1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần sơn hải phòng

107 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,71 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định (3)
    • 1.1. TSCĐ, vị trí, ý nghĩa của TSCĐ trong doanh nghiệp (3)
      • 1.1.1. Khái niệm TSCĐ (3)
      • 1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ (3)
    • 1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp (4)
      • 1.2.1. Vai trò của TSCĐ (4)
      • 1.2.2. Yêu cầu quản lý TSCĐ (5)
      • 1.2.3. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp (5)
    • 1.3. Phân loại và đánh giá lại TSCĐ (6)
      • 1.3.1. Phân loại TSCĐ (6)
    • 1.4. Kế toán khấu hao TSCĐ (14)
      • 1.4.1 Khái niệm (14)
      • 1.4.2 Phương pháp khấu hao TSCĐ (14)
      • 1.4.2 Khấu hao TSCĐ (19)
    • 1.5 Nội dung kế toán TSCĐ (23)
      • 1.5.1 Kế toán chi tiết TSCĐ (23)
      • 1.5.3 Kế toán sửa chữa TSCĐ (37)
      • 1.5.4 Tổ chức kế toán TSCĐ trong điều kiện ứng dụng phần mền kế toán (39)
    • CHƯƠNG 2 Thực tế tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại công ty (44)
      • 2.1/ Giới thiệu chung về công ty cổ phần Sơn Hải Phòng (44)
        • 2.1.1/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng 44 2.1.2/ Những vấn đề chung về công tác hạch toán kế toán tại công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng (44)
      • 2.2/ Thực tế tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng (55)
        • 2.2.1/ Đặc điểm, tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty (55)
      • 3.1/ Nhận xét, đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng (91)
        • 3.1.1/ Nhận xét, đánh giá chung về công ty (91)
        • 3.1.2/ Đánh giá về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng tại công ty (91)
  • Kết luận (105)

Nội dung

Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định

TSCĐ, vị trí, ý nghĩa của TSCĐ trong doanh nghiệp

Một trong những yếu tố quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cần có tư liệu sản xuất, bao gồm máy móc, thiết bị và nhà xưởng Trong đó, tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò chủ chốt trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

TSCĐ là bộ phận quan trọng trong tư liệu sản xuất, đóng vai trò chủ yếu trong quá trình sản xuất và được xem là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp TSCĐ có thể tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể (TSCĐ hữu hình) hoặc dưới hình thức giá trị (TSCĐ vô hình), phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh với giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.

= > Từ những nội dung trên, có thể đưa ra một khái niệm khái quát về TSCĐ như sau:

TSCĐ, hay tài sản cố định, là những tư liệu lao động có giá trị lớn, được quy định là tài sản có giá trị trên 10.000.000 đồng và có thời gian sử dụng tối thiểu là 1 năm.

TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh qua nhiều chu kỳ mà không thay đổi hình thái vật chất ban đầu Giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dần vào sản phẩm thông qua hình thức khấu hao.

TSCĐ được tính theo lượng giá trị của TSCĐ ở thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng Loại giá này được gọi là giá ban đầu hay nguyên giá

Nhận biết đặc điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý TSCĐ TSCĐ cố định có một số đặc điểm sau:

 TSCĐ hữu hình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, không

 Giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ bị giảm dần khi tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh do sự hao mòn

Giá trị hao mòn của tài sản cố định (TSCĐ) được chuyển dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ thông qua chi phí khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ là quá trình phân bổ hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản Giá trị phải khấu hao được xác định bằng nguyên giá TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính trừ đi giá trị thanh lý ước tính của tài sản.

Tài sản cố định (TSCĐ) trải qua nhiều chu kỳ kinh doanh trước khi hoàn vốn đầu tư ban đầu Vì vậy, doanh nghiệp cần quản lý TSCĐ không chỉ về giá trị mà còn cả về hiện vật.

TSCĐ có kết cấu phức tạp và nhiều bộ phận, dẫn đến mức độ hao mòn không đồng đều Trong quá trình sử dụng, các bộ phận có thể bị hư hỏng, vì vậy việc sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ thường xuyên và định kỳ là cần thiết để duy trì hiệu suất và tuổi thọ của tài sản.

Vai trò và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp

Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp cần nỗ lực không ngừng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Đồng thời, việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, cũng như thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước, đang trở thành những thách thức lớn trong thời kỳ đổi mới Để đạt được những mục tiêu này, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc đổi mới kỹ thuật công nghệ, đặc biệt là nâng cấp tài sản cố định như máy móc và thiết bị.

Hiện nay, xu hướng đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) là máy móc thiết bị ngày càng gia tăng, trong khi các tài sản khác không trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh có xu hướng giảm Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu, khẳng định vai trò ngày càng cao của TSCĐ trong quá trình phát triển kinh tế.

TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, thể hiện năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp Nó cũng phản ánh quy mô vốn, góp phần quyết định sự phát triển và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.

TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp Đầu tư và sử dụng hợp lý TSCĐ giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế trên thị trường Việc cải tiến và đổi mới trong sử dụng TSCĐ là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển không chỉ của từng doanh nghiệp mà còn của nền kinh tế quốc dân.

1.2.2.Yêu cầu quản lý TSCĐ

Để quản lý tài sản cố định (TSCĐ) hiệu quả, cần theo dõi và kiểm tra chặt chẽ tình hình trang bị cũng như sử dụng TSCĐ, đồng thời duy trì năng lực sản xuất ban đầu Trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải đảm bảo không làm mất mát hay để TSCĐ hư hỏng trước hạn quy định, thực hiện đúng quy chế bảo trì và sửa chữa Công ty cần kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần thiết hoặc đã hư hỏng, tránh dự trữ quá mức tài sản chưa sử dụng Ngoài ra, định kỳ doanh nghiệp nên tiến hành kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ để đảm bảo hiệu quả sử dụng.

Để quản lý hiệu quả giá trị tài sản cố định (TSCĐ), cần kiểm soát chặt chẽ tình hình hao mòn và thực hiện trích khấu hao một cách khoa học, hợp lý nhằm thu hồi vốn đầu tư cho tái đầu tư TSCĐ Việc hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình là rất quan trọng Đặc biệt, xác định chính xác giá trị còn lại của TSCĐ giúp doanh nghiệp kịp thời đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh.

Quản lý tài sản cố định (TSCĐ) hiệu quả không chỉ nâng cao năng lực sản xuất mà còn bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp Do đó, mọi doanh nghiệp cần chú trọng đến việc thực hiện công tác quản lý TSCĐ một cách nghiêm túc.

1.2.3.Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp

Quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp chủ động trong việc lập kế hoạch sản xuất mà còn nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên.

Tổ chức ghi chép cần phản ánh một cách tổng hợp, chính xác và kịp thời về số lượng và giá trị của tài sản cố định (TSCĐ) hiện có Điều này giúp theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận sử dụng TSCĐ.

Kiểm tra và phản ánh chặt chẽ các khoản chi phí sửa chữa, lập kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa, đồng thời theo dõi chi phí sửa chữa thực tế phát sinh Thực hiện giám sát thường xuyên việc bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định và thực hiện kế hoạch đầu tư đổi mới.

Để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc tính toán mức khấu hao, doanh nghiệp cần phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh dựa trên mức độ hao mòn của tài sản và các quy định hiện hành.

Tham gia kiểm kê và kiểm tra định kỳ hoặc bất thường, đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ) theo quy định của Nhà nước, lập báo cáo về TSCĐ, và phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản TSCĐ là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý tài sản.

Phân loại và đánh giá lại TSCĐ

Tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm nhiều loại với đặc điểm kỹ thuật, công dụng, thời gian sử dụng và mục đích khác nhau Do đó, việc phân loại TSCĐ thành từng loại và nhóm theo tiêu chí nhất định là cần thiết để quản lý hiệu quả.

1.3.1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện

Theo cách phân loại này thì TSCĐ gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình

Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, bao gồm các đơn vị tài sản độc lập hoặc hệ thống nhiều bộ phận liên kết với nhau, thực hiện các chức năng nhất định Những tài sản này tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu, như nhà cửa, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải, và phải đáp ứng các tiêu chuẩn của tài sản cố định Để phân biệt tài sản cố định với các tư liệu lao động khác như công cụ hay dụng cụ nhỏ, chế độ quản lý tài chính hiện hành đã đưa ra các quy định cụ thể.

Theo quy định tại số 149/QD/BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính về việc ban hành 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam, để được ghi nhận là tài sản cố định (TSCĐ), các tài sản cần đáp ứng 4 điều kiện cơ bản Những điều kiện này đảm bảo giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ, góp phần quan trọng vào việc quản lý tài sản trong doanh nghiệp.

1 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó

2 Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy

3 Có thời gian sử dụng ước tính trên một năm

4 Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành ( nghĩa là phải có giá trị từ 10.00.000 đồng trở lên)

Ví dụ: Nhà cửa – vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý…

Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị rõ ràng, được doanh nghiệp sở hữu và sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê theo tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.

Ví dụ: Quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa, chi phí thành lập doanh nghiệp…

1.3.1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu

Theo cách phân loại này thì TSCĐ gồm: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài

TSCĐ tự có là tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, bao gồm vốn ngân sách, vốn vay và vốn liên doanh Những tài sản này hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.

TSCĐ thuê ngoài là những tài sản mà doanh nghiệp không sở hữu, mà thuê để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Việc thuê tài sản được chia thành hai hình thức chính: thuê hoạt động và thuê tài chính.

