VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp phải đối mặt với các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị và quy luật cung cầu Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần sản xuất sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng với mức giá hợp lý Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm nhằm hạ giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Cơ chế thị trường yêu cầu doanh nghiệp sản xuất phải chú trọng vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Việc quản lý chi phí và tính giá thành hiệu quả giúp doanh nghiệp đánh giá đúng thực trạng sản xuất, cung cấp thông tin chính xác cho ban lãnh đạo Từ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược và biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và tăng lợi nhuận Hơn nữa, công tác này còn hỗ trợ doanh nghiệp lập kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong hoạt động kinh doanh Do đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành luôn được xem là công việc quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất.
Sự hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong thành công kinh doanh của doanh nghiệp Để đạt được hiệu quả tối ưu, các doanh nghiệp cần liên tục cải tiến quy trình kế toán của mình.
Nguyễn Thị Thanh Thủy, sinh viên lớp QT1306K, nghiên cứu về việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kế toán và quản trị doanh nghiệp, từ đó góp phần tăng cường sức mạnh cho doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Sản xuất vật chất là hoạt động cần thiết để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội, do đó việc quản lý các hoạt động sản xuất trở nên quan trọng Trong quá trình này, người quản lý cần chú ý đến việc kiểm soát chi phí tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá Kế toán, với chức năng ghi chép, tính toán và giám sát sự biến động của vật tư và tiền vốn, được xem là công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất Nó cung cấp tài liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó đáp ứng nhu cầu quản lý hiệu quả Do đó, kế toán không chỉ là một công cụ quản lý mà còn là yếu tố khách quan có vai trò thiết yếu trong quản lý kinh tế và chi phí sản xuất.
1.1.3: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1 1.3.1: Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
* Khái niệm chi phí sản xuất
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cốt lõi quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay Doanh nghiệp cần sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường với mục tiêu kiếm lợi nhuận, điều này đòi hỏi họ phải đầu tư một khoản chi phí nhất định Để tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần tối ưu hóa chi phí trong quá trình sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Chính vì thế mà có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về chi phí sản xuất như:
Các nhà kinh tế học định nghĩa chi phí là khoản tiền cần chi cho việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong kinh doanh Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, chi phí bao gồm các khoản đầu tư vào các yếu tố cần thiết để tạo ra sản phẩm, từ đó mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Các nhà kế toán thường xem chi phí là khoản đầu tư cần thiết để đạt được mục tiêu cụ thể Nó được coi là số tiền cần chi cho các hoạt động của doanh nghiệp nhằm sản xuất ra sản phẩm.
Các quan niệm về chi phí thực chất phản ánh bản chất của nó từ nhiều góc độ khác nhau Từ đó, chúng ta có thể định nghĩa một cách tổng quát về chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là tổng hợp các khoản chi phí lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi trả để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định Những chi phí này phát sinh thường xuyên và gắn liền với quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản với nội dung, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau Để quản lý và kiểm soát chi phí hiệu quả, cần phân loại chúng theo các tiêu thức phù hợp Trong kế toán tài chính, chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại và nhận diện theo những tiêu thức cơ bản.
Phân loại chi phí theo nội dung (hay yếu tố) kinh tế của chi phí
Theo phân loại này, các khoản chi phí có tính chất kinh tế tương tự được nhóm lại thành một yếu tố, không phụ thuộc vào địa điểm phát sinh hay mục đích sử dụng trong sản xuất kinh doanh Dựa trên cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành năm yếu tố chi phí chính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1306K 6
Chi phí nguyên vật liệu và vật liệu bao gồm nhiều yếu tố như chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các loại nguyên vật liệu khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhân công bao gồm tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động, cùng với các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn, tất cả đều dựa trên mức lương của nhân viên.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản chi phí bao gồm khấu hao của tất cả các tài sản cố định được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
1.2.1 Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.2.1.1: Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí được thực hiện trong một phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm
Các chi phí phát sinh cần được tổng hợp theo phạm vi cụ thể, có thể bao gồm toàn bộ doanh nghiệp hoặc toàn bộ quy trình công nghệ trong giai đoạn sản xuất Ngoài ra, việc phân loại chi phí cũng có thể thực hiện theo từng phân xưởng hoặc từng giai đoạn công nghệ sản xuất.
