1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dịch vụ thương mại đầu tư thái anh

75 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái niệm và vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của (11)
    • 1.1.1. Khái niệm Marketing (11)
    • 1.1.2. Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của DN (12)
  • 1.2. Khái niệm, bản chất, vai trò và nội dung của các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm (13)
    • 1.2.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm (13)
    • 1.2.2. Bản chất của tiêu thụ sản phẩm (13)
    • 1.2.3. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất (14)
    • 1.2.4. Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp (15)
    • 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm (17)
      • 1.2.5.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp (17)
      • 1.2.5.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (19)
  • 1.3. Giải pháp Marketing- Mix nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm (20)
    • 1.3.1. Khái niệm Marketing-mix (20)
    • 1.3.2. Chính sách sản phẩm (21)
    • 1.3.3. Chính sách giá (24)
    • 1.3.4. Chính sách phân phối (29)
    • 1.3.5. Chính sách xúc tiến hỗn hợp (31)
  • CHƯƠNG 2: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ THÁI ANH (34)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty (34)
    • 2.2. Quá trình hình thành và phát triển (34)
    • 2.3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp (36)
    • 2.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý (37)
    • 2.6. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (0)
    • 2.7. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp (46)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ THÁI ANH (49)
    • 3.1. Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dịch vụ thương mại đầu tƣ Thái Anh (49)
      • 3.1.1. Sản lượng tiêu thụ của công ty đạt được trên thị trường giai đoạn 2011 - 2013 (49)
      • 3.1.2. Phân tích thị trường của doanh nghiệp (51)
      • 3.1.4. Phân tích đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp (54)
    • 3.2. Các hoạt động marketing của doanh nghiệp năm 2012-2013 (54)
      • 3.2.1. Nghiên cứu thị trường (54)
      • 3.2.2. Sử dụng công cụ Marketing Mix (56)
    • 3.3. Đánh giá và nhận xét chung công tác tiêu thụ của Công ty cổ phần dịch vụ thương mại đầu tư Thái Anh (62)
      • 3.3.1. Ƣu điểm (0)
      • 3.3.2. Nhƣợc điểm (63)
      • 3.3.3. Nhận xét (64)
  • CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐẦU TƢ THÁI ANH (65)
    • 4.1. Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh trong những năm sắp tới (65)
    • 4.2. Một số giải pháp Marketting nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đầu tư Thái Anh (66)
      • 4.2.1.3. Những hiệu quả đạt được (67)
      • 4.2.2. Tổ chức thực hiện biện pháp quảng bá thương hiệu của Công ty (67)
        • 4.2.2.1 Cơ sở của giải pháp (67)
        • 4.2.2.2. Nội dung giải pháp (68)
        • 4.2.2.3. Những hiệu quả đạt được (70)
      • 4.2.3. Thành lập bộ phận Marketing (70)
        • 4.2.3.1. Căn cứ của giải pháp (70)
        • 4.2.3.2. Nội dung của giải pháp (71)
        • 4.2.3.3. Những hiệu quả đạt được (73)
  • KẾT LUẬN (46)

Nội dung

Khái niệm và vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của

Khái niệm Marketing

Marketing có nhiều định nghĩa khác nhau, phụ thuộc vào quan điểm và góc nhìn của từng người, nhưng bản chất của chúng vẫn không thay đổi Tóm lại, có ba khái niệm chính về marketing mà chúng ta cần chú ý.

Khái niệm của Viện nghiên cứu Marketing Anh

Marketing là chức năng quản lý trong công ty, bao gồm tổ chức và điều phối tất cả các hoạt động kinh doanh Từ việc nhận diện sức mua của người tiêu dùng đến việc chuyển đổi thành nhu cầu thực sự cho sản phẩm cụ thể, marketing còn đảm bảo hàng hóa được đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng, giúp công ty đạt được lợi nhuận mong đợi.

Marketing và quản lý marketing trong doanh nghiệp liên quan đến việc tìm kiếm và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng Mục tiêu chính là đưa hàng hoá đến tay khách hàng nhằm tạo ra lợi nhuận cho công ty Triết lý của marketing tập trung vào việc phát hiện, thu hút và đáp ứng nhu cầu một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo đạt được lợi nhuận mục tiêu.

Khái niệm của hiệp hội Marketing Mỹ (AMA)

Marketing là quá trình lập kế hoạch, thực hiện, định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng Mục tiêu của marketing là tạo ra sự trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức.

Philip Kotler-NXB Thống kê - 1997, Trang 20)

Khái niệm marketing trong kinh doanh nhấn mạnh vai trò cung cấp hàng hóa và dịch vụ cần thiết cho khách hàng Các hoạt động marketing, bao gồm lập kế hoạch, phân phối và dịch vụ khách hàng, nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và vượt trội hơn đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm marketing của Philip Kotler

Marketing là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi Theo Philip Kotler trong cuốn "Marketing căn bản", đây là một khái niệm cốt lõi trong lĩnh vực marketing, phản ánh sự quan trọng của việc hiểu và đáp ứng mong đợi của người tiêu dùng.

Theo định nghĩa, marketing là hoạt động diễn ra trong mọi lĩnh vực trao đổi, nhằm đáp ứng nhu cầu thông qua các hoạt động cụ thể trong thực tiễn kinh doanh.

Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của DN

Ngày nay, mọi doanh nghiệp đều mong muốn kết nối hoạt động kinh doanh với thị trường Chức năng của marketing trong doanh nghiệp giúp xác định rõ những nội dung cơ bản cần thiết để phát triển và thành công.

- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Họ mua bao nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì sao họ mua?

Khách hàng cần xác định loại hàng hóa cụ thể mà họ đang tìm kiếm, cùng với các đặc tính nổi bật của hàng hóa đó Việc hiểu rõ lý do họ cần những đặc tính này là rất quan trọng, vì điều này ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ Ngoài ra, cần xem xét xem các đặc tính hiện tại của hàng hóa có còn phù hợp với nhu cầu và xu hướng thị trường hay không.

Hàng hoá của doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế riêng, việc xác định có cần thay đổi hay không là rất quan trọng Nếu cần thay đổi, doanh nghiệp cần xem xét những đặc tính nào cần được cải thiện để đáp ứng nhu cầu thị trường Nếu không thực hiện thay đổi, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc duy trì sức cạnh tranh Ngược lại, nếu thực hiện thay đổi, doanh nghiệp có thể đối mặt với thách thức trong việc thích ứng và triển khai những cải tiến mới.

Giá cả hàng hoá của doanh nghiệp cần được quy định một cách hợp lý, dựa trên các yếu tố như chi phí sản xuất, nhu cầu thị trường và cạnh tranh Việc xác định mức giá không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố nội tại mà còn cần xem xét mức giá trước đây để đánh giá tính hợp lý Doanh nghiệp cần quyết định xem có nên tăng hay giảm giá, và thời điểm nào là thích hợp nhất để thực hiện điều này Sự thay đổi giá cũng cần được cân nhắc dựa trên từng loại khách hàng và hàng hoá cụ thể, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và giữ chân khách hàng.

