1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ tài PHÂN TÍCH CHIẾN lược MARKETING sản PHẨM MILO của NESTLE tại THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

42 786 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 2,13 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY NESTLE (7)
    • 1.1 Thông tin chung công ty (2)
      • 1.1.1 Nguồn gốc của Nestle (7)
      • 1.1.2 Lịch sử tập đoàn Nestlé (7)
      • 1.1.4 Văn hóa doanh nghiệp (10)
    • 1.2 Lĩnh vực hoạt động (14)
    • 1.3 Sơ đồ tổ chức (16)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VỀ MARKETING CỦA CÔNG TY NESTLE ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MILO (20)
    • 1.1 Phân khúc thị trường (0)
    • 2.2 Khách hàng mục tiêu MILO (2)
    • 2.3 Đối thủ cạnh tranh (2)
    • 2.4 Định vị thị trường (26)
    • 2.5 Chiến lược marketing (28)
      • 2.4.1 Sản phẩm (0)
      • 2.4.2 Quảng cáo (0)
    • 2.5 Phân tích SWOT của hai chiến lược marketing sản phẩm và quảng cáo (37)
      • 2.5.1 Điểm mạnh (S) (37)
      • 2.5.2 Điểm yếu (W) (38)
      • 2.5.3 Đe dọa (T) (38)
      • 2.5.4 Cơ hội (O) (39)
  • CHƯƠNG 3: Đề XUẤT VÀ GIẢI PHÁP (39)
    • 3.1 Giải pháp (2)
    • 3.2 Đề xuất cho công ty (40)
    • 3.3 Đề xuất đối với Nhà Nước (2)
  • KẾT LUẬN (41)

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY NESTLE

Thông tin chung công ty

71704358 Sơ đồ bộ máy tổ chức

Nội dung chương III: Đề xuất giải pháp

3.3 Đề xuất đối với nhà nước

2.1 Phân khúc thị trường 2.2 Khách hàng mục tiêu 2.3 Đối thủ cạnh tranh Tổng hợp nội dung, làm báo cáo

2.4 Chiến lược Marketing định hướng sản phẩm

2.5 Phân tích SWOT theo sản phẩm

71705173 2.4 Chiến lược Marketing định hướng quảng cáo 2.5 Phân tích SWOT theo quảng các

71705083 Nội dung chương III: Đề xuất giải pháp 3.1 Giải pháp 3.2 Đề xuất đối với công ty

71704405 Kết luận: Tóm lại toàn bộ nội dung bài báo cáo Thuyết trình

THANG ĐIỂM CHẤM BÀI THUYẾT TRÌNH HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2018 - 2019 Điể Các nhóm GV đánh

STT Tiêu chí đánh giá m tối đa đánh giá giá

Nội dung bài thuyết trình đầy đủ theo yêu cầu.

Trả lời đầy đủ các câu hỏi đặt ra cho bài thuyết trình, nội dung câu trả lời tốt 1.0 ĐIỂM 2.0

Bố cục hợp lý, rõ ràng, dễ theo dõi 0.5

Hình ảnh, clip, biểu đồ hấp dẫn, thu hút.

Lỗi chính tả, văn phạm 0.5 ĐIỂM 1.5

Phong cách thuyết trình tự tin, linh hoạt, năng động.

Nhóm thuyết trình có sự phối hợp trong thời gian thuyết trình, trả lời chất vấn 1.0

Nhóm thuyết trình nắm vững nội dung thuyết trình.

Các vấn đề đặt ra trong bài thuyết trình được làm rõ.

Tạo được sự thu hút đối với người nghe.

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY NESTLE 2

1.1 Thông tin chung công ty 2

1.1.2 Lịch sử tập đoàn Nestlé 2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VỀ MARKETING CỦA CÔNG TY NESTLE ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MILO 12

2.2Khách hàng mục tiêu MILO 12

2.5 Phân tích SWOT của hai chiến lược marketing sản phẩm và quảng cáo 25

CHƯƠNG 3: Đề XUẤT VÀ GIẢI PHÁP 27

3.2Đề xuất cho công ty 28

3.3Đề xuất đối với Nhà Nước 28

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang tái xuất hiện với sự gia tăng của khủng hoảng nợ công ở Châu Âu, khiến các quốc gia trên thế giới theo dõi sát sao diễn biến thị trường Với vị thế là một trong những thị trường lớn nhất thế giới, cuộc khủng hoảng tại Châu Âu đang gây ra những tổn thất đáng kể cho các tổ chức kinh doanh toàn cầu.

Các công ty Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức lớn trong một nền kinh tế trẻ, với kinh nghiệm hạn chế trong việc ứng phó với khủng hoảng và cạnh tranh toàn cầu Để thu hút khách hàng, doanh nghiệp cần cung cấp sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý, khiến chiến lược Marketing trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Nestle, một trong những tập đoàn đa quốc gia lớn nhất, đã nhận diện những cơ hội và thách thức trong bối cảnh suy thoái toàn cầu, thực hiện những thay đổi mạnh mẽ trong chiến lược Marketing và đạt được thành công lớn Sau 10 năm hoạt động, Nestle Việt Nam đã khẳng định vị thế là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực thức uống và thực phẩm tại thị trường Việt Nam.

Nestle Việt Nam đang khẳng định vị thế là công ty thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam, với Milo là một trong những nhãn hàng chủ lực được đầu tư mạnh mẽ Việc xây dựng nhà máy sản xuất Milo tại Việt Nam đang tạo ra thách thức cho các công ty sản xuất và chế biến nội địa Nếu không trang bị kiến thức và chiến lược hợp lý, các doanh nghiệp Việt Nam có thể gặp khó khăn trên thị trường Chúng tôi mong muốn đóng góp vào sự phát triển của Nestle Việt Nam và ngành thực phẩm nói chung.

Chiến lược marketing của Nestlé cho sản phẩm Milo tại thị trường Việt Nam được phân tích nhằm hiểu rõ hơn về hiệu quả của nó Dù các công ty toàn cầu đang chú trọng vào phát triển marketing, nhưng để chiến lược này thành công, các bộ phận khác trong công ty cũng cần hoạt động hiệu quả Mỗi bộ phận đều đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thành công của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

1.1 Thông tin chung công ty

Nestlé S.A., hay Société des Produits Nestlé S.A., là một công ty hàng đầu trong ngành thực phẩm và giải khát, có trụ sở chính tại Vevey, Thụy Sĩ Công ty cung cấp đa dạng sản phẩm, bao gồm nước khoáng, thực phẩm cho trẻ em, cà phê và các sản phẩm từ sữa.

Theo bảng xếp hạng Forbes Global 2000 năm 2017, Nestle là tập đoàn thực phẩm và đồ uống lớn nhất thế giới, sở hữu hơn 2000 nhãn hiệu đa dạng, từ các thương hiệu toàn cầu nổi tiếng đến những thương hiệu địa phương được ưa chuộng, với sự hiện diện tại 191 quốc gia.

Vào những năm 1860, dược sĩ Henri Nestlé phát minh ra thức ăn cho trẻ sơ sinh không thể bú sữa mẹ, cứu sống một bé sinh non Sản phẩm của ông, sữa bột Farine Lactée Henri Nestlé, nhanh chóng được công nhận và bày bán rộng rãi tại Châu Âu.

1.1.2 Lịch sử tập đoàn Nestlé

Vào những năm 1860, Dược sĩ Henri Nestlé đã phát minh ra một loại thức ăn cho những trẻ sơ sinh không thể được nuôi bằng sữa mẹ.

Ông đã đạt được thành công đầu tiên khi cứu sống một đứa bé sinh non không thể nuôi bằng sữa mẹ hay thực phẩm thay thế thông thường Sản phẩm mới của Nestlé nhanh chóng được công nhận giá trị sau khi công thức cứu sống đứa bé Kể từ đó, sữa bột Farine Lactée Henrie Nestlé đã được phân phối rộng rãi tại Châu Âu.

Năm 1905, Nestlé đã hợp nhất với Công ty sản xuất sữa đặc Anglo-Swiss, mở rộng hoạt động với nhiều nhà máy tại Mỹ, Anh, Đức và Tây Ban Nha từ đầu những năm 1900 Thế chiến thứ I đã tạo ra nhu cầu mới cho sản phẩm sữa thông qua các hợp đồng chính phủ, dẫn đến việc sản xuất của Nestlé tăng hơn gấp đôi vào cuối chiến tranh.

Sau Thế chiến, hợp đồng với chính phủ giảm sút, khiến người tiêu dùng quay trở lại với sữa tươi Đội ngũ Nestlé đã phản ứng kịp thời, tổ chức hoạt động hiệu quả và giảm thiểu nợ nần.

1920, Nestlé bắt đầu mở rộng sang sản xuất các sản phẩm mới và chocolat trở thành ngành hàng quan trọng đứng thứ hai của Nestlé.

Nestlé đã chịu ảnh hưởng rõ rệt từ Thế chiến thứ 2, với lợi nhuận giảm mạnh từ 20 triệu dollar năm 1938 xuống còn 6 triệu dollar năm 1939 Công ty đã chuyển hướng sản xuất sang các nước đang phát triển, đặc biệt là tại Châu Mỹ La tinh Tuy nhiên, chiến tranh lại tạo cơ hội cho Nestlé giới thiệu các sản phẩm mới, trong đó Nescafé trở thành thức uống chủ yếu của quân đội Mỹ, giúp sản lượng và doanh số của công ty tăng trưởng nhanh chóng trong thời kỳ này.