Theo từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, theo đơn đặt hàng
1.2.1.2: Đối tƣợng kế toán giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng của quy trình sản xuất (bán thành phẩm, thành phẩm…) hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng và quá trình tiêu thụ sản phẩm cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
Trong các doanh nghiệp sản xuất tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là:
Từng sản phẩm, từng công việc, từng đơn đặt hàng đã hoàn thành Từng chi tiết, bộ phận sản xuất
Trong quy trình tính giá thành, doanh nghiệp thường lựa chọn đối tượng phù hợp với công nghệ sản xuất Đối với quy trình sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình Đối với quy trình phức tạp liên tục, có thể tính giá thành cho bán thành phẩm ở từng giai đoạn hoặc thành phẩm ở giai đoạn cuối Còn với sản phẩm công nghệ phức tạp kiểu song song, đối tượng tính giá thành bao gồm chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành và sản phẩm cuối cùng.
* Song song với việc xác định đối tƣợng tính giá thành kế toán còn phải xác định kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành
Kỳ tính giá thành dựa trên chu kỳ sản xuất và yêu cầu quản lý giá thành, giúp tổ chức tính toán giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý Việc xác định kỳ tính giá thành phù hợp đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về giá thành thực tế của sản phẩm và lao vụ.
Kỳ tính giá thành có thể diễn ra theo tháng, quý, năm, hoặc khi hoàn thành đơn đặt hàng và các hạng mục công trình.
Khi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo chu kỳ ngắn, xen kẽ và liên tục, thời điểm tính giá thành hợp lý là vào cuối tháng.
Khi doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc sản xuất đơn chiếc, chu kỳ sản xuất có thể kéo dài và sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ Do đó, kỳ tính giá thành thường rơi vào thời điểm sản phẩm hoàn tất, điều này có thể dẫn đến việc kỳ tính giá thành không khớp với kỳ báo cáo.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1306K 14
1.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các phương pháp dùng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất, nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả trong phạm vi đối tượng hạch toán chi phí.
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng các phương pháp hạch toán tập hợp chi phí thích hợp
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp thường áp dụng:
1.2.2.1:Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho phép ghi chép và hạch toán các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán đã xác định Việc này đảm bảo độ chính xác cao trong việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí, từ đó mang lại ý nghĩa quan trọng đối với kế toán quản trị doanh nghiệp.
Thông thường chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp thường áp dụng phương pháp này
1.2.2.2: Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất gián tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp được sử dụng khi chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng kế toán, không thể tập hợp trực tiếp Trong trường hợp này, cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức phù hợp.
Mức phân bổ CPSX cho từng đối tượng Tổng CPSX x Tiêu thức phân bổ của đối tượng thứ i Tổng tiêu thức phân bổ của đối tượng
1.2.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm vẫn đang trong quá trình sản xuất, chế biến hoặc đã hoàn thành một số giai đoạn nhưng chưa hoàn tất Đánh giá sản phẩm dở dang bao gồm việc xác định và tính toán chi phí sản xuất còn lại, điều này rất quan trọng để đảm bảo tính hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Thông tin về sản phẩm dở dang ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho và lợi nhuận trong báo cáo kết quả kinh doanh khi thành phẩm được xuất bán Việc áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và cơ cấu chi phí của từng doanh nghiệp Do đó, đánh giá sản phẩm dở dang đóng vai trò quan trọng trong kế toán doanh nghiệp.
Có 3 phương pháp tính sản phẩm dở dang cuối kỳ:
1.2.3.1: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được tính toán dựa trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tức là nguyên vật liệu chính Tất cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được ghi nhận ngay từ đầu vào quá trình sản xuất Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, nếu có dở dang cuối kỳ bằng 0, sẽ được tính cho sản phẩm hoàn thành.
Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Giá trị
Giá trị SPDD đầu kỳ+Chi phí NVLTT PS trong kỳ x
SL SP hoàn thành + SL SP dd cuối kỳ kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1306K 16
1.2.3.2: Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Theo phương pháp này, kế toán xác định sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành dựa trên mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phân bổ 100% cho tất cả sản phẩm, tương tự như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu Trong khi đó, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chỉ được phân bổ cho sản phẩm dở dang dựa trên mức độ hoàn thành của chúng.
