàn bộ chi phí bán hàng sẽ được kết chuyển sang chi phí chờ kết chuyển.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ đƣợc tính theo công thức sau:
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
Chi phí bán hàng cần phân bổ đầu kỳ
Chi phí bán hàng cần phân bổ phát sinh trong kỳ *
Số lượng hàng tồn cuối kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán ra trong kỳ theo công thức sau:
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại đầu kỳ
Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
+/ Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 07 – VT)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT – 3LL)
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)
- Giấy báo nợ tiền gửi ngân hàng
+/ Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 641 và các tài khoản liên quan…
+/ Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Bên nợ: - Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK911 để xác định kết quả KD Tài khoản 641 không có số dư
Tài khoản 641 đƣợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí nhƣ:
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
**/ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và điều hành chung của toàn doanh nghiệp Những chi phí này rất đa dạng và có nhiều nội dung, công dụng khác nhau.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho hàng bán ra dựa trên đặc điểm hạch toán của từng doanh nghiệp, nhằm xác định giá thành sản phẩm Thông thường, các chỉ tiêu phân bổ được sử dụng bao gồm phân bổ theo doanh số, chi phí và tiền lương.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp cần được dự tính và quản lý một cách tiết kiệm Hoạt động này liên quan đến tất cả các khía cạnh của doanh nghiệp, do đó, vào cuối kỳ, cần thực hiện tính toán phân bổ và kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
*/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hay còn gọi là kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh số lợi nhuận (lãi hoặc lỗ) từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ Kết quả này được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cùng chi phí hoạt động tài chính.
Lãi(lỗ) từ hoạt động
BH và cung cấp DV
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
CPBH và QLDN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV = Tổng DT bán hàng và cung cấp DV - Các khoản giảm trừ doanh thu
*/ Kết quả hoạt động khác:
Kết quả hoạt động khác đƣợc tính bằng số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định chỉ tiêu "Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế" Chỉ tiêu này thể hiện tổng số lợi nhuận kế toán mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ báo cáo, trước khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh.
DTT về BH và cung cấp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
CPBH và QLDN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu "Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp" được hình thành từ "Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế" sau khi đã trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
TNDN = Lợi nhuận trước thuế
TNDN - Chi phí thuế TNDN b/ Kế toán tổng hợp:
Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh - TK khoản này sử dụng để xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Bên có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 911 không có số dư
Tài khoản 421, hay còn gọi là lợi nhuận chưa phân phối, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp và tình hình phương pháp xử lý kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 8: Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh
K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần
K/c chi phí bán hàng K/c doanh thu
Chi phí QLDN HĐTC và TN khác
K/c chi phí TC và K/c khoản giảm Chi phí khác chi phí thuế TNDN
K/c chi phí thuế TNDN Kết chuyển lỗ
Khái quát chung về Công ty Cổ phần thương mại Hoà Dung
Công ty cổ phần Thương mại Hòa Dung, thành lập ngày 31/12/2004 theo giấy phép kinh doanh số 0203001201 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng, đã có những bước tiến đáng kể trong quá trình phát triển Công ty không chỉ đạt được những kết quả nhất định mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của thành phố Hải Phòng.
Tên viết tắt : HOA DUNG TRADICO
Tên tiếng anh : HOA DUNG TRADING JOINT STOCK COMPANY Người đại diện : Tô Bá Hòa
Công ty cổ phần thương mại Hòa Dung, có trụ sở tại Xóm 4B, Xã Tân Dương, Huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng, là một doanh nghiệp độc lập với hơn 7 năm phát triển mạnh mẽ Công ty đã đạt được những bước tiến đột phá về chất lượng và quy mô, và vào tháng 5 năm 2010, đã mở thêm chi nhánh tại số 201, 203 đường Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân, Hải Phòng Hòa Dung không ngừng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thị trường và phát huy tiềm năng của mình.
2.1.1Mục tiêu và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Hòa Dung
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của thị trường, Công ty cổ phần thương mại Hòa Dung đã khẳng định vị thế vững chắc của mình Tại mọi địa điểm kinh doanh của công ty, nhân viên luôn thể hiện tinh thần phục vụ tận tâm, coi khách hàng như người thân, điều này được xem là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của Hòa Dung.
