1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại dịch vụ minh quang

105 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, (47)
    • 1.1. Lý luận chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác đinh kết quả (9)
      • 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (9)
      • 1.1.2. Khái niệm và phân loại doanh thu trong doanh nghiệp thương mại (9)
      • 1.1.3. Khái niệm và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp thương mại (12)
    • 1.2. Kế toán doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp thương mại (14)
      • 1.2.1. Kế toán doanh thu (14)
      • 1.2.2. Kế toán chi phí (21)
      • 1.2.4. Kế toán các khoản thu nhập và chi phí từ hoạt động khác (35)
      • 1.2.5. Kế toán xác định kết quả trong các doanh nghiệp thương mại (39)
    • 1.3. Hình thức ghi sổ kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả trong các (42)
      • 1.3.1. Hình thức Nhật ký chung (43)
      • 1.3.2. Hình thức Nhật ký – sổ cái (44)
      • 1.3.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ (45)
      • 1.3.4. Hình thức kế toán trên máy tính (46)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MINH QUANG (90)
    • 2.1. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại dịch vụ Minh (47)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (47)
      • 2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty (48)
      • 2.1.5 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty (50)
      • 2.1.6 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban (50)
    • 2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH đầu tƣ xây dựng và thương mại dịch vụ Minh Quang (51)
      • 2.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty (51)
      • 2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp (53)
    • 2.3. Thực tế công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại dịch vụ Minh Quang (55)
      • 2.3.1. Phương thức bán hàng (55)
      • 2.3.2. Kế toán doanh thu (56)
      • 2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán (62)
      • 2.3.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (67)
      • 2.3.5. Kế toán doanh thu tài chính (73)
      • 2.3.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty (78)
  • Chương 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MINH QUANG (0)
    • 3.1. Đánh giá thực trạng về công tác kế toán tại công ty TNHH đầu tƣ xây dựng và thương mại dịch vụ Minh Quang (90)
      • 3.1.1. Những ƣu điểm (0)
      • 3.1.2. Những hạn chế (93)
    • 3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại dịch vụ Minh Quang (94)
  • KẾT LUẬN (102)

Nội dung

Các khoản thu hộ bên thứ 3 không phải là nguồn lợi kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không được coi là doanh thu Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,

Lý luận chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác đinh kết quả

1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay Quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang tiền tệ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và tái sản xuất hiệu quả hơn Khi không nhận được sự hỗ trợ từ nhà nước trong việc tìm kiếm đầu vào và đầu ra, các doanh nghiệp buộc phải tự tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường Tuy nhiên, họ phải đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là những doanh nghiệp có hoạt động bán hàng kém hiệu quả.

Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần tuân thủ nguyên tắc "thu bù chi và có lãi" Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.

Công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với từng doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến các nhà đầu tư, trung gian tài chính và các cơ quan quản lý vĩ mô.

1.1.2 Khái niệm và phân loại doanh thu trong doanh nghiệp thương mại a Khái niệm

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Doanh thu của doanh nghiệp phát sinh từ hoạt động thông thường, bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

Trong doanh nghiệp thương mại, doanh thu từ hoạt động bán hàng là nguồn thu chính và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lợi nhuận Doanh thu bán hàng được chia thành hai loại.

- Doanh thu cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra bên ngoài

- Doanh thu cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp

Bên cạnh đó, khi hạch toán doanh thu còn phải chú ý đến các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:

+ Hàng bán bị trả lại

+ Giảm giá hàng bán c Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu cho từng hoạt động kinh doanh

Doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá hóa đơn, trong khi các khoản chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại được phản ánh trong tài khoản riêng biệt Cuối kỳ, các khoản này sẽ được kết chuyển để giảm tổng doanh thu hóa đơn.

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện quan trọng: đầu tiên, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm cho người mua; thứ hai, doanh nghiệp không còn quyền quản lý hoặc kiểm soát hàng hóa; thứ ba, doanh thu phải được xác định một cách tương đối chắc chắn; thứ tư, doanh nghiệp đã nhận hoặc sẽ nhận lợi ích kinh tế từ giao dịch; và cuối cùng, cần xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh nghiệp cần xác định thời điểm chuyển giao rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể Thông thường, thời điểm này trùng với lúc chuyển giao quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.

Nếu doanh nghiệp vẫn gánh chịu phần lớn rủi ro liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa, giao dịch sẽ không được xem là hoạt động bán hàng và doanh thu sẽ không được ghi nhận Rủi ro này có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, ảnh hưởng đến quyền sở hữu hàng hóa của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo tài sản hoạt động bình thường, điều này không được quy định trong các điều khoản bảo hành thông thường.

+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chƣa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hóa đó;

+ Khi hàng hóa đƣợc giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chƣa hoàn thành;

Người mua có quyền hủy bỏ giao dịch mua hàng theo các điều khoản đã quy định trong hợp đồng, trong khi doanh nghiệp vẫn chưa xác định được khả năng hàng hóa có bị trả lại hay không.

Khi doanh nghiệp chỉ phải chịu một phần nhỏ rủi ro liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa, việc bán hàng sẽ được xác định và doanh thu sẽ được ghi nhận Chẳng hạn, doanh nghiệp có thể giữ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu hàng hóa chỉ nhằm đảm bảo nhận đủ các khoản thanh toán.

Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp chắc chắn nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch Trong trường hợp lợi ích này chưa được xác nhận, như khi có sự không chắc chắn về việc Chính phủ nước sở tại có cho phép chuyển tiền bán hàng ra nước ngoài hay không, doanh thu không nên ghi nhận Nếu doanh thu đã được ghi nhận nhưng khoản tiền nợ phải thu không thu được, doanh nghiệp cần hạch toán khoản này vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà không giảm doanh thu Khi xác định khoản phải thu là khó đòi, doanh nghiệp phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu Các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không đòi được sẽ được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.

1.1.3 Khái niệm và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp thương mại a Khái niệm

Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không tính khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Kế toán doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp thương mại

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Các khoản thu hộ bên thứ ba không được coi là doanh thu vì chúng không tạo ra lợi ích kinh tế và không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, dựa trên các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tƣ

Chúng tôi cung cấp dịch vụ thực hiện các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm nhiều kỳ kế toán Các dịch vụ này bao gồm vận tải, du lịch và cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động.

Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, và được xác định là đã được bán trong kỳ kế toán.

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp

- Kết chuyển cuối kỳ của khoản chiết khấu thương mại, khoản giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại

- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh

- Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dƣ

Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2:

- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá: phản ánh doanh thu của khối lƣợng hàng hoá đã xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp

TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm thể hiện doanh thu từ khối lượng sản phẩm đã được xác định là bán ra trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.

TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ thể hiện doanh thu từ khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng, được xác định là doanh thu bán hàng trong một kỳ kế toán nhất định.

- TK 5118 – Doanh thu khác: phản ánh về cho thuê hoạt động, nhƣợng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước…

Nguyên tắc hạch toán TK 511

Đối với hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là giá bán chưa bao gồm thuế.

- Đối với những hàng hoá dịch vụ thuộc đối tƣợng không chịu GTGT hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bằng tổng giá thực tế

Các doanh nghiệp nhận gia công hàng hóa và vật tư chỉ ghi nhận doanh thu từ dịch vụ gia công thực tế mà họ nhận được, không bao gồm giá trị của vật tư hàng hóa được gia công.

Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng dựa trên giá trả ngay Đồng thời, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng chưa thanh toán sẽ được ghi vào doanh thu tài chính.

Trong trường hợp doanh nghiệp đã lập hóa đơn bán hàng và thu tiền nhưng chưa giao hàng vào cuối kỳ, giá trị hàng hóa này không được coi là đã tiêu thụ và không ghi vào tài khoản 511, mà phải hạch toán vào bên có tài khoản 131 về khoản đã thu của khách hàng Khi hàng hóa được giao cho khách hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành hạch toán vào tài khoản 511.

Khi cho thuê tài sản và nhận tiền trước cho nhiều năm, doanh thu dịch vụ ghi nhận trong năm sẽ được tính bằng cách chia tổng số tiền thu được cho số năm cho thuê Đối với các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và nhận trợ cấp, trợ giá, doanh thu trợ cấp sẽ là số tiền mà Nhà nước chính thức thông báo hoặc thực tế đã trợ cấp.

Tài khoản 512 – doanh thu bán hàng nội bộ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cung cấp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp

Bên nợ bao gồm trị giá hàng bán trả lại theo giá tiêu thụ nội bộ, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, cùng với số thuế tiêu thụ đặc biệt và số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp cho số hàng hóa tiêu thụ nội bộ.

- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh

Bên có: -Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ

Tài khoản 512 không có số dƣ cuối kỳ

Khi sử dụng tài khoản này cần chú ý một số vấn đề sau:

Tài khoản này được sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong công ty hoặc tổng công ty, nhằm ghi nhận số doanh thu tiêu thụ nội bộ của doanh nghiệp trong kỳ.

Tài khoản này chỉ ghi nhận doanh thu từ khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và lao vụ giữa các đơn vị thành viên cung cấp cho nhau.

- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty

Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ đƣợc thực hiện theo sơ đồ sau:

Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB Đơn vị áp dụng phải nộp NSNN,thuế GTGT phải nộp PP trực tiếp

(Đơn vị áp dụng PP trực tiếp) (Tổng giá thanh toán)

Cuối kỳ, k/c chiết khấu thương mại Đơn vị áp dụng

Doanh thu hàng bán bị trả lại, PP khấu trừ giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (giá chƣa có thuế GTGT)

Kết Cuối kỳ,k/c Thuế GTGT chuyển

GV Doanh thu thuần đầu ra

Chiết khấu thương mại, DT bán hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kì

Khi xuất kho thành phẩm, hàng hóa bán trực tiếp

Sơ đồ 1 Hạch toán doanh thu bán hàng

1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu:

Số tiền giảm trừ cho người mua hàng được ghi nhận trong tài khoản 521, bao gồm chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá trong kỳ hạch toán.

Doanh thu bán hàng và cung cấp

- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng với khối lƣợng lớn

- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lƣợng hàng bán xác định là đã bán bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán

Hình thức ghi sổ kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả trong các

Theo Quyết định 48/2006/BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng một trong bốn hình thức ghi sổ kế toán để ghi chép chi phí, doanh thu và xác định kết quả Hai trong số các hình thức này bao gồm Hình thức Nhật ký chung và Hình thức Nhật ký-sổ cái.

Hình thức Chứng từ ghi sổ, Hình thức Kế toán máy

1.3.1 Hình thức Nhật ký chung Đây là hình thức ghi sổ tách rời việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống trên hai loại sổ khác nhau, đồng thời tách rời hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết, tiến hành lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo tài chính

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung đƣợc thực hiện theo sơ đồ sau:

Ghi hàng ngày Ghi định kỳ (cuối tháng, quý năm)

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 15 Hình thức ghi sổ Nhật kí chung

SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

SỔ NHẬT KÍ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ Nhật ký đặc biệt

1.3.2 Hình thức Nhật ký – sổ cái

Ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ cái kết hợp ghi sổ theo thời gian và hệ thống trong một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất giúp tách biệt hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết Không cần lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo kế toán, vì việc kiểm tra có thể dựa vào dòng cộng cuối kỳ của Nhật ký - sổ cái.

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – sổ cái đƣợc thể hiện bằng sơ đồ sau:

Tổng số phát sinh nợ các tài khoản

Tổng số phát sinh có các tài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng

Sơ đồ 16 Hình thức ghi sổ Nhật ký – sổ cái

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

1.3.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ có đặc điểm tương tự như Nhật ký chung, với việc tách biệt ghi sổ theo thời gian và hệ thống trên hai loại sổ khác nhau Hình thức này cũng phân chia hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, đồng thời yêu cầu lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo tài chính.

Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ đƣợc thực hiện theo sơ đồ sau:

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng ( năm)

Sơ đồ 17 Hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

1.3.4 Hình thức kế toán trên máy tính

Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán thực hiện qua phần mềm kế toán, được thiết kế dựa trên một trong bốn hình thức kế toán hoặc sự kết hợp của chúng Mặc dù phần mềm không hiển thị toàn bộ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng vẫn phải đảm bảo in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 19 Hình thức kế toán trên máy vi tính

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

- Sổ tổng hợp: Sổ Cái TK

- Báo cáo kế toán quản trị

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ XÂY DỰNG

VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MINH QUANG 2.1 Tổng quan về công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại dịch vụ Minh Quang

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại dịch vụ Minh Quang được Sở kế hoạch đầu tƣ Hải Phòng cấp giấy phép kinh doanh

Giấy đăng kí kinh doanh số 0204001421, đăng kí lần đầu ngày 14/08/2008, đăng kí thay đổi lần thứ nhất ngày 13/02/2009 tại Phòng đăng kí kinh doanh của

Sở kế hoạch và đầu tƣ Hải Phòng

-Tên Công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH đầu tƣ xây dựng và thương mại dịch vụ Minh Quang

-Tên Công ty viết bằng tiếng Anh: Minh Quang Investment Construction And Trading Service Limited Company

- Tên Công ty viết tắt: QICT

-Trụ sở chính: Số 49/175 Nguyễn Đức Cảnh, phường Cát Dài, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

- Tài khoản Ngân hàng: 48316239 - tại Ngân hàng Á Châu Hải Phòng

Ban giám đốc Công ty cam kết phát triển bền vững thông qua việc tối đa hóa lợi nhuận, tạo việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên và tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế Những phương hướng kinh doanh hiệu quả được đưa ra nhằm đảm bảo sự tin tưởng và uy tín của Công ty trên thị trường.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty

Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH một thành viên

Lĩnh vực kinh doanh: Đầu tư xây dựng và thương mại dịch vụ

- Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

- Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ tre, gỗ, nứa( trừ giường, tủ, bàn ghế), sản xuất sản phẩm từ rơm rạ, vật liệu tết bện

- Sản xuất sơn, vecni và các chất sơn, quét tương tự, sản xuất mực in và matit

- Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

- Xây dựng nhà các loại

- Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng

- Bán buôn đồ uống có cồn

- Bán buôn đồ dùng gia đình( trừ dƣợc phẩm)

- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm

- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông

- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng nông nghiệp

- Bán buôn gạch, ngói, đá, cát, sỏi

- Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh

- Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại

- Bán lẻ sơn, màu, vecni trong các cửa hàng chuyên kinh doanh

- Bán lẻ xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát sỏi và vật liệu xây dựng khác trong các cửa hàng chuyên kinh doanh

- Bán lẻ gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh trong các cửa hàng chuyên kinh doanh

- Vận tải hành khách bằng taxi

- Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh

- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa

- Kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải

Các đại lý du lịch và doanh nghiệp kinh doanh tua du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá và tổ chức các tour du lịch Họ cung cấp dịch vụ hỗ trợ liên quan, giúp du khách có những trải nghiệm tốt nhất Việc phát triển các hoạt động này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn thu hút nhiều khách hàng, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại, tập trung vào việc cung cấp các loại sơn và bột bả theo đơn hàng của khách hàng.

2.1.3 Nguyên tắc hoạt động của công ty

Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại dịch vụ Minh Quang được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, với tư cách pháp nhân đầy đủ và đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng Công ty tuân thủ các quy định pháp luật, có quyền sở hữu tài liệu sản xuất, thừa kế vốn và tài sản, cùng với các quyền lợi hợp pháp khác được pháp luật bảo vệ.

2.1.4 Đặc điểm quản lý tiêu thụ hàng hóa Để tồn tại và đứng vững được trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công ty đang từng bước cố gắng, nỗ lực đưa ra những biện pháp cụ thể để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm với phương châm “ Uy tín-chất lượng-hiệu quả” Biện pháp tổ chức tiêu thụ và quản lý khâu tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hàng đầu với mục tiêu thuận lợi, hiệu quả nhất đối với khách hàng

Những năm gần đây Công ty áp dụng một số chính sách khuyến khích việc tiêu thụ nhƣ:

- Quy cách, chất lƣợng của hàng hóa nhập kho đƣợc kiểm tra chất lƣợng một cách nghiêm ngặt

Giá bán là yếu tố quan trọng được xác định cho từng hình thức bán hàng Trong Công ty, giá bán được tính dựa trên giá mua hàng hóa cộng với các chi phí liên quan, đảm bảo phản ánh sự biến động của thị trường Mục tiêu là giá bán phải đủ để bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận.

Khách hàng có hai lựa chọn về vận chuyển: tự vận chuyển hàng hóa hoặc yêu cầu công ty cung cấp phương tiện vận chuyển Lưu ý rằng chi phí vận chuyển sẽ được tính vào chi phí quản lý kinh doanh.

2.1.5 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty

Cơ cấu tổ chức của Công ty được thiết kế theo kiểu trực tuyến chức năng, với Giám đốc điều hành quản lý trực tiếp các phòng ban Các phòng ban cũng có trách nhiệm tư vấn và đề xuất ý kiến cho Giám đốc nhằm thúc đẩy sự phát triển của Công ty.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC

2.1.6 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc là đại diện pháp lý của Công ty, có trách nhiệm pháp lý về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ Ông/bà nắm quyền cao nhất trong tổ chức, bao gồm các quyền hạn quan trọng liên quan đến quản lý và điều hành.

+ Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày

+ Bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức danh quản lý từ trưởng phó phòng trở xuống

PHÒNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ

Phòng kinh doanh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kinh doanh và bán hàng, đồng thời tìm kiếm và lựa chọn các nhà sản xuất uy tín để cung cấp sản phẩm cho công ty Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm việc đề ra chính sách nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa hiệu quả.

Phòng giao nhận hàng hóa:

+ Có nhiệm vụ làm thủ tục xuất, nhập hàng hóa, thuê phương tiện vận tải để vận chuyển kịp thời cho khách hàng

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MINH QUANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MINH QUANG

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:41

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w