1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải quyết tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Quảng Ninh thực trạng.

119 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Quyết Tranh Chấp Phát Sinh Trong Sự Cố Y Khoa Tại Các Bệnh Viện Ở Quảng Ninh - Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Vũ Thế Anh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Bình Minh
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 2,89 MB

Cấu trúc

  • LỜ I CA ̉ M ƠN (12)
    • 1. Tính cấ p thiết củ a đê tài (19)
    • 2. Tinh hinh nghiên cứ u (21)
      • 2.1. Tinh hinh nghiên cứ u trong nước (21)
      • 2.2. Tinh hinh nghiên cứ u ngoài nước (22)
    • 3. Mục tiêu nghiên cứ u (24)
      • 3.1. Mu (24)
      • 3.2. Nh i ê (24)
    • 4. Đối tương và phạm vi nghiên cứ u (25)
      • 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đê tài (25)
      • 4.2. Phạm vi vê thời gian (25)
      • 4.3. Phạm vi vê không gian (25)
    • 5. Tính mới của luận văn (25)
    • 6. Phương phá p nghiên cứ u (25)
    • 7. Kết cấ u củ a Luân văn ................................................................................. 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIA ̉ I QUYÊ ́ T TRANH CHÂ ́ P PHÁT SINH (27)
      • 1.1. Khái niệm chung vê sự cố y khoa (28)
        • 1.1.1. Khái niệm (28)
        • 1.1.2. Đặc điểm (29)
        • 1.1.3. Phân loại (30)
        • 1.1.4. Nguyên nhân của SCYK (32)
        • 1.1.5. Xác định sai sót trong sự cố y khoa (35)
        • 1.1.6. Các bên trong sự cố y khoa (38)
      • 1.2. Khái niệm chung vê tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa (38)
        • 1.2.1. Khái niệm (38)
          • 1.2.1.1. Đặc điểm của tranh chấp trong Sự cố y khoa (38)
          • 1.2.1.2. Xác định tranh chấp trong Sự cố y khoa (39)
          • 1.2.1.3. Xác định mức bồi thường (43)
        • 1.2.2. Nguồn luật áp dụng trong tranh chấ p phát sinh do sự cố y (43)
          • 1.2.2.1. Các văn bản luật (43)
          • 1.2.2.2. Các văn bản hướng dẫn luật (45)
        • 1.2.3. Các yếu tố tác động trực tiếp đến tranh chấ p trong sự cố y (46)
          • 1.2.3.1. Nhóm liên quan đến đối tượng gây ra SCYK (46)
          • 1.2.3.2. Nhóm liên quan đến đối tượng bị tổn hại trong SCYK (47)
      • 1.3. Các phương pháp giải quyết tranh chấp (47)
        • 1.3.1. Phương pháp giải quyết tranh chấp bằng thương lượng (48)
          • 1.3.1.1. Khái niệm thương lượng (48)
          • 1.3.1.2. Đặc điểm của phương pháp thương lượng (48)
          • 1.3.1.3. Phương thức thực hiện thương lượng (49)
          • 1.3.1.4. Hậu quả pháp lý của phương pháp thương lượng (49)
        • 1.3.2. Phương pháp giải quyết tranh chấp bằng hòa giải (50)
          • 1.3.2.1. Khái niệm hòa giải (50)
          • 1.3.2.2. Hòa giải ngoài tòa án (50)
          • 1.3.2.3. Hòa giải tại tòa án (51)
          • 1.3.2.4. Mô hình tham khảo trên thế giới (55)
        • 1.3.3. Phương pháp giải quyết tranh chấp bằng tòa án (56)
          • 1.3.3.1. Khái niệm (56)
          • 1.3.3.2. Đặc điểm của phương pháp giải quyết tranh chấp bằng tòa án (57)
          • 1.3.3.3. Phương pháp hoạt động của tòa án (58)
          • 1.3.3.4. Hậu quả pháp lý của phương pháp giải quyết tranh chấp phát sinh do SCYK bằng toàn án (59)
        • 1.3.4. Ưu điểm và hạn chế của các phương pháp giải quyết tranh chấp phát sinh trong SCYK (60)
          • 1.3.4.1. Ưu điểm (60)
          • 1.3.4.2. Hạn chế (61)
        • 1.3.5. Những yếu tố tác động đến lựa chọn phương pháp giải quyết (62)
          • 1.3.5.1. Yếu tố nhận thức (62)
          • 1.3.5.2. Yếu tố khác (63)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIA ̉ I QUYÊ ́ T TRANH CHÂ ́ P PHÁT SINH TRONG SỰ CỐ Y KHOA TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở QUẢNG NINH (64)
      • 2.1. Tình hình SCYK và tranh chấp phát sinh trong SCYK (64)
        • 2.1.1.1. Tình hình ở ngoài nước (64)
        • 2.1.1.2. Tình hình tại Việt Nam (66)
        • 2.1.2. Thực trạng vê SCYK và tranh chấp phát sinh trong SCYK tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (70)
          • 2.1.2.1. Sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Quảng Ninh (70)
          • 2.1.2.2. SCYK có phát sinh tranh chấp tại các bệnh viện ở Quảng (76)
      • 2.2. Thực trạng lựa chọn và áp dụng các phương pháp giải quyết tranh chấp phát sinh trong SCYK tại các bệnh viện ở Quảng Ninh (78)
        • 2.2.1. Thực trạng lựa chọn phương pháp giải quyết tranh chấp trong (78)
        • 2.2.2. Việc áp dụng phương pháp thương lượng (80)
        • 2.2.3. Việc áp dụng phương pháp hòa giải (82)
          • 2.3.2.1. Hòa giải ngoài tòa án (82)
          • 2.3.2.2. Hòa giải tại tòa án (83)
        • 2.2.4. Việc áp dụng phương pháp tòa án (83)
      • 2.3. Đánh giá chung vê việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong SCYK tại các bệnh viện ở Quảng Ninh (87)
        • 2.3.1. Thành công (87)
        • 2.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân (89)
    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIA ̉ I QUYÊ ́ T TRANH CHÂ ́ P PHÁT SINH TRONG SỰ CỐ Y KHOA TẠI CÁC BỆNH VIỆN (91)
      • 3.1. Cơ sở, nguyên tắc của đê xuất giải pháp (91)
    • viện 80 (0)
      • 3.2.1.6. Các giải pháp khác 81 (100)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện tỉnh Quảng Ninh 82 (101)
        • 3.2.2.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên y tế chủ động phòng tránh các rủi ro pháp lý. 82 3.2.2.2. Xây dựng (101)
    • khoa 83 (0)
      • 3.2.2.3. Triển khai bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc (107)
      • 3.3.2.1. Đối với phương pháp thương lượng (109)
      • 3.3.2.2. Đối với phương pháp hòa giải (110)
      • 3.3.2.3. Đối với phương pháp tòa án (111)

Nội dung

Giải quyết tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Quảng Ninh thực trạng.Giải quyết tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Quảng Ninh thực trạng.Giải quyết tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Quảng Ninh thực trạng.Giải quyết tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Quảng Ninh thực trạng.Giải quyết tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Quảng Ninh thực trạng.

CA ̉ M ƠN

Tính cấ p thiết củ a đê tài

Nguyên tắc hàng đầu trong nghề y theo Lời thề Hippocrate, “Điều đầu tiên không gây tổn hại cho người bệnh,” vẫn giữ nguyên giá trị từ thế kỷ thứ tư trước Công nguyên đến nay Những sự kiện y tế gần đây đã tạo ra tâm lý bất an cho cả người dân và toàn ngành y tế.

Theo nghiên cứu đa quốc gia của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cứ 10 bệnh nhân nhập viện thì có 1 bệnh nhân gặp phải sự cố y khoa (SCYK), và 4/10 bệnh nhân gặp SCYK trong chăm sóc sức khỏe ban đầu và điều trị ngoại trú Hằng năm, khoảng 2,6 triệu người bệnh tử vong trong số 134 triệu SCYK xảy ra tại các cơ sở y tế ở các nước thu nhập thấp và trung bình, khiến SCYK trở thành một trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tổn thương trên toàn cầu So với rủi ro tử vong do tai nạn máy bay, tỷ lệ này chỉ là 1 trên 10.000, cho thấy bệnh nhân nhập viện phải chấp nhận rủi ro cao hơn 10.000 lần so với đi lại bằng đường hàng không, chứng minh rằng “Nằm viện nguy hiểm hơn nhiều so với đi máy bay” (WHO 2019, 10 facts on patient safety, tr 1-4).