Công ty cổ phần thương mại Hòa Dung :
- Nơi mua sắm đáng tin cậy
- Hàng hóa phong phú và chất lƣợng
Luôn đem lại các giá trị tăng thêm cho khách hàng
2.1.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty CPTM Hòa Dung chuyên về thương mại và cung cấp dịch vụ sản phẩm, vì vậy công ty không thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh để xác định giá thành sản phẩm.
Công ty không chỉ duy trì hoạt động bán lẻ mà còn là đại lý chính thức cho các thương hiệu, đồng thời phân phối sản phẩm cho các công ty và cửa hàng khác Ngoài ra, công ty còn có đội ngũ nhân viên kỹ thuật chuyên thực hiện lắp đặt tận nơi cho khách hàng.
Công ty là một cơ sở uy tín và lớn trong khu vực, được nhiều hãng cấp giấy chứng nhận đại lý ủy quyền cấp 1 Điều này giúp công ty nhận nhiều ưu đãi trong việc nhập hàng, cùng với các phụ kiện trưng bày sản phẩm như tủ, kệ và giá để.
Công ty có 2 xe ô tô chuyên dùng để vận chuyển hàng hóa tới nơi giao hàng có lái xe và nhân viên kỹ thuật từng bộ phận riêng
Hòa Dung ưu tiên lựa chọn sản phẩm từ các nhà sản xuất có chứng chỉ ISO-9000 hoặc hệ thống quản lý chất lượng tương đương Ít nhất, họ cũng chọn những nhà sản xuất được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
2.1.1.3 Chức năng, ngành nghề kinh doanh
Công ty CPTM Hòa Dung, được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0203002302 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp vào ngày 31/12/2004, được phép thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau.
- Kinh doanh điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, điện công nghiệp
- Kinh doanh máy tính và thiết bị máy tính, thiết bị văn phòng
- Kinh doanh điện thoại, thiết bị viễn thông
- Kinh doanh xe máy, thiết bị và phụ tùng xe máy
- Kinh doanh trang trí nội thất
- Dịch vụ xuất nhập khẩu
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa thủy bộ
Công ty cam kết chất lượng sản phẩm và dịch vụ là nền tảng cho sự phát triển bền vững, với ban lãnh đạo luôn đầu tư vào công nghệ hiện đại để đáp ứng nhanh chóng và kịp thời nhu cầu khách hàng Nhờ vào chiến lược phát triển rõ ràng, công ty đã xây dựng được thương hiệu uy tín không chỉ tại địa phương mà còn trên toàn quốc.
2.1.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động
Sau hơn 7 năm phát triển, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh, mặc dù cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình này.
Công ty tọa lạc tại vị trí địa lý thuận lợi trên quốc lộ 10, là điểm giao thông quan trọng kết nối Hải Phòng với Quảng Ninh, đồng thời dễ dàng di chuyển đến Hải Dương, Hưng Yên, và ngược lại tới Thái Bình, Nam Định.
Công ty tọa lạc ngay chân cầu Bính, là cửa ngõ vào nội thành, đồng thời gần sông Bính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy.
- Theo đà phát triển, chất lƣợng cuộc sống càng nâng cao, nhu cầu về các mặt hàng điện tử, điện lạnh cũng tăng mạnh
Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và nhiệt huyết, luôn cập nhật những thay đổi trong quy chế làm việc Sự am hiểu và tinh thần học hỏi của họ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc và thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp cùng khách hàng, từ đó củng cố vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Doanh nghiệp luôn gương mẫu và ưu tiên hàng đầu cho Ngân sách Nhà nước và thu nhập của cán bộ, công nhân viên
Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty cũng gặp không ít những khó khăn :
Là một công ty mới thành lập trong một khu vực có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong cùng lĩnh vực, chúng tôi nhận thức rõ rằng việc chăm sóc khách hàng và quản lý thị trường là cực kỳ quan trọng để thu hút khách hàng.
Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Công ty CPTM Hòa Dung chuyên cung cấp sản phẩm và dịch vụ, do đó, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh được quản lý đặc biệt chú trọng Mục tiêu không chỉ dừng lại ở lợi nhuận mà còn ở chất lượng và khả năng cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu kinh tế của doanh nghiệp Hơn nữa, quá trình này phản ánh hoạt động kinh doanh của công ty, là cơ sở để xác định nguồn tài chính cho các chiến lược tài chính của doanh nghiệp.
2.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng
2.2.1.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty có 2 phương thức tiêu thụ hàng hoá nhƣ sau:
Thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng, công ty có thể lập kế hoạch bán hàng hóa hiệu quả, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và nâng cao kết quả kinh doanh.
Phương thức bán buôn chủ yếu mà công ty đang áp dụng bao gồm:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
+ Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng) có tham gia thanh toán
* Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
Kho của công ty được đặt tại trụ sở chính, nơi lưu trữ toàn bộ nguồn hàng Khi có nghiệp vụ xuất hàng, kế toán bán hàng sẽ lập hóa đơn GTGT gồm ba liên và xuất hàng từ kho Thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho và thực hiện giao hàng theo đơn đặt hàng đã ký Sau khi hoàn tất giao hàng, vào cuối ngày, thủ kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày cho phòng kế toán.
* Bán buôn không qua kho của công ty
Để giảm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, công ty áp dụng phương thức vận chuyển hàng hóa trực tiếp đến nơi bán buôn Dựa trên hợp đồng kinh tế đã ký với các đại lý và đơn đặt hàng, bộ phận kế toán bán hàng sẽ lập hóa đơn GTGT gồm 3 liên và thực hiện giao hàng trực tiếp mà không cần qua kho.
* Bán lẻ: Việc bán lẻ của công ty đƣợc thực hiện tại trụ sở chính của công ty và 2 cửa hàng chi nhánh
- 201, 203 Trần Nguyên Hãn, Lê Chân, HP
Công ty có hai cửa hàng bán lẻ tại Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng, đóng góp đáng kể vào doanh số toàn công ty Việc hạch toán thanh toán tiền ngay tại các cửa hàng này giúp công ty tránh tình trạng ứ đọng vốn và thu được lượng tiền mặt lớn.
Tại các cửa hàng bán lẻ, khi có nghiệp vụ bán hàng, kế toán lập hóa đơn GTGT và hàng ngày tổng hợp báo cáo bán hàng kèm theo số tiền thu được để nộp về công ty Kế toán công ty sử dụng các chứng từ ban đầu như báo cáo bán lẻ, phiếu thu tiền mặt và hóa đơn GTGT để thực hiện hạch toán.
2.2.1.2 Phương thức thanh toán Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và có thể sử dụng đƣợc nguồn vốn linh hoạt hơn, công ty đã chủ động tạo ra các phương thức thanh toán rất mềm dẻo Công ty có thể giảm giá hoặc chiết khấu cho các đại lý vào từng lô hàng hoặc sau từng lần thanh toán cụ thể là:
Công ty áp dụng chính sách giảm giá cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn, đồng thời cung cấp chiết khấu cho từng lô hàng khi khách hàng thực hiện thanh toán ngay sau khi nhận hàng.
Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, công ty sẽ xem xét tổng doanh số của các đại lý Đại lý có doanh số cao nhất sẽ được hưởng mức giảm giá từ 0,5% đến 1% trên tổng doanh số bán hàng trong năm.
2 2.1.3 Chứng từ kế toán sử dụng
Quy trình ghi sổ kế toán
Trước tiên, sau khi ký kết hợp đồng kế toán, phiếu xuất kho hàng hóa sẽ được lập và chuyển cho thủ kho để thực hiện xuất kho cho khách hàng Trong quá trình xuất kho, cần kiểm tra kỹ lưỡng số lượng và chủng loại hàng hóa để đảm bảo đúng với thông tin ghi trong phiếu xuất kho Sau đó, kế toán tiêu thụ sẽ tiến hành lập hóa đơn GTGT cho giao dịch bán hàng hóa.