 TSCĐ thuê hoạt động: Là thuê tài sản mà bên cho thuê không có

TSCĐ thuê hoạt động không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, mà chỉ cho phép doanh nghiệp quyền sử dụng Tất cả trách nhiệm liên quan đều được quy định rõ ràng trong hợp đồng thuê.

TSCĐ thuê tài chính là các tài sản cố định được thuê, trong đó bên thuê nhận chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu tài sản Quyền sở hữu tài sản này có thể được chuyển giao cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê.

Theo Thông tư 105/2003/TT-BTC, ban hành theo Quyết định số 105/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính, có những trường hợp thuê tài sản thường dẫn đến việc ký kết hợp đồng thuê tài chính.

- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê

Khi bắt đầu hợp đồng thuê tài sản, bên thuê có quyền chọn mua lại tài sản với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời gian thuê.

Thời hạn thuê tài sản tối thiểu cần phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản, ngay cả khi không có sự chuyển giao quyền sở hữu.

Tại thời điểm bắt đầu hợp đồng thuê, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị hợp lý của tài sản thuê.

- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào

1.3.1.3 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành

Theo cách này TSCĐ bao gồm:

TSCĐ hình thành từ nguồn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên) TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay

TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ xung (quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển) TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật

1.3.1.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng

Theo cách này TSCĐ bao gồm:

 TSCĐ đang dùng: Là những TSCĐ doanh nghiệp đang sử dụng cho

HẢI PHÒNG hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp

TSCĐ chưa sử dụng là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác của doanh nghiệp, nhưng hiện tại chưa được sử dụng và đang được lưu trữ để phục vụ cho nhu cầu trong tương lai.

TSCĐ không sử dụng, chờ xử lý là những tài sản cố định không còn cần thiết hoặc không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Những tài sản này cần được thanh lý hoặc nhượng bán nhằm thu hồi vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra.

1.3.1.5 Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng

Theo cách phân loại này thì TSCĐ bao gồm:

Tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng trong sản xuất kinh doanh là những tài sản đang được doanh nghiệp khai thác để phục vụ hoạt động sản xuất Các TSCĐ này sẽ được trích khấu hao và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần vào việc quản lý hiệu quả tài chính và tối ưu hóa lợi nhuận.

Kế toán khấu hao TSCĐ

Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định (TSCĐ) sẽ bị hao mòn và đến một thời điểm nhất định sẽ không còn khả năng sử dụng Để đảm bảo việc tái sản xuất TSCĐ, doanh nghiệp cần thực hiện trích khấu hao Trích khấu hao là quá trình chuyển đổi giá trị của TSCĐ thành chi phí sản xuất, kinh doanh, nhằm hình thành nguồn vốn khấu hao để mua sắm TSCĐ mới trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là quá trình phân bổ giá trị hao mòn của TSCĐ vào các chi phí liên quan Do đó, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải tính đến phần khấu hao TSCĐ trong từng kỳ.

1.4.2 Phương pháp khấu hao TSCĐ

Có nhiều phương pháp trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), và việc lựa chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh cũng như đặc điểm của từng TSCĐ trong doanh nghiệp Giá trị khấu hao của TSCĐ sẽ được phân bổ một cách có hệ thống vào chi phí kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

Phương pháp khấu hao cần phải tương thích với lợi ích kinh tế mà tài sản mang lại cho doanh nghiệp Mỗi kỳ khấu hao sẽ được ghi nhận vào chi phí sản xuất, giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả.

Hải Phòng không tính các khoản chi phí kinh doanh trong kỳ trừ khi chúng được đưa vào giá trị tài sản khác, như khấu hao tài sản cố định hữu hình phục vụ cho hoạt động triển khai, hoặc chi phí cấu thành nguyên giá tài sản cố định vô hình, cũng như chi phí khấu hao cho quá trình xây dựng hoặc tự chế tạo tài sản khác.

Theo chuẩn mực số 03 – TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình có 3 phương pháp khấu hao:

Phương pháp khấu hao đường thẳng Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm

1.4.2.1 Phương pháp khấu hao bình quân (phương pháp đường thẳng) Đây là phương pháp trích khấu hao đơn giản nhất và thường được áp dụng nhiều nhất Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao được chia đều và cố định trong mỗi kỳ kinh doanh Mức khấu hao tính dựa trên giá trị của TSCĐ và thời gian sử dụng

Theo phương pháp này người ta dựa vào thời gian sử dụng hứu ích của tài sản để trích khấu hao theo công thức:

Tỷ lệ khấu hao (năm) Trong đó tỷ lệ khấu hao (năm):

Số năm sử dụng hữu ích của tài sản

Mức khấu hao năm = Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao (năm) Mức khấu hao tháng Mức khấu hao năm

Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh

Hải Phòng xác định trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định (TSCĐ) bằng cách chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại, được tính bằng chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký và thời gian đã sử dụng.

Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) được tính toán bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ trừ đi số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng.

- Đối với TSCĐ đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2009 cách xác định mức trích khấu hao như sau:

+ Căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ

+ Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức:

N: Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ T: Thời gian sử dụng của TSCĐ theo quyết định 206/2003/QĐ- BTC

Thời gian sử dụng của tài sản cố định được xác định theo Phụ lục 1 của Thông tư số 203/2009/TT-BTC Để tính toán mức khấu hao hàng năm cho những năm còn lại, cần xem xét thời gian thực tế đã tính khấu hao của tài sản cố định.

Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ

Mức trích khấu hao tháng = Mức khấu hao năm

1.4.2.2 Phương pháp khấu hao theo sản lượng

Khấu hao được tính cho mỗi sản phẩm mà TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh

TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo sản lượng, khối lượng sản phẩm như sau:

Dựa vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định (TSCĐ), doanh nghiệp xác định tổng số lượng và khối lượng sản phẩm sản xuất dựa trên công suất thiết kế của TSCĐ, được gọi là sản lượng theo công suất thiết kế.

Dựa trên tình hình sản xuất thực tế, doanh nghiệp xác định số lượng và khối lượng sản phẩm được sản xuất hàng tháng và hàng năm, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng tài sản cố định (TSCĐ).

Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:

Mức khấu hao trong tháng của

Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm Nguyên giá TSCĐ Sản lượng theo công suất thiết kế

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm hoặc tính theo công thức sau:

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ = Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá TSCĐ thay đổi doanh

1.4.2.3 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

Mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như sau:

Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng, dựa trên quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.

Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm dần theo công thức sau:

Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ = Giá trị còn lại của

Tỷ lệ khấu hao nhanh Trong đó:

Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng 1 Thời gian sử dụng của TSCĐ 100

Hệ số điều chỉnh thời gian sử dụng của TSCĐ:

Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm 1,5

Trong những năm cuối, mức khấu hao được xác định theo phương pháp số dư giảm dần sẽ bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định Từ năm đó, mức khấu hao sẽ được điều chỉnh phù hợp.

HẢI PHÒNG được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ

Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng

- Đánh giá TSCĐ phải theo giá thực tế hình thành TSCĐ hoặc giá trị còn lại của TSCĐ

- Kế toán TSCĐ phải phản ánh được 3 chỉ tiêu giá trị của TSCĐ: Nguyên giá, giá trị khấu hao lũy kế và giá trị còn lại của TSCĐ

Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị khấu hao lũy kế của TSCĐ

- TSCĐ phải được phân loại theo phương pháp được qui định trong

Hệ thống báo cáo tài chính và hướng dẫn của cơ quan thống kê, phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhà nước

- Thẻ TSCĐ ( Mẫu số S23 – DN)

- Sổ TSCĐ ( Mẫu số S21 – DN)

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( Mẫu số 06 – TSCĐ)

- Sổ cái TK 214 ( Mẫu số S02c1 – DN)

HẢI PHÒNG Đơn vị: Địa chỉ:

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tr-ởng BTC) thẻ tài sản cố định

Ngày tháng năm lập thẻ

Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ số ngày tháng năm

Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Số hiệu TSCĐ

N-ớc sản xuất (xây dựng) Năm xản xuất

Bộ phận quản lý, sử dụng Năm đ-a vào sử dụng

Công suất (diện tích thiết kế): Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm

Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn tài sản cố định

Ngày, tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm

A B C 1 2 3 4 dụng cụ phụ tùng kèm theo

Ghi giảm TSCĐ chứng từ số: ngày tháng năm

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Số TT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số l-ợng Giá trị

A B C 1 2 sổ tài sản cố định N¨m:

Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ

Tên, đặc điểm, ký hiệu TSC§

KhÊu hao KhÊu hao đã tính đến khi ghi giảm TSC§

- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang

Ng-ời ghi sổ Kế toán tr-ởng Giám đốc Đơn vị: Địa chỉ:

(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

Tỷ lệ khÊu hao (%) hoặc thêi gian sử dụng

Nơi sử dụng Toàn DN

TK 627 - Chi phÝ sản xuất chung TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công

TK 641 Chi phí bán hàng

TK 642 Chi phÝ quản lý Doanh nghiệp

TK 142 Chi phÝ trả tr-ớc ngắn hạn

TK 242 Chi phí trả tr-ớc dài hạn

TK 335 Chi phÝ phải trả

1 I- Sè khÊu hao trích tháng tr-ớc

2 II- Sè KH TSC§ tăng trong tháng

3 III- Sè KH TSC§ giảm trong tháng

4 III- Sè KH trÝch tháng này (I+II-III)

(Ký, họ tên) Đơn vị:

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tr-ởng BTC)

 Sơ đồ tổng quát khấu hao TSCĐ

Thanh lý, nhượng bán Số đã

GTCL Điều chỉnh tăng số KH

Thanh lý nhượng bán BĐS đầu tư

632,627,641,642 Điều chỉnh giảm số khấu hao

Nội dung kế toán TSCĐ

1.5.1 Kế toán chi tiết TSCĐ

TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại và mỗi loại có thể là một hệ thống các bộ phận cấu thành Việc hạch toán chi tiết TSCĐ là yêu cầu cần thiết trong quản lý TSCĐ, giúp kế toán cung cấp thông tin về cơ cấu, tình trạng kỹ thuật, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ, cùng với trách nhiệm trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.