Doanh nghiệp cần quyết định giữa việc tự tổ chức lực lượng bán hàng hay hợp tác với các tổ chức trung gian Thời điểm đưa hàng hóa ra thị trường cũng rất quan trọng, cùng với việc xác định khối lượng hàng hóa phù hợp để tối ưu hóa doanh thu và đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Để khách hàng biết đến, mua sắm và yêu thích sản phẩm của doanh nghiệp, việc lựa chọn phương pháp tiếp thị hiệu quả là rất quan trọng Cần xác định rõ lý do vì sao nên sử dụng một cách thức cụ thể thay vì các phương thức khác, cũng như lý do chọn lựa phương tiện truyền thông nhất định để tiếp cận đối tượng mục tiêu Sự phù hợp giữa sản phẩm và phương pháp tiếp thị sẽ giúp gia tăng nhận diện thương hiệu và tạo dựng lòng trung thành từ khách hàng.

Doanh nghiệp cần xem xét liệu hàng hoá của mình có cần dịch vụ sau bán hàng hay không, và loại dịch vụ nào mà họ có khả năng cung cấp tốt nhất Điều này giúp doanh nghiệp xác định lý do chọn dịch vụ này thay vì dịch vụ khác Những vấn đề này không thể được giải quyết chỉ bởi chức năng marketing mà cần một chiến lược marketing-mix phù hợp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên thị trường.

Chức năng quản trị marketing là một trong bốn chức năng thiết yếu của doanh nghiệp, bên cạnh sản xuất, tài chính và quản trị nhân sự Để tồn tại và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp cần chú trọng vào việc phát triển chức năng marketing.

Khái niệm, bản chất, vai trò và nội dung của các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm

Khái niệm tiêu thụ sản phẩm

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thương mại được hiểu là một quá trình bao gồm việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng, xây dựng mạng lưới tiêu thụ, và thực hiện các hoạt động xúc tiến tiêu thụ cùng với dịch vụ hậu mãi.

Tiêu thụ sản phẩm được hiểu là quá trình chuyển giao hàng hóa từ bên bán sang bên mua, kèm theo việc nhận tiền từ khách hàng Trong quá trình này, hai bên tiến hành thương lượng và thỏa thuận về các điều kiện mua bán Khi đạt được sự thống nhất, bên bán sẽ giao hàng và bên mua sẽ thanh toán, dẫn đến sự thay đổi quyền sở hữu hàng hóa và hoàn tất việc thực hiện giao dịch.

Mục tiêu của doanh nghiệp trong sản xuất và kinh doanh thương mại là tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp Điều này được thực hiện thông qua hoạt động thương mại hiệu quả, bao gồm mua và bán.

Bản chất của tiêu thụ sản phẩm

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh, giúp doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ ra thị trường, thực hiện giá trị sản phẩm thông qua trao đổi quyền sở hữu và giá trị tiền tệ Đồng thời, việc này cũng giúp giải phóng hàng tồn kho, nâng cao sức sinh lời và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho việc đầu tư mở rộng thị trường Như vậy, tiêu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp là kết quả của nhiều hoạt động liên quan và liên tiếp nhau.

- Nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tâm lý tập quán của người tiêu dùng

- Hoạch định chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

- Thiết lập và củng cố bố máy tổ chức tiêu thụ sản phẩm của công ty

- Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

- Đánh giá kết quả, thu thập thông tin phản hồi để tiếp tục hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Công tác tiêu thụ sản phẩm là yếu tố sống còn đối với công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Quá trình này bao gồm nhiều công việc liên quan chặt chẽ và được thực hiện bởi các bộ phận khác nhau trong công ty.

Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất

Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã tạo ra một thị trường thế giới thống nhất và đầy rủi ro, khiến khâu tiêu thụ sản phẩm trở thành yếu tố quyết định cho doanh nghiệp Khâu này không chỉ xác định thị phần mà còn khẳng định uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Do đó, các nhà quản trị ngày càng chú trọng đến công tác tiêu thụ sản phẩm như một điều kiện sống còn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt Tiêu thụ sản phẩm phản ánh thành quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp Để tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp cần tập trung vào khách hàng, coi họ là trung tâm Mục tiêu cuối cùng của công tác tiêu thụ là bán hết sản phẩm hoặc dịch vụ với doanh thu tối đa và chi phí tối thiểu.

Hiện nay, tiêu thụ sản phẩm không chỉ là khâu thực hiện sau khi sản xuất hoàn tất mà cần phải chủ động diễn ra trước quá trình sản xuất Điều này phản ánh triết lý kinh doanh hiện đại, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nắm bắt nhu cầu thị trường để định hướng sản xuất hiệu quả hơn.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp; một sản phẩm tốt nhưng thiếu tổ chức sẽ không đến tay người tiêu dùng, dẫn đến việc không được biết đến và tin dùng Nếu không bán được sản phẩm, doanh nghiệp sẽ không thu hồi được chi phí sản xuất và không thể cạnh tranh với sản phẩm thay thế Do đó, việc tiêu thụ sản phẩm không chỉ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn mà còn đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng thông qua những tiện ích mà sản phẩm mang lại.

Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất, chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang tiêu dùng, nhằm hiện thực hóa giá trị hàng hóa của doanh nghiệp Quá trình này không chỉ bao gồm việc cung ứng sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng mà còn liên quan đến việc khách hàng thực hiện thanh toán Tiêu thụ sản phẩm được coi là một quá trình kinh tế phức tạp, bao gồm nhiều bước từ việc xác định nhu cầu thị trường đến việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng.

Nghiên cứu thị trường là quá trình phân tích về lượng và chất của cung và cầu đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ Mục tiêu chính của nghiên cứu này là thu thập thông tin cần thiết để xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hiệu quả Những thông tin này giúp trả lời các câu hỏi quan trọng liên quan đến thị trường.

+ Doanh nghiệp nên hướng vào thị trường nào?

+ Tiềm năng của thị trường như thế nào?

+ Làm thế nào để nâng cao doanh số?

+ Sản phẩm dịch vụ như thế nào?

+ Mạng lưới tiêu thụ được tổ chức như thế nào?

Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khối lượng bán, giá bán và hiệu quả tiêu thụ, đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt xu hướng và biến đổi nhu cầu của khách hàng Qua đó, doanh nghiệp có thể điều chỉnh chiến lược phù hợp với sự biến động của thu nhập và giá cả Hoạt động này yêu cầu đầu tư nghiên cứu và chi phí, và đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cán bộ kinh doanh thường đảm nhận vai trò nghiên cứu thị trường.

Lập kế hoạch tiêu thụ

Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là việc lập các chiến lược nhằm triển khai hoạt động bán hàng, dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường Kế hoạch này bao gồm các yếu tố quan trọng như khu vực thị trường, đối tượng khách hàng, sản phẩm, giá cả, doanh số phân phối, giao tiếp với khách hàng, ngân sách cho hoạt động tiêu thụ và yêu cầu về nhân lực Tất cả những yếu tố này tạo cơ sở cho việc phối hợp và tổ chức thực hiện các hoạt động tiêu thụ trên thị trường hiệu quả.

Phối hợp và tổ chức các kế hoạch trên thị trường

Công tác quản lý hệ thống phân phối, dự trữ và hoàn thiện sản phẩm là rất quan trọng để tối ưu hóa lực lượng bán và tổ chức bán hàng Để vượt qua những thách thức từ thị trường như dư thừa hàng hóa, thay đổi nhu cầu tiêu dùng và sự cạnh tranh, doanh nghiệp cần áp dụng hiệu quả các công cụ Marketing như quảng cáo và khuyến khích bán hàng nhằm mở rộng khả năng tiêu thụ sản phẩm.