Dựa trên yêu cầu của khách hàng, phó giám đốc phụ trách bán hàng sẽ xem xét và nghiên cứu đối tác, đồng thời đại diện công ty ký kết hợp đồng bán hàng Ngoài ra, phó giám đốc cũng sẽ lập hóa đơn GTGT thành 3 liên.
Liên 2:giao cho khách hàng
Liên 3 :làm căn cứ xuất hàng và giao cho kế toán nghiệp vụ bán hàng
2.2.1.4 Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng vào hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh Công ty đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán Các tài khoản đƣợc sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh trong công ty:
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK515 : Doanh thu hoạt động tài chính
TK521 : Chiết khấu thương mại
TK 531 : Giảm giá hàng bán
TK 532 : Hàng bán bị trả lại
2.2.1.5 Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng
Kế toán cần theo dõi và phản ánh một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin liên quan đến kế toán tiêu thụ sản phẩm, đồng thời lập báo cáo chi tiết về quá trình tiêu thụ.
Doanh thu và chi phí đến cùng một giao dịch phải ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm báo cáo tài chính
Doanh thu theo dõi riêng từng loại doanh thu: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ
Cuối kỳ, kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty
2.2.1.6 Trình tự ghi sổ kế toán :
Trình tự ghi sổ kế toán :
Hóa đơn GTGT, phiÕu thu
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết GÍA VỐN, DT
Bảng tổng hợp GIÁ VỐN,
Hằng ngày, kế toán dựa vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan để ghi chép vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết bán hàng Từ số liệu trên sổ Nhật ký chung, kế toán sẽ tiến hành ghi vào sổ cái các tài khoản 632, 511, 3331, và các tài khoản khác liên quan.
Cuối kỳ, từ sổ cái các tài khoản lập Bảng cân đối TK và lập báo cáo tài chính
Ngày 28/5/2010 bán cho cửa hàng điện tử Đoàn Lan 4 chiếc ti vi
SAMSUNG 8690 đơn giá 6.458.500 đ đã thu bằng chuyển khoản
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0059886, cửa hàng điện tử Đoàn Lan đã chuyển tiền qua ngân hàng và Công ty nhận được thông báo GBC1005 từ Ngân hàng Vietin Bank vào ngày 28/5 về số tiền đã nhận Kế toán đã tiến hành nhập số liệu vào sổ Nhật ký chung và từ đó ghi vào sổ Cái TK.
511 (Biểu 2.4) Đồng thời ghi các sổ chi tiết TK 511 (Biểu số 2.5) sổ chi tiết TK
1121 (Biểu 2.6) Cuối năm tiến hành lập Báo cáo tài chính, bút toán định khoản nhƣ sau:
0059886 Đơn vị bán hàng: Công ty CP Thương mại Hòa Dung Địa chỉ: Số 4B – Tân Dương – Thủy Nguyên – Hải Phòng
Số tài khoản: Điên thoại: MS thuế
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Cửa hàng điện tử Đoàn Lan Địa chỉ: Số 72 – Trần Phú- Hải Phòng
Hình thức thanh toán: CK MS:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
Thuế GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 2.583.400
Tổng cộng tiền thanh toán 28.417.400
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tám triệu bốn trăm mười bảy nghìn bốn trăm đồng
(Ký,ghi rõ họ tên) Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.1 : Hóa đơn GTGT số 0059886
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN Mã GDV: VIETIN BANK Mã KH: 10366
Kính gửi: CTY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HÕA DUNG
Hôm nay chúng tôi xin báo đã ghi Có tài khoản của quý khách hàng với nội dung sau:
Số tài khoản ghi Có: 10201-000020222-8
Số tiền bằng chữ: hai mươi tám triệu bốn trăm mười bảy nghìn bốn trăm đồng
Nội dung: Cửa hàng điện tử Đoàn Lan thanh toán tiền hàng
GIAO DỊCH VIÊN KIỂM SOÁT