1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại xây dựng vạn xuân

82 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,55 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp (12)
      • 1.1.1 Khái niệm phân tích tình hình tài chính (12)
      • 1.1.2 Mục tiêu và ý nghĩa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp (12)
      • 1.1.3 Nguồn thông tin phục vụ phân tích (13)
      • 1.1.4 Quy trình thực hiện phân tích (16)
      • 1.1.5 Phương pháp thực hiện phân tích (17)
    • 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính (18)
      • 1.2.1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn trên báo cáo tài chính (18)
      • 1.2.2. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn (21)
      • 1.2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty (22)
      • 1.2.4. Phân tích khả năng thanh toán (23)
      • 1.2.5. Phân tích các chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp (24)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VẠN XUÂN (27)
    • 2.1 Khái quát về công ty TNHH TMXD Vạn Xuân (27)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH TMXD Vạn Xuân (27)
      • 2.1.2 Chức năng. nhiệm vụ của công ty (28)
      • 2.1.3 Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lí của công ty (29)
      • 2.1.4 Hoạt động kinh doanh (32)
      • 2.1.5 Tình hình tổ chức lao động tại công ty (33)
    • 2.2 Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VẠN XUÂN (36)
      • 2.2.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán (36)
      • 2.2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (53)
    • 2.3 Phân tích các chỉ tiêu hoạt động của công ty (55)
      • 2.3.3 Phân tích tình hình tài chính công nợ và khả năng thanh toán của công ty (0)
      • 2.3.4 Số vòng quay hàng tồn kho (0)
    • 2.4 Nhận xét (71)
      • 2.4.1 Ưu điểm (71)
      • 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân (71)
  • CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG (73)
    • 3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (73)
      • 3.1.1 Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2016-2020 (73)
      • 3.1.2 Mục tiêu phát triển của công ty (73)
    • 3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty (74)
    • 3.4 Kiến nghị (79)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm phân tích tình hình tài chính

Phân tích tài chính là tập hợp các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính hiện tại và quá khứ, giúp nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác Qua đó, các đối tượng quan tâm có thể dự đoán chính xác về tài chính của công ty, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.

1.1.2 Mục tiêu và ý nghĩa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp a Mục tiêu Đánh giá cụ thể, chính xác các kết quả tài chính mà công ty đã đạt được cũng như những rủi ro trong kinh doanh mà công ty mắc phải

Công ty cần xác định rõ những điểm mạnh đã đạt được và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình kinh doanh Dựa trên những đánh giá này, công ty sẽ xây dựng các kế hoạch phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong tương lai.

Nhu cầu thông tin tài chính của công ty rất đa dạng, với nhiều đối tượng quan tâm khác nhau, mỗi người có mục tiêu và góc nhìn riêng Điều này đòi hỏi phân tích tài chính phải được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng nhu cầu thông tin Sự đa dạng này không chỉ thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của phân tích tài chính mà còn tạo ra sự phức tạp trong lĩnh vực này.

Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của công ty bao gồm nhà quản lý, nhà đầu tư và người cho vay Những nhóm này đều có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và quyết định các chiến lược tài chính của doanh nghiệp.

Nhà quản lý công ty cần phân tích tình hình tài chính để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xác định ưu và nhược điểm của công ty Việc này tạo cơ sở vững chắc cho việc định hướng và ra quyết định quản trị một cách hợp lý nhất.

Các nhà đầu tư cần nắm rõ tình hình thu nhập của chủ sở hữu, chính sách lợi tức cổ phần và giá trị gia tăng từ vốn đầu tư để đánh giá khả năng sinh lời của công ty Thông tin tài chính sẽ là cơ sở quan trọng giúp họ quyết định có nên đầu tư hay không Đối với người cho vay, việc xem xét tình hình tài chính của công ty là cần thiết để đánh giá khả năng vay và trả nợ của khách hàng, từ đó đưa ra quyết định cho vay, số tiền cho vay và mức lãi suất phù hợp.

Phân tích tình hình tài chính của công ty không chỉ quan trọng đối với các đối tượng chính mà còn cần thiết cho công nhân viên, cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước khác.

1.1.3 Nguồn thông tin phục vụ phân tích Để phục vu cho công tác phân tích tài chính, Công ty phải thu thập sử dụng mọi nguồn thông tin, từ những thông tin nội bộ của doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị Các nguồn thông tin đó bao gồm:

Thông tin từ nội bộ doanh nghiệp a Bảng cân đối kế toán

Báo cáo tổng hợp tài chính cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của đơn vị tại các thời điểm cụ thể dưới hình thức tiền tệ Đây là tài liệu quan trọng cho mọi đối tượng có liên quan đến sở hữu và kinh doanh với doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán thể hiện hai nội dung chính là nguồn vốn và tài sản Nguồn vốn phản ánh tổng số vốn huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với số vốn đã đăng ký với Nhà nước, các khoản vay ngân hàng và nghĩa vụ thanh toán với người lao động, cổ đông, nhà cung cấp và ngân sách Phần tài sản thể hiện quy mô và cấu trúc các loại tài sản mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng, đồng thời phản ánh năng lực và trình độ sử dụng tài sản Về mặt pháp lý, tài sản cũng cho thấy tiềm lực của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng lâu dài nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận.