Giá trị SPDD cuối kỳ CP SP DD đầu kỳ + CP NVL thực tế PS trong kỳ x SLSPddqđ cuối kỳ SLSP hoàn thành +SL SP ddqđ cuối kỳ
SLSPddqđ = SLSP dd * Tỷ lệ hoàn thành(%)
SLSP ddqđ: Khối lượng sản phẩm dở dang đã được tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo mức độ hoàn thành
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài và vật liệu phụ, tất cả đều được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một phần quan trọng trong tổng chi phí sản xuất và ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Việc quản lý chi phí này thường dựa trên các định mức chi phí mà doanh nghiệp đã thiết lập.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
CP NVLTT thực tế trong kỳ
Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ
Trị giá NVLTT xuất dùng trong kỳ
Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ
Trị giá phế liệu thu hồi(nếu có)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí và có thể được ghi nhận theo phương pháp trực tiếp.
Khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể phân bổ trực tiếp, cần áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để quản lý hiệu quả.
CP NVLTT phân bổ cho đối tượng thứ i được tính bằng cách lấy tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp và nhân với đại lượng của tiêu thức phân bổ thứ i.
Tổng đại lượng của tiêu thức cần phân bổ cho chi phí nguyên vật liệu chính và nửa thành phẩm mua ngoài có thể được xác định qua các tiêu chuẩn như chi phí định mức, chi phí kế hoạch và khối lượng sản phẩm sản xuất.
Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Thủy, lớp QT1306K 24, cho rằng trong việc xác định chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu, có thể áp dụng các tiêu chuẩn phân bổ như chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính và khối lượng sản phẩm sản xuất.
* Chứng từ sử dụng: phiếu đề nghị xuất vật tư, phiếu xuất kho, …
* Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết cấu của TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trị giá vốn nguyên liệu,vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất,chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ
Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
TK 621 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Xuất kho vật liệu cho xản xuất sản phẩm
Kết chuyển CP NVL TT để tính giá thành
Vật liệu đưa về đưa thẳng cho sản xuất sản phẩm Phần CPNVLTT vượt trên
TK133 mức bình thường được kết
Thuế GTGT chuyển vào giá vốn hàng bán
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1306K 26
1.3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền doanh nghiệp chi trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong một kỳ, bao gồm lương cơ bản, phụ cấp liên quan đến lương, và các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cũng như kinh phí công đoàn theo quy định của Nhà nước.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được gán vào các đối tượng chịu chi phí cụ thể Nếu chi phí này liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể hạch toán riêng, có thể tổng hợp chung và sau đó áp dụng tiêu thức phân bổ phù hợp để phân chia chi phí cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ trong quản lý chi phí có thể bao gồm ngày công, giờ công định mức và giờ công thực tế, đặc biệt là trong việc tính toán tiền lương và phụ cấp cho công nhân sản xuất.
* Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất và dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công lao động cùng với các khoản trích theo quy định phát sinh trong kỳ.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632 “giá vốn hàng bán”
TK 622 không có số dư cuối kỳ
* Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương …
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tính ra tiền lương và phụ cấp CNSX Kết chuyển CPNCTT để tính giá thành
Lương phép Trích trước thực tế lương nghỉ phép
Phần CPNCTT vượt trên mức Các khoản trích theo lương bình thường được kết chuyển của CNSX vào giá vốn hàng bán
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1306K 28
1.3.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Các chi phí sản xuất chung được ghi chép chi tiết theo từng địa điểm phát sinh như phân xưởng, bộ phận và tổ đội sản xuất, sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan đến chi phí.
Việc phân bổ được tiến hành dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý: chi phí tiền công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,…
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tƣợng tính giá thành :
CPSXC cho từng đối tượng
Tổng CPSXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Chứng từ sử dụng trong quản lý tài chính bao gồm phiếu xuất kho, bảng chấm công, bảng thanh toán lương cùng các khoản trích theo lương, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, cũng như phiếu chi.
* Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627: chi phí sản xuất chung
Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
+ Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển chi phí cho các đối tượng chịu chi phí
+ Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1306K 30
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên QLPX Kết chuyển CPSXC để tính giá thành TK152, 153 TK632
Chi phí vật liệu, dụng cụ CPSXC cố định không phân bổ TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
CP DV mua ngoài, CP bằng tiền khác
1.3.1.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
Sau khi tổng hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục kế toán, cần kết chuyển và phân loại chi phí theo từng đối tượng chịu chi phí, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Việc này nhằm phục vụ cho việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính toán giá thành sản phẩm.