Quảng cáo và khuyến khích bán hàng

Mục đích chính của quảng cáo là giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận và mua sản phẩm của doanh nghiệp Do đó, thông tin trong quảng cáo cần tập trung vào việc thúc đẩy hành động mua sắm, thay vì tạo cơ hội cho người tiêu dùng so sánh sản phẩm này với sản phẩm khác một cách hệ thống.

Quảng cáo không chỉ cung cấp thông tin về sản phẩm mà còn thuyết phục khách hàng tiềm năng bằng những lý lẽ thuyết phục, giúp họ đưa ra quyết định mua hàng Nhận thức về tâm lý quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Các biện pháp khuyến khích bán hàng không chỉ tăng cường hiệu quả của quảng cáo mà còn bao gồm các hoạt động như hướng dẫn tín dụng, niêm yết giá, tổ chức thi đua nội bộ và đào tạo nhân viên bán hàng.

Chất lượng và mẫu mã sản phẩm

Không chỉ các nhà kĩ thuật mà các nhân viên bán hàng, đều có ảnh hưởng đến mẫu mã và chất lượng sản phẩm

Giá sản phẩm không chỉ cần bù đắp chi phí sản xuất mà còn phải mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần nắm vững thông tin về chi phí sản xuất thông qua hạch toán giá thành Họ cũng phải xác định giá bán hợp lý cho sản phẩm của mình Để tăng lượng bán ra, việc đánh giá giá cả và sự chấp nhận của thị trường là rất quan trọng, điều này phụ thuộc vào thực tế thị trường Khi có nhiều đối thủ cạnh tranh cùng chào hàng một loại sản phẩm, việc bán với giá cao sẽ trở nên khó khăn hơn so với trường hợp chỉ có một nhà cung cấp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm

1.2.5.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Giá cả hàng hóa là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ, có khả năng kích thích hoặc hạn chế cung cầu trên thị trường Việc xác định giá chính xác giúp thu hút khách hàng, tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro ứ đọng hàng hóa Doanh nghiệp cần điều chỉnh giá linh hoạt theo từng môi trường và giai đoạn kinh doanh để thu hút người tiêu dùng, từ đó tăng doanh số bán hàng hiệu quả.

Giá cả có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ và thường được sử dụng như một công cụ cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh thu nhập của người dân còn thấp Tuy nhiên, việc lạm dụng chiến lược cạnh tranh bằng giá có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực, khiến tiêu thụ không tăng mà còn gây thiệt hại cho doanh nghiệp Do đó, cần thận trọng trong việc điều chỉnh giá cả và xây dựng kế hoạch giá hợp lý, điều này là yếu tố quan trọng để thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hiện nay.

Chất lƣợng sản phẩm hàng hóa

Chất lượng sản phẩm hàng hóa được xác định bởi những đặc tính nội tại, có thể đo lường hoặc so sánh, phù hợp với điều kiện hiện tại và đáp ứng nhu cầu xã hội hiện tại.

Người tiêu dùng khi mua hàng luôn ưu tiên chất lượng sản phẩm, vì đây là yếu tố quyết định đến việc thoả mãn nhu cầu của họ Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, chất lượng trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tạo dựng uy tín và thu hút khách hàng Mỗi sản phẩm đều mang giá trị sử dụng riêng, và những sản phẩm có chất lượng vượt trội sẽ dễ dàng chiếm được lòng tin của khách hàng Khi khách hàng nhận thức được chất lượng của sản phẩm, họ sẽ lựa chọn mua hàng từ doanh nghiệp đó, từ đó không chỉ duy trì thị trường hiện tại mà còn mở rộng ra thị trường mới, củng cố vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, nhưng để đạt được điều này, doanh nghiệp cần tiêu thụ hàng hóa và thu hút khách hàng Ngoài yếu tố giá cả, chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng vị thế vững chắc trên thị trường Chất lượng cao không chỉ thu hút khách hàng mà còn tạo ra sự trung thành lâu dài, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Cơ cấu mặt hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, do nhu cầu tiêu dùng trên thị trường rất đa dạng Để đáp ứng nhu cầu này và thúc đẩy tiêu thụ, doanh nghiệp cần xây dựng một cơ cấu mặt hàng hợp lý và đa dạng Hơn nữa, một cơ cấu mặt hàng hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trước sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu thị trường, đồng thời giảm thiểu rủi ro.

Các biện pháp quảng cáo

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa Nó không chỉ giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng mà còn kích thích nhu cầu tiêu dùng của họ.

Quảng cáo là một khoản đầu tư tốn kém, vì vậy việc thuê công ty quảng cáo và chuyên gia phân tích để xây dựng chương trình quảng cáo hiệu quả là rất cần thiết Doanh nghiệp cần phát triển các chương trình quảng cáo và khuyến mãi nhằm tạo dựng hình ảnh thương hiệu Để tối ưu hóa hiệu quả quảng cáo, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều kênh truyền thông như báo chí, truyền hình, phát thanh, và thư chào hàng để giới thiệu sản phẩm của mình.

Nhiều doanh nghiệp đã tăng doanh số bán hàng nhờ vào quảng cáo hiệu quả, trong khi một số khác chi tiêu lớn nhưng lại có nội dung quảng cáo không hợp lý, dẫn đến phản ứng tiêu cực từ người tiêu dùng Do đó, khi xây dựng chương trình quảng cáo, doanh nghiệp cần thận trọng để đảm bảo rằng hoạt động quảng cáo không chỉ thu hút khách hàng mà còn thúc đẩy nhanh chóng mức tiêu thụ sản phẩm.

1.2.5.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Các yếu tố kinh tế

Thu nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu tiêu dùng Khi GNP đầu người tăng, nhu cầu về số lượng sản phẩm, dịch vụ cũng gia tăng, dẫn đến sự đa dạng về chủng loại và chất lượng hàng hóa Điều này thúc đẩy tốc độ tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp tăng lên.

Yếu tố lạm phát cũng ảnh hưởng:Lạm phát tăng làm tăng giá cả của yếu tố đầu vào, làm tăng giá bán hạn chế mức tiêu thụ

Lãi suất cho vay của ngân hàng:Lãi suất cho vay tăng làm chi phí kinh doanh tăng dẫn đến giá bán tăng và tiêu thụ giảm

Chính sách thuế:Thuế tăng làm giá thành hàng hóa tăng, tiêu thụ giảm

Số lƣợng các đối thủ cạnh tranh

Kinh doanh trên thị trường hiện nay diễn ra trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp Tốc độ tiêu thụ hàng hóa không chỉ bị ảnh hưởng bởi quy mô và số lượng đối thủ cạnh tranh mà còn phụ thuộc lớn vào tỷ lệ thị phần của doanh nghiệp Những yếu tố này có tác động trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong thị trường.

Thị hiếu của người tiêu dùng

Sản phẩm cần phải đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu và tăng tốc độ tiêu thụ Sự phù hợp này là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lượng cầu trên thị trường, vì người tiêu dùng sẽ có xu hướng mua nhiều hơn khi hàng hóa đáp ứng nhu cầu thiết yếu và sở thích của họ.

Giải pháp Marketing- Mix nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm

Khái niệm Marketing-mix

Marketing - mix là tập hợp các yếu tố có thể điều chỉnh mà doanh nghiệp áp dụng để ảnh hưởng đến khách hàng mục tiêu, nhằm đạt được phản ứng mong muốn từ họ.