Bảng cân đối kế toán là tài liệu thiết yếu giúp phân tích và đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh, khả năng cân bằng tài chính, hiệu quả sử dụng vốn và triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.

I Tiền và các khoản tương đương tiền 110

II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120

1 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121

2 Dự phòng giảm giá CK đầu tư ngắn hạn (*) 129

III Các khoản phải thu ngắn hạn 130

2 Trả trước cho người bán 132

3 Các khoản phải thu khác 138

4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139

2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

V Tài sản ngắn hạn khác 150

1 Thuế GTGT được khấu trừ 151

2 Thuế và các khoản khác phải thu

3 Tài sản ngắn hạn khác 158

2 Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 212

3 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 213

II Bất động sản đầu tư 220

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 222

III Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 230

1 Đầu tư dài hạn khác 231

2 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 239

V Tài sản dài hạn khác 240

2 Tài sản dài hạn khác 248

3 dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 249

1 Vay và nợ ngắn hạn 311

3 Người mua trả tiền trước 313

4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314

5 Phải trả người lao động 315

7 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 318

8 Dự phòng phải trả ngắn hạn 319

1 Vay và nợ dài hạn 321

2 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 322

6 Phải trả dài hạn khác 328

7 Dự phòng phải trả dài hạn 329

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411

2 Thặng dư vốn cổ phần 412

3 Vốn khác của chủ sở hữu 413

6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415

9 Quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416

10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417

II Quỹ khen thưởng , phúc lợi 430

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 b Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Báo cáo tài chính tổng hợp là tài liệu quan trọng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Nó tóm lược các khoản thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp, bao gồm cả các hoạt động như sản xuất, đầu tư tài chính và các hoạt động bất thường Ngoài ra, báo cáo cũng cung cấp thông tin về việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong thời kỳ đó.

Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với kỳ trước và với các doanh nghiệp khác để nhận diện xu hướng và tình hình hoạt động.

Bài viết này nhằm cung cấp thông tin chi tiết về tình hình sản xuất kinh doanh mà chưa được phản ánh trong các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích rõ ràng một số chỉ tiêu chưa được trình bày trong các báo cáo này.

Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính

1.2.1 Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn trên báo cáo tài chính

1.2.1.1.Phân tích khái quát về nguồn vốn : a Đánh giá tính hợp lý và hợp pháp nguồn vốn của doanh nghiệp Để nhận định được tính hợp lý và hợp pháp của nguồn vốn doanh nghiệp, trước hết nên tiến hành xem xét những danh mục nguồn vốn trên báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện có tại một thời điểm có thực không, nó tài trợ cho những tài sản nào, những nguồn vốn này doanh nghiệp được phép khai thác hợp pháp hay không Cụ thể việc xem xét này thường được tiến hành theo nội dung sau:

Doanh nghiệp cần xem xét và đánh giá các khoản nợ ngắn hạn như vay ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả trước, và thuế phải nộp cho nhà nước Việc này giúp xác định xem các khoản nợ này có phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn trong thanh toán của doanh nghiệp hay không, đồng thời nhận diện những yếu tố bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà có thể dẫn đến sự hình thành các khoản nợ này.

Đánh giá các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp, bao gồm vay dài hạn và nợ dài hạn khác, là cần thiết để xác định tính phù hợp với mục đích sử dụng lâu dài Điều này cũng giúp xem xét sự tương thích với đặc điểm luân chuyển vốn trong thanh toán dài hạn, cũng như nhận diện liệu các khoản nợ này có phải là kết quả của sự bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay không.

Xem xét và đánh giá các khoản nợ, bao gồm chi phí phải trả và tài sản thừa chờ xử lý, là rất quan trọng để đảm bảo chúng phù hợp với mục đích sử dụng vốn Đặc biệt, chi phí phải trả cần được phân tích trong mối quan hệ với kế hoạch dài hạn, cũng như tính hiện thực của chúng trong tương lai Chi phí này có thể làm giảm lợi nhuận trong kỳ hiện tại nhưng lại có khả năng tăng lợi nhuận trong tương lai Do đó, việc không phân tích rõ nguồn gốc của các khoản nợ có thể dẫn đến những nhận định sai lầm về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Xem xét và đánh giá vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các nguồn như vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cần xác định sự phù hợp với loại hình doanh nghiệp cũng như các quy định tối thiểu về mức vốn Đồng thời, cần phân tích sự biến động của các khoản mục nguồn vốn để đảm bảo tính hiệu quả và hợp lý trong việc trích lập các loại quỹ.