SCYK gây tốn kém hàng tỷ đô la Mỹ mỗi năm, chiếm tới 14,3% chi phí tại bệnh viện Trên toàn cầu, chi phí liên quan đến sự cố do lỗi thuốc ước tính lên tới 42 tỷ đô la Mỹ mỗi năm, chưa bao gồm tiền lương, năng suất lao động giảm và chi phí chăm sóc sức khỏe do tai biến Tổng chi phí này chiếm gần 1% tổng chi tiêu toàn cầu cho y tế (WHO, 10 facts on patient safety, Hà Nội 2019, tr 5, 7).

SCYK hiện nay đang trở thành một vấn đề đáng lo ngại trên toàn cầu Từ năm 2016 đến 2018, an toàn người bệnh luôn được ưu tiên hàng đầu tại Hội nghị Thượng đỉnh cấp Bộ trưởng Y tế toàn cầu Vào tháng 5/2017, Đại hội đồng Y tế Thế giới tại Geneva, Vương Quốc Anh đã chính thức thông qua sáng kiến lấy ngày 17/9 hàng năm làm ngày nâng cao nhận thức về vấn đề này.

“An toàn người bệnh Thê giới” bắt đầu từ năm 2019.

Tại Việt Nam, SCYK (Sự cố y khoa) đang trở thành vấn đề phổ biến, với nhiều vụ việc được truyền thông đưa tin liên tục trong suốt những năm qua, như trường hợp hỏng một quả thận do “lỡ tay” cắt.

Trong thời gian gần đây, đã xảy ra nhiều sự cố nghiêm trọng trong ngành y tế, bao gồm việc 19 trẻ sơ sinh tử vong sau tiêm vắc xin viêm gan B, mổ nhầm chân và tay của bệnh nhân, trao nhầm trẻ sơ sinh, và quên một chiếc panh trong bụng bệnh nhân suốt 18 năm Ngoài ra, còn có trường hợp sử dụng nhầm kaliclorid 10% đường uống sang tiêm tĩnh mạch, dẫn đến cái chết của một bệnh nhi, cùng với việc nhân viên y tế xâm hại tình dục bệnh nhi.

Một cậu bé 13 tuổi đã gặp phải sự cố nghiêm trọng khi gãy đốt sống ngực nhưng lại bị khoan nhầm vào cẳng chân Hai người đã tử vong sau khi tiêm thuốc gây mê, trong khi một em bé điều trị vàng da cũng không may qua đời do bị bỏng nặng Đặc biệt, một bệnh nhân đã tử vong ngay trên bàn mổ do phẫu thuật viên cắt vào động mạch.

Sau những sự cố y khoa (SCYK), hành trình đòi bồi thường của bệnh nhân và gia đình họ gặp nhiều khó khăn Chẳng hạn, Toà án quận Ninh Kiều đã yêu cầu Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ bồi thường 302,4 triệu đồng và chi phí hàng tháng 5,8 triệu đồng cho bà Tú, nhưng bệnh viện đã kháng cáo, khiến vụ việc kéo dài hơn 6 năm mà vẫn chưa có kết quả Tương tự, một bệnh nhân 55 tuổi đã phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và gặp tai biến, gia đình ông đã kiện bệnh viện đòi bồi thường 33 tỷ đồng, nhưng việc thu thập chứng cứ để yêu cầu bồi thường lại rất khó khăn.

Sự kiện SCYK nghiêm trọng nhất trong lịch sử y tế Việt Nam đã xảy ra khi mười tám bệnh nhân chạy thận nhân tạo bị sốc phản vệ, dẫn đến chín ca tử vong tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình Hiện vẫn còn nhiều tranh cãi về trách nhiệm hình sự của những cá nhân liên quan Tuy nhiên, một vấn đề quan trọng khác là trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chín bệnh nhân sống sót và gia đình của chín bệnh nhân đã tử vong Cần làm rõ mức bồi thường, cơ chế thực hiện và phương pháp giải quyết phù hợp cho những sự cố y tế tương tự trong tương lai.

Chủ đề "Giải quyết tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Quảng Ninh - thực trạng và giải pháp" đã được tác giả lựa chọn cho luận văn thạc sĩ của mình, nhằm phản ánh thực trạng và đưa ra các giải pháp hiệu quả Đề tài này phù hợp với chương trình đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng quản lý trong lĩnh vực y tế.

Ngoaị thương. tha c sỹ luâṭ hoc chuyên ngành Luâṭ kinh tê taị Trườ ng Đaị hoc

Tinh hinh nghiên cứ u

Hiện nay, tại Việt Nam, chỉ có một số bài báo và tạp chí đề cập đến vấn đề giải quyết tranh chấp trong sự cố y khoa tại các bệnh viện, nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu và đầy đủ về chủ đề này Trong khi đó, trên thế giới, nhiều quốc gia đã tiến hành nghiên cứu và ban hành các cơ chế, luật định nhằm giải quyết tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực y tế.

2.1 Tinh hinh nghiên cứ u trong nước

Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu chuyên sâu ở cấp độ thạc sĩ hay sách chuyên khảo về giải quyết tranh chấp phát sinh từ sự cố y khoa tại các bệnh viện Hiện chỉ có một số nghiên cứu tập trung vào khía cạnh nguyên nhân gốc rễ của sự cố y khoa.

Nguyễn Thị Mỹ Linh (2010), “Khảo sát sự cố y khoa không mong muốn của điều dưỡng Bệnh viện đa khoa khu vực Cai Lậy 2008 -2010”, Y Học TP.Hồ Chí

Minh, Tập 14, Phụ bản số 4 Bài báo cáo đã phân tích lý do và những yêu tố rủi ro gây ra

SCYK đã nêu rõ các nguyên tắc dự phòng, tuy nhiên, báo cáo này còn thiếu sót và chưa đi sâu vào phân tích cách xử lý khi xảy ra tranh chấp.

Bộ Y tế (2014) đã phát hành "Tài liệu đào tạo An toàn người bệnh" dựa trên các khuyến cáo và hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới, nhằm thực hiện Điều 7 của Thông tư số 19/2013/TT-BYT Tài liệu này cung cấp kiến thức về tần suất sai sót chuyên môn và sự cố y khoa, cùng với nguyên nhân và giải pháp nhằm hạn chế tối đa các sai sót và sự cố trong các cơ sở khám chữa bệnh.

Bác sĩ Trần Nguyễn Như Anh (2015) đã thực hiện luận văn Thạc sĩ Kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tập trung nghiên cứu về "Văn hóa an toàn người bệnh" tại Bệnh viện Từ Dũ Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng một môi trường an toàn cho người bệnh, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đảm bảo quyền lợi của bệnh nhân trong quá trình điều trị.

Đề tài này phác thảo bức tranh toàn cảnh về văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện, đồng thời lý giải các yếu tố tác động đến văn hóa an toàn người bệnh Mục tiêu là nâng cao nhận thức và thực hành của nhân viên y tế trong việc đảm bảo an toàn cho người bệnh, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.

Bùi Thị Trà (2016) đã thực hiện một nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành của cán bộ y tế liên quan đến việc báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh ở khu vực phía Bắc Nghiên cứu này là một phần của khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ tại Đại học Dược Hà Nội, nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện quy trình báo cáo phản ứng có hại trong lĩnh vực y tế.

Nghiên cứu đã khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của cán bộ y tế trong việc báo cáo Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR) tại năm bệnh viện Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo phản ứng có hại của thuốc, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và giám sát an toàn thuốc.

2.2 Tinh hinh nghiên cứ u ngoài nước

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu và bài viết khoa học đã chỉ ra các cơ chế giải quyết tranh chấp thay thế Tòa án khi xảy ra SCYK Một số công trình tiêu biểu có thể được nhắc đến là

Edward A Dauer, LLB, MPH (2002), “Alternatives to litigation for health care conflicts and claims: alternative dispute resolution in medicine”, University of

Trường Luật Denver, tọa lạc tại 1900 Olive Street, Denver, CO 80220, USA, đã tiến hành nghiên cứu sâu về các lựa chọn thay thế cho tranh tụng trong trường hợp xung đột trong lĩnh vực y học tại Hoa Kỳ.

Bài viết tập trung phân tích phương pháp hòa giải trong các tranh chấp liên quan đến cáo buộc sự cố y khoa, nhấn mạnh rằng hiệu quả của phương pháp này rất tích cực và rủi ro rò rỉ thông tin là thấp Mô hình hòa giải này tương tự như trọng tài kinh tế, cho thấy tính khả thi và lợi ích của việc giải quyết tranh chấp qua hòa giải.

Carol B Liebman và Chris Stern Hyman (2004), “A Mediation Skills Model

To Manage Disclosure Of Errors And Adverse Events To Patients”, Project HOPE:

The People-to-People Health Foundation, Inc 7500 Old Georgetown Road, Suite

Bài viết này tập trung vào việc triển khai mô hình hòa giải theo Luật tiểu bang Pennsylvania, yêu cầu các bệnh viện thông báo bằng văn bản cho bệnh nhân về một SCYK nghiêm trọng Đồng thời, mô hình cũng sử dụng dữ liệu này để đào tạo bác sĩ, giúp họ rút kinh nghiệm và tránh mắc phải những sai lầm tương tự trong tương lai.

David H Sohn , JD, MD và B Sonny Bal , MD, JD, MBA (2011), “Medical

Malpractice Reform: The Role of Alternative Dispute Resolution”, University of

Toledo Medical Center, 3000 Arlington Avenue, Toledo, OH 43551 USA &

Đại học Missouri, Columbia, MO, Hoa Kỳ đã tiến hành một nghiên cứu kết luận rằng việc giải quyết tranh chấp thay thế có thể cải tổ hệ thống tố tụng hiện tại, giúp giảm chi phí và nâng cao sự hài lòng của cả bệnh nhân lẫn thầy thuốc.

Solmaz Khodapanahandeh và Siti Naaishah Hambali (2014), “Efficiency of

Using “Alternative Dispute Resolution” Method in Medical Negligence Claims”,

Khoa Luật, Universiti Kebangsaan Malaysia, đã chỉ ra rằng từ năm 1995, Dịch vụ Y tế Quốc gia (NHS) tại Vương Quốc Anh đã triển khai Chương trình thí điểm Hòa giải Tiêu cực Y tế để giải quyết mối quan ngại về sự gia tăng số lượng các sự cố y tế Nghiên cứu cho thấy rằng việc áp dụng hòa giải có thể giúp giảm 5% chi phí pháp lý và chi phí bồi thường.

Theo Dossierfamilial (2014), từ ngày 07/5/1999, tại Pháp, khi có tranh chấp liên quan đến SCYK, bệnh nhân sẽ được hỗ trợ bởi Ủy ban hòa giải và bồi thường khu vực Luật Quyền của người bệnh, được ban hành ngày 04/3/2002, đóng vai trò quan trọng trong việc yêu cầu và thực hiện các thủ tục bồi thường.

Prachi Patel (2018), “Relevance of Alternative Dispute Resolution in Medical

Mục tiêu nghiên cứ u

3.1 Mu c đích nghiên cứ u Đề xuất các giải pháp tăng cường hiêu quả giải quyêt tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Quảng Ninh trước tình hình thực tiễn hiện nay trên cơ sở nghiên cứu các quy điṇ h của pháp luật điều chỉnh hoat đông giải quyêt tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại Việt Nam và một số nước phát triển trên thê giới Đồng thời qua đó chỉ ra những ưu, nhược điểm của các cơ chê đã nghiên cứu.

3.2 Nhiê m vu ̣nghiên cứ u Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài sẽ giải quyêt những nhiệm vụ cu ̣ thể sau:

Thứ nhất, nghiên cứu về cơ sở lý luận liên quan đên giải quyêt tranh chấp phát sinh trong SCYK.

Phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp trong sự cố y khoa tại các bệnh viện tỉnh Quảng Ninh cho thấy nhiều thành công đã đạt được, tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục.

Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng giải quyêt tranh chấp trong SCYK tại

Tại Quảng Ninh, tác giả đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan đến sự cố y khoa tại các bệnh viện Những biện pháp này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ quyền lợi của bệnh nhân, đồng thời đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế trong khu vực.

Đối tương và phạm vi nghiên cứ u

4.1 Đối tượng nghiên cứu của đê tài:

Những vấn đề pháp lý liên quan đên giải quyêt tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Quảng Ninh (QN).

Một số quy định từ nước ngoài có thể được trích dẫn và phân tích, nhưng chúng không phải là đối tượng chính của nghiên cứu Mục đích chính là để so sánh và làm rõ sự khác biệt giữa các quy định.

4.2 Phạm vi vê thời gian: Đề tài nghiên cứu các số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2016 đên năm 2019. 4.3 Phạm vi vê không gian:

Giải quyêt tranh chấp phát sinh trong SCYK tại các bệnh viện ở Quảng Ninh.

Tính mới của luận văn

Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu chuyên sâu ở cấp độ thạc sĩ hoặc sách chuyên khảo về giải quyết tranh chấp phát sinh trong SCYK tại các bệnh viện Hiện chỉ có một số nghiên cứu tập trung vào nguyên nhân gốc rễ của SCYK Tác giả hy vọng nghiên cứu của mình sẽ thúc đẩy việc hình thành cơ chế chính thức cho các phương pháp giải quyết tranh chấp thay thế trong SCYK tại các bệnh viện, mang lại lợi ích cho cả người bệnh và các tổ chức y tế.

Phương phá p nghiên cứ u

Để thưc hiê n đươ c nhiê m vu ̣ nghiên cứ u trên, đề tài sẽ sử dung kết hơp các phương pháp nghiên cứ u sau:

Phương pháp thu thập và phân tích thông tin bao gồm việc thống kê, so sánh, đối chiếu và tổng hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, văn bản luật, báo cáo và các đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước Ngoài ra, thông tin cũng được lấy từ các tài liệu trực tuyến của các trường đại học, cơ sở nghiên cứu, và các cơ quan quản lý nhà nước cũng như cơ quan tố tụng Phương pháp này được trình bày chi tiết trong Chương 1.

Chương 2 sử dung xuyên suốt luân văn, đăc

Phương pháp nghiên cứu tình huống được áp dụng để tập hợp, lựa chọn, phân tích và bình luận các vụ việc tiêu biểu liên quan đến giải quyết tranh chấp trong sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Quảng Ninh Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong Chương 1 và Chương 2 của nghiên cứu.

Phương pháp so sánh luật học sẽ được áp dụng để phân tích các quy định hiện tại và trước đây, cũng như so sánh các quy định của Việt Nam với một số quốc gia tiên tiến như Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Pháp và Úc Những quốc gia này đã có nhiều giải pháp hiệu quả trong việc giải quyết sự cố y khoa từ cuối thế kỷ trước đến nay Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong Chương 2 và phần Phụ lục của bài viết, nhằm làm nổi bật các điểm tương đồng và khác biệt trong cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh từ sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Quảng Ninh.

Phương pháp phỏng vấn, bao gồm cả hình thức trực tiếp và qua các phương tiện truyền thông điện tử, sẽ được áp dụng để phỏng vấn các cán bộ quản lý và xử lý sự cố y khoa tại một số bệnh viện ở Quảng Ninh Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong Chương 2 để chỉ ra các lựa chọn giải quyết tranh chấp liên quan đến sự cố y khoa tại khu vực này.

Kết cấ u củ a Luân văn 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIA ̉ I QUYÊ ́ T TRANH CHÂ ́ P PHÁT SINH

Bên canh phần Mở đầu, Kêt luân, Luân văn gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về giải quyêt tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa.

Chương 2: Thực trạng giải quyêt tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Quảng Ninh.

Chương 3: Giải pháp giải quyêt tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIẢ I QUYẾ T TRANH CHẤ P PHÁT SINH TRONG SỰ CỐ Y KHOA

1.1 Khái niệm chung vê sự cố y khoa

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sự cố y khoa là những sự cố không mong muốn gây hại liên quan đến quản lý y tế, khác với biến chứng do bệnh Các sự cố này có thể xảy ra trong các lĩnh vực như chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và sử dụng thiết bị y tế Đáng chú ý, sự cố y khoa có thể được phòng ngừa hoặc không thể phòng ngừa (WHO 2011, Hướng dẫn chương trình an toàn bệnh nhân, Phiên bản đa nghề).

Theo Bộ Sức khỏe và Dịch vụ Con người của Mỹ, sự cố y khoa được định nghĩa là những sự cố không mong muốn gây hại cho bệnh nhân, xuất phát từ quá trình chăm sóc y tế hoặc trong lĩnh vực y tế.

Medicare Beneficiaries, Department of health and Human Services-USA).

Theo Khoản 13, Điều 2 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, tai biến trong khám bệnh và chữa bệnh được định nghĩa là những hậu quả gây tổn hại đến sức khỏe hoặc tính mạng của người bệnh Những tai biến này có thể xảy ra do sai sót trong chuyên môn kỹ thuật hoặc do rủi ro ngoài ý muốn, ngay cả khi người hành nghề đã tuân thủ đầy đủ các quy định chuyên môn kỹ thuật.

Khoản 1, Điều 2, Thông tư 43/2018/TT-BYT của Bộ Y tê Việt Nam quy định

Sự cố y khoa là những tình huống không lường trước xảy ra trong quá trình chẩn đoán, chăm sóc và điều trị bệnh, do các yếu tố khách quan và chủ quan gây ra, không liên quan đến diễn biến bệnh lý hay cơ địa của bệnh nhân, và có thể ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tính mạng của họ.

Thuật ngữ "tai biên" trong Luật Khám bệnh, chữa bệnh và "sự cố y khoa" trong Thông tư 43/2018/TT-BYT của Bộ Y tế có sự tương đồng rõ rệt Cả hai thuật ngữ này có thể được hiểu là một, với Thông tư 43/2018/TT-BYT được ban hành nhằm giải thích và làm rõ hơn về "tai biên" trong bối cảnh pháp luật.

Sự cố y khoa, theo Thông tư 43/2018/TT-BYT, được định nghĩa là các tình huống không mong muốn, mặc dù bản chất của sự cố này là điều không ai mong đợi Việc sử dụng các thuật ngữ như “sai sót chuyên môn” hay “tai biên” dễ dẫn đến hiểu lầm về trách nhiệm của nhân viên y tế, trong khi thực tế không phải sự cố nào cũng do họ gây ra Nhiều quốc gia phát triển đã sớm áp dụng thuật ngữ “Adverse Events - Sự cố không mong muốn” từ đầu những năm 90, cho thấy sự cần thiết phải có cách tiếp cận rõ ràng hơn trong việc quản lý và hiểu biết về sự cố y khoa.

Dựa trên "Tài liệu đào tạo An toàn người bệnh" của Bộ Y tế và phân tích một số sự cố y khoa (SCYK) gần đây, tác giả đã tổng hợp các đặc điểm chính của SCYK.

SCYK có biên độ biến động lớn và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm tình trạng sức khỏe không ổn định và khó đoán trước của bệnh nhân Tình trạng này có thể xảy ra và kết thúc ngay lập tức, hoặc tiến triển theo nhiều hướng khác nhau.

Hai là, bản thân Y học là khoa học chẩn đoán luôn kèm theo xác suất do đó

SCYK cũng luôn thường trực sảy ra ở bất kỳ đâu, trong bất kỳ hoàn cảnh nào, với bất kỳ ai.

Ba là, SCYK có thể trồng SCYK, cùng một thời điểm nhiều SCYK có thể cùng sảy ra trên một BN.

Bốn là, SCYK luôn có tính chất nhậy cảm vì nó ảnh hưởng trực tiêp đên sức khỏe, tính mạng con người và tài sản.

Việc xác định nguyên nhân gốc trong các trường hợp tử vong do SCYK gặp nhiều khó khăn do các hoạt động phân tích chủ yếu dựa vào hồi cứu, lý thuyết và phỏng đoán, không thể thực hiện thí nghiệm Điều này phụ thuộc vào độ chính xác của hồ sơ bệnh án và sự trung thực của nhân viên y tế liên quan Thêm vào đó, các bằng chứng thường hạn chế và thiếu căn cứ, trong khi rào cản văn hóa tại Việt Nam khiến người dân không muốn thực hiện khám nghiệm tử thi, dẫn đến thiếu cơ sở khoa học để đưa ra kết luận chính xác về nguyên nhân tử vong.

Sáu là, SCYK có thể đi kèm với hậu quả pháp lý như trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hình sự.

Có nhiều cách phân loại SCYK tùy thuộc vào mục đích sử dụng dữ liệu, thường được chia thành ba loại chính: (1) phân loại theo mức độ nguy hại đối với người bệnh, (2) phân loại theo báo cáo bắt buộc, và (3) phân loại theo đặc điểm chuyên môn.

1.1.3.1 Phân loại SCYK theo mức độ nguy hại đối với người bệnh

SCYK được phân loại dựa trên mục đích sử dụng, bao gồm phân loại theo mức độ nguy hại đối với người bệnh và tính chất nghiêm trọng của sự cố Việc đo lường và đánh giá mức độ nguy hại cho người bệnh hiện nay được tổng hợp từ các phương pháp phổ biến trên thế giới và tại Việt Nam Theo Bộ Y tế (2014), trong tài liệu đào tạo an toàn người bệnh, có thể phân loại thành 3 mức độ khác nhau.

(1) Sự cố suýt xảy ra có nguy cơ gây nguy hại cho người bệnh;

(2) Sự cố đã xảy ra nhưng chưa tác động trực tiêp đên người bệnh hoặc đã đên người bệnh nhưng không gây nguy hại;

(3) Sự cố đã xảy ra và gây nguy hại cho người bệnh hoặc làm tử vong.

1.1.3.2 Phân loại SCYK theo báo cáo bắt buộc a) Theo Diễn đàn chất lượng quốc gia Hoa Kỳ (National Quality Forum- NQF) thì SCYK phải báo cáo bắt buộc gồm các nhóm sau:

(1) Do phẫu thuật, thủ thuật: Nhầm vị trí, nhầm người bệnh, sai phương pháp, sót gạc dụng cụ, tử vong trong hoặc ngay sau khi phẫu thuật thường quy;

(2) Do môi trường: Bị shock do điện giật, bị bỏng trong khi điều trị tại bệnh viện, cháy nổ ôxy, bình ga, hóa chất độc hại;

Chăm sóc bệnh nhân cần được thực hiện cẩn thận để tránh những sai sót nghiêm trọng như nhầm thuốc, nhầm nhóm máu hoặc chế phẩm máu Bên cạnh đó, nguy cơ ngã và loét do tỳ đè trong bệnh viện cũng là vấn đề cần được chú ý Thêm vào đó, việc thụ tinh nhân tạo nhầm và tai biến do tiêm hoặc chọc dò tủy sống có thể xảy ra nếu không tuân thủ đúng quy trình.

Quản lý người bệnh là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực y tế, bao gồm các tình huống như giao nhầm trẻ sơ sinh, bệnh nhân gặp sự cố y khoa ngoài cơ sở y tế, cũng như những trường hợp bệnh nhân tự tử, tự sát hoặc tự gây hại.

Liên quan đến thuốc và thiết bị, việc sử dụng thuốc nhiễm khuẩn hoặc chất sinh học có thể gây nguy hiểm, trong khi thiết bị hỏng hoặc thiếu chính xác trong điều trị và chăm sóc có thể dẫn đến tắc mạch do không khí.

THỰC TRẠNG GIA ̉ I QUYÊ ́ T TRANH CHÂ ́ P PHÁT SINH TRONG SỰ CỐ Y KHOA TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở QUẢNG NINH

2.1 Tình hình SCYK và tranh chấp phát sinh trong SCYK

2.1.1 Thực trạng vê SCYK và tranh chấp phát sinh trong SCYK trên thế giới và tại Việt Nam

Hàng năm, gần 7 triệu bệnh nhân phẫu thuật gặp biến chứng, trong đó 1 triệu người tử vong trong hoặc ngay sau phẫu thuật Tại các nước thu nhập thấp và trung bình, tỷ lệ bệnh nhân gặp biến chứng do phẫu thuật cao gấp 2-3 lần so với các nước thu nhập cao Nhiễm khuẩn bệnh viện ảnh hưởng đến 7% bệnh nhân ở các nước thu nhập cao và lên đến 10% ở các nước thu nhập thấp và trung bình Chẩn đoán chậm và không chính xác là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây tổn hại cho bệnh nhân, ảnh hưởng đến hàng triệu người Ước tính tỷ lệ mắc lỗi gây phơi nhiễm phóng xạ cho cộng đồng và bệnh nhân khoảng 15/10.000 lượt điều trị.

Tại Hoa Kỳ, từ cuối những năm 1990, các tiến bộ trong giải quyết tranh chấp SCYK đã được hệ thống hóa Vào tháng 7 năm 1998, Hiệp hội American Bar, Hiệp hội Trọng tài Mỹ, Ủy ban về giải quyết tranh chấp Y tế và Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ đã hợp tác để phát triển một cơ chế giải quyết thay thế cho các tranh chấp liên quan đến SCYK Kết quả của sự hợp tác này là thời gian giải quyết các trường hợp đã giảm đáng kể từ 2-4 năm xuống chỉ còn 2-4 tháng (Prachi Patel 2018).

Relevance of Alternative Dispute Resolution in Medical Malpractice, tại địa chỉ: https://www.academia.edu/33831046/Relevance_of_Alternative_Dispute_Re solution_in_Medical_Malpractice, tr 4, 14).

Một nghiên cứu của Viện Y học Mỹ chỉ ra rằng lĩnh vực y tế có nhiều rủi ro nhất đối với bệnh nhân Các chuyên gia y tế tại Mỹ nhận định rằng chất lượng chăm sóc y tế không đáp ứng được kỳ vọng của người dân, dẫn đến ước tính từ 44.000 đến 98.000 ca tử vong xảy ra trong các bệnh viện hàng năm.

Mỹ hàng năm ghi nhận nhiều sự cố y khoa, theo báo cáo của WHO năm 2011 Nghiên cứu của Viện Y học Mỹ cho thấy các quốc gia như Úc, Anh và Canada cũng đã tiến hành nghiên cứu về sự cố y khoa và công bố kết quả tương tự.

Bảng 1 Bảng tổng hợp số liệu Sự cố y khoa tại Mỹ và các nước phát triển

STT Nghiên cứu Năm Số NB

NC Số sự cố Tỷ lệ

1 Mỹ (Harvard Medical Practice Study) 1989 30.195 1133 3,8

4 Úc (Quaility in Australia Health Case Study) 1992 14,179 2353 16,6

5 Úc (Quaility in Australia Health Case Study)** 1992 14,179 1499 10,6

Ghi chú: * Áp dụng phương pháp nghiên cứu của Úc;

** Áp dụng phương pháp nghiên cứu của Mỹ

(WHO 2011, Patient Safety curriculum guide Multi-professional Edition).

Nêu sử dụng cụm từ “Medical Negligence Claims” (Yêu cầu bồi thường y tê) trên Google sẽ cho ra 327.000.000 kêt quả trong 0,49 giây; với cụm từ tương tự như

“Medical Malpractice” (Sai sót y khoa) cũng cho ra các kêt quả lần lượt là 30.800.000 kêt quả trong 0,56 giây.

Theo tổ chức Dịch vụ y tế quốc gia của Vương quốc Anh, năm qua, nước này đã chi 1,7 tỷ bảng Anh (khoảng 2,19 tỷ đô la Mỹ) để giải quyết các khiếu nại liên quan đến sơ suất y tế.

Từ năm 2010 đến 2017, chi phí hàng năm đã tăng gấp đôi, với tổng nợ phải trả ước tính lên tới 65 tỷ bảng Anh (khoảng 83,87 tỷ đô la Mỹ), tăng từ 29 tỷ bảng Anh (tương đương 37,42 tỷ đô la Mỹ) trong giai đoạn 2014-2015 Các nhà lãnh đạo y tế cảnh báo rằng các khoản bồi thường của NHS hiện tại là không bền vững.

Hệ thống tố tụng của Hoa Kỳ hiện nay rất tốn kém, với chi phí trực tiếp ước tính từ 76 đến 122 tỷ đô la Mỹ mỗi năm Hơn 60% các vụ kiện bị bác bỏ mà không tốn nhiều công sức, nhưng chi phí bào chữa vẫn lên tới 80.000 đô la Mỹ Ngay cả khi thắng kiện, phần lớn tiền đền bù lại thuộc về các luật sư thay vì nguyên đơn.

LE, Peterson LM, Newhouse JP, Weiler PC and Hiatt HH 1991, Relation between malpractice claims and adverse events due to negligence, Results of the Harvard

Medical Practice Study III highlights that legal cases in the medical field often endure lengthy trials, averaging around five years (AAOS 2009, Greer TE) Additionally, these cases exhibit a low success rate in terms of resolution.

10% cho nguyên đơn (PIAA 2004, Claim Trend Analysis).

2.1.1.2 Tình hình tại Việt Nam

Nghiên cứu tại một số bệnh viện ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện hiện mắc ở bệnh nhân nội trú dao động từ 4,5% đến 8% Thông tin này đã được báo cáo trong các hội nghị và hội thảo về kiểm soát nhiễm khuẩn, theo tài liệu đào tạo an toàn người bệnh của Bộ Y tế năm 2014.

Bảng 2 Nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện Việt Nam

Phạm Đức Mục và cộng sự (11 BVTW) 2005 5,8

Nguyễn Thanh Hà và cộng sự (6BV phía Nam) 2005 5,6

Nguyễn Việt Hùng (36BV phía Bắc) 2006 7,8

Trần Hữu Luyện Giám sát NKVM của 1000 NB có phẫu thuật tại Bệnh viện trung ương Huê 2008 4,3

Lê Thị Anh Thư Giám sát viêm phổi bệnh viện liên quan thở máy của 170 người bệnh tại BV Chợ Rẫy 2011 39,4

(Bộ Y tế 2005, 2008, 2012, Báo cáo KSNK Bộ Y tế / Bệnh viện Bạch Mai)

Nhiễm khuẩn vết mổ (SCYK) không chỉ kéo dài thời gian điều trị mà còn làm tăng chi phí y tế đáng kể Tại Hoa Kỳ, bệnh nhân phải nằm viện thêm trung bình 7,4 ngày do nhiễm khuẩn này, dẫn đến chi phí phát sinh hàng năm lên tới khoảng 130 triệu USD Nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy nhiễm khuẩn vết mổ có thể làm tăng gấp đôi thời gian nằm viện và chi phí điều trị trực tiếp (Bộ Y tế 2014, Tài liệu đào tạo An toàn người bệnh, tr 81).

Khi tìm kiếm bằng tiếng Việt trên Google với cụm từ “đòi bệnh viện bồi thường do sự cố y khoa”, người dùng sẽ nhận được 1.610.000 kết quả trong 0,62 giây Trong khi đó, cụm từ “Sự cố y khoa gây tử vong tại bệnh viện” cho ra 25.500.000 kết quả trong 0,54 giây Sự cố y khoa gây tử vong thường khó che giấu và thường dẫn đến tranh chấp sau sự cố.

Tình trạng tranh chấp trong SCYK đang trở thành một vấn đề phức tạp và toàn cầu, đặc biệt tại Việt Nam Các con số 1.610.000 và 25.500.000 chỉ là một phần nhỏ trong bức tranh tổng thể, vì không phải tất cả các SCYK đều được biết đến hoặc công khai trên các phương tiện truyền thông và mạng xã hội Tuy nhiên, có thể thống kê nhanh rằng đã xảy ra nhiều sự cố y khoa nghiêm trọng liên quan đến vấn đề này.

Bà Hứa Cẩm Tú đã mất một quả thận do bác sĩ tại Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ "lỡ tay" cắt cả hai thận vào ngày 06/12/2011 Hệ quả là sức khỏe của bà suy giảm nghiêm trọng, với mức độ suy giảm lên tới 81% theo kết quả giám định pháp y của Viện Pháp y quốc gia.

Vào ngày 09/05/2012, sản phụ Lưu Thị Cầm ở Tiền Giang đã bị bỏ quên gạc phẫu thuật trong bụng sau khi mổ lấy thai, dẫn đến việc phải chuyển viện Hơn một tuần sau, Sở Y tế đã vào cuộc điều tra vụ việc này.

Bệnh viện Y tế tỉnh Tiền Giang vẫn chưa xác định được kíp mổ nào đã bỏ quên gạc tại hai bệnh viện đa khoa khu vực thị xã Gò Công và Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang Một trường hợp đáng chú ý là bé Trần Anh Đ, 21 tháng tuổi, đã bị cắt nhầm vào bàng quang trong ca phẫu thuật thoát vị bẹn vào ngày 25/10/2012 tại Bệnh viện thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIA ̉ I QUYÊ ́ T TRANH CHÂ ́ P PHÁT SINH TRONG SỰ CỐ Y KHOA TẠI CÁC BỆNH VIỆN

3.1 Cơ sở, nguyên tắc của đê xuất giải pháp

Để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp trong sự cố y khoa tại các bệnh viện ở tỉnh Quảng Ninh, cần đề xuất các giải pháp phù hợp với các nguyên tắc cơ bản.