(Theo Marketing, PGS-PTS Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)

Trong Marketing - mix có 4 công cụ chính (Sản phẩm, Giá, Phân phối, Xúc tiến hỗn hợp) Theo Borden thì Marketing - mix bao gồm 12 công cụ sau:

1 Hoạch định sản phẩm 7 Khuyến mại

3 Xây dựng thương hiệu 9 Trưng bày

4 Kênh phân phối 10 Dịch vụ

5 Chào hàng cá nhân 11 Kho bãi và vận chuyển

6 Quảng cáo 12 Theo dõi và phân tích

Còn theo Mc Carthy thì Marketing - mix là một tập hợp gồm 4P công cụ là giá cả, sản phẩm, phân phối và xúc tiến

* Mô hình 4P của Mc Carthy được thể hiện như sau:

Công ty (4P) Người tiêu dùng (4C)

Sản phẩm (Product) Nhu cầu và mong muốn (Customer Solution)

Giá cả (Price) Chi phí (Customer Cost)

Phân phối (Place) Sự thuận tiện (Conveniene)

Xúc tiến (Promotion) Thông tin (Communication)

Các biến số trong Marketing - mix luôn có mối quan hệ chặt chẽ và cần được thực hiện đồng bộ Chúng được tổ chức theo một kế hoạch chung, nhưng không phải tất cả các biến đều có thể điều chỉnh nhanh chóng Do đó, các công ty thường ít thay đổi toàn bộ Marketing - mix trong thời gian ngắn, mà chỉ điều chỉnh một số yếu tố nhất định.

Chính sách sản phẩm

a, Khái niệm về sản phẩm

Sản phẩm bao gồm tất cả các yếu tố có khả năng đáp ứng nhu cầu và ước muốn của khách hàng, mang lại lợi ích cho họ và có thể được chào bán trên thị trường nhằm thu hút sự chú ý trong việc mua sắm, sử dụng hoặc tiêu dùng.

(Theo quản trị Marketing của Philip Kotler) b, Phân loại hàng hóa

- Phân loại theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại:

Hàng hóa lâu bền là những sản phẩm có thể được sử dụng nhiều lần, trong khi hàng hóa sử dụng ngắn hạn chỉ được dùng một hoặc vài lần.

+ Dịch vụ: Là những đối tượng được bán dưới dạng hoạt động ích lợi hay sự thỏa mãn

- Phân loại hàng hóa theo thói quen mua hàng

+ Hàng hóa sử dụng thường ngày: Là hàng hóa mà người tiêu dùng mua cho việc sử dụng thường xuyên trong sinh hoạt

+ Hàng hóa mua khẩn cấp: Là những hàng hóa được mua khi xuất hiện nhu cầu cấp bách vì một lý do bất thường nào đó

Hàng hóa có lựa chọn là những sản phẩm mà quá trình mua sắm kéo dài hơn, khi đó khách hàng thường thể hiện thái độ lựa chọn, so sánh và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định.

Hàng hóa cho các nhu cầu đặc thù là những sản phẩm có tính chất đặc biệt, khiến người tiêu dùng sẵn sàng đầu tư thêm thời gian và công sức để tìm kiếm và lựa chọn.

+ Hàng hóa cho các nhu cầu thụ động: Là những hàng hóa mà người tiêu dùng không hay biết và thường cũng không nghĩ đến việc mua chúng

- Phân loại hàng hóa tư liệu sản xuất:

Vật tư và chi tiết là những hàng hóa thiết yếu, thường xuyên được sử dụng và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm của nhà sản xuất.

Tài sản cố định là những hàng hóa tham gia liên tục vào quá trình sản xuất, với giá trị của chúng được chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra.

Vật tư phụ và dịch vụ là những hàng hóa thiết yếu hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của tổ chức và doanh nghiệp, góp phần vào chu kỳ sống của sản phẩm.

Có 2 dòng quan điểm định nghĩa về chu kỳ sống của sản phẩm:

Chu kỳ sống của sản phẩm đề cập đến khoảng thời gian mà sản phẩm tồn tại trên thị trường, bắt đầu từ khi sản phẩm được giới thiệu cho đến khi nó bị loại bỏ khỏi thị trường.

Chu kỳ sống của sản phẩm là khái niệm phản ánh sự thay đổi trong doanh số tiêu thụ từ khi sản phẩm được giới thiệu trên thị trường cho đến khi nó bị rút lui khỏi thị trường.

(Theo Quản trị Marketing của Philip Kotler)

Chu kỳ sống của sản phẩm được chia làm 4 giai đoạn:

*Giai đoạn 1: Giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường

Sản phẩm mới được giới thiệu trên thị trường, nhưng do ít người biết đến nên doanh số bán hàng rất chậm Chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm cao, dẫn đến doanh nghiệp thường gặp lỗ trong giai đoạn này Do đó, việc xác định chiến lược Marketing hợp lý là rất quan trọng để tăng cường nhận diện thương hiệu và thúc đẩy doanh số.

Doanh nghiệp nên tăng chi phí cho quảng cáo và khuyến khích các trung gian Marketing để tiêu thụ hàng hóa hiệu quả hơn Trong giai đoạn giá bán cao, việc tập trung vào khách hàng có khả năng tài chính là cần thiết Bên cạnh đó, chiến lược Marketing không phân biệt và chính sách xúc tiến hỗn hợp cũng nên được ưu tiên để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

*Giai đoạn 2: Giai đoạn phát triển

Khối lượng tiêu thụ sản phẩm tăng nhanh khi thị trường chấp nhận sản phẩm mới, dẫn đến chi phí mỗi đơn vị giảm Việc mở rộng vào các phân khúc thị trường mới trở nên dễ dàng hơn Đây là định hướng chiến lược marketing quan trọng.

- Giữ nguyên hoặc tăng chi phí cho quảng cáo và xúc tiến hỗn hợp, thay đổi các thông điệp quảng cáo để hấp dẫn khách hàng

- Doanh nghiệp có thể giảm giá một chút để hấp dẫn khách hàng

- Cải tiến sản phẩm, tạo cho sản phẩm những tính năng mới

- Khai thác các đoạn thị trường mới

- Tìm kiếm các kênh phân phối mới

Giai đoạn này ưu tiên cho chính sách phân phối

Giai đoạn 3: Giai đoạn chín muồi là giai đoạn kéo dài nhất, đặc trưng bởi số lượng bán ra ổn định và chi phí sản xuất thấp nhất cho mỗi đơn vị Trong giai đoạn này, khối lượng sản phẩm bán ra đạt mức cao nhất, dẫn đến tổng lợi nhuận tối đa Tuy nhiên, vào cuối giai đoạn, số lượng bán ra bắt đầu giảm dần Định hướng chiến lược Marketing cần tập trung vào việc duy trì sự ổn định trong doanh thu và tối ưu hóa chi phí để tối đa hóa lợi nhuận.

-Tăng chi phí cho nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới Cải tiến sản phẩm

- Bán với giá thấp hơn giá niêm yết trên thị trường

- Tìm kiếm thị trường mới

Giai đoạn này ưu tiên cho chính sách giá

*Giai đoạn 4:Giai đoạn suy thoái

Giai đoạn này khối lượng sản phẩm tiêu thụ giảm đi rất nhanh Doanh số bán và lợi nhuận giảm đi nhanh chóng Định hướng chiến lược Marketing:

- Cắt giảm chi phí quảng cáo và xúc tiến hỗn hợp

- Cắt giảm các kênh phân phối hoạt động kém hiệu quả

- Doanh nghiệp phải ra quyết định có sản xuất sản phẩm này nữa không? Nên chuẩn bị sẵn sàng những sản phẩm thay thế khác.