Phân tích biến động nguồn vốn giúp người phân tích hiểu rõ sự thay đổi về giá trị và tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ Những thay đổi này có thể xuất phát từ các dấu hiệu tích cực hoặc thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh Việc này liên quan đến khả năng nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, và khả năng khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất Đồng thời, cần xem xét sự phù hợp của những thay đổi này với chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tỷ suất tự tài trợ phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp Ta có:

Tỷ suất tự tài trợ Nguồn vốn CSH x 100 Tổng nguồn vốn

1.2.1.2 Phân tích khái quát về tài sản

Tài sản doanh nghiệp cơ bản trên bảng cân đối kế toán phản ánh cơ sở vật chất và tiềm lực kinh tế phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Việc phân tích tài sản giúp đánh giá cơ sở vật chất và tiềm lực kinh tế trong quá khứ, hiện tại, đồng thời dự đoán những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp Mục đích này hướng đến việc phân tích tình hình tài chính thông qua các vấn đề cơ bản liên quan.

- Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp hiện tại

Để đánh giá tính hợp lý của những chuyển biến về giá trị và cơ cấu tài sản, trước tiên cần thẩm định giá trị kinh tế thực của tài sản doanh nghiệp hiện tại Việc này giúp nhận định năng lực kinh tế thực sự của tài sản thông qua việc xem xét tình hình chuyển đổi của chúng trên thị trường Phân tích này thường được tiến hành theo những nội dung cơ bản nhất định.

Đánh giá các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp hiện nay là cần thiết để xác định giá trị kinh tế so với giá trị kế toán Nếu giá trị kinh tế của các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn cao hơn giá trị kế toán và khả năng chuyển đổi trên thị trường thuận lợi, đây là dấu hiệu tích cực cho tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp Điều này không chỉ cho thấy sức mạnh của các khoản đầu tư mà còn ảnh hưởng tích cực đến tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ kế toán tiếp theo.

Khi xem xét các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán, cần đánh giá tính thực tế và khả năng thu hồi của chúng Sự uy tín và khả năng tài chính của con nợ là những yếu tố quan trọng Nếu các dấu hiệu từ con nợ tích cực, khả năng kinh tế của khoản phải thu sẽ cao, làm giảm chênh lệch giữa giá trị thực và giá trị kế toán, đồng thời cải thiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kỳ tới Ngược lại, nếu dấu hiệu từ con nợ tiêu cực, giá trị kinh tế của khoản phải thu sẽ thấp, chênh lệch giữa giá trị thực và giá trị kế toán sẽ tăng, và đôi khi chỉ còn là con số trên danh mục tài sản doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần đánh giá các mục hàng tồn kho để xác định tính hữu dụng trong sản xuất kinh doanh và giá trị kinh tế thực sự trên thị trường Việc này giúp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Xem xét tài sản lưu động khác có khả năng thu hồi hay không, có ảnh hưởng đến chi phí, thu nhập của doanh nghiệp tương lai hay không

Để đánh giá tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp, cần xem xét nguyên giá, hệ số hao mòn, giá trị hữu dụng và giá trị kinh tế của tài sản cố định Doanh nghiệp có tổng nguyên giá lớn, hệ số hao mòn nhỏ, cùng với giá trị hữu dụng và giá trị kinh tế cao sẽ có tiềm lực kinh tế mạnh mẽ Ngược lại, nếu doanh nghiệp sở hữu tài sản cố định lớn nhưng có hệ số hao mòn cao và giá trị thị trường thấp, thì tiềm lực kinh tế sẽ yếu kém Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng, giá trị tài sản cố định trên sổ sách kế toán thường giảm so với giá thị trường, dẫn đến việc số liệu trên bảng cân đối kế toán có thể không phản ánh đúng năng lực kinh tế thực tế Người phân tích cần cẩn trọng với những tài sản cố định không còn hữu dụng, trong khi các tài sản như quyền sử dụng đất và tài sản vô hình có thể tăng giá trị, ảnh hưởng đến đánh giá tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp Việc phân tích sự biến động các khoản mục tài sản là rất cần thiết để có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích biến động các khoản mục tài sản giúp người phân tích hiểu rõ sự thay đổi về giá trị và tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ, từ đó xác định nguyên nhân của sự thay đổi này, liệu có xuất phát từ dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh Việc này cũng đánh giá khả năng nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích thường được thực hiện thông qua phương pháp so sánh theo chiều ngang và quy mô chung, giúp người phân tích có cái nhìn rõ ràng hơn về xu hướng và bản chất của sự biến động tài sản trong quá khứ.

- Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn:

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =

Tài sản dài hạn Tổng tài sản x 100

- Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn:

Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn Tổng tài sản x 100

1.2.2 Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn :

Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh giá trị tài sản cùng cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh Sự cân đối này giúp nhà phân tích đánh giá tính hợp lý của nguồn vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, và dự trữ, từ đó xác định hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, điều này cho thấy doanh nghiệp duy trì được sự cân đối giữa tài sản và nợ, đồng thời sử dụng nợ ngắn hạn một cách hợp lý Ngược lại, khi tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có thể đã lạm dụng nguồn vốn ngắn hạn cho tài sản dài hạn, dẫn đến rủi ro vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể gây ra hệ quả tài chính tiêu cực.

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VẠN XUÂN

Khái quát về công ty TNHH TMXD Vạn Xuân

 Tên Công ty : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VẠN XUÂN

- Giấy ĐKKD: 0200601343 do sở KH & ĐT Hải Phòng cấp 18/10/2004

- Tổng giám đốc: Ông Tạ Xuân Thủy

- Địa chỉ trụ sở chính : Số 206A Lê Lợi , Phường Lê Lợi , Quận Ngô Quyền , Hải Phòng

- Tài khoản: 10538629 Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hải Phòng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH TMXD Vạn Xuân

Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp : 8.602.070.615đ Được chia ra các nguồn cụ thể sau :

+ Nợ phải trả : 8.201.825.241đ trong đó :

- Phải trả cho người bán : 1.077.834.490 đ

- Người mua trả tiền trước: 687.990.751đ

+ Nguồn vốn chủ sở hữu : 1.658.211.300đ trong đó :

- Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu : 108.211.300 đ

Công ty được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, với đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng Là một tổ chức pháp nhân, công ty có khả năng góp vốn, chia lợi nhuận và chịu trách nhiệm về nợ trong phạm vi vốn góp Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu và tài khoản ngân hàng, đồng thời được công nhận sự tồn tại và tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh Tất cả hoạt động của công ty đều tuân thủ quy định pháp luật, với quyền tự chủ trong kinh doanh, sở hữu tư liệu sản xuất và quyền thừa kế về tài sản Các quyền lợi hợp pháp của công ty được pháp luật bảo vệ.

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty

Ban lãnh đạo Công ty đã xác định rõ chức năng của mình nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực và đáp ứng toàn diện nhu cầu thị trường thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nghiên cứu và xây dựng các chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh là việc quan trọng nhằm phát triển thị trường và gia tăng lợi nhuận Điều này bao gồm việc thiết lập các chiến lược dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Xây dựng và triển khai các sách lược cùng kế hoạch sản xuất kinh doanh, cụ thể hóa chiến lược thông qua các biện pháp và giải pháp cụ thể để đảm bảo thực thi hiệu quả.

Để đạt được hiệu quả kinh doanh có lãi, công ty cần thực hiện các hoạt động kinh doanh có lợi nhuận, tạo ra một thị trường ổn định và phát triển các mặt hàng Điều này sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra suôn sẻ.

Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ trong Công ty là rất quan trọng Chúng tôi thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ quản lý kinh tế, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ Đồng thời, chúng tôi cũng xây dựng và ban hành các chỉ tiêu chức năng để nâng cao hiệu quả quản lý.

- Kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc xác định chức năng hiện nay và trong thời gian sắp tới

Xuất phát từ các chức năng và mục tiêu hoạt động, ban lãnh đạo Công ty đã xác định rõ nhiệm vụ như sau:

Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, công ty cần tiến hành điều tra kỹ lưỡng và xây dựng các kế hoạch kinh doanh hiệu quả Việc tổ chức thực hiện các kế hoạch này sẽ giúp đạt được mục tiêu và nội dung hoạt động của công ty một cách hiệu quả nhất.

Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn công ty được phép quản lý là rất quan trọng Công ty cần tự tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo mở rộng và tăng trưởng hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, việc thực hiện tự trang trải tài chính và đạt lợi nhuận trong sản xuất, kinh doanh sẽ giúp đáp ứng nhu cầu của thị trường.

- Quản lý, sử dụng có hiệu quả, sử dụng đúng chế độ, đúng chính sách quy định các nguồn vốn

Nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường cả trong và ngoài tỉnh là rất quan trọng để nắm bắt tình hình cung cầu Điều này giúp doanh nghiệp đáp ứng kịp thời số lượng xe giao cho khách hàng, đảm bảo sự hài lòng và cạnh tranh trên thị trường.

Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng của công ty là rất quan trọng, nhằm đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược đã đề ra và đáp ứng nhu cầu thị trường hàng năm.

Công ty cam kết tuân thủ các chính sách và chế độ pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh và sản xuất Chúng tôi đăng ký kinh doanh đúng ngành nghề và chịu trách nhiệm trước khách hàng cũng như pháp luật về sản phẩm và dịch vụ cung cấp, bao gồm các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng liên doanh và các văn bản khác mà Công ty ký kết.

Để tuân thủ Bộ Luật Lao động, các doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động, bao gồm việc đảm bảo quyền tham gia quản lý công ty của họ.