Tất cả các chi phí đều được tập hợp vào TK154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
Các khoản giảm giá thành
Tổng chi phí sản xuất của sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
Phản ánh chi phí sản phẩm còn dở dang cuối kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1306K 32
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK621 TK154 TK138,152,811 k/c hoặc phân bổ k/c các khoản làm giảm
CP NVL TT CK giá thành
TK622 TK155 k/c hoặc phân bổ
CP NC TT cuối kỳ k/c giá thành sản xuất thực tế sản phẩm nhập kho
TK157 TK62 7 k/c giá thành sản xuất thực tế sản phẩm gửi bán k/c chi phí SXC không qua kho(chưa xác Được phân bổ định tiêu thụ cuối kỳ)
TK632 Giá thành thực tế SP bán ngay không qua kho
(đã xác định tiêu thụ CK)
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH AN PHA
Khái quát chung về công ty TNHH An Pha
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH An Pha
Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn An Pha
Tên giao dịch quốc tế: Anpha Limited Company
Địa chỉ trụ sở chính: Cụm công nghiệp Quán Trữ, Quận Kiến An,
Website : http://www.anphaco.net
Giám đốc : Nguyễn Đăng Cầu
Anpha tên giao dịch quốc tế là Anpha Limited Company là doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo có chất lƣợng hàng đầu tại Việt Nam
Công ty TNHH An Pha là một doanh nghiệp có từ hai thành viên trở lên, được thành lập theo luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH 10, được Quốc hội thông qua vào ngày 12/6/1999, cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành luật này.
Ngày 15 tháng 5 năm 2000, công ty TNHH An Pha được cấp giấy phép kinh doanh số 0202000058 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng Ban đầu địa chỉ trụ sở chính của công ty ở số 176 Quang Trung, Hồng Bàng, Hải Phòng, đến năm 2003 công ty chuyển trụ sở chính về Cụm công nghiệp Quán Trữ, Phường Quán Trữ, Quận Kiến An, thành phố Hải Phòng và xin cấp lại giấy phép kinh doanh lần 2 ngày 26/09/2003
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1306K 42
Công ty đã trải qua 6 lần xin cấp lại giấy phép kinh doanh nhưng vẫn duy trì trụ sở chính tại Cụm công nghiệp Quán Trữ, Phường Quán Trữ, Quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
Hơn 10 năm hoạt động công ty TNHH An Pha đã thu được nhiều thành tựu đáng kể Ban đầu công ty chỉ phân phối sản phẩm cho các cửa hàng, đại lý trong địa bàn thành phố, với ít chủng loại hàng hóa, nhân lực hạn chế, nhưng đến nay, công ty đã có lượng khách hàng đông đảo, đã có các đại lý phân phối ở miền bắc, miền trung và miền nam, tuy nhiên chủ yếu là khu vực phía bắc Đến nay, công ty TNHH An Pha đã trở thành một trong những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, đời sống nhân viên ổn định, có trách nhiệm cao trong các khâu sản xuất sản phẩm, tay nghề của đội ngũ công nhân ngày càng được nâng cao
Công ty đã đa dạng hóa mặt hàng phân phối với nhiều chủng loại và mẫu mã chất lượng, tạo uy tín trên thị trường Sự gia tăng hàng hóa và mở rộng thị trường đã thúc đẩy doanh thu và cơ sở vật chất phát triển mạnh mẽ Đến nay, công ty đã nâng vốn điều lệ lên 34.700.000.000 VNĐ, mở rộng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị hiện đại, xây dựng kho bãi và mua sắm phương tiện vận tải mới, tất cả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH An Pha
Công ty TNHH An Pha chuyên sản xuất các loại bánh, nổi bật với sản phẩm bánh ASIMO, bánh trứng 10 và bánh trứng 20 Bên cạnh đó, công ty còn mở rộng hoạt động kinh doanh với nhiều sản phẩm bánh khác nhau.
Chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghiệp thực phẩm vi sinh, đồng thời thực hiện xuất nhập khẩu các loại vật tư, nguyên liệu, hương liệu, phụ gia, thiết bị và phụ tùng liên quan đến ngành công nghiệp thực phẩm vi sinh.
Bột trứng, nước, chất nhũ hóa, chất điều vị, phụ gia Bột mì
Nhào bột bằng thiết bị liên tục
Làm nguội Ép và cắt
Phối trộn thành nhũ tương
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1306K 44
Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình nhào bột
Các biến đổi: Giúp bột không còn tạp chất, mịn hơn
*Quá trình phối trộn nguyên liệu phụ và phụ gia
Mục đích: Chuẩn bị phối trộn các nguyên liệu phụ thành nhũ tương, chuẩn bị cho quá trình nhào trộn với bột
Biến đổi vật lý: Nhiệt độ tăng nhẹ
Biến đổi hóa lý: Tạo thành hệ nhũ tương đồng đều, hòa tan các chất khi: CO2, O2…
Thiết bị sử dụng: Máy phối trộn theo mẻ
Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình nhào trộn nhũ tương với bột mì tạo mạng gluten đồng nhất, thuận lợi cho quá trình dập hình
Hoàn thiện sản phẩm yêu cầu các chỉ tiêu chất lượng như độ dai, độ giòn và độ xốp, tất cả đều được hình thành từ mạng gluten Khối bột nhào cần đạt độ dai và khả năng giữ khí tốt để đảm bảo chất lượng cuối cùng của sản phẩm.