Chính sách giá

Giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ là số tiền mà người mua cần thanh toán cho người bán để có quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ đó.

(Theo Marketing của PGS-PTS Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)

Trong hoạt động kinh tế, giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho các tổ chức, đồng thời là chỉ số chính để người tiêu dùng đánh giá chi phí và giá trị hàng hoá Do đó, quyết định về giá là một trong những quyết định phức tạp và quan trọng nhất trong quản lý tổ chức Để đưa ra quyết định giá hợp lý, các nhà quản lý cần hiểu rõ các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến cấu thành và biến động của giá.

Sơ đồ 1: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ

Các yếu tố bên trong Công ty

Mục tiêu marketing đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vai trò và nhiệm vụ của giá cả Giá chỉ trở thành công cụ marketing hiệu quả khi hỗ trợ cho chiến lược thị trường mục tiêu và định hướng hàng hóa mà công ty đã lựa chọn Thông thường, các công ty theo đuổi những mục tiêu cơ bản sau đây.

+ Tối đa hoá lợi nhuận hiện hành

+ Dẫn đầu về tỷ phần thị trường

Các quyÕt định về giá

Các yếu tố bên ngoài

Các yếu tố bên trong

+ Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm

+ An toàn đảm bảo sống sót

Trong Marketing – Mix, quyết định về giá cần phải đồng nhất với các yếu tố khác như sản phẩm, kênh phân phối và xúc tiến bán hàng Điều này nhấn mạnh rằng việc xác định giá không thể tách rời khỏi một chiến lược tổng thể và phức tạp hơn.

Hiểu biết chính xác về chi phí sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ là rất quan trọng đối với công ty, vì giá thành quyết định giới hạn tối thiểu của giá bán Khi quản lý và xác định chi phí một cách hiệu quả, các nhà quản lý có thể tìm ra giải pháp để giảm thiểu chi phí, từ đó gia tăng lợi nhuận và điều chỉnh giá một cách chủ động, tránh rủi ro.

Giá sản phẩm không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố cơ bản nội bộ của Công ty mà còn chịu tác động từ những yếu tố khác, bao gồm đặc trưng của sản phẩm và thẩm quyền quyết định giá được thiết lập trong từng Công ty.

Các yếu tố bên ngoài:

Cầu thị trường mục tiêu xác định mức giá tối thiểu, trong khi đó, cầu thị trường quyết định mức giá tối đa Do đó, các chuyên gia marketing cần hiểu rõ mối quan hệ giữa giá cả và cầu thị trường trước khi đưa ra quyết định định giá Ảnh hưởng của cầu đến giá tập trung vào ba vấn đề chính.

+ Mối quan hệ tổng quát giữa giá và cầu

+ Sự nhạy cảm về giá hay độ co dãn của cầu theo giá

+ Các yếu tố tâm lý của khách hàng

- Cạnh tranh và thị trường: Ảnh hưởng của cạnh tranh và thị trường tới các quyết định về giá có thể được thể hiện ở các khía cạnh:

So sánh giá thành của Công ty với các đối thủ cạnh tranh sẽ giúp xác định lợi thế hoặc bất lợi về chi phí mà Công ty đang đối mặt.

Mức tương quan giữa giá và chất lượng hàng hóa của đối thủ cạnh tranh, cùng với đánh giá của khách hàng về tương quan này, đóng vai trò như một "điểm chuẩn" cho việc định giá sản phẩm của Công ty Quyết định về giá của Công ty cũng bị ảnh hưởng bởi cách mà đối thủ cạnh tranh phản ứng với chính sách giá của Công ty, cũng như quyền chi phối giá thị trường mà Công ty nắm giữ.

- Các yếu tố khác: Khi quyết định một mức giá các Công ty còn phải xem xét đến những yếu tố khác thuộc môi trường bên ngoài, bao gồm:

+ Môi trường kinh tế: Lạm phát, tăng trưởng hay suy thoái, lãi suất, thất nghiệp

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết giá cả thông qua các đạo luật về giá nhằm hạn chế những tiêu cực trong việc định giá của các công ty Tiến trình xác định mức giá ban đầu được thực hiện để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong thị trường.

Xác định giá sản phẩm là một quyết định quan trọng cho mỗi doanh nghiệp, vì giá cả đóng vai trò là công cụ mạnh mẽ trong việc cạnh tranh trên thị trường.

Xác định giá cho hàng hóa là một quá trình gồm 6 bước:

Bước 1: Doanh nghiệp xác định mục tiêu của mình để định giá: đảm bảo sống sót, tăng tối đa lợi nhuận, giành thị phần…

Doanh nghiệp cần xây dựng đồ thị đường cầu để thể hiện số lượng hàng hóa dự kiến sẽ bán được trên thị trường trong một khoảng thời gian nhất định, dựa trên các mức giá bán khác nhau.

Bước 3: Doanh nghiệp tính toán tổng chi phí và những thay đổi của chi phí khi khối lượng sản phẩm thay đổi

Doanh nghiệp cần nghiên cứu và phân tích mức giá của các đối thủ cạnh tranh để xác định giá bán hợp lý cho sản phẩm của mình.

Bước 5: Doanh nghiệp lựa chọn cho mình một phương thức định giá:

> Chi phí bình quân cộng lãi

Giá dự kiến = Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm + Lãi dự kiến

> Định giá theo lợi nhuận mục tiêu:

Giá = chi phí đơn vị + LN mong muốn trên vốn đầu tư/ Số lượng tiêu thụ

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp định giá theo giá trị cảm nhận, tức là giá bán được xác định dựa trên cảm nhận của người mua về giá trị sản phẩm, thay vì dựa vào chi phí sản xuất.

Doanh nghiệp định giá sản phẩm dựa trên mức giá của đối thủ cạnh tranh, thay vì chú trọng vào chi phí sản xuất và nhu cầu thị trường.

> Định giá đấu thầu: Chỉ áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp đấu thầu công trình, giá đấu thầu thuộc loại giá cạnh tranh

Bước 6: Công ty quyết định giá cuối cùng cho hàng hóa

Chính sách phân phối

a, Khái niệm kênh phân phối

Kênh phân phối là một hệ thống bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân, có thể độc lập hoặc phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình chuyển giao hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng.

Các trung gian tham gia kênh phân phối:

Đại lý là một trung gian Marketing có quyền đại diện hợp pháp cho nhà sản xuất, có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng cho doanh nghiệp và nhận hoa hồng từ các giao dịch thành công.

- Nhà bán buôn: Là trung gian Marketing chuyên bán hàng cho trung gian khác: nhà bán lẻ, doanh nghiệp

- Nhà bán lẻ: Là trung gian Marketing bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng

Nhà phân phối là các trung gian thực hiện chức năng phân phối hàng hóa trên thị trường, và đôi khi họ cũng chính là các nhà bán buôn Vai trò của các trung gian trong kênh phân phối là rất quan trọng, giúp kết nối sản phẩm với người tiêu dùng hiệu quả hơn.