Để đảm bảo tuân thủ pháp luật, các tổ chức cần thực hiện chế độ báo cáo thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nước Đồng thời, họ phải chịu sự kiểm tra từ đại diện chủ sở hữu và tuân thủ các quy định của cơ quan tài chính cũng như các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Để đảm bảo quản lý hiệu quả vốn, tài sản và các quỹ, cần tuân thủ đúng các quy định về kế toán, hạch toán, kiểm toán và các chế độ khác theo quy định của nhà nước Đồng thời, các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước cũng phải được thực hiện đầy đủ.

2.1.3 Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lí của công ty

2.1.3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TMXD Vạn Xuân được thực hiện theo điều lệ tổ chức và quy chế nội bộ như sau

SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY

( Nguồn : Phòng nhân sự công ty )

2.1.3.2 Chức năng của các bộ phận a.Giám đốc Công ty

Giám đốc Công ty là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty theo mục tiêu và kế hoạch đã đề ra Người này phải tuân thủ các Nghị quyết, quyết định của Chủ tịch Công ty và Điều lệ Công ty Giám đốc cũng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty, Chủ sở hữu và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, trong đó có sự phối hợp chặt chẽ với Phòng kế toán.

- Tổ chức hạch toán kinh tế của Công ty:

+ Tổ chức công tác kế toán và hạch toán kế toán của Công ty theo đúng luật kế toán và chế độ chuẩn mực kế toán hiện hành

Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VẠN XUÂN

2.2.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp quan trọng, thể hiện tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, được biểu diễn bằng giá trị tiền tệ Báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quát về tài sản và nguồn hình thành tài sản, giúp đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.

2.2.1.1 Phân tích tình hình tài sản a Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản của công ty

Tổng tài sản và sự gia tăng của nó phản ánh quy mô cơ sở vật chất, trong khi cơ cấu tài sản cho thấy trình độ quản lý của Công ty Phân tích cơ cấu và biến động tài sản giúp xác định xu hướng và mức độ hợp lý của Công ty Để thực hiện phân tích này, chúng ta sẽ xem xét từng hạng mục trong tổng tài sản và so sánh tình hình tăng, giảm của Công ty trong ba năm 2013, 2014 và 2015 Bên cạnh đó, việc so sánh cơ cấu tài sản và tỷ trọng các bộ phận cấu thành cũng rất quan trọng Từ những biến động này, chúng ta sẽ lý giải nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong tài sản.

Bảng 2 : Phân tích tình hình biến động của tài sản qua 3 năm

Tiền Tỉ lệ (%) Tiền Tỷ lệ

I Tiền và các khoản tương đương tiền 389,717,913 596,076,564 826,890,457 506,358,651 52.95 230,813,893 38.72 III Các khoản phải thu ngắn hạn 2,116,642,016 1,709,375,709 2,485,637,978 (407,266,307) (19.24) 776,262,269 45,41

2 Trả trước cho người bán

3 Các khoản phải thu khác 248,529,000 312,180,330 360,231,663 63,635,330 25.61 48,051,333 15,4

V Tài sản ngắn hạn khác 11,786,922 7,325,550 54,097,579 (4,461,372) (37.85) 46,772,029 638.48

1 Thuế GTGT được khấu trừ 11,786,922 7,325,550 54,097,579 (4,461,372) (37.85) 46,772,029 638.48

2 Giá trị hao mòn luỹ kế

Qua bảng trên cho thấy tài sản của doanh nghiệp tăng dần qua các năm 2013 , 2014 , 2015 Cụ thể như sau:

Năm 2013, tổng tài sản của doanh nghiệp đạt 5.051.458.604 đồng Đến năm 2014, tổng tài sản tăng lên 5.276.122.465 đồng, tương ứng với mức tăng 224.663.861 đồng, tức là tăng 4,45% so với năm trước.

Năm 2015, tổng tài sản của doanh nghiệp đạt 7.027.045.829 đồng, tăng 33,1% so với năm 2014, tương đương với mức tăng 1.750.923.364 đồng Sự biến động này cho thấy tổng tài sản của doanh nghiệp đã có sự phát triển rõ rệt trong ba năm qua.

Tài sản của doanh nghiệp được chia thành hai loại chính: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn Để hiểu rõ hơn về sự biến động của tài sản, chúng ta cần thực hiện một phân tích chi tiết về từng loại tài sản này.

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đã trải qua sự biến động mạnh mẽ từ năm 2014 đến 2015, với tổng giá trị tăng từ 4.875.065.175 đồng lên 6.745.013.792 đồng, tương ứng với mức tăng 38,35% So với năm 2013, tài sản ngắn hạn chỉ tăng nhẹ 9,46% vào năm 2014 Để hiểu rõ hơn về sự biến động này, cần phân tích chi tiết từng khoản mục trong tài sản ngắn hạn.

Trong năm 2013, khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền đạt 389.717.913 đồng, và đến năm 2014, con số này đã tăng lên 596.076.564 đồng, tương ứng với mức tăng 52.95% Đến năm 2015, tiền mặt tiếp tục duy trì đà tăng, đạt 826.890.457 đồng, tương đương với mức tăng 38.7%.