212 Định kỳ trích KH BĐS đầu tư Trả lại TS thuê tài chính cho bên thuê

HẢI PHÒNG nguyên tắc nhất định, đảm bảo sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp

Việc đánh số tài sản cố định (TSCĐ) được thực hiện theo từng đối tượng TSCĐ cụ thể, bao gồm các tài sản hữu hình như vật kết cấu hoàn chỉnh, các vật thể riêng lẻ có chức năng độc lập, hoặc hệ thống tài sản gồm nhiều bộ phận liên kết với nhau nhằm thực hiện các chức năng nhất định.

Mỗi tài sản cố định (TSCĐ) đều phải có số hiệu riêng, không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ Số hiệu này không thay đổi trong suốt thời gian bảo quản và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp Kế toán cần lưu ý không sử dụng số hiệu của các TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán, biếu tặng, đưa đi liên doanh hoặc mất cho các TSCĐ mới tăng thêm.

Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống đánh số tài sản cố định (TSCĐ) phù hợp với điều kiện cụ thể của mình Tuy nhiên, yêu cầu chung là mã số TSCĐ phải phản ánh rõ ràng loại, nhóm và đối tượng của từng tài sản cố định riêng biệt.

Có nhiều cách để quy định số hiệu của tài sản cố định (TSCĐ), nhưng phương pháp đơn giản nhất là áp dụng hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp, với quy định chi tiết cho từng loại TSCĐ.

Việc đánh số tài sản cố định (TSCĐ) giúp các bộ phận thống nhất trong việc theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ, từ đó thuận tiện cho việc sắp xếp, tra cứu và đối chiếu khi cần thiết Đồng thời, nó cũng tăng cường trách nhiệm vật chất của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.

1.5.1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ

Theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng giúp gắn trách nhiệm bảo quản và sử dụng tài sản với từng bộ phận trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc quản lý TSCĐ.

Tại các đơn vị như phòng, ban, đội, công trường, phân xưởng hoặc xí nghiệp thành viên, doanh nghiệp sử dụng “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định (TSCĐ) do từng đơn vị quản lý và sử dụng.

HẢI PHÒNG sổ là các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ

1.5.1.3 Kế toán chi tiết ở bộ phận kế toán doanh nghiệp:

Tại bộ phận kế toán doanh nghiệp, việc theo dõi tình hình tăng, giảm và hao mòn tài sản cố định (TSCĐ) được thực hiện thông qua thẻ TSCĐ, sổ đăng ký sổ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp.

Thẻ TSCĐ là tài liệu do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi nhận tài sản cố định của doanh nghiệp Thẻ này được lưu trữ tại phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng và được bảo quản trong các hòm thẻ Các hòm thẻ cần được sắp xếp một cách khoa học theo từng nhóm, loại và nơi sử dụng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và sử dụng tài sản cố định.

 Sổ đăng ký thẻ TSCĐ: Khi lập thẻ TSCĐ cần đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ nhằm để phát hiện nếu thẻ bị thất lạc

Sổ TSCĐ là công cụ quan trọng để theo dõi tình hình tăng, giảm và khấu hao của từng loại tài sản cố định Mỗi loại TSCĐ nên được ghi chép trên một trang hoặc nhiều trang riêng biệt, và nếu có nhiều TSCĐ trong cùng một loại, cần chia sổ thành các phần để phản ánh rõ ràng từng nhóm Việc này giúp thuận tiện hơn trong việc sử dụng số liệu để lập báo cáo định kỳ về TSCĐ.

Căn cứ ghi vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ và Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng bao gồm các chứng từ liên quan đến tăng, giảm và khấu hao TSCĐ Những chứng từ gốc này là cơ sở quan trọng để quản lý và theo dõi tình hình tài sản cố định.

- Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01 – TSCĐ)

- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 – TSCĐ)

- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành(Mẫu số 04 – TSCĐ)

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu số 05 – TSCĐ)

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

- Các tài liệu kĩ thuật liên quan

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tr-ởng BTC)

Biên bản giao nhận TSCĐ

- Căn cứ Quyết định số: ngày tháng năm của: về việc bàn giao TSCĐ: Ban giao nhận TSCĐ gồm:

Đại diện Địa điểm giao nhận TSCĐ: Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh- sau:

Tên, ký hiệu quy cách

Công suất (diện tÝch thiÕt kÕ)

Tài liệu kü thuËt kÌm theo

Dụng cụ, phụ tùng kèm theo

STT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số l-ợng Giá trị

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán tr-ởng bên nhËn

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tr-ởng BTC)

Biên bản thanh lý TSCĐ

- Căn cứ Quyết định số: ngày tháng năm của

về việc thanh lý tài sản cố định

I Ban thanh lý TSCĐ gồm:

- Ông /Bà: Chức vụ Đại diện Tr-ởng ban

- Ông /Bà: Chức vụ Đại diện Uỷ viên

- Ông /Bà: Chức vụ Đại diện Uỷ viên

II Tiến hành thanh lý TSCĐ:

- Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ:

- N-ớc sản xuất (xây dựng):

- Năm đ-a vào sử dụng: Số thẻ TSCĐ:

- Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý:

- Giá trị còn lại của TSCĐ:

III Kết luận của Ban thanh lý TSCĐ:

Tr-ởng ban thanh lý

IV Kết quả thanh lý TSCĐ:

- Chi phí thanh lý TSCĐ: (viết bằng chữ)

- Giá trị thu hồi: (viết bằng chữ)

- Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày tháng năm

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tr-ởng BTC)

Biên bản bàn giao TSCĐ Sửa chữa lớn hoàn thành

Sè: Nợ: Cã: Căn cứ Quyết định số: ngày tháng năm của Chúng tôi gồm:

- Ông /Bà: Chức vụ Đại diện đơn vị sửa chữa

- Ông /Bà: Chức vụ Đại diện đơn vị có TSCĐ Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ nh- sau:

- Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ:

- Số hiệu TSCĐ: Số thẻ TSCĐ:

- Bộ phận quản lý, sử dụng:

- Thời gian sửa chữa từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm

Các bộ phận sửa chữa gồm có:

Tên bộ phận sửa chữa

Nội dung (mức độ) công việc sửa chữa

(Ký, họ tên) Đại diện đơn vị nhận

(Ký, họ tên) Đại diện đơn vị giao

Biên bản đánh giá lại TSCĐ

- Căn cứ Quyết định số: ngày tháng năm

Của Về việc đánh giá lại TSCĐ

- Ông /Bà Chức vụ Đại diện Chủ tịch Hội đồng

- Ông /Bà Chức vụ Đại diện uỷ viên

- Ông/ Bà Chức vụ Đại diện uỷ viên Đã thực hiện đánh giá lại giá trị các TSCĐ sau đây:

Tên, ký mã hiệu quy cách

Giá trị đang ghi sổ Giá trị còn lại theo đánh giá lại

Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại Tăng Giảm

Ghi chú: Cột 4 "Giá trị còn lại theo đánh giá lại" Nếu đánh giá lại cả giá trị hao mòn thì Cột 4 phải tách ra 3 cột t-ơng ứng cột 1, 2, 3

Uỷ viên/ng-ời lập

(Ký, họ tên) Đơn vị:

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tr-ởng BTC)

1.5.2 Kế toán tổng hợp TSCĐ

Kế toán tổng hợp TSCĐ là yếu tố then chốt trong công tác kế toán tài sản cố định Để ghi nhận giá trị hiện tại và theo dõi tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp, kế toán cần sử dụng các tài khoản phù hợp.

Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình bao gồm nhiều loại tài sản như: TK 2111 cho nhà cửa và vật kiến trúc, TK 2112 dành cho máy móc và thiết bị, TK 2113 liên quan đến phương tiện vận tải và truyền dẫn, TK 2114 cho thiết bị và dụng cụ quản lý, TK 2115 ghi nhận cây lâu năm và súc vật làm việc cho sản phẩm, và cuối cùng là TK 2118 cho các TSCĐ khác.

 TK 212 – TSCĐ thuê tài chính:

TK 213 – TSCĐ vô hình bao gồm các tài khoản như sau: TK 2131 đại diện cho quyền sử dụng đất, TK 2132 cho quyền phát hành, TK 2133 là bản quyền và bằng sáng chế, TK 2134 cho nhãn hiệu hàng hóa, TK 2135 là phần mềm máy tính, TK 2136 cho giấy phép và giấy phép chuyển nhượng, và TK 2138 cho các TSCĐ vô hình khác.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK

 Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế làm tăng TSCĐ:

Thực tế tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại công ty

Cổ phần Sơn Hải Phòng

2.1/ Giới thiệu chung về công ty cổ phần Sơn Hải Phòng

2.1.1/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng

2.1.1.1/ Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng

Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng, được thành lập vào ngày 25/01/1960 theo quyết định của Ủy ban nhân dân TP Hải Phòng, ban đầu mang tên Xí nghiệp hóa chất sơn dầu Công ty hoạt động theo hình thức hợp doanh với sự tham gia của 7 nhà tư sản và tiểu tư sản, và là một trong bảy thành viên của Sở Công nghiệp thời điểm đó, chuyên sản xuất các sản phẩm sơn gốc dầu.