Các trung gian bán hàng và dịch vụ có thể hoạt động hiệu quả hơn bằng cách giảm thiểu số lần tiếp xúc bán hàng cần thiết để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu Vai trò và chức năng của các trung gian này được thể hiện rõ ràng qua sơ đồ minh họa.

Sơ đồ 1 : TRUNG GIAN LÀM TĂNG HIỆU QUẢ TIẾP XÚC

Số lần tiếp xúc: 9 Số lần tiếp xúc: 6

(Nguồn: Marketing, PGS – PTS Trần Minh Đạo)

- Giảm thiểu mối quan hệ mua-bán Giảm thời gian và chi phí giao dịch

Các trung gian Marketing sở hữu chuyên môn sâu hơn so với các nhà sản xuất, nhờ đó họ có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động phân phối Chức năng của kênh phân phối không chỉ giúp kết nối sản phẩm với người tiêu dùng mà còn tối ưu hóa quy trình phân phối, đảm bảo hàng hóa đến tay khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện.

- Nghiên cứu thị trường nhằm thu thập thông tin để thiết lập kênh và các chiến lược phân phối

- Xúc tiến và khuếch trương: là được soạn thảo và truyền bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua hàng

- Thương lượng: Việc phân chia trách nhiệm và giới hạn giữa các thành viên trong kênh

- Phân phối hàng hóa: Bảo quản, vận chuyển, phân phối hàng hóa

- Thiết lập quan hệ: Thiết lập và duy trì quan hệ với khách hàng

- Hoàn thiện hàng hóa: Thực hiện một phần công việc của nhà sản xuất làm cho hàng hóa hoàn hảo hơn, đáp ứng nhu cầu của thị trường

- Tài trợ: là việc thực hiện cơ chế tài chính giúp cho các thành viên trong thanh toán

- San sẻ rủi ro: Liên quan đến quá trình phân phối d, Cấu trúc của kênh phân phối

Sơ đồ các kênh phân phối

Các kênh phân phối được phân loại theo số cấp cấu thành chúng

Kênh tiêu thụ trực tiếp là hình thức mà các nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, với doanh nghiệp duy trì lực lượng bán hàng của riêng mình và đảm nhận tất cả các chức năng trong kênh Hình thức này thường được áp dụng khi người mua có quy mô lớn và đã được xác định rõ, đồng thời yêu cầu các nỗ lực bán hàng phải có sự đàm phán mạnh mẽ.

Kênh phân phối 1 cấp bao gồm một người trung gian, thường là người bán lẻ trên thị trường tiêu dùng Trong khi đó, trên thị trường hàng tư liệu sản xuất, người trung gian có thể là đại lý tiêu thụ hoặc môi giới.

- Kênh 2 cấp: Bao gồm hai loại trung gian Trên thị trường thì những người này thường là người bán sỉ và người bán lẻ

Kênh 3 cấp là một mô hình phân phối bao gồm ba loại trung gian, được coi là kênh dài nhất Trong kênh này, các đại lý đóng vai trò quan trọng khi tiếp xúc với các nhà phân phối, những người sẽ cung cấp sản phẩm cho các nhà sử dụng công nghiệp.

Chính sách xúc tiến hỗn hợp

a, Khái quát về xúc tiến hỗn hợp

Bán sỉ Bán sỉ lớn

Bán sỉ nhỏ Bán lẻ NTD

Xúc tiến hỗn hợp là việc truyền tin về sản phẩm của doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ mua hàng”

(Theo Marketing, PGS-PTS Trần Minh Đạo, ĐHKTQD) b, Hoạt động xúc tiến cơ bản:

- Bán hàng trực tiếp: Là giao tiếp trực tiếp với khách hàng để bán hàng

- Marketing trực tiếp: Là việc dùng thư, điện thoại hoặc các công cụ khác liên lạc với khách hàng để thông tin trực tiếp tới khách hàng

Khuyến mại là các biện pháp ngắn hạn nhằm thúc đẩy doanh số bán hàng Doanh nghiệp thường triển khai chương trình khuyến mại khi muốn thu hồi vốn nhanh chóng hoặc khi ra mắt sản phẩm mới trên thị trường.

Quảng cáo là hình thức giới thiệu sản phẩm, hàng hóa hoặc ý tưởng một cách gián tiếp, nhằm nâng cao giá trị theo yêu cầu của người quảng cáo, với chi phí do họ chi trả Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều kênh quảng cáo khác nhau như báo chí, đài phát thanh, truyền hình, internet, pano và áp phích để tiếp cận khách hàng.

Tiếp xúc công chúng là phương pháp giới thiệu sản phẩm và hình ảnh công ty đến khách hàng một cách trực tiếp, tạo cơ hội giao tiếp hiệu quả giữa doanh nghiệp và khách hàng Hình thức này mang lại lợi ích lớn vì doanh nghiệp có thể nhận được phản hồi ngay lập tức từ phía khách hàng Để triển khai hoạt động xúc tiến, cần thực hiện các bước cụ thể nhằm tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận và tương tác với khách hàng.

Sơ đồ các phần tử tham gia truyền thông

Người gửi Mã hóa Giải mã Người nhận

Liên hệ ngược Phản ứng đáp lại

- Người gửi: tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp có nhu cầu gửi tin tới khách hàng

- Mã hóa: Là quá trình thể hiện ý tưởng bằng 1 phương tiện truyền thông nào đó

- Thông điệp: Là tất cả những nội dung mà người gửi gửi đi được mã hóa

- Giải mã: Là quá trình người nhận tiếp nhận và xử lý thông điệp để tìm hiểu ý tưởng của người gửi

- Người nhận: Khách hàng hoặc doanh nghiệp

- Phản ứng đáp lại là phản ứng của người tiêu dùng sau khi tiếp nhận và xử lý thông điệp

- Liên hệ ngược: 1 phần phản ứng đáp lại liên hệ ngược trở lại người gửi

- Nhiễu là tình trạng biến lệch ngoài dự kiến do môi trường truyền tin khiến thông tin bị sai lệch.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ THÁI ANH

Giới thiệu khái quát về công ty

Tên đầy đủ của công ty:

CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ THÁI

 Tên tiếng anh: THAI ANH investment tranding service joint stock company

 Tên dịch quốc tế: THAI ANH Intraseco

 Địa chỉ trụ sở chính: 437 Đà Nẵng, phường Đông Hải 1, quận Hải An, thành phố Hải Phòng

 Hình thức pháp lý: Công ty Cổ phần

Công ty Cổ phần có mã số doanh nghiệp 0200450415, được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng theo giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Bà Nguyễn Thị Thanh Bình

Quá trình hình thành và phát triển

Tổng số vốn đầu tư của công ty là 30.000.000.000 VNĐ, mệnh giá cổ phần là 500.000 đồng Việt Nam tổng số cổ phiếu 60.000

Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đầu tư Thái Anh được thành lập vào năm 2002, trụ sở chính đặt tại 437 Đà Nẵng, phường Đông Hải 1, quận Hải

Công ty Thái Anh, một trong những doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực đại lý khai thuế Hải quan tại Hải Phòng, đã đóng góp quan trọng cho nền kinh tế trong suốt 12 năm qua Dịch vụ đại lý Hải quan giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian thông quan hàng hóa, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp nắm vững thủ tục, luật lệ và chính sách thương mại thường xuyên thay đổi Sự hiện diện của đại lý Hải quan không chỉ là dịch vụ tư vấn mà còn tạo nên tính hệ thống cho vòng quay kinh tế.