Trong năm 2014, các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp đã giảm mạnh xuống còn 1.709.375.709 đồng, giảm 19,2% so với năm 2013, tương ứng với 407.266.307 đồng Tuy nhiên, đến năm 2015, các khoản phải thu đã tăng trở lại 45,4% so với năm 2014, tương ứng với 776.262.269 đồng.

- Khoản mục hàng tồn kho

Giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp trong ba năm gần đây lần lượt là 1.935.480.359 đồng (năm 2013), 2.562.287.352 đồng (năm 2014) và 3.378.387.778 đồng (năm 2015) Đặc biệt, từ năm 2014 đến năm 2015, giá trị hàng tồn kho đã tăng mạnh với mức tăng 816.100.426 đồng, tương ứng 31.8% Trong khi đó, sự biến động trong năm 2013 và 2014 là không đáng kể.

Từ năm 2014 đến 2015, các tài sản ngắn hạn khác có sự biến động mạnh và chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Năm 2015, tài sản này tăng 46.772.029 đồng so với năm 2014, chủ yếu do sự gia tăng của thuế giá trị gia tăng từ hàng hóa mua vào Trong khi đó, năm 2013 so với năm 2014 chỉ ghi nhận sự biến động không đáng kể.

Từ những phân tích trên cho chúng ta thấy sự biến động về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong ba năm 2013,2014, 2015

Sự biến động chủ yếu đến từ Tiền và các khoản tương đương tiền cùng với hàng tồn kho của doanh nghiệp, trong khi các khoản phải thu và tài sản ngắn hạn khác có sự biến động nhưng không đáng kể.

Tài sản dài hạn của công ty có xu hướng giảm trong 3 năm 2013 ,20142015 cụ thể như sau:

Trong giai đoạn 2013-2015, tổng tài sản dài hạn của công ty đã có sự biến động đáng kể Cụ thể, năm 2013 tổng tài sản dài hạn đạt 597.831.394 đồng, giảm nhẹ xuống 401.057.290 đồng vào năm 2014, nhưng tiếp tục giảm mạnh xuống 282.032.037 đồng vào năm 2015, tương ứng với mức giảm 119.025.253 đồng (2,97% so với 2014) Đặc biệt, "tài sản cố định" chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản dài hạn cũng ghi nhận sự giảm sút Năm 2013, tài sản cố định đạt đỉnh 597.831.394 đồng, nhưng đã giảm xuống 196.774.104 đồng vào năm 2014 (giảm 3,29%) và tiếp tục giảm 2,97% trong năm 2015.

Dựa trên các đánh giá chi tiết, chúng ta nhận thấy sự giảm sút của tài sản dài hạn do hao mòn công nghệ của dây chuyền sản xuất Công ty đã thực hiện việc giảm quy mô sản xuất nhằm thăm dò thị trường và phát triển các chiến lược tốt hơn trong tương lai Phân tích kết cấu tài sản là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình hiện tại.

Bảng 3: Phân tích kết cấu tài sản

1 2 3 4 5 Tiền Tỉ lệ (%) Tiền Tỉ lệ (%)

I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 389,717,913 596,076,564 826,890,457 206,358,651 52.95 230,813,893 38.72

II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120

III Các khoản phải thu ngắn hạn 130 2,116,642,016 1,709,375,709 2,485,637,978 (407,266,307) (19.24) 776,262,269 45.41

V Tài sản ngắn hạn khác 150 11,786,922 7,325,550 54,097,579 (4,461,372) (37.85) 46,772,029 638.48

II Bất động sản đầu tư 220 -

III Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 230

V Tài sản dài hạn khác 240

(Nguồn: phòng Kế toán công ty)

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy kết cấu tài sản của công ty trong các quý của năm 2013 như sau:

- Năm 2013 tổng tài sản của công ty là 5.051.458.604 đồng trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 88,1% và tài sản dài hạn chiếm 11,9%

Năm 2014, doanh nghiệp ghi nhận tổng tài sản đạt 5.276.122.465 đồng, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm ưu thế với 4.875.065.175 đồng, còn tài sản dài hạn chỉ đạt 401.057.290 đồng, tương đương 7,6% tổng tài sản Sự gia tăng của tài sản ngắn hạn cho thấy sự phát triển tích cực, trong khi tài sản dài hạn lại có dấu hiệu giảm sút.

Năm 2015, tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng so với năm 2014, tuy nhiên tài sản dài hạn lại giảm Sự gia tăng tổng tài sản chủ yếu đến từ việc tài sản ngắn hạn tăng lên 6.745.013.792 đồng.

Phân tích các chỉ tiêu hoạt động của công ty

Các chỉ tiêu hoạt động giúp đo lường hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp thông qua việc so sánh doanh thu với số vốn đầu tư vào kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau.