Từ năm 1965 đến 1975, trong bối cảnh chiến tranh, nhiều doanh nghiệp phải sơ tán, trong đó có xí nghiệp Sơn tại xã Mỹ Cụ, huyện Thủy Nguyên Để duy trì sản xuất và sẵn sàng chiến đấu, xí nghiệp đã huy động mọi nguồn nhân lực Trong suốt 10 năm chiến tranh, nhiều công nhân đã lên đường làm nhiệm vụ giải phóng miền Nam, cống hiến cả cuộc đời và một phần thân thể cho tổ quốc Những người ở lại đã thể hiện tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết bám đất, bám xưởng trong điều kiện khó khăn Các sản phẩm của xí nghiệp, như sơn cho cầu phà, tàu thuyền, xà lan, đã góp phần quan trọng vào công cuộc chiến đấu.

Từ năm 1976 đến 1989, sau khi thống nhất đất nước, cả nước tập trung vào sản xuất và hàn gắn vết thương chiến tranh để xây dựng đất nước Ngoài số lao động hiện có, các xí nghiệp cũng tiếp nhận nhiều lao động trở về từ các chiến trường Thực hiện chủ trương phát triển công nghiệp của thành phố, ưu tiên sản phẩm phục vụ cho tiềm năng mạnh mẽ của địa phương, Công ty đã tiến hành nghiên cứu và sản xuất vào năm 1984.

HẢI PHÒNG xuất thành công sản phẩm Sơn chống hà Bitum có thời hạn 12 tháng Năm

1989 đổi tên Xí nghiệp thành Nhà máy Sơn Hải Phòng

Từ năm 1990, Công ty Sơn Hải Phòng đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào định hướng đúng đắn trong thời kỳ đổi mới tại Việt Nam Công ty tự chủ trong sản xuất, khai thác nguồn vật tư đầu vào và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm Đặc biệt, Sơn Hải Phòng đã có những bước tiến vượt bậc về công nghệ sản xuất và dịch vụ kỹ thuật, hợp tác với viện giao thông và các nhà khoa học hàng đầu để nghiên cứu và sản xuất Sơn tàu biển gốc cao su clo hóa Đây là đơn vị tiên phong tại Việt Nam sản xuất thành công Sơn tàu biển có độ bền từ 18 – 24 tháng.

Công ty Sơn không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm, từ một loại sản phẩm đơn điệu đã phát triển thành hàng chục sản phẩm sơn gốc nhựa chất lượng cao phục vụ các ngành Giao thông Vận tải, Công nghiệp Xây dựng và Tàu biển Để đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, công ty đã hợp tác với Chugoku Marine Paint Nhật Bản, một trong những thương hiệu sơn hàng đầu thế giới, nhằm chuyển giao công nghệ Sự hợp tác này giúp công ty gia nhập mạng lưới phân phối toàn cầu của Chugoku, và từ năm 2000, công ty đã bắt đầu xuất khẩu sản phẩm sang nhiều quốc gia, nhận được sự khen thưởng từ Bộ Thương mại cho thành tích xuất sắc.

Trong suốt 45 năm, mặc dù trải qua nửa thời gian với chiến tranh và phục hồi, cùng với sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang kinh tế thị trường, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể Những kết quả này đã được công nhận bởi nhiều cơ quan, đoàn thể và tổ chức, nhờ vào nỗ lực không ngừng nghỉ của các thế hệ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.

2.1.1.2/ Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty: a Văn phòng giao dịch và bán hàng

Trụ sở chính : Số 12 Lạch Tray - Ngô Quyền - Hải Phòng

Website :www.sonhaiphong.com.vn

Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh tọa lạc tại số 149/1H Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạch Đại diện Hà Nội có địa chỉ tại số 166C Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Nhà máy sản xuất được đặt tại số 208 An Đồng, An Dương, Hải Phòng.

Fax : (0313)571053 c Ngành nghề kinh doanh

Sản xuất và kinh doanh sơn các loại (150 loại sản phẩm)

Kinh doanh thiết bị, vật tư, hóa chất thông thường

Dịch vụ thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu và dịch vụ khác d Phương thức tiêu thụ sản phẩm

Hệ thống chi nhánh, đại diện và các đại lý trong cả nước e Đặc điểm sản xuất và dây chuyền công nghệ

Dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ, khép kín

Công nghệ sản xuất tiên tiến được chuyển giao từ Chugoku Marine Paint Nhật Bản

Công nghệ Sơn tĩnh điện được chuyển giao từ hãng ARSOSISI Italy

Hệ thống quản lý tiên tiến đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000

Phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 1702

2.1.1.3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty a) Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

Ghi chú: Mối quan hệ chỉ đạo tác nghiệp

Mối quan hệ thao chức năng giữa các đơn vị

HẢI PHÒNG b)Trách nhiệm và quyền hạn của Ban lãnh đạo và Cán bộ chủ chốt trong Công ty

Tổng Giám đốc là người đứng đầu doanh nghiệp, chịu trách nhiệm điều hành tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật Nhiệm vụ chính của Tổng Giám đốc là đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, bảo toàn vốn và phát triển bền vững Vị trí này còn phụ trách trực tiếp các phòng ban quan trọng như Marketing & Dịch vụ kỹ thuật, Kinh doanh và tiêu thụ, Kế toán tài vụ, và Kế hoạch vật tư.