Thái Anh, một doanh nghiệp tiên phong, đã nhanh chóng xây dựng được mối quan hệ vững chắc với nhiều bạn hàng, trở thành một tên tuổi đáng tin cậy trong ngành Sau ba năm hoạt động của đại lý Hải quan, Thái Anh đã mở rộng sang lĩnh vực sản xuất hàng dệt may xuất khẩu Vào tháng 8 năm 2005, nhà máy may của công ty đã chính thức đi vào hoạt động tại thị trấn An Lão, Hải Phòng.

Nhà máy may Thái Anh đã khởi đầu bằng việc gia công cho các đơn vị trong nước, đối mặt với khó khăn do không chủ động được đơn hàng và đơn giá gia công thấp Tuy nhiên, nhờ nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự hỗ trợ từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, nhà máy đã vượt qua giai đoạn khó khăn Thái Anh đã ký hợp đồng xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường lớn như EU, Mỹ, Nhật Bản, cùng với các khách hàng gia công xuất khẩu lớn như Seident, Itochu, Acent và khách hàng sản xuất xuất khẩu như Fishman & Tobin Công ty cũng đang mở rộng sang sản xuất các sản phẩm thời trang.

Cho đến nay Thái Anh đồng thời hoạt động sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu, khai thuê Hải quan và cung cấp dịch vụ vận tải

Cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn lao động của Công ty Cổ Phần Dịch vụ Thương mại Đầu tư Thái Anh:

Công ty Thái Anh hoạt động chủ yếu trong ba lĩnh vực khác nhau, do đó cơ sở vật chất và hạ tầng của công ty được xây dựng với nhiều thành phần đa dạng.

Cơ sở hạ tầng của chúng tôi bao gồm nhà máy, nhà ăn và chỗ ở cho công nhân, cùng với kho nguyên vật liệu, tất cả đều nằm trong khuôn viên nhà máy tại An Lão và văn phòng đại diện tại Hải Phòng.

Nhà máy được trang bị hệ thống máy may và thiết bị đồng bộ, đáp ứng tiêu chuẩn cao từ các khách hàng quốc tế Hiện tại, Thái Anh sở hữu hơn 20 xe tải và xe container, bao gồm hơn 10 container loại 20’’ và 40’’, đảm bảo khả năng vận chuyển hàng hóa hiệu quả.

Nhà máy may Thái Anh tại thị trấn An Lão hiện có hơn 20 nhân viên văn phòng, hơn 20 nhân viên hiện trường và gần 600 công nhân may cùng với nhân viên kỹ thuật.

Nguồn lao động chủ yếu của nhà máy may đến từ địa phương, cụ thể là huyện An Lão, thành phố Hải Phòng Mặc dù số lượng công nhân từ ngoại tỉnh không lớn, nhà máy vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ chỗ ở và nơi ăn cho tất cả công nhân, bao gồm cả những người từ ngoại tỉnh và công nhân địa phương có nhu cầu.

Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp

Công ty hoạt động dựa trên nguyên tắc dân chủ, công khai và thống nhất, tôn trọng pháp luật để tạo ra việc làm cho người lao động, gia tăng lợi nhuận cho cổ đông và đóng góp cho ngân sách Nhà nước theo quy định Mục tiêu là phát triển Công ty bền vững trong các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.

Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Đầu tư Thái Anh đã đăng kí nhiều lĩnh vực, bao gồm:

Dịch vụ đại lý Hải quan

Sản xuất hàng may mặc và da giầy

Mua bán cầm cố bất động sản…

Tuy nhiên trên thực tế bây giờ công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Đầu tư Thái Anh tập trung hoạt động chủ trong các lĩnh vực chính:

Chuyên kinh doanh, sản xuất gia công xuất khẩu các mặt hàng thời trang nam, nữ, trẻ em

Dịch vụ đại lý Hải quan

Công ty hoạt động kinh doanh đúng theo ngành nghề đã đăng ký, có trách nhiệm giải trình với các thành viên về kết quả kinh doanh Đồng thời, công ty cũng chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về các dịch vụ mà mình cung cấp.

Lập sổ kế toán và ghi chép hóa đơn chứng từ là những bước quan trọng để đảm bảo báo cáo tài chính trung thực và chính xác Ngoài ra, doanh nghiệp cần thực hiện đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế đúng hạn, đồng thời tuân thủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Kê khai và báo cáo đầy đủ, chính xác về hoạt động và tài chính của công ty là trách nhiệm quan trọng đối với cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đăng ký kinh doanh và các thành viên góp vốn Khi phát hiện thông tin không chính xác, cần kịp thời thực hiện việc chỉnh sửa để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật.

Công ty cam kết tuân thủ các quy định về tuyển dụng và hợp đồng lao động theo luật lao động và luật hàng hải, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động Chúng tôi khuyến khích sự tham gia của người lao động trong quản lý thông qua thỏa ước lao động tập thể và các quy chế liên quan Đồng thời, công ty ưu tiên sử dụng lao động trong nước, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người lao động theo quy định pháp luật.

Tuân thủ quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, trật tự và an toàn xã hội

Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức và quản lý

Mô hình tổ chức bộ máy của công ty

SƠ ĐỒ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY

( Nguồn: Phòng Hành chính, nhân sự, tổng hợp)

Chú thích: Quan hệ trực thuộc

Quản đốc phân xưởng sản xuất

Phòng nghiên cứu và phát triển

Phòng hành chính, nhân sự, tổng hợp Phòng kế toán

2.4.1 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị:

Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty

Quyết định về giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ sẽ được thực hiện thông qua các hợp đồng mua, bán, vay và cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.

Bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc, quyết định mức lương và lợi ích của Giám đốc

Giám sát, chỉ đạo Giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty

Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty

Trình bày báo cáo quyết toán tài chính hàng năm tại Đại hội đồng cổ đông là một bước quan trọng Trong đó, cần kiến nghị mức cổ tức sẽ được chi trả, đồng thời quyết định thời hạn và thủ tục thực hiện việc trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.

Ban giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các công việc hàng ngày của công ty Họ phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị Thực hiện kế hoạch kinh doanh & phương án đầu tư của Công Ty

Kiến nghị phương án tổ chức cơ cấu và quy chế quản lý nội bộ của Công Ty bao gồm việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và đề xuất cách chức các chức danh quản lý, ngoại trừ các chức danh do Hội đồng Quản trị quyết định.

Ngoài ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác & tuân thủ một số nghĩa vụ của người quản lý Công Ty theo Luật pháp quy định

Trưởng phòng kinh doanh là người chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của công ty, bao gồm việc tìm kiếm nguồn hàng, giao dịch với khách hàng, tổ chức nhận hàng, và thực hiện các hoạt động bán buôn, bán lẻ Ngoài ra, họ còn có nhiệm vụ mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và phải báo cáo về các hoạt động của mình trước Tổng Giám đốc.

Phòng tổ chức - hành chính:

Có chức năng cơ bản là tham mưu cho Giám Đốc, nhiệm vụ cụ thể:

- Tổ chức quản lý, sắp xếp lao động tại đơn vị, tuyển dụng, đào nhân lực

Quản lý hồ sơ và giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ tiền lương, thưởng, cùng các chính sách xã hội cho người lao động là rất quan trọng Đồng thời, công tác thi đua khen thưởng cũng cần được chú trọng để khuyến khích và ghi nhận những nỗ lực của nhân viên.