2.3.1 Phân tích khả năng sinh lời

Các chỉ tiêu sinh lời là công cụ quan trọng để đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu thuần, giá trị tài sản bình quân, cũng như vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Những chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng sinh lời của vốn và thể hiện năng lực quản trị của nhà quản lý Khả năng sinh lời không chỉ là điều kiện sống còn mà còn là yếu tố quyết định sự phát triển của công ty Thời gian tồn tại của công ty phụ thuộc nhiều vào khả năng sinh lời, và để đánh giá điều này, người ta thường phân tích qua một số chỉ tiêu, trong đó có hệ số lãi gộp.

Phân tích hệ số lãi gộp giúp đánh giá hiệu quả của doanh thu trong kỳ, cho biết mỗi 100 đồng doanh thu thuần mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho Công ty Hệ số này càng cao chứng tỏ Công ty sử dụng hiệu quả các yếu tố chi phí sản xuất.

Hệ số lãi gộp = Lãi gộp

Tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu qua các năm giảm dần nhưng giảm mạnh vào năm 2015

Từ năm 2013 đến 2015, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty giảm từ 0,057% xuống 0,028%, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao và doanh thu chưa ổn định.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Trong quản trị tài chính, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế là hai chỉ tiêu quan trọng, nhưng đặc biệt chú trọng đến lợi nhuận sau thuế (LNST) Do đó, việc phân tích tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu là cần thiết để đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Hệ số lãi ròng = Lợi nhuận sau thuế

Trong 2013 cứ 100 đồng doanh thu thì Công ty lãi 3 đồng đến 2014 thì cứ

100 đồng doanh thu thuần thì Công ty lãi được 4 đồng và năm 2015 thì cứ 100 đồng doanh thu công ty lãi được 3,3 đồng

Sự thay đổi chính là do chênh lệch giữa giá vốn hàng bán và doanh thu thuần c.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng để đo lường hiệu quả sinh lời của vốn đầu tư trong doanh nghiệp Chỉ tiêu này được các nhà quản trị tài chính ưa chuộng vì nó thể hiện lợi nhuận thực tế mà doanh nghiệp thu được từ mỗi đồng vốn kinh doanh.

ROA = Lợi nhuận sau thuế

Vốn kinh doanh bình quân

Trong 2014 và 2015 thì cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì mang lại 10 đồng lợi nhuận

Ta có thể thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh bình quân của Công ty ổn đinh qua 2 năm

Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn còn ở mức thấp, vốn kinh doanh chưa được sử dụng hết năng lực của mình

Vốn kinh doanh bq Doanh thu Vốn kinh doanh bq

Để tăng suất sinh lợi của tài sản (ROA), có hai hướng chính: đầu tiên là nâng cao tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS) thông qua việc tiết kiệm chi phí; thứ hai là cải thiện vòng quay vốn kinh doanh bằng cách tăng doanh thu, giảm giá bán và tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của nhà đầu tư và quản lý, đồng thời là mối quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời và thu nhập của chủ sở hữu, phản ánh số lợi nhuận sau thuế tạo ra từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần xem xét lượng vốn chiếm dụng từ bên ngoài, từ đó điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn một cách hợp lý Tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong quản lý tài chính doanh nghiệp.

ROE Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân ROE 2014 = 0,1

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty vẫn còn thấp, với mức 0,1% vào năm 2014 và tăng nhẹ lên 0,12% trong năm 2015 Điều này cho thấy vốn chủ sở hữu chưa được khai thác tối ưu, chưa mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty Tuy nhiên, sự gia tăng tỷ suất trong năm 2015 cho thấy công ty đã thực hiện các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sinh lời từ mỗi đồng vốn đầu tư.

ROE (%) = LNst x Doanh thu x Vốn kinh doanh bq Doanh thu Vốn kinh doanh bq Vốn chủ sở hữu bq

Để tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), doanh nghiệp có thể tăng tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) hoặc tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính bằng cách giảm vốn chủ sở hữu và tăng vay nợ Mặc dù tỷ lệ nợ cao có thể mang lại lợi nhuận cao hơn cho vốn chủ sở hữu, nhưng cũng đồng nghĩa với việc rủi ro gia tăng Do đó, công ty cần thận trọng và xem xét kỹ lưỡng khi quyết định sử dụng nợ.

2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn

2.3.2.1 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh:

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh được đánh giá qua chỉ số Vòng quay vốn kinh doanh, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Chỉ số này cho biết mỗi đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Vòng quay VKD Doanh thu thuần VKD bình quân

Từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể tính được:

Tổng vốn kinh doanh BQ 2015 = 6.151.584.147 (đồng)

Vòng quay vốn kinh doanh của công ty cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn rất tốt, cho thấy rằng vốn được khai thác triệt để trong quá trình sản xuất.