Biến đổi vật lý: Nhiệt độ khối bột nhào tăng do ma sát, độ nhớt tăng Biến đổi hóa lý:
Khối bột chuyển sang dạng paste
Protein hút nước, hạt tinh bột trương nở, tạo trạng thái dẻo
Sự biến tính của protein dưới tác dụng cơ học
Gliadin, glutenin sẽ liên kết với nhau bằng liên kết hidro, cầu disulfur
Thiết bị sử dụng: máy nhào trộn trục đứng
Hoàn thiện: tạo hình dáng đẹp làm tăng giá trị hàng hóa sản phẩm
Thiết bị sử dụng: Máy cán – dập hình
Chế biến: nhiệt độ cao làm chín sản phẩm
Bảo quản: nhiệt độ nướng cao (trên 200oC), tiêu diệt vi sinh vật
Biến đổi về khối lượng: khối lượng giảm do mất nước
Biến đổi về nhiệt độ: nhiệt độ tăng, nhiệt độ vỏ bánh cao hơn tâm bánh
Tinh bột hồ hóa một phần, vafbij thủy phân tạo dextrin, đường
Trong giai đoạn đầu của quá trình nướng, phản ứng Maillard xảy ra ở nhiệt độ thấp, tạo ra hương vị và màu sắc đặc trưng cho sản phẩm Đồng thời, phản ứng Caramel diễn ra, làm mất đường nhưng tạo ra màu nâu hấp dẫn cho thực phẩm Những biến đổi cảm quan này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình đặc tính của sản phẩm.
Thiết bị sử dụng: Lò nướng đường hầm
Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình bao gói
Các biến đổi: Biến đổi vật lý: nhiệt độ bánh giảm
Thiết bị sử dụng: Băng tải làm nguội
Mục đích bảo quản: bánh dễ bị hút ẩm ở điều kiện môi trường nên phải bảo quản trong các bao bì chống thấm dầu nước
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH An Pha
Trong cơ chế thị trường hiện nay, công ty TNHH An Pha có quyền tự quyết định cấu trúc quản lý nội bộ để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Với mô hình tổ chức trực tuyến chức năng, toàn bộ hoạt động của công ty được quản lý thống nhất bởi Giám đốc, cùng với sự hỗ trợ của Phó giám đốc và các phòng ban trực thuộc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy - Lớp QT1306K 46
Giám đốc là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Vai trò của giám đốc bao gồm tổ chức, theo dõi tình hình hoạt động chung và nắm bắt thị trường để định hướng lâu dài cho công ty Đồng thời, giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm pháp lý về toàn bộ lao động, kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động của công ty.
Giám đốc Công ty bổ nhiệm một hoặc nhiều trợ lý để hỗ trợ giám đốc điều hành trong các lĩnh vực cụ thể Những trợ lý này có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo trực tiếp với giám đốc về tiến độ và kết quả công việc.
Phó giám đốc sản xuất:
Người này chịu trách nhiệm trước giám đốc và công ty về tiến độ công việc, quản lý giờ giấc, chất lượng sản phẩm tại các phân xưởng Họ đại diện cho công nhân đưa ra kiến nghị, giải pháp lên giám đốc và bảo vệ quyền lợi cho nhân viên Ngoài ra, họ cũng có khả năng giải quyết xung đột và đưa ra quyết định trong phân xưởng khi giám đốc vắng mặt.
Tiếp cận và tìm hiểu thị trường là yếu tố quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cũng như ký hợp đồng với khách hàng Đồng thời, việc này cũng giúp quản lý hiệu quả các vấn đề liên quan đến tiêu thụ sản phẩm.
Phòng tài chính kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa và tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước Nhiệm vụ của phòng bao gồm phân phối thu nhập, tích lũy và theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời phản ánh cụ thể các chi phí phát sinh và tính toán kết quả lỗ lãi theo từng tháng, quý, năm.