Quá trình giải quyết tranh chấp phải tuân thủ quy định của pháp luật và đạo đức xã hội, đảm bảo rằng các bên tham gia thương lượng, hòa giải hoặc đưa vụ việc ra cơ quan tố tụng theo đúng trình tự pháp lý Thỏa thuận giữa các bên không được vi phạm pháp luật hoặc các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự; nếu vi phạm, thỏa thuận sẽ không có giá trị pháp lý.

Trong việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong SCYK, các bên phải tuân thủ nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng và thiện chí Pháp luật cấm bất kỳ bên nào sử dụng quyền lực để ép buộc bên kia thực hiện những điều không mong muốn Bệnh viện và bệnh nhân có vị trí pháp lý bình đẳng trong quá trình giải quyết mâu thuẫn Do đó, việc giải quyết tranh chấp thực chất là một giao dịch dân sự, yêu cầu đảm bảo các nguyên tắc trên trong thương lượng và hòa giải.

Việc giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực y tế cần phải đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho cả bệnh viện và bệnh nhân hoặc gia đình bệnh nhân Đây là nguyên tắc quan trọng để xác định tính hiệu quả trong việc xử lý tranh chấp SCYK Nếu chỉ đáp ứng lợi ích của một bên, tranh chấp sẽ không được giải quyết triệt để, có thể dẫn đến khiếu nại và kiện tụng kéo dài.

Tranh chấp phát sinh trong SCYK cần được giải quyết nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên Việc kéo dài thời gian giải quyết không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của bệnh viện mà còn tác động xấu đến sức khỏe, tinh thần và kinh tế của bệnh nhân và người nhà Do đó, các bên cần lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp để đảm bảo tranh chấp được xử lý hiệu quả và kịp thời.

3.2 Các giải pháp tăng cường hiêu quả giải quyết tranh chấ p phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Quảng Ninh

3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm hạn chế phát sinh sự cố y khoa

Sự cố y khoa là những tình huống bất ngờ xảy ra trong quá trình khám chữa bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến bệnh nhân và cơ sở y tế Đối với bệnh nhân, sự cố có thể kéo dài thời gian điều trị và gây tổn hại đến sức khỏe, thậm chí đe dọa tính mạng Còn đối với bệnh viện, sự cố y khoa làm tổn hại đến uy tín và an toàn của cơ sở Vì vậy, việc hạn chế sự cố y khoa là nhiệm vụ quan trọng cần thực hiện liên tục, đặc biệt tại các bệnh viện ở tỉnh Quảng Ninh Để khắc phục và giảm thiểu sự cố y khoa, cần áp dụng các giải pháp hiệu quả.

3.2.1.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các bệnh viện ở tỉnh Quảng

Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm của ngành Y tế nhằm nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh Việc thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên y tế là rất cần thiết Thống kê cho thấy 58,5% sự cố y khoa tại tỉnh Quảng Ninh xuất phát từ nhân viên y tế, với tỷ lệ này lên tới 64,2% tại các cơ sở y tế huyện và cơ sở Do đó, cần tập trung vào công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế tại Quảng Ninh để cải thiện dịch vụ khám chữa bệnh và hạn chế sự cố y khoa.

Công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên y tế cần được thực hiện khoa học và có kế hoạch rõ ràng để đạt hiệu quả cao Cần tránh tình trạng đào tạo hình thức, mang tính phong trào, chỉ chú trọng lý thuyết mà không gắn liền với thực tiễn Trong thời gian tới, các bệnh viện cần tiến hành các biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đào tạo.

Các bệnh viện cần nghiêm túc thực hiện quy định đào tạo liên tục cho nhân viên y tế theo Thông tư 22/2013/TT-BYT, đặc biệt tại các tuyên y tế cơ sở có chất lượng khám chữa bệnh thấp Cần xây dựng cơ chế giám sát chặt chẽ để tránh tình trạng tổ chức hình thức chỉ nhằm ghi nhận giờ Lãnh đạo bệnh viện phải lập kế hoạch đào tạo và chịu trách nhiệm về chất lượng Sở Y tế Quảng Ninh có trách nhiệm giám sát nội dung, quy trình và kết quả đào tạo Đào tạo phải gắn với tiêu chuẩn đầu ra; nhân viên chỉ được ghi nhận hoàn thành chương trình nếu đáp ứng tiêu chuẩn, nếu không sẽ phải đào tạo lại Bộ tiêu chuẩn đầu ra cần dựa vào hướng dẫn của các cơ quan quản lý và tham vấn ý kiến chuyên gia, kết hợp với thực tiễn địa phương.

Phát huy vai trò của các Hội nghề nghiệp trong Tổng hội Y học Việt Nam với

Các hội chuyên khoa trung ương và địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc cập nhật kiến thức và kỹ năng tay nghề cho hội viên Đặc biệt, các bệnh viện tại Quảng Ninh cần thiết lập mối liên kết chặt chẽ với các hội nghề nghiệp để tiếp cận và áp dụng các kiến thức mới nhất trong lĩnh vực y tế.

Để nâng cao an toàn cho bệnh nhân, cần tăng cường đào tạo và huấn luyện về an toàn đối với nhân viên y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh Chương trình đào tạo An toàn người bệnh phải trở thành bắt buộc cho toàn bộ nhân viên y tế và yêu cầu tái đào tạo hàng năm ít nhất một lần Việc này không chỉ nâng cao nhận thức về an toàn cho nhân viên mà còn giúp họ nhận thức rằng bệnh nhân cũng giống như người nhà của họ, từ đó cần phải cẩn thận, tận tâm và vận dụng tối đa khả năng chuyên môn trong quá trình khám chữa bệnh.

Cần thực hiện nghiêm túc các chương trình đào tạo bắt buộc theo quy định pháp luật, như đào tạo về phòng cháy chữa cháy và an toàn vệ sinh lao động, thay vì chỉ hình thức và chống đối Hiện nay, các bệnh viện công tại Quảng Ninh vẫn chưa chú trọng đến công tác này, trong khi các yếu tố về phòng cháy chữa cháy và an toàn vệ sinh là những nguyên nhân tiềm tàng có thể gây ra sự cố y khoa.

Xây dựng tài liệu quốc gia về đào tạo an toàn trong việc sử dụng vật tư - thiết bị y tế và hệ thống kỹ thuật trong bệnh viện là cần thiết Các vật tư - thiết bị như bơm tiêm, dây chuyền, đèn chiếu, và máy chụp X-quang đóng vai trò quan trọng trong hoạt động chữa bệnh Việc sử dụng những thiết bị này phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, như không tái sử dụng bơm tiêm hay sử dụng chung cho nhiều bệnh nhân An toàn cho người vận hành và đối tượng điều trị là ưu tiên hàng đầu, cần phòng tránh các rủi ro như điện giật và bỏng Sự hiện đại của trang thiết bị y tế mang lại nhiều lợi ích cho công tác khám chữa bệnh, tuy nhiên, nhân viên y tế cần được trang bị đủ kỹ năng để vận hành đúng quy trình và tiêu chuẩn đã đề ra.

3.2.1.2 Xem xét thành lập tổ chức An toàn người bệnh

Từ đầu thế kỷ XXI, các quốc gia tiên tiến như Mỹ, Úc, Anh, Canada và New Zealand đã thành lập nhiều tổ chức chuyên trách nhằm tư vấn, giám sát và đánh giá an toàn cho người bệnh Những tổ chức này bao gồm Ủy ban quốc gia về chất lượng y tế và an toàn người bệnh tại Mỹ, Úc và Malaysia; Viện nghiên cứu quốc gia an toàn người bệnh ở Mỹ và Canada; Hiệp hội an toàn người bệnh tại Úc; Cơ quan an toàn người bệnh quốc gia ở Anh và Mỹ; Liên minh an toàn người bệnh Đức; cùng với Ủy ban hòa giải và bồi thường khu vực ở Pháp.

Ủy ban quốc gia về chất lượng chăm sóc y tế và an toàn người bệnh cần được thành lập tại Việt Nam để nâng cao chất lượng ngành y tế và đảm bảo an toàn cho người bệnh Ủy ban sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu giải pháp, giám sát hoạt động khám chữa bệnh, và điều phối hỗ trợ cho bệnh nhân cũng như gia đình họ Để SCYK được coi là một vấn đề xã hội, Ủy ban này phải hoàn toàn độc lập với Bộ Y tế và có văn phòng đại diện tại các tỉnh/thành phố.