Phó Tổng Giám đốc Sản xuất – Nội chính là người được Tổng Giám đốc ủy quyền giải quyết công việc khi TGĐ vắng mặt Người này có trách nhiệm trực tiếp điều hành sản xuất chính của Công ty, bao gồm việc cân đối và điều chỉnh lực lượng lao động Đồng thời, Phó TGĐ cũng trực tiếp chỉ đạo các phân xưởng sản xuất Sơn, Nhựa và Cơ điện Bao bì.

- Phó TGĐ Kỹ thuật: trực tiếp chỉ đạo phòng Đảm bảo chất lượng QA, Phòng Kỹ thuật - thử nghiệm

- Phó TGĐ chi nhánh TP HCM: Tham gia liên doanh VINASHIN, điều hành với VINASHIN c) Trách nhiệm và quyền hạn của các phòng chức năng

Phòng Kế hoạch vật tư đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin chi tiết về chất lượng, chủng loại và số lượng nguyên vật liệu Ngoài ra, phòng cũng theo dõi thời hạn giao hàng và các yếu kém của nhà cung cấp, từ đó đảm bảo quy trình cung ứng diễn ra hiệu quả và minh bạch.

- Khi Ban lãnh đạo yêu cầu các bộ phận chức năng như: Kế hoạch vật tư,

Phòng Kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lập kế hoạch năm cho sản xuất kinh doanh của Công ty, bao gồm kế hoạch sửa chữa, bảo trì thiết bị, đào tạo nhân lực và đầu tư Để thực hiện điều này, phòng cần tập hợp các kết quả phân tích và đánh giá nội bộ, đồng thời bám sát các yêu cầu chức năng liên quan đến kỹ thuật, chất lượng, thiết bị cơ điện và marketing.

Phòng kế hoạch vật tư có trách nhiệm lập kế hoạch hàng tháng dựa trên các yêu cầu và mong đợi của khách hàng, đồng thời đảm bảo quản lý quá trình hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu về đầu tư nguồn nhân lực và tài chính.

Phòng Kế hoạch vật tư có vai trò chỉ đạo trong triển khai kế hoạch sản xuất, kinh doanh

Phòng Kỹ thuật - thử nghiệm và Phòng Đảm bảo chất lượng QA có nhiệm vụ quan trọng trong việc truy cập và theo dõi thông tin dữ liệu nhằm chuẩn bị cho sản xuất, nghiên cứu và thiết kế sản phẩm Họ kiểm soát các quy trình sản xuất và hỗ trợ đổi mới công nghệ, đồng thời theo dõi hoạt động khắc phục và phòng ngừa, đánh giá nội bộ và nghiên cứu phát triển Ngoài ra, phòng cũng quản lý tiêu hao nguyên liệu, bảo quản sản phẩm trong kho, kiểm soát trang thiết bị sản xuất, thực hiện kiểm tra thử nghiệm và giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, cũng như tuân thủ các quy định của Nhà nước về hàng hóa và môi trường.

Bộ phận chế thử của phòng Kỹ thuật và thử nghiệm bao gồm 10 kỹ sư chuyên ngành, tập trung vào nghiên cứu và chế thử Phòng thử nghiệm của Công ty đang thực hiện tiêu chuẩn ISO/IEC 17025, đảm bảo độ chính xác cho các nguyên liệu và sản phẩm sơn hiện đại nhất.

Phòng Marketing & Dịch vụ kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và truy cập thông tin từ bên ngoài, bao gồm yêu cầu cụ thể từ khách hàng, yêu cầu cung cấp dịch vụ, giá thành sản phẩm, và thông tin về đối thủ cạnh tranh Điều này bao gồm việc thu thập mẫu sản phẩm của đối thủ để phân tích, tiếp nhận ý kiến phản ánh từ khách hàng, và các yêu cầu cải tiến chất lượng sản phẩm Ngoài ra, phòng cũng cần chú trọng đến việc đa dạng hóa sản phẩm, đảm bảo thời hạn giao hàng, cũng như lấy thông tin nội bộ liên quan đến tiêu thụ và kinh doanh.

Thực hiện các biện pháp, hình thức quảng cáo, tiếp thị sản phẩm Sơn của Công ty

Quân số Phòng Marketing gồm có 10 thành viên, trong đó có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:43

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN