1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 2019 và định hướng trong thời gian tới.

88 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Hợp Tác Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Giữa Việt Nam Và Liên Bang Nga Trong Giai Đoạn 2015 – 2019 Và Định Hướng Trong Thời Gian Tới
Tác giả Nguyễn Triều Tuấn Anh
Người hướng dẫn TS. Bùi Duy Linh
Trường học Đại học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 4,94 MB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

  • Ngành: Kinh tế quốc tế

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

  • Ngành: Kinh tế quốc tế Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 8310106

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 5. Đóng góp của luận văn

  • 6. Bố cục của luận văn

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VIỆT NAM – LIÊN BANG NGA

  • 1.2. Các hình thức hợp tác

  • 1.3. Hợp tác quốc tế

  • 1.4. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực

  • 1.5. Hợp tác quốc tế Việt Nam và Liên bang Nga

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ GIỮA VIỆT NAM - LIÊN BANG NGA TRONG GIAI ĐOẠN 2015 – 2019

  • 2.2. Thực trạng hoạt động dầu khí trong giai đoạn 2015 – 2019

  • Bảng 2.1: Sản lượng khai thác dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro

  • Bảng 2.2: Doanh thu và lợi nhuận hàng năm của Vietsovpetro

  • Bảng 2.3: Các dự án chủ chốt mà Tập đoàn Gazprom đang tham gia tại Việt Nam

  • Bảng 2.4: Các dự án chủ chốt mà Tập đoàn Rosneft đang tham gia tại Việt Nam

  • Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu dầu khí vào Liên bang Nga từ Việt Nam

  • Bảng 2.6: Kim ngạch nhập khẩu dầu khí vào Việt Nam từ Liên bang Nga

  • Bảng 2.7: Sản lượng xuất khẩu dầu khí vào Liên bang Nga từ Việt Nam

  • Bảng 2.8: Sản lượng nhập khẩu dầu khí vào Việt Nam từ Liên bang Nga

  • 2.3. Đánh giá hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam – Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 – 2019

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC DẦU KHÍ GIỮA HAI NƯỚC TRONG THỜI GIAN TỚI

  • 3.2. Ý kiến đề xuất khắc phục những hạn chế và khó khăn

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • PHẦN KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 2019 và định hướng trong thời gian tới.Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 2019 và định hướng trong thời gian tới.Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 2019 và định hướng trong thời gian tới.Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 2019 và định hướng trong thời gian tới.Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 2019 và định hướng trong thời gian tới.

Khái niệm hợp tác

Dựa trên thực tế và các nghiên cứu, đã có một số khái niệm về hợp tác được đưa ra bởi các cá nhân và tổ chức khác nhau.

Nghiên cứu “Hợp tác đạt được dưới chế độ vô chính phủ: Chiến lược và Tổ chức” đề cập đến khái niệm hợp tác trong bối cảnh chứa đựng nhiều mâu thuẫn đối ngược, nơi các chủ thể điều chỉnh hành vi của mình dựa trên mong muốn thực tế hoặc dự đoán về mong muốn của người khác Hợp tác không đồng nghĩa với sự hài hòa, mà hài hòa yêu cầu sự đồng nhất hoàn toàn về lợi ích (Axelrod & Keohane, 1985) Theo Từ điển tiếng Việt, hợp tác được định nghĩa là “cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó nhằm một mục đích chung” (Viện ngôn ngữ học, 2010).

Theo các tác giả nghiên cứu khoa học "Lý thuyết hợp tác quốc tế và thể chế quốc tế," hợp tác diễn ra không chỉ giữa các cá nhân mà còn giữa các thực thể tập thể như công ty, đảng chính trị, tổ chức dân tộc, nhóm khủng bố và quốc gia (Dai, Snidal & Sampson, 2010).

Trong công ước Liên hợp Quốc về chống sa mạc hoá, hợp tác giữa các thực thể được thể hiện qua sự phân công lao động mà hai bên đồng thuận Ở cấp quốc gia, điều này có nghĩa là tham gia dưới sự lãnh đạo của chính phủ cùng với các bên liên quan và đối tác bên ngoài để phát triển, thực hiện và giám sát chiến lược phát triển quốc gia (Liên hợp Quốc, 2013).

Hợp tác, theo Từ điển kinh doanh, được định nghĩa là sự tự nguyện thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều thực thể nhằm trao đổi có lợi thay vì cạnh tranh Trong suốt lịch sử, hợp tác đã đóng vai trò quan trọng trong mọi khía cạnh của cuộc sống xã hội, với mỗi cá nhân, tổ chức hay quốc gia đều không ngừng hợp tác để đạt được các mục tiêu chung, phục vụ cho lợi ích phát triển Quyết định hợp tác thường dựa trên mức độ tương đồng lợi ích giữa các bên; khi lợi ích tương đồng, việc hợp tác sẽ diễn ra dễ dàng hơn Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế tri thức hiện nay, nhận thức về lợi ích tương đối và tuyệt đối cũng ảnh hưởng đến quyết định hợp tác, với các quốc gia chỉ nên hợp tác khi họ thu được nhiều lợi ích hơn so với các đối tác khác.

Sự hợp tác giữa các cá nhân và quốc gia được xây dựng trên ba yếu tố quan trọng: tự nguyện, hành động chung và lợi ích lớn hơn Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, sự liên kết giữa các quốc gia đóng vai trò thiết yếu hơn bao giờ hết Những tiến bộ vượt bậc trong khoa học, công nghệ, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông và truyền thông chỉ có thể đạt được thông qua sự hợp tác Nhờ vào công nghệ hiện đại, con người đã có khả năng vượt qua rào cản không gian và thời gian để hợp tác đa phương diện, góp phần thúc đẩy sự phát triển.

