TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa và thực hiện các dịch vụ bán hàng
Tiêu thụ hàng hóa được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa hẹp là quá trình liên quan đến việc thanh toán giữa người mua và người bán cùng với sự chuyển quyền sở hữu hàng hóa Trong khi đó, theo nghĩa rộng, tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế phức tạp, bao gồm nhiều bước như nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng, tổ chức sản xuất và thực hiện các hoạt động tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.2 Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và có vai trò quan trọng trong việc tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại doanh thu và phương thức bán hàng trong doanh nghiệp a Các loại doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là tài khoản dùng để ghi nhận doanh thu từ hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp Tài khoản này phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh nội bộ, giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý doanh thu hiệu quả hơn.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, liên quan đến các hoạt động tài chính Thời điểm ghi nhận doanh thu diễn ra khi các giao dịch tài chính phát sinh, đảm bảo rằng doanh thu được phản ánh chính xác trong báo cáo tài chính.
1 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
2 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
3 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
4 Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
5 Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng c Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng trực tiếp cho phép người mua đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp Sau khi giao hàng, người mua ký chứng từ bán hàng; nếu đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp sẽ xác định số hàng đã chuyển giao và ghi nhận doanh thu, bất kể người mua đã thanh toán hay chỉ chấp nhận thanh toán.
Phương thức gửi hàng theo hợp đồng cho phép doanh nghiệp định kỳ gửi hàng cho khách hàng Trong quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi khách hàng thanh toán Chỉ khi khách hàng đã hoàn tất việc thanh toán, hàng hóa mới được coi là tiêu thụ và được ghi nhận vào doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Phương thức bán hàng qua đại lý cho phép doanh nghiệp gửi hàng cho đại lý mà vẫn giữ quyền sở hữu Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi đại lý thanh toán hoặc đồng ý thanh toán cho số hàng đã gửi.
Phương thức bán hàng trả góp cho phép khách hàng thanh toán một phần tiền hàng khi nhận sản phẩm, trong khi phần còn lại sẽ được trả dần theo các kỳ đã thỏa thuận, kèm theo khoản lãi theo hợp đồng Doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán tại thời điểm thanh toán một lần, trong khi lãi từ bán trả góp được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
Phương thức bán hàng trả chậm cho phép doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng, đồng thời nhận sự cam kết thanh toán từ khách hàng trong tương lai Do đó, doanh thu từ việc bán hàng sẽ được ghi nhận trong kỳ hiện tại, nhưng tiền sẽ được thu vào trong kỳ tiếp theo.
Phương thức bán hàng đổi hàng ghi nhận doanh thu dựa trên sự trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng Khi doanh nghiệp xuất hàng, doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra được ghi nhận Đồng thời, khi nhận hàng từ khách hàng, kế toán cần thực hiện các bước cần thiết để cập nhật số liệu.
Doanh thu hàng hóa đem trao đổi
Số lượng hàng hóa đem trao đổi
Giá vốn trên thị trường tại thời điểm thực hiện việc trao đổi
Phương thức bán hàng giao thẳng, không qua kho, chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp thương mại Theo phương thức này, doanh nghiệp mua hàng trực tiếp từ nhà cung cấp và bán ngay cho khách hàng mà không cần lưu trữ tại kho Trong quá trình này, các nghiệp vụ mua bán diễn ra đồng thời, giúp tối ưu hóa quy trình và giảm chi phí lưu kho Các phương pháp xác định doanh thu cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Doanh thu được tính toán dựa trên giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc sẽ nhận, sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Giá trị hợp lý là giá trị của tài sản có thể thay đổi hoặc giá trị khoản nợ được thanh toán tự nguyện, diễn ra giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong một giao dịch ngang giá.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác” cho các loại doanh thu như bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức Nếu không thỏa mãn các điều kiện này, doanh thu sẽ không được hạch toán.
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đƣợc ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
Với hàng hóa, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa có thuê GTGT
Tổng quan về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
a Vai trò của kế toán bán hàng
Dựa trên số liệu từ kế toán bán hàng, Nhà nước sẽ tiến hành kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Qua đó, Nhà nước sẽ đưa ra các công cụ và chính sách phù hợp nhằm thực hiện các kế hoạch và đường lối phát triển nhanh chóng, toàn diện cho nền kinh tế quốc dân.
Các nhà kinh doanh, nhà cung cấp và nhà đầu tư sẽ dựa vào thông tin này để đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định quan trọng như có nên tiếp tục hợp tác, cho vay hay đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Trong quản lý tài chính, kế toán đóng vai trò quan trọng, là công cụ thiết yếu để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp Điều này phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính Nhà nước, quản lý kinh doanh, bảo vệ tài sản và thực hiện hạch toán Để đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý tình hình tiêu thụ hàng hóa, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện tại cùng sự biến động của từng loại hàng hóa dựa trên các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng hoạt động Đồng thời, việc theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của từng khách hàng là rất quan trọng để thu hồi vốn kinh doanh kịp thời.