Sau Thế chiến II, Nestlé bước vào một giai đoạn phát triển mạnh mẽ, liên tục mở rộng và mua lại nhiều công ty Năm 1947, hãng đã tiến hành sát nhập với Maggi, nhà sản xuất bột nêm và súp nổi tiếng Đến năm 1960, Nestlé tiếp tục mở rộng bằng cách mua lại Cross & Blackwell, và vào năm 1963, công ty Findus cũng gia nhập vào danh mục của họ Sự mở rộng này còn tiếp tục với Liffy’s vào năm 1971 và Stouffer’s vào năm 1973.

1973 Nestlé bắt đầu đa dạng hóa sản phẩm khi nắm cổ phần tại L’Oréal năm 1974.

Sự phát triển của Nestlé tại các nước đang phát triển đã giúp công ty cải thiện tình hình kinh doanh, bù đắp cho sự suy giảm tại các thị trường truyền thống Đặc biệt, Nestlé đã thực hiện một bước đi chiến lược quan trọng khi mua lại Công ty Alcon Laboratories Inc., đánh dấu lần đầu tư thứ hai bên ngoài ngành thực phẩm.

Nestlé đã từ bỏ một số hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 1980 – 1984 Đến năm 1984, những cải tiến quan trọng trong hoạt động của công ty đã tạo điều kiện cho Nestlé thực hiện các vụ thu mua mới, nổi bật nhất là việc mua lại Carnation, một "người khổng lồ trong ngành thực phẩm Hoa Kỳ".

Vào nửa đầu những năm 1990, Nestlé đã tận dụng lợi thế từ việc dỡ bỏ các rào cản thương mại và sự phát triển của các khu vực mậu dịch toàn cầu Từ năm 1996, công ty đã thực hiện nhiều vụ thu mua quan trọng, bao gồm San Pellegrino (1997), Spillers Petfoods (1998) và Ralston Purina (2002) Năm 2002, Nestlé đã thực hiện hai vụ thu mua lớn tại Bắc Mỹ, trong đó có việc sát nhập ngành kinh doanh kem với hãng Dreyer’s vào tháng 7 và mua lại công ty Chef America với giá 2.6 tỉ đô la vào tháng 8.

Lĩnh vực hoạt động

Nestlé sở hữu 26.4% cổ phần của L'Oréal, một trong những công ty mỹ phẩm hàng đầu thế giới Hai bên đã hợp tác trong nhiều dự án, bao gồm Laboratoires Inneov, một liên doanh về mỹ phẩm dinh dưỡng, và Galderma, một dự án trong lĩnh vực da liễu Ngoài ra, Nestlé còn tham gia vào các liên doanh khác như Cereal Partners Worldwide với General Mills, Beverage Partners Worldwide với Coca-Cola, và Dairy Partners Americas với Fonterra.

Neslte có dãy sản phẩm rộng rãi trên 1 số thị trường bao gồm:

 Các sản phẩm cà phê

 Các loại nước giải khát

 Thực phẩm cho trẻ em

 Sản phẩm dinh dưỡng tăng cường và bồi bổ sức khỏe

 Thức ăn cho vật nuôi

Sơ đồ tổ chức

Bộ máy tổ chức của tập đoàn NESTLE được xây dựng dựa trên mô hình kết hợp giữa sản phẩm, khu vực và nhiệm vụ của từng bộ phận Là một công ty đa quốc gia, NESTLE có cấu trúc phức tạp hơn với nhiều cấp bậc và bộ phận Cấp cao nhất bao gồm Hội đồng quản trị, chủ tịch và giám đốc điều hành, tiếp theo là các bộ phận nhân lực, tiếp thị, marketing và R&B Dưới đó là các ngành sản phẩm chính và khu vực thị trường của công ty Cuối cùng, mỗi sản phẩm và khu vực đều có quy trình sản xuất, phân phối và kiểm định riêng, đồng thời duy trì mối quan hệ chức năng với các bộ phận như nhân lực và tiếp thị.

Sơ đồ này đã kết hợp được ưu điểm của hai sơ đồ trước đây:

Mô hình cấu trúc sản phẩm toàn cầu giúp mỗi loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu đặc trưng của khách hàng Nestlé đã áp dụng thành công mô hình này để tạo ra khả năng thích ứng sản phẩm theo từng thị trường.

Mô hình cấu trúc khu vực toàn cầu cho phép các nhà quản trị bộ phận có quyền tự chủ, giúp họ ra quyết định nhanh chóng Nhờ đó, công ty có khả năng đáp ứng hiệu quả với nhu cầu thị trường tại Ấn Độ vào năm 1999.