3.2.1.3 Thiết lập hệ thống báo cáo và cơ sở dữ liệu sự cố y khoa quốc gia dùng chung

Sự cố liên quan đến trang thiết bị y tế yêu cầu việc thanh tra và kiểm tra phải được thực hiện liên tục và thường xuyên Điều này nhằm phát hiện kịp thời và điều chỉnh những sai sót, lỗ hổng trong hoạt động khám chữa bệnh tại các bệnh viện.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, cơ quan quản lý cần không chỉ thực hiện thanh tra, kiểm tra trực tiếp tại bệnh viện mà còn tham khảo ý kiến từ bệnh nhân thông qua khảo sát hài lòng theo Quyết định 3869/QĐ-BYT Việc này sẽ cung cấp thông tin quý giá cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ Ở các nước phát triển, việc thu thập ý kiến từ người bệnh được thực hiện thường xuyên, liên tục, giúp các bệnh viện cải thiện dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân.

Tăng cường trao đổi thông tin giữa nhân viên y tế và bệnh nhân, cũng như gia đình bệnh nhân, là rất quan trọng để họ hiểu rõ mức độ rủi ro và tai biến trong y khoa Điều này giúp tạo sự cảm thông đối với thầy thuốc khi xảy ra sự cố y khoa Cán bộ y tế cần tư vấn và giải thích chi tiết cho bệnh nhân và người nhà từ khi bắt đầu tiếp xúc cho đến khi kết thúc điều trị.

Xây dựng văn hóa "Bệnh nhân thông thái" là cần thiết để nâng cao nhận thức sức khỏe cộng đồng Việc thiết lập các chương trình quốc gia về truyền thông và giáo dục sẽ trang bị cho người dân những kiến thức và kỹ năng cần thiết Điều này giúp họ tự kiểm soát sức khỏe bản thân và giám sát các thực hành cơ bản của nhân viên y tế, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.

Xây dựng một "hệ thống khó mắc lỗi" trong thiết kế và xây dựng bệnh viện mới là điều cần thiết Đảm bảo rằng tất cả các thiết kế đều tuân thủ tiêu chuẩn liên hoàn sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận hành bệnh viện.

Để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân tại cơ sở khám bệnh và chữa bệnh, cần thực hiện các biện pháp như phòng chống tự tử, cháy nổ, và chống sét Đồng thời, việc kiểm soát thông khí, áp lực âm và dương, chất lượng không khí, độ ồn và độ rung là rất quan trọng Cần đảm bảo chiếu sáng đủ và tận dụng ánh sáng tự nhiên, cũng như kiểm soát chất lượng nước đầu vào và xử lý chất thải lỏng đầu ra một cách hiệu quả Đầu tư nguồn lực thích hợp cho hoạt động an toàn là yếu tố cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Sự phối hợp giữa các ngành nghề trong lĩnh vực y tế và các cơ quan truyền thông là rất quan trọng để nâng cao nhận thức của cộng đồng và nhân viên y tế về an toàn người bệnh Việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời sẽ giúp cải thiện hiểu biết và thực hành an toàn trong chăm sóc sức khỏe.

3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện tỉnh Quảng Ninh

3.2.2.1 Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên y tế chủ động phòng tránh các rủi ro pháp lý a) Công tác đào tạo trong nhà trường

Hiện nay, việc đào tạo nguồn nhân lực trong ngành y tế tại các trường y dược chủ yếu tập trung vào các môn chuyên môn, với chỉ 25% trong số 12 trường khảo sát có giảng dạy về pháp luật và chính sách y tế Điều này cho thấy sự cần thiết phải bổ sung kiến thức pháp luật cơ bản vào chương trình đào tạo cho tất cả các chuyên ngành y dược, bao gồm y đa khoa, răng hàm mặt, y học cổ truyền, y tế dự phòng, y tế công cộng, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên và dược sĩ Việc xây dựng chương trình đào tạo pháp luật sẽ trang bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết về pháp luật hành nghề, tư duy pháp lý và kỹ năng giải quyết tranh chấp pháp lý thường gặp, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên y tế trong tương lai.

Mặc dù đã có các cơ chế và chính sách về phổ biến pháp luật, nhưng hoạt động này vẫn chưa được chú trọng và thường mang tính hình thức Để nâng cao hiệu quả của việc phổ biến pháp luật, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, ban ngành và trường học Việc phổ biến và tập huấn các quy định pháp luật cần được thực hiện ngay từ khi sinh viên còn ngồi trên ghế nhà trường.

Các cơ sở y tế cần triển khai các hoạt động truyền thông trực quan thay vì chỉ dựa vào văn bản đọc hiểu như hiện nay Để thực hiện điều này, cần có một hệ thống tài liệu chuẩn được cập nhật liên tục và sử dụng chung trên toàn quốc hoặc tỉnh Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương hoặc Khoa Truyền thông, giáo dục sức khỏe tại các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật cấp tỉnh nên xây dựng tài liệu dưới dạng video, đồ họa thông tin, sổ tay, hoặc bài giảng trình chiếu Ngoài ra, tổ chức các cuộc thi, hội thi hoặc trò chơi giải trí với nội dung câu hỏi về pháp luật cũng là một cách hiệu quả để nâng cao nhận thức cộng đồng.

Để thay đổi tư duy của nhân viên y tế về giá trị và lợi ích của việc tự trang bị kiến thức pháp luật, cần tăng cường truyền thông Việc nắm vững các quy định pháp luật sẽ giúp họ có công cụ bảo vệ bản thân trước các rủi ro pháp lý.

3.2.2.2 Xây dựng quy trình xử lý và giải quyết tranh chấp sự cố y khoa

Sự cố y khoa là điều không thể tránh khỏi trong hệ thống y tế của mọi quốc gia, kể cả những nơi có nền y học tiên tiến Do đó, cần thiết phải thiết lập quy trình xử lý và giải quyết tranh chấp liên quan đến sự cố y khoa Sau khi ban hành quy trình, các bệnh viện cần tổ chức tập huấn để thống nhất cách thực hiện, đảm bảo an toàn và chất lượng dịch vụ y tế.

Người viêt xin đề xuất quy trình như sau:

Lưu đồ 1 Quy trình xử lý và giải quyết tranh chấp sự cố y khoa

Trách nhiệm Các bước thưc hiện Mô tả

Ban lãnh đạo bệnh viện

(BGĐ, Lãnh đạo khoa) Ổn định hoạt động

Tổ chức và củng cố hoạt động của khoa, phòng liên quan đến sự cố là cần thiết để đảm bảo hoạt động liên tục không bị gián đoạn Việc này giúp duy trì sự ổn định trong công việc và tránh gây hoang mang cho các nhân viên y tế khác sau khi xảy ra sự cố.

Giám đốc hoặc người phát ngôn của BV

Cung cấp thông tin về sự cố

Họp toàn bệnh viện và các khoa/phòng/bộ phận liên quan đến sự cố là cần thiết để truyền đạt thông tin chính thống về sự việc đến toàn thể nhân viên y tế Điều này giúp ngăn chặn các dư luận sai lệch và tin đồn thất thiệt, bảo vệ uy tín của cán bộ y tế và đơn vị liên quan, đồng thời đảm bảo thông tin cá nhân của bệnh nhân và gia đình họ được bảo mật.

-Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các cơ quan thông tin đại chúng, cho

BN và gia đình BN để phản ánh đúng về sự cố xảy ra, giảm thiểu tác hại đên uy tín của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Thành lập Hội đồng chuyên môn

Theo Điều 74, 75 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, việc thành lập Hội đồng chuyên môn nhằm xác định nguyên nhân sự cố y khoa là cần thiết Trong trường hợp sự cố vượt quá khả năng xử lý, cần phải trình báo lên cấp trên để được hỗ trợ.

Sở Y tê thành lập hoặc đề nghị Bộ Y tê thành lập Hội đồng chuyên môn để xác định nguyên nhân sự cố y khoa.

Trách nhiệm Các bước thưc hiện Mô tả

3.2.2.3 Triển khai bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc trong khám bệnh, chữa

Việc triển khai bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh là cần thiết để bảo vệ nhân viên y tế và cơ sở y tế Khi sự cố y khoa xảy ra, cơ quan bảo hiểm sẽ đóng vai trò trung gian trong việc bồi thường cho bệnh nhân, từ đó nâng cao niềm tin của bệnh nhân và gia đình vào tính minh bạch của quy trình bồi thường Điều này không chỉ giúp giảm bớt căng thẳng cho các thầy thuốc mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các cơ sở y tế.

Dựa trên Điều 78 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 và Nghị định số 102/2011/NĐ-CP về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh, Bộ Y tế hiện đang biên soạn Luật Khám bệnh, chữa bệnh sửa đổi Cần thiết phải xem xét việc luật hóa bắt buộc tham gia bảo hiểm trách nhiệm cho các cơ sở khám bệnh (bệnh viện) và người hành nghề (nhân viên y tế).

3.3 Một số kiến nghị tới cơ quan quản lý nhà nước vê y tế

3.3.1 Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến SCYK trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh

Từ ngày 01/03/2019, hệ thống báo cáo sự cố y khoa chính thức được thiết lập, tuy nhiên, bức tranh về sự cố y khoa vẫn còn thiếu sót Thông tin từ các phương tiện truyền thông chỉ phản ánh một phần nhỏ của vấn đề Ngành Y tế gặp khó khăn trong việc xác định quy mô và xu hướng của các sự cố y khoa, dẫn đến việc chưa có các biện pháp khắc phục và cải tiến hiệu quả.

Cơ quan quản lý thường bị động trong việc phản ứng với thông tin từ báo chí Theo kinh nghiệm quốc tế, một hệ thống báo cáo sự cố y khoa hiệu quả cần bao gồm các thành tố quan trọng để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến y tế.

Về cơ sở pháp lý: Bộ Y tê đang chủ trì soạn thảo dự thảo sửa đổi Luật

Khám bệnh, chữa bệnh do đó tác giả xin đề xuất:

- Cần nghiên cứu thống nhất lại thuật ngữ sử dụng; chọn thuật ngữ

“sự cố y khoa” hay “tai biên”? Từ cơ sở nghiên cứu tại luận văn này, tác giả xin kiên nghị lựa

10 chọn thuật ngữ “sự cố y khoa”, đồng thời kiên nghị giải thích thuật ngữ “tai biên” có nội hàm hẹp hơn và là một phần trong “sự cố y khoa”.

-Đối với quy định tại điểm a khoản 2 Điều 80 Luật Khám bệnh, chữa bệnh

Năm 2009, quy định yêu cầu “các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp” đã được đưa ra Tác giả đề xuất điều chỉnh thành: các bên tranh chấp có quyền tự lựa chọn phương thức giải quyết về nội dung tranh chấp Sự thay đổi này sẽ tạo điều kiện cho các bên đề nghị tòa án công nhận thương lượng thành công, phương thức giải quyết phổ biến trong thực tiễn đối với các tranh chấp phát sinh từ SCYK.

Bổ sung quy định về quy trình giải quyết sự cố y khoa là cần thiết, bao gồm các quy định pháp lý liên quan đến báo cáo và sử dụng thông tin về sự cố y khoa Đồng thời, cần thiết lập các cơ chế tài chính để các cơ quan bảo hiểm có thể từ chối hoặc cắt giảm chi trả cho những trường hợp liên quan đến sự cố y khoa.

Thông tư số 19/2013/TT-BYT quy định rằng các bệnh viện cần xây dựng quy trình đánh giá sai sót chuyên môn và sự cố y khoa để xác định nguyên nhân gốc, bao gồm cả nguyên nhân hệ thống và nguyên nhân liên quan đến nhân viên y tế Thông tư 43/2018/TT-BYT cũng nhấn mạnh trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở khám bệnh trong việc thành lập nhóm chuyên gia để phân tích nguyên nhân gốc và các yếu tố ảnh hưởng gây ra sự cố y khoa Việc xác định nguyên nhân gốc cần chú trọng đến cả yếu tố cá nhân và hệ thống, giúp giảm thiểu sự cố y khoa Tuy nhiên, hiện chưa có cơ chế tổng hợp và chia sẻ thông tin về các sự cố y khoa giữa các bệnh viện, dẫn đến việc thiếu hụt kinh nghiệm học hỏi Do đó, tác giả đề xuất cần luật hóa nguyên tắc này để tạo ra một nền tảng dữ liệu lớn phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và điều chỉnh các chính sách về sự cố y khoa tại Việt Nam.

Để cải thiện cơ chế báo cáo trong ngành y tế, cần áp dụng công nghệ thông tin nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thông tin hiện nay Bộ Y tế nên phát triển phần mềm báo cáo sự cố y khoa dùng chung toàn quốc, phân quyền cho các nhóm như người báo cáo, cơ sở khám chữa bệnh, và cơ quan quản lý nhà nước Hàng năm, dựa trên các chỉ số văn hóa an toàn, cần tổng kết chất lượng dịch vụ y tế và các biện pháp thi đua khen thưởng Đồng thời, việc tạo ra “thư viện bài học” cho phép bệnh viện và bệnh nhân tiếp cận thông tin, giúp nhân viên y tế rút kinh nghiệm và nâng cao hiểu biết của bệnh nhân và cộng đồng về nguyên nhân gây ra sự cố y khoa.

Việc minh bạch thông tin về sự cố y khoa là quyền của người bệnh, được quy định trong Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 Sự minh bạch này không chỉ thể hiện sự tôn trọng của hệ thống y tế đối với người bệnh mà còn phản ánh trách nhiệm của các cấp trong hệ thống y tế khi xảy ra sự cố Do đó, trong quá trình soạn thảo Luật Khám bệnh, chữa bệnh sửa đổi, cần làm rõ hơn về trách nhiệm thực thi quy định này và các chế tài xử lý nếu không thực hiện.

Kinh nghiệm từ một số quốc gia tiên phong cho thấy, việc công khai và minh bạch thông tin về sự cố y khoa không chỉ giảm áp lực cho ngành y tế mà còn giúp người bệnh và cộng đồng hiểu rõ hơn về tính chất phức tạp và đa dạng của các sự cố này Điều này tạo ra sự thông cảm và chia sẻ từ phía cộng đồng đối với ngành y tế.

3.3.2 Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp phát sinh trong sự cố y khoa tại các bệnh viện

3.3.2.1 Đối với phương pháp thương lượng

Mặc dù thực tiễn lựa chọn tại Quảng Ninh và hiệu quả của phương pháp thương lượng trong giải quyết tranh chấp liên quan đến SCYK đạt kết quả tốt, vẫn tồn tại một số vấn đề cần được cải thiện.

Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị đã nhấn mạnh việc khuyến khích giải quyết tranh chấp qua thương lượng, hòa giải và trọng tài, với sự hỗ trợ của Tòa án trong việc công nhận kết quả Tuy nhiên, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 chỉ bổ sung một chương về thủ tục công nhận hòa giải ngoài Tòa án, chưa thực hiện đầy đủ chỉ đạo của Nghị quyết 49-NQ/TW Thực tiễn cho thấy cần có cơ chế đảm bảo thực thi các thỏa thuận thương lượng, nhằm tránh tình trạng một bên thay đổi ý chí sau khi đã đạt được thỏa thuận, điều này có thể dẫn đến xung đột mới và lãng phí thời gian, công sức, chi phí của các bên.

3.3.2.2 Đối với phương pháp hòa giải

Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định rằng các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải, tuy nhiên chưa có cơ chế chính thức cho hoạt động này Nghị định số 22/2017/NĐ-CP chỉ áp dụng cho tranh chấp thương mại, do đó, các tranh chấp không thuộc lĩnh vực thương mại sẽ không được giải quyết bởi hòa giải viên theo nghị định này Hệ quả là, nghề nghiệp của hòa giải viên và tổ chức hòa giải bị giới hạn trong phạm vi giải quyết tranh chấp không cần thiết Đặc biệt, các hoạt động hòa giải trong lĩnh vực dân sự, như tranh chấp trong SCYK, lại thiếu cơ chế dịch vụ hòa giải được pháp luật quy định.

Trong tương lai, Việt Nam cần nghiên cứu ban hành một Luật về hoà giải, tạo ra cơ sở pháp lý cho chủ thể hoà giải và quy định quy trình hoà giải tiêu chuẩn Luật này cũng nên làm rõ nội hàm thuật ngữ “hoà giải”, hiểu theo nghĩa rộng bao gồm trung gian, hoà giải và sự trợ giúp của bên thứ ba, nhằm giúp các bên giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả.

Năm 2013, Quốc hội ban hành Luật Hòa giải ở cơ sở, dẫn đến sự tồn tại song song giữa Luật Hòa giải mới và Luật Hòa giải cũ Tác giả đề xuất cần hợp nhất hai luật này để đơn giản hóa hệ thống pháp luật và tránh sự phức tạp trong việc áp dụng.

Ngày đăng: 05/08/2021, 14:25

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w