Để xác định kết quả bán hàng, cần phản ánh đầy đủ các chi phí phát sinh, bao gồm giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác.
Kế toán bán hàng có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát việc thực hiện kế hoạch bán hàng và lợi nhuận, đồng thời phân phối lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước Họ cũng cung cấp thông tin cần thiết để lập các báo cáo tài chính Kết quả bán hàng được xác định dựa trên các dữ liệu và phân tích liên quan.
Kết quả bán hàng được tính bằng doanh thu thuần từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau khi trừ đi giá vốn hàng tiêu thụ cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
DT hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp, thuế GTGT trực tiếp
1.2.1 Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu
- Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ thành phẩm Tính toán và phản ánh chính xác,kịp thời doanh thu bán hàng
Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, cũng như doanh thu từ hàng bị trả lại là cần thiết để xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần.
- Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ
1.2.1.1 Các chứng từ , sổ sách và tài khoản sử dụng trong kế toán doanh thu a Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ (Hoá đơn thông thường Mẫu số 01 GTKT-3LL, Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 02 GTTT-3LL)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 03 PXK-3LL)
- Giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê bán lẻ, thẻ quầy hàng, tờ khai thuế GTGT
- Bảng thanh toán hàng đại lý
- Các chứng từ thanh toán nhƣ phiếu thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, bảng sao kê của ngân hàng b Sổ sách sử dụng
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
- Bảng cân đối số phát sinh
- Báo cáo tài chính c Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được sử dụng để ghi nhận doanh thu thực tế từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng”
Số thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính dựa trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng Các khoản thuế này phải nộp dựa trên doanh thu thực tế trong kỳ kế toán, phản ánh đúng mức tiêu thụ của sản phẩm trong thời gian đó.
-Trị giá khoản chiết khấu thương mại kết chuyển vào cuối kỳ;
-Trị giá khoản giảm giá hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ;
-Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ;
-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ Tài khoản 511 có bốn tài khoản cấp 2 nhƣ sau:
Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hóa đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tƣ, lương thực ,
Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hóa (thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất nhƣ: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp,
Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng, được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, cũng như dịch vụ kế toán và kiểm toán.
Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp,chi phí quản lí doanh nghiệp và chi phí khác
1.3.1.1 Kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp a Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 07 – VT)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT – 3LL)
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)
- Giấy báo nợ tiền gửi ngân hàng b Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết tài khoản 641
- Sổ cái tài khoản 641 c Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng được sử dụng để ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ Các chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo quản hàng hóa, cũng như chi phí đóng gói và vận chuyển.
Tài khoản 641 đƣợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí nhƣ:
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ : Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 111,112,152,153 Các khoản giảm trừ doanh thu
Chi phí vật liệu công cụ
Chi phí tiền lương và các khoản K/c chi phí bán hàng trích trên lương
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí phân bổ dần
Dự phòng phải thu khó đòi
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào TK 352 không đƣợc khấu trừ Hoàn nhập dự phòng phải trả nếu đƣợc tính vào chi phí bán hàng
Trích lập dự phòng phải trả
1.3.1.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác
1.3.1.2.1 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng hợp các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, hành chính và điều hành chung trong toàn bộ doanh nghiệp Các khoản chi phí này bao gồm nhiều nội dung và công dụng khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho hàng bán ra dựa trên đặc điểm hạch toán kế toán của từng doanh nghiệp, nhằm hình thành giá thành sản phẩm Thông thường, việc phân bổ này được thực hiện theo các tiêu chí như doanh số, chi phí và tiền lương.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp cần được dự tính và quản lý một cách tiết kiệm Hoạt động này liên quan đến tất cả các khía cạnh của doanh nghiệp, vì vậy vào cuối kỳ, việc tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí là cần thiết để xác định kết quả kinh doanh.
Trong trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài mà không có sản phẩm tiêu thụ hoặc chỉ có ít sản phẩm tiêu thụ, hoặc đối với doanh nghiệp thương mại có hàng hóa tồn kho biến động lớn giữa các kỳ, cần phải tính toán và phân bổ chi phí quản lý cho các sản phẩm hàng hóa còn lại chưa tiêu thụ vào cuối kỳ Công thức phân bổ chi phí này tương tự như công thức phân bổ chi phí bán hàng Chứng từ kế toán sử dụng trong quá trình này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý chi phí.
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 07 – VT)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ)
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKL – 3LL)
- Hoá đơn thông thường (Mẫu số 02 GTGT – 3LL)
- Giấy báo nợ tiền gửi ngân hàng… b) Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ cái, Sổ chi tiết tài khoản 642 c)Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong quá trình quản lý doanh nghiệp, các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ được ghi nhận ở bên nợ Đồng thời, các chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ được kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Lưu ý rằng tài khoản 642 không có số dư.