Không những tiếp thu các ưu điểm sơ đồ này còn khắc phục các nhược điểm của hai sơ đồ trước

Nestlé đã khắc phục nhược điểm của mô hình "cấu trúc theo khu vực mang tính toàn cầu" khi sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu thị trường bằng cách kết hợp thêm các yếu tố địa phương.

“cấu trúc sản phẩm toàn cầu” làm cho mỗi loại sản phẩm vẫn đápứng những nhu cầu thị trường.

Mô hình "cấu trúc sản phẩm toàn cầu" gặp khó khăn trong việc kết hợp các hoạt động của các bộ phận khác nhau Tuy nhiên, ưu điểm của mô hình này là khả năng kết hợp hiệu quả các hoạt động tại những khu vực cần quy mô lớn.

THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VỀ MARKETING CỦA CÔNG TY NESTLE ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MILO

Khách hàng mục tiêu MILO

2.4 Chiến lược Marketing định hướng sản phẩm

2.5 Phân tích SWOT theo sản phẩm

71705173 2.4 Chiến lược Marketing định hướng quảng cáo 2.5 Phân tích SWOT theo quảng các

71705083 Nội dung chương III: Đề xuất giải pháp 3.1 Giải pháp 3.2 Đề xuất đối với công ty

71704405 Kết luận: Tóm lại toàn bộ nội dung bài báo cáo Thuyết trình

THANG ĐIỂM CHẤM BÀI THUYẾT TRÌNH HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2018 - 2019 Điể Các nhóm GV đánh

Đối thủ cạnh tranh

2.4 Chiến lược Marketing định hướng sản phẩm

2.5 Phân tích SWOT theo sản phẩm

71705173 2.4 Chiến lược Marketing định hướng quảng cáo 2.5 Phân tích SWOT theo quảng các

71705083 Nội dung chương III: Đề xuất giải pháp 3.1 Giải pháp 3.2 Đề xuất đối với công ty

71704405 Kết luận: Tóm lại toàn bộ nội dung bài báo cáo Thuyết trình

THANG ĐIỂM CHẤM BÀI THUYẾT TRÌNH HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2018 - 2019 Điể Các nhóm GV đánh

STT Tiêu chí đánh giá m tối đa đánh giá giá

Nội dung bài thuyết trình đầy đủ theo yêu cầu.

Trả lời đầy đủ các câu hỏi đặt ra cho bài thuyết trình, nội dung câu trả lời tốt 1.0 ĐIỂM 2.0

Bố cục hợp lý, rõ ràng, dễ theo dõi 0.5

Hình ảnh, clip, biểu đồ hấp dẫn, thu hút.

Lỗi chính tả, văn phạm 0.5 ĐIỂM 1.5

Phong cách thuyết trình tự tin, linh hoạt, năng động.

Nhóm thuyết trình có sự phối hợp trong thời gian thuyết trình, trả lời chất vấn 1.0

Nhóm thuyết trình nắm vững nội dung thuyết trình.

Các vấn đề đặt ra trong bài thuyết trình được làm rõ.

Tạo được sự thu hút đối với người nghe.

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY NESTLE 2

1.1 Thông tin chung công ty 2

1.1.2 Lịch sử tập đoàn Nestlé 2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VỀ MARKETING CỦA CÔNG TY NESTLE ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MILO 12

2.2Khách hàng mục tiêu MILO 12

2.5 Phân tích SWOT của hai chiến lược marketing sản phẩm và quảng cáo 25

CHƯƠNG 3: Đề XUẤT VÀ GIẢI PHÁP 27

3.2Đề xuất cho công ty 28

3.3Đề xuất đối với Nhà Nước 28

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang tái diễn với sự gia tăng của khủng hoảng nợ công ở Châu Âu Các quốc gia trên thế giới theo dõi sát sao những biến động trên thị trường này, vì đây là một trong những thị trường lớn nhất toàn cầu Cuộc khủng hoảng tại Châu Âu đang gây ra thiệt hại đáng kể cho các tổ chức kinh doanh trên toàn thế giới.

Các công ty Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn lớn trong một nền kinh tế trẻ, thiếu kinh nghiệm trong việc chống chọi với khủng hoảng và cạnh tranh quốc tế Để thu hút khách hàng, doanh nghiệp cần sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý, từ đó chiến lược Marketing trở nên thiết yếu Nestle, một tập đoàn đa quốc gia, đã nhận diện cơ hội và thách thức trong bối cảnh suy thoái toàn cầu, thực hiện các bước chuyển mình mạnh mẽ trong chiến lược Marketing và đạt được nhiều thành công Sau 10 năm hoạt động, Nestle Việt Nam đã khẳng định vị thế là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực đồ uống và thực phẩm tại thị trường Việt Nam.

Nestle Việt Nam đang khẳng định vị thế là công ty thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam, đặc biệt với nhãn hàng chủ lực Milo Công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào phát triển thương hiệu này, bao gồm việc xây dựng nhà máy sản xuất Milo tại Việt Nam Sự đầu tư này đặt ra thách thức cho các công ty sản xuất và chế biến nội địa, buộc họ phải trang bị kiến thức và chiến lược hợp lý để không bị thất bại trên thị trường Chúng tôi mong muốn đóng góp vào sự phát triển của Nestle Việt Nam và ngành thực phẩm nói chung.

Chiến lược marketing của Nestle với sản phẩm Milo tại thị trường Việt Nam được phân tích để hiểu rõ hơn về sự phát triển của thương hiệu Mặc dù các công ty toàn cầu hiện nay chú trọng vào marketing, nhưng thành công của chiến lược này phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của các bộ phận khác trong công ty Mỗi bộ phận đều đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành công chung của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

1.1 Thông tin chung công ty

Nestlé S.A., hay còn gọi là Société des Produits Nestlé S.A., là một công ty hàng đầu trong ngành thực phẩm và giải khát, có trụ sở chính tại Vevey, Thụy Sĩ Công ty cung cấp đa dạng sản phẩm, bao gồm nước khoáng, thực phẩm cho trẻ em, cà phê và các sản phẩm từ sữa.

Theo bảng xếp hạng Forbes Global 2000 năm 2017, Nestle là tập đoàn thực phẩm và đồ uống lớn nhất thế giới với hơn 2000 nhãn hiệu đa dạng Công ty này không chỉ sở hữu các thương hiệu toàn cầu nổi tiếng mà còn có nhiều thương hiệu địa phương được yêu thích, hiện diện tại 191 quốc gia trên toàn cầu.

Vào những năm 1860, dược sĩ Henri Nestlé đã phát minh ra thức ăn cho trẻ sơ sinh không thể nuôi bằng sữa mẹ, thành công đầu tiên của ông là cứu sống một bé sinh non Sản phẩm mới này nhanh chóng được công nhận giá trị khi cứu sống đứa trẻ, dẫn đến việc sữa bột Farine Lactée Henri Nestlé được bày bán rộng rãi tại Châu Âu.

1.1.2 Lịch sử tập đoàn Nestlé

Vào những năm 1860, Dược sĩ Henri Nestlé đã phát minh ra một loại thức ăn cho những trẻ sơ sinh không thể được nuôi bằng sữa mẹ.

Ông đã đạt được thành công đầu tiên khi cứu sống một đứa bé sinh non không thể tiêu thụ sữa mẹ hay các thực phẩm thay thế thông thường Sản phẩm mới này nhanh chóng nhận được sự công nhận giá trị sau khi công thức của Nestlé giúp cứu sống đứa bé Kể từ đó, sữa bột Farine Lactée Henrie Nestlé đã được phân phối rộng rãi trên toàn Châu Âu.

Năm 1905, Nestlé đã hợp nhất với Công ty sản xuất sữa đặc Anglo-Swiss, mở rộng hoạt động với nhiều nhà máy tại Mỹ, Anh, Đức và Tây Ban Nha Thế chiến thứ I đã tạo ra nhu cầu mới cho các sản phẩm sữa thông qua các hợp đồng chính phủ, dẫn đến việc sản lượng của Nestlé tăng hơn gấp đôi vào cuối chiến tranh.

Sau chiến tranh thế giới, nhu cầu hợp đồng với chính phủ giảm sút, người tiêu dùng chuyển sang sử dụng sữa tươi Đội ngũ của Nestlé đã phản ứng nhanh chóng, tổ chức các hoạt động hiệu quả và giảm thiểu nợ nần.

1920, Nestlé bắt đầu mở rộng sang sản xuất các sản phẩm mới và chocolat trở thành ngành hàng quan trọng đứng thứ hai của Nestlé.

Nestlé đã nhanh chóng nhận thấy tác động tiêu cực của Thế chiến thứ 2, khi lợi nhuận giảm từ 20 triệu dollar vào năm 1938 xuống còn 6 triệu dollar vào năm 1939 Để thích ứng, công ty đã chuyển các nhà máy đến những nước đang phát triển, đặc biệt là ở Châu Mỹ La tinh Đáng ngạc nhiên, chính trong thời kỳ chiến tranh, Nestlé đã giới thiệu những sản phẩm mới, trong đó Nescafé trở thành thức uống chủ yếu của quân đội Mỹ, giúp sản lượng và doanh số của công ty tăng nhanh chóng.

Kết thúc Thế chiến II đánh dấu khởi đầu cho giai đoạn phát triển mạnh mẽ của Nestlé, với việc công ty liên tục mở rộng và thu mua nhiều thương hiệu Năm 1947, Nestlé đã tiến hành sát nhập với hãng sản xuất bột nêm và súp Maggi Tiếp theo, vào năm 1960, công ty mua lại Cross & Blackwell, và đến năm 1963, Findus gia nhập danh mục sản phẩm của Nestlé Năm 1971, Liffy’s cũng được thu mua, và sau đó là Stouffer’s vào năm 1973.

1973 Nestlé bắt đầu đa dạng hóa sản phẩm khi nắm cổ phần tại L’Oréal năm 1974.

Sự phát triển của Nestlé tại các nước đang phát triển đã góp phần bù đắp cho sự suy giảm của công ty trên các thị trường truyền thống Đặc biệt, Nestlé đã thực hiện một bước đi quan trọng khi mua lại Công ty Alcon Laboratories Inc., đánh dấu lần đầu tư thứ hai của họ bên ngoài ngành công nghiệp thực phẩm.

Từ năm 1980 đến 1984, Nestlé đã quyết định từ bỏ một số hoạt động kinh doanh Vào năm 1984, công ty đã thực hiện những cải tiến quan trọng trong hoạt động, tạo điều kiện cho các vụ thu mua mới, nổi bật nhất là việc mua lại Carnation, một “người khổng lồ trong ngành thực phẩm Hoa Kỳ”.

Vào nửa đầu những năm 1990, Nestlé đã tận dụng giai đoạn thuận lợi khi các rào cản thương mại được dỡ bỏ và thị trường toàn cầu phát triển thành các khu vực mậu dịch hội nhập Kể từ năm 1996, công ty đã thực hiện nhiều vụ thu mua quan trọng, bao gồm San Pellegrino (1997), Spillers Petfoods (1998) và Ralston Purina (2002) Năm 2002 đánh dấu hai vụ thu mua lớn tại Bắc Mỹ, khi Nestlé sát nhập ngành kinh doanh kem của họ tại Hoa Kỳ với hãng Dreyer’s vào tháng 7 và thông báo mua lại công ty Chef America với giá 2.6 tỉ dollar vào tháng 8.

Định vị thị trường

Milo, sản phẩm của Nestlé, được phát triển bởi nhà phát minh người Úc Thomas Mayne vào năm 1934 Hiện nay, Milo đã có mặt trên thị trường và được tiêu thụ rộng rãi ở nhiều quốc gia, bao gồm các khu vực như Châu Đại Dương, Nam Mỹ, Đông Nam Á và một số phần của Châu Phi.

Trong hơn 80 năm phát triển thương hiệu NESTLÉ MILO, người bạn thân thiết của trẻ em đã có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường sữa:

 Mức độ nhận biết nhãn hiệu:

 Mức độ nhận biết nhãn hiệu theo khu vực Hồ Chí Minh và Hà Nội

 Sơ đồ định vị Milo:

Chất lượng sản phẩm cao

Mức độ phổ biến Mức độ phổ biến của thương hiệu thấp của thương hiệu cao

Chất lượng sản phẩm thấp

Chiến lược marketing

Chú trọng chất lượng sản phẩm:

Milo là sản phẩm được sản xuất bằng công nghệ cao và đã được cấp bằng sáng chế, được phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng Doanh nghiệp luôn nỗ lực đi đầu trong xu hướng tiêu dùng, không ngừng tìm tòi và học hỏi để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Một trong những thành công nổi bật trong chiến lược Marketing của Milo là việc tập trung vào giá trị dinh dưỡng mà mỗi sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng.

MILO đã có mặt tại Việt Nam hơn 17 năm, trở thành thương hiệu hàng đầu trong ngành thức uống cacao dinh dưỡng cho trẻ em từ 6-12 tuổi Sản phẩm Nestlé MILO ® kết hợp hương vị cacao thơm ngon với nguồn dinh dưỡng phong phú từ sữa, mầm lúa mạch nguyên cám cùng các vitamin và khoáng chất thiết yếu.

Sữa MILO với hợp chất ACTIV-GO Vươn xa mang đến nhiều lợi ích vượt trội cho trẻ em Sản phẩm này kết hợp Protomalt chiết xuất từ mầm lúa mạch cùng với vitamin và khoáng chất thiết yếu, giúp giải phóng năng lượng, tăng cường chức năng cơ và hệ xương Uống MILO với ACTIV-GO TM Vươn xa mỗi sáng không chỉ cung cấp năng lượng mà còn hỗ trợ tích cực cho các hoạt động thể chất và trí tuệ của trẻ, giúp bé đạt được kết quả tốt nhất mỗi ngày.

MILO nên được sử dụng hàng ngày, đặc biệt vào buổi sáng khi trẻ bắt đầu đi học, nhờ vào hợp chất Activ-GO TM Vươn xa từ Nestlé Thuỵ Sĩ, cung cấp năng lượng bền bỉ cho hoạt động học tập và vận động Sản phẩm này đã khẳng định vị thế trên thị trường Malaysia nhờ cam kết cung cấp đủ dinh dưỡng và năng lượng cho trẻ Qua các năm, nội dung truyền thông về dinh dưỡng đã cải thiện, với công thức sữa mới chứa ACTIGEN-E (8 vitamin và 4 khoáng chất) và PROTOMALT (mầm lúa mạch), củng cố niềm tin của khách hàng vào giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.

(Nguồn: nestlemilo.com.vn) Đa dạng hóa sản phẩm:

Nestlé không chỉ nổi bật với sản phẩm sữa bột mà còn mở rộng danh mục sản phẩm với nhiều lựa chọn khác như sữa uống liền, bánh kẹp và kẹo ngậm Những sản phẩm này mang đến sự tiện lợi và nhanh chóng, giải quyết những vấn đề mà sữa bột không thể đáp ứng, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

( Nguồn: Adayroi.com) (Nguồn: The Straits time)

Để nâng cao giá trị sản phẩm và tạo dựng lòng tin của khách hàng, doanh nghiệp cần thuyết phục nhóm đối tượng mục tiêu rằng sản phẩm của họ sở hữu những đặc điểm và tiện ích vượt trội hơn so với đối thủ Điều này có thể đạt được thông qua việc nhấn mạnh chất lượng cao, giá thành cạnh tranh, dịch vụ xuất sắc, hoặc những tính năng độc đáo mà sản phẩm của đối thủ không có.

Mẫu mã của sữa Milo nổi bật với gam màu xanh lá và hình ảnh trẻ em năng động, khác biệt so với các sản phẩm sữa khác Thiết kế bắt mắt không chỉ tạo cảm giác tự nhiên mà còn cung cấp đầy đủ thông tin như tên sản phẩm, hạn sử dụng và thông tin nhà sản xuất, giúp người tiêu dùng dễ dàng đánh giá và lựa chọn.

Sản phẩm sữa nước có kiểu dáng đa dạng, được điều chỉnh phù hợp với từng chức năng và thành phần bên trong Sự thay đổi này nhằm mang lại sự tiện lợi tối ưu cho người tiêu dùng.

Milo được đóng gói đa dạng với hộp giấy tiện lợi cho việc sử dụng ngay, trong khi sữa nước Milo lon thiết kế chắc chắn giúp bảo quản tốt khi cất trong balo mà không bị móp méo Các sản phẩm sữa bột Milo được đóng trong bao giấy, không chỉ dễ bảo quản mà còn tiết kiệm chi phí cho người tiêu dùng.

Bao bì sản phẩm được thiết kế chú trọng đến tính tiện lợi và đặc điểm sản phẩm Sữa hộp được đóng theo lốc 4 hộp và bọc bằng nilon trong suốt, trong khi hộp sữa Milo giấy có thiết kế chống hỏng móp trong vận chuyển Nếu mua số lượng lớn, sản phẩm sẽ được đóng trong thùng carton hình chữ nhật với 12 vỉ sữa Đối với sữa bột, bao bì là hộp carton dễ phân hủy, không gây ô nhiễm như nhựa Vỏ lon sữa Milo làm từ thiếc và được bán lẻ tại các cửa hàng tiện lợi.

Tên sản phẩm Dung tích sản phẩm

Sửa bột Milo dạng gói nhỏ 22gam

Sữa bột Milo dạng gói lớn 400gam

Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm :

Công ty không chỉ tập trung vào việc nâng cao chất lượng, mẫu mã và thiết kế sản phẩm mà còn đặc biệt chú trọng phát triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng, nhằm mang đến sự phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

Trên bao bì sản phẩm Milo, khách hàng sẽ tìm thấy hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng và bảo quản Nếu cần thêm thông tin hoặc tư vấn, bạn có thể liên hệ qua số điện thoại được in trên bao bì.

Dịch vụ hỗ trợ mua hàng giúp khách hàng tiết kiệm thời gian bằng cách cho phép họ dễ dàng mua sắm trực tuyến qua các trang thương mại điện tử như Lazada, Shopee và Sendo.

Nestlé không chỉ cung cấp sản phẩm mà còn mang đến nhiều dịch vụ bổ sung cho người tiêu dùng, bao gồm các chương trình chăm sóc khách hàng Trang web của sữa Milo chia sẻ những lời khuyên từ các chuyên gia về cách chăm sóc gia đình và nuôi dạy trẻ, tạo ra một cộng đồng cho các bậc phụ huynh trao đổi kinh nghiệm Bên cạnh đó, công ty còn triển khai các chương trình khuyến mãi cho phép khách hàng trải nghiệm sản phẩm trước khi quyết định mua.

Phân tích SWOT của hai chiến lược marketing sản phẩm và quảng cáo

- Chất lượng sản phẩm tốt, cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho người tiêu dùng.

Năm 2015, Nestlé Việt Nam vinh dự được trao giải “Thương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam” cho thương hiệu NESTLÉ MILO, nhấn mạnh chất lượng sản phẩm thức uống dinh dưỡng lúa mạch của hãng.

- Công nghệ, dây chuyền sản xuất, kỹ thuật hiện đại với vốn đầu tư lên đến hàng trăm tỷ đồng/ nhà máy.

Nestlé đã quyết định đầu tư 37 triệu đô la Mỹ để mở rộng nhà máy, nhằm tăng gấp đôi công suất sản xuất thức uống lúa mạch MILO Động thái này không chỉ nâng cao khả năng sản xuất mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển các dòng sản phẩm đồ uống dạng nước trong tương lai.

Sản phẩm đa dạng mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn, giải quyết các vấn đề mà sữa bột không đáp ứng được, như tính tiện lợi và nhanh chóng Hơn nữa, sản phẩm này có chất lượng cao nhưng giá thành lại thấp hơn so với các sản phẩm tương tự trên thị trường.

Marketing hiệu quả cao giúp các chiến dịch quảng cáo và truyền thông tạo dựng thương hiệu quen thuộc, từ đó nâng cao vị thế trên thị trường.

- Đội ngũ nhân viên, năng động, thấu hiểu tâm lý khách hàng, sáng tạo trong ý tưởng đặc biệt là phương diện marketing quảng cáo.

- Thừa hưởng kết quả nghiên cứu, phát triển sản phẩm từ công ty mẹ Tăng cường đầu tư nghiên cứu, phát triển sản phẩm có chất lượng tốt nhất.

- Chiến lược phát triển sản phẩm thông minh

Sử dụng sản phẩm hiện có để xâm nhập vào thị trường mới đầy tiềm năng là một chiến lược hiệu quả Việc thiết kế quảng cáo đa dạng và sâu sắc giúp thu hút và giữ chân khách hàng khó tính, đồng thời đánh trúng tâm lý người tiêu dùng Để xâm nhập thành công, không chỉ cần cung cấp sản phẩm phù hợp mà còn phải nghiên cứu và phát triển bao bì cũng như quảng cáo thích hợp cho thị trường mới.

- Chi phí nghiên cứu, phát triển sản phẩm và đầu tư vào quảng cáo cao.

Milo sở hữu sự đa dạng sản phẩm phong phú, tuy nhiên, điều này cũng trở thành điểm yếu khi một số sản phẩm có thể không phù hợp với nhu cầu của nhiều thị trường khác nhau.

- Do NESTLE có quá nhiều sản phẩm không chỉ có Milo nên năng suất không cao trên dây truyền cố định.

- Các ý tưởng quảng cáo tuy thông minh, sáng tạo nhưng vẫn có những sơ hở, hạn chế tạo điều kiện cho đối thủ lợi dụng nó.

- Các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh về mặt dinh dưỡng, chất lượng không hề thua kém Milo.

Thị trường thức uống dinh dưỡng đang trở nên cạnh tranh khốc liệt với sự tham gia của nhiều đối thủ mạnh, bao gồm cả các thương hiệu quốc tế và doanh nghiệp nội địa với chi phí sản xuất thấp Những đối thủ này không chỉ cho ra đời sản phẩm mới, chất lượng cao mà còn đẩy mạnh các chiến dịch marketing qua các kênh truyền thông phổ biến Khi thị trường ngày càng phức tạp và đa dạng, áp lực để Milo duy trì vị thế "nhà vô địch" trong ngành thức uống dinh dưỡng trở nên lớn hơn bao giờ hết Dựa trên số liệu thứ cấp, chúng tôi đã tổng hợp được những thông tin quan trọng về "cuộc chạy đua" giữa các thương hiệu sữa.

- Các đối thủ càng nhiều dẫn đến nguyên liệu khan hiếm và chi phí nguyên liệu tăng.

Milo sở hữu sự đa dạng sản phẩm, tuy nhiên điều này cũng trở thành điểm yếu khi một số sản phẩm không phù hợp với nhiều thị trường, dẫn đến kết quả kinh doanh không khả quan nếu tiếp tục sản xuất.

Với cam kết chất lượng sản phẩm hàng đầu, Milo tự tin thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng trong bối cảnh kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ và thu nhập ổn định.

- Nhu cầu về nguồn thực uống dinh dưỡng ngày càng có tiềm năng phát triển cao

- NESTLE gia nhập WTO giúp mở rộng thị trường.

- Các ý tưởng từ chiến lược quảng cáo của Milo gần gũi với người tiêu dùng, sự gắn bó với thương hiệu ngày càng tăng.

Đề XUẤT VÀ GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 05/08/2021, 12:06

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w