- Công tác hành chính: soạn thảo quy định, quyết định, thông báo…

Phòng kế toán - tài chính:

Có chức năng tham mưu cho Giám đốc, nhiệm vụ cụ thể:

- Tổ chức, thực hiện công tác kế toán - tài chính của đơn vị: Thu thập, xử lý chứng từ, lập sổ sách kế toán và báo cáo tài chính

Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn của công ty một cách hiệu quả là rất quan trọng, đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ thu, nộp với công ty và nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Giám sát và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là nhiệm vụ quan trọng, giúp cung cấp thông tin kinh tế, kế toán và tài chính cần thiết cho các nhà quản lý.

Chịu trách nhiệm trước Giám đốc nhà máy về công tác quản lý, sử dụng lao động, máy móc thiết bị có hiệu qủa nhất

Chịu trách nhiệm tiếp nhận và triển khai kế hoạch sản xuất, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và đạt các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, cũng như năng suất theo yêu cầu của Giám đốc nhà máy.

Chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà máy và công ty liên quan đến quản lý lao động, quản lý tài sản, quản lý sản xuất và vệ sinh công nghiệp.

Chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan của nhà máy, thực hiện chế độ báo cáo hàng ngày, tuần, tháng

Tổ chức và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của xưởng theo chỉ đạo của Giám đốc nhà máy một cách kịp thời, nhanh chóng và đúng quy trình Đồng thời, xây dựng các đề án phát triển và phương án hoạt động phù hợp với các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của xưởng.

Tổng kết đánh giá kết quả hoạt động theo các lĩnh vực chuyên môn của xưởng

Tổ chức thực hiện việc hướng dẫn chuyên môn nghiệp kỷ thuật nghiệp vụ theo đúng yêu cầu của khách hàng

Trong quá trình hoạt động, cần phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong xí nghiệp Đồng thời, hướng dẫn và giám sát CBCNV trực thuộc về quy trình sản xuất và kế hoạch kiểm soát là rất quan trọng.

Phòng nhân sự, tổng hợp:

Lập kế hoạch đào tạo cho cán bộ và công nhân nghiệp vụ là rất quan trọng Kế hoạch này bao gồm việc tiếp nhận cán bộ quản lý mới, đồng thời dự kiến nhân sự thay thế cho những cán bộ sẽ chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ mất sức.

Giải quyết các vấn đề hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng lao động theo bộ luật lao động của nhà nước hiện hành

Kịp thời giải quyết các chế độ chính sách cho công nhân viên

Tham mưu cho Hội đồng thành viên và Giám đốc trong việc bảo vệ, phối hợp với các cơ quan và đơn vị chức năng để tổ chức huấn luyện phòng chống cháy nổ và đảm bảo an toàn lao động cho công nhân viên.

Lập kế hoạch và thực hiện mua sắm, cấp phát đồng phục cùng với trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân viên Đảm bảo giải quyết kịp thời chế độ bảo hiểm cho người lao động Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý.

Thực hiện báo cáo định kỳ công tác tổ chức lao động

Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào cuối năm 2008 đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam, khiến kinh tế suy thoái, nhiều công ty và nhà máy phải đóng cửa, và người dân phải thắt chặt chi tiêu Tình hình này đã tạo ra một bầu không khí ảm đạm không chỉ trong ngành này mà còn lan rộng ra các lĩnh vực kinh doanh khác.

Trong năm 2013, Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đầu tư Thái Anh đã đạt được thành tựu lớn nhất là duy trì vị trí trên thị trường trong bối cảnh kinh tế khó khăn Mặc dù số lượng đơn hàng giảm sút không đáng kể, Thái Anh vẫn tự hào là một trong số ít doanh nghiệp tại Hải Phòng và các tỉnh thành khác không phải cắt giảm quy mô sản xuất hay sa thải công nhân Công ty đã chăm lo cho cuộc sống của nhân viên và không để ai phải nghỉ việc Đặc biệt, Thái Anh còn tổ chức các lớp học may để chuẩn bị nguồn lao động cho các đơn hàng sắp tới.

Công ty Thái Anh, với nhiều năm kinh nghiệm trong gia công và sản xuất may mặc, đã không ngừng nâng cao tay nghề của công nhân viên để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường và đối tác Nhờ đó, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc trong lòng người tiêu dùng cũng như các tổ chức và cá nhân đặt hàng, khẳng định tên tuổi của mình như một đảm bảo cho chất lượng sản phẩm.

Thái Anh đã khẳng định vị thế trên thị trường nhờ vào sự đa dạng của sản phẩm và mức giá hợp lý, từ đó nhận được sự tin tưởng từ các đối tác trong lĩnh vực gia công.

Trang thiết bị hiện đại, cùng với việc cải tiến và bố trí hợp lý, đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắp đặt và sửa chữa sản phẩm.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, Thái Anh cũng phải đối mặt với những tồn đọng chƣa đƣợc giải quyết:

Chất lượng tay nghề của công nhân trong các doanh nghiệp sản xuất thường không đồng đều, gây ra nhiều khó khăn cho công ty Việc liên tục tuyển sinh công nhân mới không chỉ giúp mở rộng quy mô sản xuất mà còn tạo ra thách thức trong việc duy trì chất lượng sản phẩm Tay nghề không đồng đều dẫn đến sản phẩm lỗi, ảnh hưởng đến tiến độ đơn hàng và uy tín của công ty Để khắc phục tình trạng này, Thái Anh đã triển khai các chương trình đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, tuy nhiên, kết quả vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong đợi.

Năng suất của nhà máy chưa được khai thác hiệu quả do đơn hàng không đều, gây khó khăn cho nhân viên kế hoạch khi phải xử lý quá nhiều đơn hàng cùng lúc, trong khi có những thời điểm lại thiếu đơn hàng Điều này dẫn đến tổng lượng hàng không cao nhưng tốc độ hao mòn máy móc lại gia tăng Bên cạnh đó, điều kiện ăn ở của công nhân chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu, mặc dù số lượng đủ, và nhân viên văn phòng cũng nhận chế độ tương tự như công nhân Để nâng cao tinh thần làm việc, công ty Thái Anh cần cải thiện chế độ lao động và đãi ngộ cho toàn bộ nhân viên.

Thái Anh được xem là một “Công ty gia đình” khi phần lớn cổ phần và nhân viên đều có mối quan hệ gia đình với ban lãnh đạo Mặc dù đây là vấn đề nhạy cảm, nhưng việc sắp xếp đúng người vào đúng việc là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp nhân viên an tâm với công việc mà còn thúc đẩy sự bình đẳng trong công việc, từ đó gia tăng sự hài lòng và hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên.

Do khoảng cách giữa trụ sở chính và nhà máy, quá trình trao đổi thông tin và phối hợp giữa các bộ phận thường bị gián đoạn, dẫn đến hiệu quả công việc bị giảm sút.

Thái Anh đang đối mặt với nhiều khó khăn lớn, và việc giải quyết những vấn đề này là rất quan trọng để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời góp phần xây dựng một doanh nghiệp vững mạnh trong tương lai.

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ THÁI ANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐẦU TƢ THÁI ANH

Ngày đăng: 05/08/2021, 16:59

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w