Các hình thức hợp tác

Hợp tác theo hình thức trực tiếp, gián tiếp

Hợp tác hiện nay có nhiều hình thức, nhưng theo Maclver và Page (1962), có hai loại chính: hợp tác trực tiếp và hợp tác gián tiếp Hợp tác trực tiếp bao gồm các hoạt động mà cá nhân, tổ chức cùng thực hiện với mục tiêu chung, tạo ra giá trị lớn hơn so với làm việc độc lập Ví dụ điển hình là việc Việt Nam gửi hàng viện trợ y tế như khẩu trang và bộ kit xét nghiệm Covid-19 cho các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề như Trung Quốc, Hàn Quốc, Italia và Hoa Kỳ trong bốn tháng đầu năm.

2020 vừa qua Đây là hành động dựa trên tinh thần tự nguyện và cùng chung mục đích đẩy lùi dịch bệnh trên toàn thế giới.

Hợp tác gián tiếp là chuỗi các hoạt động và nhiệm vụ khác nhau nhưng liên quan đến lợi ích chung cuối cùng, dựa trên nguyên tắc phân công lao động Mỗi chủ thể có vai trò và chức năng riêng, cùng thực hiện trong một chuỗi hành động để đạt được mục tiêu chung Ví dụ, việc một chiếc điện thoại di động đến tay người dùng cuối thể hiện sự hợp tác gián tiếp qua các bước từ lắp ráp, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đến phân phối qua các nhà bán lẻ, và cuối cùng là tiếp thị sản phẩm đến người tiêu dùng có nhu cầu.

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay, sự chuyên môn hóa các kỹ năng và chức năng ngày càng gia tăng, dẫn đến việc hợp tác gián tiếp trở nên phổ biến hơn hợp tác trực tiếp, nhờ vào lợi ích lớn mà các bên có thể đạt được.

Hợp tác theo cấp đ ộ

Theo quan điểm của Green (n.d) thì hợp tác nên được phân loại thành ba hạng mục chính:

Hợp tác sơ cấp thường xuất hiện trong các nhóm nhỏ như gia đình, nơi mà lợi ích của cá nhân và tổ chức hòa quyện với nhau Ở cấp độ này, việc thực hiện quyền lợi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được lợi ích chung của nhóm.

Hợp tác thứ cấp thường xuất hiện trong các nhóm cao cấp như Chính phủ, khu công nghiệp, công đoàn và nhà thờ Trong mỗi ngành nghề, các cá nhân và nhóm người hợp tác để đạt được lợi ích như tiền lương, lợi nhuận và sự thăng tiến Mặc dù có sự chênh lệch về lợi ích giữa các cá nhân, họ vẫn chia sẻ mục đích và lý tưởng chung để hướng tới.

Hợp tác siêu cấp là sự tương tác giữa các tổ chức và nhóm khác nhau trong những tình huống cụ thể, mang tính chất mong manh và thiếu bền vững Mối liên kết này thường chỉ tồn tại vì một mục đích chung ngắn hạn và sẽ tan vỡ khi các bên đạt được mục tiêu Chẳng hạn, hai đảng chính trị với ý thức hệ khác biệt có thể hợp tác để đánh bại đối thủ trong một cuộc bầu cử nhất định.

Mỗi cấp độ hợp tác phản ánh sự phát triển của mối quan hệ giữa con người Đầu tiên, mỗi cá nhân cần xây dựng sự hợp tác vững chắc với các thành viên trong gia đình để tạo nền tảng cho một cuộc sống hạnh phúc Tiếp theo, trong môi trường làm việc, việc liên kết chặt chẽ với đồng nghiệp và cấp trên là cần thiết để nâng cao hiệu suất và thu nhập Dù ở bất kỳ cấp độ nào, việc hiểu rõ vai trò của bản thân trong mối quan hệ hợp tác là yếu tố quan trọng để đạt được lợi ích tối ưu.

Hợp tác theo mục đích

Dựa trên quan điểm của Ogburn và Nimikoff (n.d), hợp tác còn được chia thành ba loại khác nhau dựa trên mục đích của việc hợp tác diễn ra:

Hợp tác vì mục đích chung diễn ra khi những cá nhân hoặc nhóm có cùng một mục tiêu, như đam mê tín ngưỡng hoặc chia sẻ một hệ văn hóa Sự đồng lòng này thúc đẩy họ làm việc cùng nhau để đạt được những kết quả tích cực.

Hợp tác thân ái là sự kết nối giữa con người với mục tiêu tìm kiếm hạnh phúc và sự hài lòng trong cuộc sống Sự hợp tác này dễ dàng nhận thấy trong các hoạt động thường nhật như ca múa nhạc, ca hát, hẹn hò và lễ hội, tạo nên những khoảnh khắc vui vẻ và gắn kết giữa mọi người.

Hợp tác cứu trợ là một hình thức hợp tác quan trọng trong xã hội, diễn ra khi những cá nhân hoặc tổ chức sẵn sàng hỗ trợ nạn nhân của đói nghèo, thiên tai, lũ lụt và dịch bệnh Sự chung tay này thể hiện tinh thần nhân ái và trách nhiệm xã hội, góp phần giúp đỡ những người gặp khó khăn trong cuộc sống.

Hợp tác theo mục đích dựa trên sự tương tác giữa con người trong xã hội, giúp những người có cùng chung mục đích dễ dàng hiểu nhau hơn Sự hiểu biết này không chỉ thúc đẩy quá trình hợp tác mà còn mang lại hiệu quả cao hơn.

Hợp tác quốc tế

Kể từ năm 1945, hợp tác quốc tế đã trở thành một yếu tố quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa và đạo đức toàn cầu Điều này khuyến khích tôn trọng quyền con người và các quyền tự do cơ bản mà không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ hay tôn giáo.

Hợp tác quốc tế, theo Từ điển bách khoa quốc tế về Khoa học xã hội và hành vi, thường bị xem là mâu thuẫn với nguyên tắc không can thiệp vào các vấn đề nội bộ và quyền hoạch định chính sách của từng quốc gia, điều này phản ánh bản chất của trật tự thế giới hiện tại (Smelser & Baltes, 2001).

Trong bài viết trên Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, hợp tác quốc tế được định nghĩa là sự phối hợp hòa bình giữa các chủ thể trong quan hệ quốc tế để đạt được các mục tiêu chung (Hoàng Khắc Nam, 2006, tr 11).

Hợp tác quốc tế, theo Từ điển tiếng Việt, là sự hợp tác giữa các quốc gia nhằm mục đích chung, thể hiện hành vi hợp tác để đáp ứng lợi ích lẫn nhau mà không có tính chống đối Nghiên cứu “Hợp tác quốc tế trong nửa đầu thế kỷ XX” nhấn mạnh rằng hợp tác quốc tế yêu cầu sự tương tác liên tục, có tổ chức và hợp tác giữa các nhóm người ở các quốc gia khác nhau, không chỉ đơn giản là kết nối xuyên biên giới.

Cuốn “Cẩm nang nghiên cứu về hợp tác quốc tế” định nghĩa hợp tác quốc tế là hình thức tương tác giữa hai hoặc nhiều quốc gia, tập trung vào việc chia sẻ kết quả nghiên cứu, sản xuất, thương mại, bảo vệ đầu tư và bí quyết công nghiệp (Erokhin, Gao & Zhang, 2018).

Hợp tác quốc tế là mối quan hệ cơ bản trong quan hệ quốc tế, tồn tại xuyên suốt lịch sử nhân loại, bất chấp xung đột và chiến tranh Mục tiêu chính của hợp tác quốc tế là hướng đến hòa bình và phát triển bền vững giữa các quốc gia Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay, hợp tác quốc tế đóng vai trò chủ đạo trong việc tăng cường tính cạnh tranh và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia Sự hợp tác này tạo ra mạng lưới kết nối giữa các nước, xóa nhòa biên giới và khoảng cách địa lý Ngày nay, các quốc gia hợp tác chặt chẽ hơn thông qua chính sách tự do hóa thương mại, hợp tác đầu tư và quan hệ thương mại trong cùng khối, khu vực và toàn cầu.

Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực

Lĩnh vực quân sự

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân sự là sự phối hợp giữa các quốc gia trong các hoạt động quân sự, hiện đang diễn ra thường xuyên và chặt chẽ hơn bao giờ hết Trong thời bình, sự hợp tác này đã được nâng tầm thành hợp tác quốc phòng, nhằm đảm bảo an toàn và sự tồn vong của từng quốc gia.

Hợp tác quân sự giữa Hoa Kỳ và Hàn Quốc là một ví dụ điển hình, với các cuộc tập trận chung quy mô lớn và nhỏ diễn ra hàng năm trên đất liền và ngoài khơi Hàn Quốc Những hoạt động này nhằm tăng cường năng lực quốc phòng và duy trì hòa bình trên bán đảo Triều Tiên.

Mô hình hợp tác quân sự mới giữa Trung Quốc và Liên bang Nga được gọi là “Trung Quốc, Nga +” Đây không phải là một liên minh quân sự giống như các nước phương Tây, cũng không nhằm vào việc uy hiếp quân sự với các quốc gia thứ ba Thay vào đó, đây là một mô hình hợp tác quân sự đa phương hoàn toàn mới, với Trung Quốc và Liên bang Nga đóng vai trò trung tâm.

Việt Nam hiện đang tăng cường hợp tác quốc phòng với nhiều quốc gia, bao gồm Nhật Bản, Hoa Kỳ và Liên bang Nga Hợp tác với Nhật Bản chủ yếu tập trung vào chuyển giao công nghệ đóng tàu quân sự Trong khi đó, Hoa Kỳ đã hỗ trợ lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam bằng cách cung cấp xuồng tuần tra và máy bay không người lái Những nỗ lực hợp tác quân sự này nhằm mục đích đảm bảo an ninh khu vực, duy trì hòa bình trên đất liền và các quần đảo ở Biển Đông, đồng thời tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Hợp tác quân sự giữa các quốc gia hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hòa bình cho cả quốc gia và thế giới Mục đích chính của sự hợp tác này là duy trì sự sinh tồn của mỗi quốc gia trước nguy cơ xâm lược từ các thế lực thù địch, đồng thời tạo ra hòa bình và thịnh vượng cho dân tộc.

Lĩnh vực giáo dục

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục, hay còn gọi là đào tạo hợp tác quốc tế, là hình thức liên kết đào tạo giữa nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ Mục tiêu của sự hợp tác này là phối hợp và trao đổi giáo dục để nâng cao chất lượng và số lượng giáo dục giữa các quốc gia Hiện nay, hoạt động này chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực đào tạo đại học và sau đại học.

Tại Việt Nam, nhiều trường đại học lớn như Đại học Ngoại Thương đang hợp tác quốc tế với 16 trường đại học danh tiếng từ các quốc gia như Hoa Kỳ, Trung Quốc, châu Âu, Canada, Úc, New Zealand và Đài Loan Mục tiêu của những liên kết này là đào tạo sinh viên có kiến thức và kỹ năng vững vàng, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế – thương mại, ngành học trọng tâm của trường.

Hợp tác giáo dục là chìa khóa giúp Việt Nam tiếp cận tiến bộ giảng dạy và đào tạo, từ đó phát triển nguồn nhân lực tương lai Việc này không chỉ nâng cao chất lượng lao động tri thức mà còn giúp cập nhật các chương trình học theo xu hướng giáo dục hiện đại, hướng tới hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu.

Lĩnh vực kinh tế

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế là một khía cạnh quan trọng, tập trung vào các mục tiêu kinh tế cụ thể Mô hình hợp tác này ban đầu xuất hiện một cách tự phát, thiếu sự nhất quán và tổ chức Nguyên nhân chủ yếu là do các cá nhân và tổ chức kinh tế có trình độ quản lý hạn chế, gặp khó khăn trong cạnh tranh Tuy nhiên, thông qua hợp tác kinh tế, các chủ thể có thể duy trì hoạt động, tạo việc làm và tăng lợi nhuận Sự phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau trong hợp tác giúp nâng cao hiệu quả quản lý và sản xuất, mang lại lợi ích gấp nhiều lần so với hoạt động độc lập.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, hợp tác kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia Các quốc gia tăng cường liên kết thông qua thương mại và đầu tư Tại Việt Nam, Hàn Quốc dẫn đầu về vốn đầu tư với 67,71 tỷ USD, chiếm 18,7% tổng vốn đầu tư Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc năm 2019 đạt 72 tỷ USD, thể hiện tiềm năng hợp tác mạnh mẽ giữa hai nước.

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế giữa các quốc gia mang lại giá trị lớn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung Xu hướng tăng cường hợp tác kinh tế hiện nay đang diễn ra trên toàn cầu, giúp các quốc gia tránh bị biệt lập và lạc hậu so với sự phát triển thế giới Hơn nữa, sự hợp tác này còn góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội như việc làm, tiền lương và trao đổi hàng hóa.

Lĩnh vực dầu khí

Hợp tác trong lĩnh vực dầu khí đề cập đến sự hợp tác trong các hoạt động liên quan đến dầu khí Theo Điều 3, khoản 4 của Luật Dầu khí 1993, "hoạt động dầu khí" bao gồm việc tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, cũng như các hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho những hoạt động này.

Như vậy, theo quy định tại Luật dầu khí 1993 thì hoạt động dầu khí bao gồm:

- Và các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động trên.

Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí là sự phối hợp giữa các quốc gia nhằm phát triển tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí Mục tiêu chính của hợp tác này là gia tăng sản lượng khai thác, doanh thu và lợi nhuận cho các bên tham gia thông qua đầu tư cơ sở vật chất, chính sách hỗ trợ và triển khai các hoạt động thăm dò tại các mỏ dầu Ngoài ra, hợp tác còn bao gồm việc trao đổi thương mại dầu khí giữa các quốc gia, góp phần điều chỉnh giá dầu cả trong nước và quốc tế.

Hợp tác quốc tế Việt Nam và Liên bang Nga

Khái quát mối quan hệ hợp tác Việt Nam và Liên bang Nga

Năm 1950 đánh dấu một bước ngoặt lịch sử trong quan hệ quốc tế của Việt Nam khi Liên bang Xô Viết trở thành quốc gia đầu tiên công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam Mối quan hệ thương mại và kinh tế giữa hai nước đã trải qua nhiều giai đoạn, từ thời kỳ thịnh vượng khi Liên Xô hỗ trợ toàn diện cho Việt Nam, đến cuộc khủng hoảng trong thập niên 90, và sau đó là sự tái thiết lập nền tảng chính trị, pháp lý và kinh tế mới.

Vào năm 1994, Việt Nam và Liên bang Nga đã ký hiệp ước về nguyên tắc cơ bản của quan hệ hữu nghị, nhằm duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài sau sự tan rã của Liên Xô Đến năm 2001, hai nước nâng cấp quan hệ thành Đối tác chiến lược và trở thành Đối tác chiến lược toàn diện vào năm 2012, tạo nên khuôn khổ quan hệ cao nhất của Việt Nam Năm 2015, Việt Nam là quốc gia đầu tiên ký hiệp định Thương mại tự do với Liên minh kinh tế Á – Âu, trong đó Liên bang Nga là thành viên chủ chốt Năm 2020, hai nước kỷ niệm 70 năm thiết lập quan hệ ngoại giao.

Các lĩnh vực hợp tác

Hiện nay, Liên bang Nga là đối tác chiến lược hàng đầu của Việt Nam, hợp tác đa dạng trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, quốc phòng, du lịch và dầu khí.

Trong những năm gần đây hợp tác giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong lĩnh vực kinh tế tiếp tục phát triển khá năng động.

Tính đến năm 2019, kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và đối tác đạt 4 tỷ USD, giảm 10% so với năm 2018 (6,1 tỷ USD) Mặc dù vậy, hai nước vẫn hướng đến mục tiêu thương mại 10 tỷ USD trong tương lai, nhằm khai thác tối đa tiềm năng hợp tác.

Hợp tác đầu tư giữa Việt Nam và Liên bang Nga đang mở rộng trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, năng lượng và giao thông vận tải Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, Nga hiện có 123 dự án đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ngoài dầu khí, với tổng vốn khoảng 1 tỷ USD, đứng thứ 22 trong số các quốc gia đầu tư vào Việt Nam Ngược lại, Việt Nam có 20 dự án đầu tư tại Nga với tổng vốn gần 3 tỷ USD Ngoài dầu khí, các dự án nổi bật bao gồm Trung tâm đa chức năng Hà Nội - Moskva và các dự án chăn nuôi bò sữa cùng chế biến sản phẩm sữa công nghệ cao tại Moskva và Kaluga của Tập đoàn TH True Milk.

Hợp tác kinh tế là ưu tiên hàng đầu trong quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong những năm gần đây Hai nước đang nỗ lực phát triển lĩnh vực này để khai thác tối đa tiềm năng hợp tác trong tương lai.

Hợp tác an ninh quốc phòng giữa hai nước là một lĩnh vực truyền thống quan trọng, đóng vai trò trụ cột trong quan hệ song phương Sự hợp tác này không ngừng mở rộng nhằm đảm bảo hòa bình tại khu vực Biển Đông và Đông Nam Á.

Hợp tác quốc phòng giữa Việt Nam và Liên bang Nga hiện tập trung vào các lĩnh vực kỹ thuật quân sự, bao gồm chuyển giao vũ khí, trang bị và công nghệ, cũng như hợp tác hải quân và đào tạo cán bộ Liên bang Nga là nguồn cung cấp chính về vũ khí và trang bị kỹ thuật cho Việt Nam, đồng thời hỗ trợ trong việc bảo trì và hiện đại hóa vũ khí quân sự Hàng năm, theo thông tin từ Bộ Nội vụ Liên bang Nga, nước này tiếp nhận hàng nghìn lưu học sinh Việt Nam để đào tạo trong các ngành liên quan đến quốc phòng.

Hợp tác quốc phòng với Liên bang Nga là yếu tố then chốt giúp Việt Nam hiện đại hóa quân sự, nâng cao sức mạnh quốc gia Điều này không chỉ củng cố vị thế độc lập, chủ quyền của Việt Nam mà còn góp phần duy trì hòa bình trong khu vực.

Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam, Việt Nam đang trở thành điểm đến ưa thích của du khách Nga, với hơn 600.000 lượt khách trong năm 2018 và gần 800.000 lượt khách vào năm 2019, đánh dấu mức tăng trưởng 33% so với năm trước.

Liên bang Nga là quốc gia có nhiều công dân du lịch đến Việt Nam nhất tại châu Âu và đứng thứ sáu trên thế giới, chỉ sau Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Đài Loan Đồng thời, theo thống kê chưa được xác thực, hàng chục nghìn người Việt Nam đã chọn Liên bang Nga làm điểm đến du lịch trong hai năm qua.

Sự gia tăng lượt du khách giữa Việt Nam và Liên bang Nga phản ánh mối quan hệ giao lưu con người ngày càng mạnh mẽ, gắn bó chặt chẽ và củng cố tình hữu nghị bền vững giữa hai quốc gia trong thời đại hiện nay.

Dầu khí là lĩnh vực hợp tác chiến lược và hiệu quả nhất giữa Việt Nam và Liên bang Nga, nổi bật trong mối quan hệ hai nước Việt Nam được xem là một trong những đối tác quan trọng của Liên bang Nga tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương Qua nhiều giai đoạn, hai nước đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện các dự án dầu khí chung trên thềm lục địa.

Giai đoạn khởi đầu hợp tác dầu khí giữa Việt Nam và Liên Xô

Việt Nam sở hữu trữ lượng dầu và khí phong phú nhờ vào vùng biển và thềm lục địa rộng lớn Tuy nhiên, trong những năm 70 của thế kỷ trước, đất nước phải đối mặt với chiến tranh và xây dựng kinh tế, điều này đã ảnh hưởng đến sự phát triển nhân lực và khoa học kỹ thuật cho hoạt động khai thác dầu khí Trong bối cảnh đó, Việt Nam đã chú trọng phát triển các mỏ dầu khí và tìm kiếm cơ hội hợp tác quốc tế để triển khai các dự án năng lượng Việc hợp tác quốc tế trong khai thác dầu khí đã được bắt đầu từ rất sớm, ngay sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với Liên bang Xô Viết.

Năm 1972, các chuyên gia Liên Xô đã lắp đặt giàn khoan thăm dò địa chất ở Vịnh Bắc bộ, nhưng không thu được kết quả đáng kể Trong khi đó, ở vùng biển Đông thuộc chính phủ miền Nam Việt Nam, tình hình lại khác khi các công ty phương Tây tiến hành thăm dò Đặc biệt, vào năm 1974, chuyên gia của công ty Mobil Mỹ đã phát hiện trữ lượng dầu lớn tại mỏ Bạch.

Hổ, một nguồn tài nguyên quan trọng, đã bắt đầu được phát triển với sự tham gia của các công ty dầu mỏ Liên Xô, không phải của Mỹ Sau khi Việt Nam thống nhất vào mùa hè năm 1975, các chuyên gia Liên Xô đã bắt đầu công việc tại miền nam Việt Nam.

Vào giữa năm 1980, Việt Nam và Liên Xô đã ký kết thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực thăm dò và sản xuất dầu khí Sự kiện quan trọng trong mối quan hệ này là sự thành lập Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro vào ngày 19 tháng 6 năm 1981 Đến ngày 26 tháng 6 năm 1986, Vietsovpetro đã khai thác thành công tấn dầu đầu tiên tại mỏ Bạch Hổ, mỏ dầu lớn nhất của Việt Nam Liên Xô tham gia qua hiệp hội kinh tế nước ngoài Zarubezhneft, trong khi phía Việt Nam là Tập đoàn dầu khí Việt Nam (Petrovietnam).

Các lĩnh vực trong hoạ t đ ộng hợp tác dầ u khí giai đo ạn 2015 - 2019

Chính sách

Quan hệ hợp tác dầu khí giữa Liên bang Nga và Việt Nam đã trở thành một trong những thành công nổi bật nhất trong 70 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Sự hợp tác này không chỉ mang lại hiệu quả lớn cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam mà còn giúp đào tạo đội ngũ chuyên gia dầu khí có năng lực, góp phần xây dựng ngành dầu khí vững mạnh và có uy tín trong khu vực cũng như trên thế giới.

Trong 38 năm hợp tác dầu khí, Việt Nam và Nga đã xây dựng mối quan hệ bền chặt với sự hỗ trợ từ chính phủ hai nước Việt Nam luôn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp dầu khí mở rộng hợp tác, bao gồm thăm dò, khai thác, và các lĩnh vực mới như nhiệt điện khí và cung cấp khí hóa lỏng Chính phủ Nga cũng khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào các dự án tại vùng biển Việt Nam Sự hợp tác này đã giúp tháo gỡ khó khăn trong đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động khai thác và sản xuất dầu khí trên thềm lục địa, được thể hiện qua các hiệp định và chính sách hợp tác từ năm 2015 đến nay.

Năm 2015, Việt Nam trở thành quốc gia đầu tiên ký Hiệp định thương mại tự do (FTA) với Liên minh kinh tế Á – Âu (EAEU), bao gồm Belarus, Kazakhstan, Armenia, Kyrgyzstan và đặc biệt là Liên bang Nga Hiệp định này không chỉ giúp Việt Nam mở rộng thị trường tại Đông Âu mà còn nâng cao trao đổi thương mại với Nga EAEU cam kết giảm thuế từ 70-100% cho các mặt hàng chủ lực của Việt Nam như may mặc, đồ gỗ và thủy sản trong vòng 5 đến 10 năm, trong khi Việt Nam cũng cam kết cắt giảm thuế cho hàng hóa từ EAEU, đặc biệt là xăng dầu nhập khẩu từ Nga, với mục tiêu xóa bỏ hoàn toàn thuế vào năm 2027 Việc thực thi hiệp định này tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp cận thị trường Nga và kỳ vọng nhập khẩu xăng dầu từ Nga sẽ cạnh tranh hơn với các nguồn cung khác như Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore Thương mại giữa Việt Nam và Nga đã tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng trung bình khoảng 30% mỗi năm.

Vào giữa năm 2015, Nghị quyết số 41 đã được ban hành, nhằm định hướng Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035.

Đến năm 2035, ngành Dầu khí Việt Nam sẽ tập trung vào tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tồn trữ, phân phối, dịch vụ và xuất nhập khẩu, trong đó tìm kiếm và khai thác dầu khí là lĩnh vực cốt lõi cần được đầu tư phát triển cả trong nước và quốc tế Nghị quyết này được ban hành nhằm đối phó với khủng hoảng giá dầu toàn cầu vào cuối năm 2015, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Chính phủ trong giai đoạn khó khăn Nội dung chính của Nghị quyết bao gồm hoàn thiện thể chế khai thác dầu khí, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, và phát triển nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quốc tế Chính phủ cam kết đảm bảo nguồn vốn cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) với hiệu quả cao, đồng thời xây dựng chế độ thù lao và chính sách đặc thù cho các hoạt động dầu khí Nghị quyết 41 được xem là động lực thúc đẩy tăng trưởng ngành Dầu khí, giúp phát triển nội lực trong nước trước những biến động phức tạp của thị trường xăng dầu thế giới Cuối năm 2015, Nghị định số 95 đã được ban hành, tạo khung pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động dầu khí, quy định rõ chức năng, quyền hạn của các cơ quan liên quan, đồng thời duy trì hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Năm 2016, Việt Nam và Liên bang Nga đã ký kết Hiệp định thư và Nghị định thư về hợp tác thăm dò địa chất, khai thác dầu khí trong khuôn khổ các liên doanh Rusvietpetro và Vietsovpetro, thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ của Chính phủ hai nước đối với lĩnh vực năng lượng Vietsovpetro, với hơn 30 năm phát triển, đóng vai trò chủ lực trong khai thác dầu khí của PVN, trong khi Rusvietpetro đã có những đóng góp quan trọng tại Nga từ năm 2010 Năm 2018, thỏa thuận về Hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí Lô 09-2/09 giữa PVN và Zarubezhneft được ký kết, giúp PVEP chia sẻ rủi ro và giảm áp lực vốn đầu tư, đồng thời khẳng định mối quan hệ hợp tác bền chặt giữa các bên.

Năm 2018, Bộ Công thương Việt Nam và Bộ Năng lượng Liên bang Nga đã ký kết bản ghi nhớ hợp tác về cung cấp khí tự nhiên hóa lỏng và phát triển nhiệt điện khí tại Việt Nam, nhằm mở rộng lĩnh vực dầu khí và củng cố mối quan hệ bền vững giữa hai nước Biên bản ghi nhớ hợp tác giữa Công ty cổ phần Đại chúng Gazprom, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và UBND tỉnh Quảng Trị được hoàn thành vào cuối năm, tập trung vào dự án Nhà máy điện khí Quảng Trị 340 MW, sử dụng nguồn khí từ mỏ Báo Vàng, góp phần vào phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Trị Sự đầu tư của Gazprom vào Việt Nam thể hiện quyết tâm trong hợp tác kinh tế dầu khí, với cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hai nước mở rộng hoạt động Đồng thời, hai quốc gia cũng thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực tiềm năng như lọc dầu, xây dựng nhà máy điện sử dụng khí, cung cấp khí thiên nhiên hóa lỏng và sản xuất nhiên liệu cho động cơ khí đốt Đầu năm 2020, quyết định 84 của Tổng cục Hải quan đã gia hạn chế độ doanh nghiệp ưu tiên đối với Liên doanh Dầu khí Việt.

Nga Vietsovpetro, doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực dầu khí với hơn 30 năm kinh nghiệm, tiếp tục được ưu tiên trong lĩnh vực hải quan tại Việt Nam với các chế độ như miễn kiểm tra chứng từ và thực tế hàng hóa, cùng với việc thông quan bằng tờ khai chưa hoàn chỉnh Điều này không chỉ thể hiện chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp liên doanh mà còn khẳng định vai trò của Việt Nam trong việc thúc đẩy hợp tác dầu khí với Liên bang Nga Bên cạnh đó, ngân hàng SHB, Ngân hàng Đầu tư quốc tế và Ngân hàng Hợp tác Kinh tế quốc tế đã ký kết thỏa thuận hợp tác tài trợ cho các dự án đầu tư giữa hai nước, trong đó có 20 dự án ưu tiên với tổng vốn đầu tư lên tới 10 tỷ USD, cùng với các dự án tiềm năng trong nông nghiệp và dược liệu, dự kiến đầu tư khoảng 500 triệu USD.

Sự tham gia của Việt Nam vào các hiệp định tự do thương mại và thực thi chính sách hợp tác với Liên bang Nga đã thúc đẩy mạnh mẽ lĩnh vực dầu khí giữa hai nước trong những năm gần đây Điều này tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển hợp tác toàn diện trong nhiều lĩnh vực khác, nhằm khai thác tiềm năng của tình hữu nghị giữa Việt Nam và Liên bang Nga.

Đ ầu tư

Việt Nam đã trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn nhất cho đầu tư nước ngoài, đứng thứ hai ở châu Á sau Trung Quốc về mức độ thu hút đầu tư Sự gia tăng nhanh chóng của đầu tư trong nước liên quan chặt chẽ đến các cải cách kinh tế và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện đang tập trung vào hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam, theo Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Năm 2019, Hàn Quốc dẫn đầu trong số 135 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với 67,7 tỷ USD, chiếm 16,1% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là Nhật Bản với 58,4 tỷ USD, chiếm 18,7% Liên bang Nga đứng ở vị trí thứ 22 với số tiền đầu tư đăng ký tích lũy đạt 1,1 tỷ USD cho 123 dự án Ngược lại, Việt Nam đã đầu tư vào 22 dự án tại Liên bang Nga với tổng vốn gần 3 tỷ USD, trong đó các dự án nuôi bò sữa và chế biến sữa của TH True Milk tại Moscow và Kaluga, với hơn 2 tỷ USD, đã trở thành điểm nhấn trong quan hệ Việt Nam – Liên bang Nga.

Hiện nay, Nga đang thực hiện hơn 100 dự án đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký khoảng 1 tỷ USD, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như dầu khí, công nghiệp, chế tạo, khai khoáng, giao thông vận tải và viễn thông Trong đó, lĩnh vực khai thác và sản xuất dầu khí chiếm tới 50% tổng vốn đầu tư, tương đương khoảng 556 triệu USD Ưu tiên hợp tác giữa hai nước vẫn tập trung vào tổ hợp nhiên liệu và năng lượng, đặc biệt là sản xuất dầu khí và công nghiệp điện.

Giai đoạn gần đây, tập đoàn Rosneft đã tăng cường đầu tư vào lĩnh vực dầu khí tại thềm lục địa Việt Nam, tham gia vào các dự án thăm dò và một dự án sản xuất khí ngưng tụ tại Lô 06.1, bao gồm ba trường khí ngưng tụ: Lan Tài, Lan Đô và Lan Tây.

Dự án Nhà máy Nhiệt điện khí Quảng Trị, được ký kết vào cuối năm 2018 giữa Tập đoàn Gazprom, Tập đoàn dầu khí Việt Nam và UBND tỉnh Quảng Trị, đang được triển khai xây dựng từ giữa năm 2019 Đây là một trong những dự án trọng điểm nhằm phát triển trung tâm điện năng ở miền Trung Bên cạnh đó, vào năm 2019, Liên doanh Vietsovpetro cùng với Rosneft Vietnam và Vietgazprom đang đầu tư phát triển dự án mỏ Cá Tầm, với mục tiêu trở thành mỏ dầu thứ sáu trong số các mỏ đang được khai thác.

Việc thực thi các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực dầu khí, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty liên doanh giữa Liên bang Nga và Việt Nam mở rộng hợp tác Quan hệ hữu nghị chiến lược giữa hai nước được xây dựng trên nền tảng hợp tác song phương lâu dài, mang lại động lực mới cho quan hệ Việt – Nga trong bối cảnh quốc tế hiện nay Liên bang Nga luôn coi trọng Việt Nam trong chính sách hướng Đông, nhờ vào lịch sử, vị trí địa lý và nguồn tài nguyên phong phú, cùng với sự ổn định kinh tế – xã hội và các chính sách thể hiện sự quan tâm đến đối tác truyền thống.

Thực trạng hoạ t đ ộng dầ u khí trong giai đo ạn 2015 – 2019

Đánh giá ho ạ t đ ộng hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam – Liên bang Nga trong giai đo ạn 2015 – 2019

ịnh Đ h ư ớng chung phát triển hợp tác dầu khí giữa hai n ư ớc

Ý kiế n đ ề xuất khắc phục những hạn chế và khó khăn

Ngày đăng: 05/08/2021, 08:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tô Thanh Loan, Hợp tác quốc tế của Việt Nam trong việc xúc tiến hoạt động du lịch, Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp tác quốc tế của Việt Nam trong việc xúc tiến hoạt độngdu lịch
2. Hoàng Khắc Nam, Khái niệm và cơ sở của xung đột trong quan hệ quốc tế, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 2/2006, tr. 11-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu
3. Tổng cục thống kê, Thống kê xuất nhập khẩu phân theo vùng và lãnh thổ các năm 2015 – 2019, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê xuất nhập khẩu phân theo vùng và lãnh thổ các năm 2015 – 2019
5. Vietsovpetro, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh các năm 2015 – 2019, Vũng Tàu.Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh các năm 2015– 2019", Vũng Tàu
6. Lâm Anh (2019), Hợp tác Dầu khí: Điểm sáng trong quan hệ hữu nghị Việt Nam- LB Nga, tại địa chỉ: https://petrovietnam.petrotimes.vn/hop-tac-dau-khi-diem-sang-trong-quan-he-huu-nghi-viet-nam-lb-nga-537167.html, truy cập ngày 10/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp tác Dầu khí: Điểm sáng trong quan hệ hữu nghị Việt Nam- LB Nga
Tác giả: Lâm Anh
Năm: 2019
7. Nguyễn Trần Bạt (2013), Vai trò và khả năng hợp tác trong đời sống hiện đại, tại địa chỉ: https://voer.edu.vn/m/vai-tro-va-kha-nang-hop-tac-trong-doi-song-hien-dai/a626a3e1, truy cập ngày 11/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò và khả năng hợp tác trong đời sống hiện đại
Tác giả: Nguyễn Trần Bạt
Năm: 2013
8. Tôn Thất Bình (2019), Những mỏ dầu lớn nhất ở nước ta, tại địa chỉ: http://nganhmoitruong.edu.vn/kien-thuc-ky-nang/nhung-mo-dau-lon-nhat-o- nuoc-ta/, truy cập ngày 14/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những mỏ dầu lớn nhất ở nước ta
Tác giả: Tôn Thất Bình
Năm: 2019
9. Thái Bình (2019), Dầu thô xuất giảm, nhập tăng, tại địa chỉ: https://www.pvoil.com.vn/truyen-thong/tin-lien-quan/dau-tho-xuat-giam-nhap-tang, truy cập ngày 16/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dầu thô xuất giảm, nhập tăng
Tác giả: Thái Bình
Năm: 2019
10. Trần Kim Chung (2018), Bối cảnh toàn cầu và những vấn đề đặt ra với ngành Dầu khí, tại địa chỉ: http://www.pvn.vn/Pages/detail.aspx?NewsID=8242748c-0b03-4530-9e41-8c349c9b7ba5, truy cập ngày 19/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bối cảnh toàn cầu và những vấn đề đặt ra với ngànhDầu khí
Tác giả: Trần Kim Chung
Năm: 2018
11. Thuỷ Chung (2020), Xuất khẩu xăng dầu năm 2019 giảm cả lượng, kim ngạch và giá, tại địa chỉ: http://vinanet.vn/thuong-mai-cha/xuat-khau-xang-dau-nam-2019-giam-ca-luong-kim-ngach-va-gia-724291.html, truy cập ngày16/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất khẩu xăng dầu năm 2019 giảm cả lượng, kim ngạchvà giá
Tác giả: Thuỷ Chung
Năm: 2020
12. Thuỷ Chung (2019), Nhập khẩu xăng dầu từ hầu hết các thị trường bị sụt giảm, tại địa chỉ: http://vinanet.vn/thuong-mai-cha/nhap-khau-xang-dau-tu-hau-het-cac-thi-truong-bi-sut-giam-721357.html, truy cập ngày 16/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập khẩu xăng dầu từ hầu hết các thị trường bị sụtgiảm
Tác giả: Thuỷ Chung
Năm: 2019
13. Duyên Duyên (2019), 8 nhóm hàng mà Việt Nam phải nhập khẩu nhiều nhất năm 2018, tại địa chỉ: https://cafef.vn/8-nhom-hang-ma-viet-nam-phai-nhap-khau-nhieu-nhat-nam-2018-20190121160901078.chn, truy cập ngày16/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 8 nhóm hàng mà Việt Nam phải nhập khẩu nhiều nhấtnăm 2018
Tác giả: Duyên Duyên
Năm: 2019
14. Duyên Duyên (2019), Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu xăng dầu từ hầu hết các thị trường, tại địa chỉ: http://vneconomy.vn/viet-nam-giam-manh-nhap-khau-xang-dau-tu-hau-het-cac-thi-truong-20191124212828746.htm, truy cập ngày 17/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu xăng dầu từ hầu hếtcác thị trường
Tác giả: Duyên Duyên
Năm: 2019
15. Nguyễn Tiến Dũng (2016), 55 năm ngành Dầu khí Việt Nam: Hành trình của bản lĩnh và khát vọng, tại địa chỉ: https://www.pvcfc.com.vn/55-nam-nganh-dau-khi-viet-nam-hanh-trinh-cua-ban-linh-va-khat-vong, truy cập ngày 15/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 55 năm ngành Dầu khí Việt Nam: Hành trình củabản lĩnh và khát vọng
Tác giả: Nguyễn Tiến Dũng
Năm: 2016
16. Ngân Hà (2019), Kỳ XIV: Những tấn dầu đầu tiên, tại địa chỉ: https://petrovietnam.petrotimes.vn/ky-xiv-nhung-tan-dau-dau-tien- 543036.html, truy cập ngày 14/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỳ XIV: Những tấn dầu đầu tiên
Tác giả: Ngân Hà
Năm: 2019
17. Hoàng Thị Hoa (2019), Quan hệ Đối tác Chiến lược toàn diện Việt Nam - LB Nga sẽ tiếp tục phát triển, tại địa chỉ: http://dangcongsan.vn/lanh-dao-dang-nha-nuoc/quan-he-doi-tac-chien-luoc-toan-dien-viet-nam-lb-nga-se-tiep-tuc-phat-trien-544718.html, truy cập ngày 11/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ Đối tác Chiến lược toàn diện Việt Nam - LB Nga sẽ tiếp tục phát triển
Tác giả: Hoàng Thị Hoa
Năm: 2019
18. Thạch Huê (2019), Việt Nam sẽ luôn tạo thuận lợi để các doanh nghiệp Nga đầu tư tại Việt Nam, tại địa chỉ: https://bnews.vn/viet-nam-se-luon-tao-thuan-loi-de-cac-doanh-nghiep-nga-dau-tu-tai-viet-nam/138593.html, truy cập ngày 12/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam sẽ luôn tạo thuận lợi để các doanh nghiệp Ngađầu tư tại Việt Nam
Tác giả: Thạch Huê
Năm: 2019
19. Mạnh Hùng (2019), Hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Liên bang Nga phát triển năng động, tại địa chỉ: http://dangcongsan.vn/doi- ngoai/hop-tac-kinh-te-thuong-mai-va-dau-tu-giua-viet-nam-va-lien-bang-nga-phat-trien-nang-dong-540904.html, truy cập ngày 11/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Liên bang Nga phát triển năng động
Tác giả: Mạnh Hùng
Năm: 2019
20. Nguyễn Hương (2017), Thương mại Việt - Nga năm 2016 tăng 25,4%, tại địa chỉ: http://vinanet.vn/thuong-mai-cha/thuong-mai-viet-nga-nam-2016-tang-254-662389.html, truy cập ngày 11/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thương mại Việt - Nga năm 2016 tăng 25,4%
Tác giả: Nguyễn Hương
Năm: 2017
42. Website của Tổng cục Hải quan, http://www.customs.gov.vn 43. Website Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, http://www.pvn.vn 44. Website Trung tâm WTO, http://trungtamwto.vn Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w