Tài khoản 642 đƣợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ : Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111,112,152,153 Các khoản giảm trừ doanh thu
Chi phí vật liệu công cụ
Chi phí tiền lương và các khoản K/c chi phí bán hàng trích trên lương
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí phân bổ dần
Dự phòng phải thu khó đòi
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào TK 352 không đƣợc khấu trừ Hoàn nhập dự phòng phải trả nếu đƣợc tính vào chi phí bán hàng
Trích lập dự phòng phải trả
1.3.1.2.2 Kế toán chi phí khác trong doanh nghiệp a Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản này ghi nhận các chi phí phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ đặc biệt, tách biệt với hoạt động thường nhật của doanh nghiệp.
Chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ sau khi thanh lý, các khoản chi phí phát sinh khác, cùng với các khoản phạt thuế và truy nộp thuế nếu có.
Chênh lệch lỗ từ việc đánh giá lại tài sản, hàng hóa và tài sản cố định (TSCĐ) khi góp vốn vào liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết và các hình thức đầu tư dài hạn khác là một yếu tố quan trọng cần được xem xét trong báo cáo tài chính.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
Kết cấu và nội dung phán ánh
Các khoản chi phí khác phát sinh
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 811 không có số dƣ cuối kỳ
1.3.1.3 Kế toán chi phí hoạt động tài chính a Tài khoản kế toán sử dụng
Là các khoản chi phí phát sinh liên quan về vốn và hoạt động đẩu từ tài chính Bao gồm một số nội dung sau:
- Chi trả tiền lãi đi vay
- Lỗ từ bán chứng khoán
- Lỗ từ hoạt động góp vốn liên doanh
- Chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái
- Chi chiết khấu thanh toán
- Tiền lãi từ mua hàng theo hình thức trả
Kết cấu và nội dung phán ánh
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhƣợng bán các khoản đầu tƣ;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện);
Lỗ tỷ giá hối đoái là kết quả của việc đánh giá lại vào cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh, được gọi là lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện.
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán là khoản dự phòng cần lập khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm trước mà chưa sử dụng hết Việc này giúp doanh nghiệp quản lý rủi ro và bảo vệ giá trị tài sản đầu tư hiệu quả hơn.
Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái từ hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đã hoàn thành, bao gồm lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước khi hoạt động, vào chi phí tài chính.
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tƣ tài chính khác
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước mà chưa sử dụng hết.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản 635 không có số dƣ cuối kỳ
1.3.2 Kế toán các khoản thu nhập ngoài hoạt động bán hàng
1.3.2.1 Kế toán thu nhập khác a Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Biên bản thanh lý TSCĐ b Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết tài khoản 711
- Sổ cái tài khoản 711 c Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 711 - Thu nhập khác được sử dụng để ghi nhận các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất và kinh doanh chính của doanh nghiệp, phản ánh các nguồn doanh thu bổ sung.
Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm:
- Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ;
Chênh lệch lãi phát sinh từ việc đánh giá lại vật tư, hàng hóa và tài sản cố định khi góp vốn vào liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết và các hình thức đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Thu tiền đƣợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;
- Các khoản thuế đƣợc NSNN hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, hàng hóa, dịch vụ không tính trong doanh thu (Nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên
Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán sử dụng tại các doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần tuân thủ các yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, đồng thời đảm bảo điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tính toán phù hợp Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán cần phải tuân thủ đúng quy định của từng hình thức Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong năm hình thức sổ kế toán hiện có.
1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký chung mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký chung để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Đặc trƣng cơ bản của hình thức Nhật ký - Sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.4.3 Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của các tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ này theo các tài khoản đối ứng bên Nợ, là bước quan trọng trong quản lý tài chính Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, từ đó hỗ trợ quá trình ra quyết định hiệu quả hơn cho doanh nghiệp.
Kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá chúng theo nội dung kinh tế theo tài khoản là rất quan trọng Việc này giúp quản lý thông tin một cách hiệu quả và dễ dàng theo dõi các giao dịch.
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản ly kinh tế, tài chính và lập Báo cáo tài chính
Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
1.4.4 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ” Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái
Chứng từ ghi sổ cần được đánh số liên tục hàng tháng hoặc hàng năm theo thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Mỗi chứng từ này phải có chứng từ kế toán kèm theo và được kế toán trưởng phê duyệt trước khi tiến hành ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.4.5.1 Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên kế toán máy Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính Phần mềm kế toán máy vi tính đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải đƣợc in đầy đủ sổ kế toán và Báo cáo tài chính theo quy định
1.4.5.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ Họ xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động ghi nhận vào sổ kế toán tổng hợp như Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Thực hiện các thao tác để in Báo cáo tài chính theo quy định
Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sẽ được in ra giấy, đóng gói cẩn thận và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra
- Báo cáo kế toán quản trị