2.3.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua hai chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động và số ngày một vòng quay vốn lưu động

+ Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng

Vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần

VLĐ BQ 2014 = 4.664.346.192 (đồng) VLĐ BQ 2015 = 5.810.039.483 (đồng)

Vòng quay VLĐ 2014 = 3 (vòng) Vòng quay VLĐ 2015 = 3,12 (vòng)

Trong năm 2014, mỗi đồng vốn lưu động đầu tư tạo ra 3 đồng doanh thu thuần, trong khi năm 2015, con số này tăng lên 3,12 đồng cho mỗi đồng vốn lưu động.

Từ những con số ta tính toán được ở trên cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động hiệu quả

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động

Tỷ suất này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, cho thấy mỗi đồng vốn lưu động đầu tư trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận / VLĐ =

Lợi nhuận sau thuế Vốn lưu động bình quân

Năm 2014, mỗi 100 đồng vốn lưu động bình quân tạo ra 12 đồng lợi nhuận, nhưng đến năm 2015, con số này giảm xuống còn 10 đồng Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty vẫn còn thấp, đòi hỏi Công ty cần triển khai các biện pháp hiệu quả hơn để nâng cao khả năng sử dụng vốn lưu động.

2.3.2.3 Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Hiệu suất này nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào?

Hiệu suất sử dụng VCĐ Doanh thu thuần VCĐ sử dụng bình quân

Ta có thể tính toán được như sau:

VCĐ bình quân 2014 = 499.444.342 (đồng) VCĐ bình quân 2015 = 341.544.663(đồng)

Hiệu suât sử dụng VCĐ 2014 = 27,9 vòng

Hiệu suât sử dụng VCĐ 2015 = 53,13 vòng

Nhận xét

Công ty tuy thành lập chưa lâu nhưng đã nhanh chóng khẳng định vị thế trong nền kinh tế, vượt qua khó khăn và tạo dựng niềm tin với khách hàng Trong quá trình hoạt động, công ty đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ và không ngừng mở rộng quy mô sản xuất Sự phát triển này là kết quả của nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong việc trang bị kiến thức và tay nghề Công ty áp dụng sáng tạo các quy luật kinh tế, thực hiện cải cách quản lý và chính sách của Nhà nước, đồng thời hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước và nâng cao đời sống cho người lao động.

Công ty đã thiết lập một mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường Hệ thống này chủ động trong kinh doanh, từ hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ, đảm bảo số liệu hạch toán có cơ sở pháp lý, tránh sai lệch trong phản ánh các nghiệp vụ kinh tế Việc lập và lưu chuyển chứng từ tuân thủ đúng chế độ hiện hành, cung cấp kịp thời số liệu cho phòng kế toán để cập nhật.

Công ty đã thực hiện công tác phân tích tình hình tài chính và báo cáo tài chính một cách đầy đủ và hợp lý, đảm bảo phản ánh chính xác tình hình tài chính tại mọi thời điểm Các báo cáo tài chính tuân thủ đúng Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, phản ánh trung thực kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và luồng tiền tệ tính đến ngày 31/12 của năm tài chính.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được thì Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định như sau:

Các nhà quản trị chưa có những đánh giá chính xác về tình hình tài chính của Công ty, dẫn đến việc thiếu giải pháp kịp thời và quyết định kinh doanh chưa hợp lý.

Vốn hoạt động của công ty chủ yếu được huy động từ các hoạt động tài chính, tuy nhiên, việc huy động và sử dụng vốn vẫn gặp nhiều hạn chế Những hạn chế này xuất phát từ cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, bao gồm nhu cầu vay vốn, khả năng đáp ứng nhu cầu vay của công ty, và lãi suất cao, dẫn đến cơ hội đầu tư của công ty bị giới hạn.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố bên ngoài, bao gồm thiên tai như lũ lụt và nắng nóng, cùng với sự biến động của giá xăng dầu, ảnh hưởng đến chi phí vận tải trong quá trình kinh doanh.

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, giá cả liên tục biến động, tiền tệ mất giá, và mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gia tăng Đồng thời, lãi suất vay cũng tăng cao, khiến cho các nhà cung cấp tín dụng trở nên khắt khe hơn Tất cả những yếu tố này dẫn đến việc chi phí đầu vào tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG

Ngày đăng: 05/08/2021, 16:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp (TS Trần Đình Tuấn – Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên,2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Tác giả: TS Trần Đình Tuấn
Nhà XB: Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
Năm: 2008
2. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (THs Đồng Văn Đạt – Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, 2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: THs Đồng Văn Đạt
Nhà XB: Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
Năm: 2010
3. Giáo trình kế toán tài chính (TS Ngô Thế Chi, TS Trương Thị Thủy – Học viện tài chính, 2008) Khác
4. Bảng cáo tài chính, báo cáo thường niên của công ty TNHH Toyota – Chi nhánh Thái Nguyên 4 quý năm 2013 Khác
5. Một số trang web: www.tailieu.vn www.saga.vn www.danketoan.vn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN