Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung
Bài viết này phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm đồ nội thất của khách hàng Dựa trên những phân tích đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng quyết định mua đồ nội thất tại Siêu thị nội thất Minh Hòa, thuộc công ty TNHH Minh Hòa.
Mục tiêu cụ thể
Đề tài được giải quyết thông qua các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hành vi tiêu dùng của khách hàng và các vấn đềliên quan.
Thứ hai, bài viết tập trung vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng dựa trên kết quả kinh doanh Đồng thời, nó cũng xác định và phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quyết định mua sắm đồ nội thất của khách hàng tại Siêu thị Nội Thất Minh Hòa.
Thứba, đềxuất các giải pháp nhằm thu hút và nâng cao quyết định mua đồnội thất của khách hàng tại Siêu thị Nội Thất Minh Hòa.
Phương pháp nghiên cứu
Tiến trình nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của tôi áp dụng mô hình thống kê mô tả, được thực hiện qua hai giai đoạn chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Để tiến hành nghiên cứu hiệu quả, trước tiên cần thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như bài báo, đề tài nghiên cứu và các tài liệu liên quan Việc này giúp cung cấp thông tin cần thiết cho việc phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện qua phỏng vấn bằng bảng hỏi lần 1, với 10 người tham gia có độ tuổi, giới tính và nghề nghiệp khác nhau Mục tiêu là điều chỉnh mô hình và thang đo, đảm bảo ngôn ngữ và nội dung phù hợp với thực tiễn nghiên cứu, từ đó hoàn thiện bảng hỏi.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn cá nhân, hỗ trợ bởi bảng hỏi điều tra, nhằm thu thập, mã hóa, xử lý và phân tích dữ liệu Quá trình này giúp tạo ra thông tin phù hợp với vấn đề nghiên cứu, từ đó hình thành tri thức và kết quả cho bài nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế Huế.
Sơ đồ 1: Quy trình nghiên c ứ u
Phương pháp thu thập số liệu
4.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập và phân tích các đánh giá từ các nghiên cứu trước, cũng như các tài liệu liên quan đến quyết định mua hàng của khách hàng Mục tiêu là định hướng mô hình nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm giáo trình, bài giảng tham khảo, tài liệu khoa học, báo cáo luận văn, và các thông tin từ giai đoạn 2017-2019 từ công ty TNHH Minh Hòa Các nguồn dữ liệu cũng bao gồm trang web chính thức của công ty và trang Siêu thị Nội Thất Minh Hòa.
Xác định vấn đềnghiên cứu
Cơ sởlý thuyết và thực tiễn
Xây dựng mô hình nghiêncứu
Xây dựng bảng hỏi lần 1
Xây dựng bảng hỏi chính thức Phỏng vấn chính thức
Xửlý, phân tích Hoàn thiện báo cáo
Trường Đại học Kinh tế Huế
4.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Nghiên cứu này nhằm thu thập ý kiến khách quan về ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định mua hàng của khách hàng thông qua việc thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phỏng vấn bảng hỏi Đối tượng điều tra là những khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm của Siêu Thị Nội Thất Minh Hòa Kết quả từ bảng hỏi sẽ được sử dụng để suy rộng cho toàn bộ khách hàng của công ty, với quy trình thực hiện bao gồm cả nghiên cứu định tính và định lượng.
4.2.2.1 Nghiên c ứu đị nh tính
Nghiên cứu định tính sẽ được tiến hành nhằm khám phá và điều chỉnh các biến quan sát cần thiết để đo lường khái niệm nghiên cứu Kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia, bao gồm phỏng vấn quản lý và nhân viên bán hàng, sẽ được áp dụng để xác định các tiêu chí đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm đồ nội thất của khách hàng tại Siêu thị Nội thất Minh Hòa Những người này có kiến thức sâu sắc và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, do đó họ hiểu rõ tâm lý, yêu cầu của khách hàng cũng như các yếu tố thúc đẩy hành vi mua sắm của họ.
Nghiên cứu sẽ tiến hành phỏng vấn sâu 10 khách hàng hiện tại và trước đây của Siêu Thị Nội Thất Minh Hòa để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của họ.
Kết quả nghiên cứu định tính là cơ sở cho việc thiết kế bảng hỏi đưa vào nghiên cứu chính thức.
4.2.2.2 Nghiên c ứu định lượ ng Đềtài chủyếu thực hiện nghiên cứu định lượng bằng cách thiết kếbảng hỏi và phát bảng hỏi cho đối tượng được điều tra (những khách hàng đã vàđang sửdụng sản phẩm) tại Siêu thị Nội Thất Minh Hòa thuộc công ty TNHH Minh Hòa thành phố Huế Từnhững kết quả thu được từnghiên cứu định tính, tiến hành thiết kếbảng câu
Trường Đại học Kinh tế Huế sử dụng thang đo Likert 5 mức để đánh giá ý kiến, trong đó 1 điểm thể hiện mức độ hoàn toàn không đồng ý và 5 điểm thể hiện mức độ hoàn toàn đồng ý.
Phương pháp chọn mẫu, quy mô mẫu
4.3.1 Về phương pháp chọn mẫu Đềtài sửdụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện Khi khách hàng mua ngay tại Siêu thị Nội Thất Minh Hòa thì tiến hành khảo sát khách hàng Tiến hành khảo sát đối với khách hàng đã vàđang sửdụng đồnội thất tại Siêu thịNội Thất Minh Hòa.
4.3.2 Về quy mô mẫu Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998), theo nhận định của Hoàng Trọng vàChu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) từnghiên cứu của Bollen (1989) thì cỡ mẫu ít nhất phải bằng 5 lần sốbiến trong phân tích nhân tố Với sốbiến quan sát là 20, kích thước mẫu tối thiểu là 100, với kỳvọng mẫu hợp lệcó tỉ lệlớn hơn 50% trên tổng số lượng mẫu thu được Mô hình đo lường dự kiến có 23 biến quan sát như vậy theo Hair và các cộng sự (1998), kích thước mẫu tối thiểu là 23*55, trong bài này thì tôi tiến hành khảo sát và xửlý với kích thước mẫu là 120.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sau khi thu thập bảng hỏi, dữ liệu sẽ được hiệu chỉnh, mã hóa, nhập vào máy và làm sạch Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng các phương pháp thống kê mô tả và kiểm định giả thuyết, sử dụng phần mềm thống kê SPSS và Excel.
4.4.2 Phương pháp phân tích số liệu
Thống kê mô tả giúp chúng ta hiểu rõ đặc điểm của đối tượng được điều tra, từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo được thực hiện thông qua hệ số Cronbach’s Alpha Các biến sẽ được chấp nhận nếu có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6, để tiếp tục vào các bước phân tích xử lý tiếp theo.
Hệsố Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8: Hệsố tương quan cao.
Hệsố Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8: Chấp nhận được.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7: Chấp nhận được nếu đo lường khái niệm mới.
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA giúp rút gọn nhiều biến quan sát có mối quan hệ phụ thuộc thành một tập hợp các nhân tố ít hơn, mang lại ý nghĩa rõ ràng hơn nhưng vẫn giữ lại hầu hết thông tin từ tập biến ban đầu (Hair và các cộng sự, 1998) Để thực hiện việc rút gọn này, các nhân tố cần phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) được sử dụng để đánh giá tính thích hợp của các nhân tố Để phân tích này được coi là phù hợp, giá trị KMO cần nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1, và giá trị Sig phải nhỏ hơn 0,05.
Số lượng nhân tố trong mô hình phân tích được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue, phản ánh phần biến thiên mà mỗi nhân tố giải thích Theo tiêu chuẩn Kaiser, chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong phân tích.
Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn mối quan hệ giữa các biến và các nhân tố Để đảm bảo sự tương quan giữa chúng, tất cả các hệ số (Factor loading) cần phải lớn hơn 0,5, cho thấy sự liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố.
Phương pháp hồi quy tương quan yêu cầu kiểm tra các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính, bao gồm kiểm tra phần dư chuẩn hóa, hệ số phóng đại phương sai (VIF) và giá trị Durbin-Watson Nếu các giả định này được thỏa mãn, mô hình sẽ có độ tin cậy cao hơn.
Trường Đại học Kinh tế Huế đã xây dựng mô hình hồi quy, trong đó hệ số R² cho biết tỷ lệ phần trăm biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình.
Mô hình có dạng: Y = β0 + β1X1 + β2X2 +…+ βkXi + ei
Y: biến phụthuộc–Quyết định sửdụng β0: hệsốchặn (hằng số) βk: hệsốhồi quy riêng phần
Xi: các biến độc lập trong mô hình ei: biến độc lập ngẫu nhiên
Dựa vào hệ số Beta chuẩn và mức ý nghĩa Sig., chúng ta có thể xác định được các biến độc lập nào ảnh hưởng đến biến phụ thuộc trong mô hình, cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng.
Thực hiện phân tích hồi quy lần lượt qua các bước sau :
Khi tiến hành phân tích hồi quy đa biến, bước đầu tiên là xem xét ma trận hệ số tương quan để đánh giá mối tương quan tuyến tính giữa các biến Các biến có giá trị Sig < 0,05 sẽ được giữ lại trong mô hình hồi quy Nếu các giả định không bị vi phạm, mô hình hồi quy sẽ được xây dựng Hệ số hồi quy cho biết tỷ lệ phần trăm biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình.
Thứhai, Kiểm định One-Sample T-test được sửdụng đểkiểm định giải thuyết vềgiá trịtrung bình của một tổng thể.
H0: à = Giỏ trịkiểm định (Test value)
H1: à ≠ Giỏ trịkiểm định (Test value)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Sig (2-tailed) > 0,05: chưa có cơ sở bác bỏgiảthiết H0
Thứba, kiểm định Independen Sample T-Test được sửdụng đểkiểm định giả thuyết vềsựbằng nhau của hai trung bình tổng thể.
H0: Giá trị trung bình của 2 tổng thểlà giống nhau
H1: Giá trị trung bình của 2 tổng thểlà khác nhau
Nguyên tắc bác bỏ giả thiết: Dựa vào kết quả kiểm định sự đồng nhất phương sai (Levene’s Test).
Nếu giá trị Sig < 0.05: Sử dụng kết quả kiểm định t ở cột phương sai không đồng nhất (Equal variances not assumed).
Nếu giá trị Sig ≥ 0.05: Sử dụng kết quả kiểm định t ở cột phương sai đồng nhất (Equal variances assumed).
Nếu giá trịSig của t < 0.05: Bác bỏgiảthiết H0.
Nếu giá trịSig của t≥ 0.05: Chưa có cơ sỏbác bỏgiảthiết H0.
Phân tích phương sai ANOVA được sử dụng để kiểm định sự khác biệt trong kết quả đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí giữa các đối tượng khảo sát khác nhau dựa trên hai yếu tố.
H0: Tất cảgiá trị trung bình là bằng nhau
H1: Tồn tại ít nhất 2 giá trị trung bình khác nhau Để áp dụng kiểm định One-way ANOVA, cần đảm bảo rằng giá trị Sig của Levene’s Test lớn hơn hoặc bằng 0.05, điều này cho thấy phương sai giữa các nhóm là đồng nhất.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Nguyên tắc bác bỏ giả thiết:
Nếu giá trị Sig < 0.05: Bác bỏgiảthiết H0 Tiếp tục kiểm định sâu bằng kiểm định Post Hoc.
Nếu giá trịSig.≥ 0.05: Chưa có cơ sởbác bỏgiảthiết H0.
Kết cấu khóa luận
Đềtài có kết cấu gồm 3 phần và 3 chương như sau:
Phần II: Nội dung và kết quảnghiên cứu
Chương 1: Tổng quan vềvấn đềnghiên cứu
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua đồ nội thất của khách hàng tại Siêu thị nội thất Minh Hòa.
Chương 3:Giải pháp thúc đẩy hành vi mua của khách hàng tại Siêu thị Nội thất Minh Hòa
PHẦN III: Kết luận và kiến nghị
Trường Đại học Kinh tế Huế
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng
1.1.1.1 Khái ni ệm ngườ i tiêu dùng, hành vi khách hàng, quy ết đị nh mua
Người tiêu dùng, hay còn gọi là người tiêu thụ, là thuật ngữ rộng để chỉ cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng sản phẩm và dịch vụ trong nền kinh tế Khái niệm này được áp dụng trong nhiều bối cảnh khác nhau, do đó cách hiểu và vai trò của người tiêu dùng cũng rất đa dạng và quan trọng.
Thuật ngữ “hành vi khách hàng” được hiểu theo nhiều cách:
Hành vi khách hàng, theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, là sự tương tác giữa các yếu tố môi trường và nhận thức con người, dẫn đến sự thay đổi trong cuộc sống của họ Nó bao gồm suy nghĩ, cảm nhận và hành động trong quá trình tiêu dùng Các yếu tố như ý kiến từ người tiêu dùng khác, quảng cáo, thông tin giá cả và bề ngoài sản phẩm đều ảnh hưởng đến cảm nhận và hành vi của khách hàng.
Hành vi khách hàng, theo Kotler & Levy (1993), được định nghĩa là những hành vi cụ thể của cá nhân trong quá trình ra quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ.
Theo Solomon Micheal, hành vi khách hàng là quá trình mà cá nhân hoặc nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc từ bỏ sản phẩm/dịch vụ dựa trên những suy nghĩ, kinh nghiệm đã có, nhằm thỏa mãn nhu cầu hoặc ước muốn của họ.
Hành vi khách hàng, theo F Engel, D Blackwell, W Miniard, bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử dụng và loại bỏ sản phẩm, dịch vụ Nó còn bao gồm các quá trình ra quyết định diễn ra trước, trong và sau những hành động này.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Hành vi khách hàng là quá trình từ khi khách hàng nhận thức nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ cho đến khi họ quyết định mua và sử dụng chúng Nó phản ánh suy nghĩ và cảm nhận của khách hàng trong quá trình tiêu dùng, mang tính năng động và tương tác Hành vi này bao gồm các hoạt động như mua sắm, sử dụng và xử lý sản phẩm, dịch vụ, và bao gồm cả những hành vi có thể quan sát được lẫn những hành vi không thể quan sát được.
Quyết định mua hàng của khách hàng là một quá trình quan trọng, bắt đầu từ việc nhận diện nhu cầu cá nhân, tiếp theo là tìm kiếm thông tin và đánh giá các lựa chọn có sẵn Cuối cùng, người tiêu dùng sẽ đưa ra quyết định mua sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp để đáp ứng nhu cầu của mình.
1.1.1.2 Các nhân t ố ảnh hưởng đế n vi ệ c ra quy ết đị nh mua c ủa ngườ i tiêu dùng
1.1.1.2.1 Các nhân tốbên ngoài doanh nghiệp
Theo Arnmstrong (1991), hành vi mua của cá nhân thường bị ảnh hưởng vô thức bởi nhiều yếu tố, trong đó yếu tố xã hội đóng vai trò quan trọng, đặc biệt với các sản phẩm nhạy cảm như xe hơi và hàng hiệu Các yếu tố xã hội này bao gồm nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị Bên cạnh đó, bốn yếu tố tâm lý như động cơ, nhận thức, kiến thức, niềm tin và quan điểm cũng ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng Các yếu tố cá nhân như tuổi tác, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, phong cách sống, nhân cách và ý niệm về bản thân cũng có tác động không nhỏ Cuối cùng, yếu tố văn hóa, bao gồm nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội, cũng góp phần quan trọng vào quyết định mua sắm của khách hàng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Hình 1.1: Mô hình hành vi ngườ i tiêu dùng
Nguồn: Giáo trình marketing cơ bản: PGS.TS Nguyễn Văn Phát, PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Văn hóa đóng vai trò quyết định trong việc hình thành ý muốn và hành vi của con người, khác với các loài động vật khác thường bị chi phối bởi bản năng Trẻ em phát triển trong xã hội tiếp thu giá trị, nhận thức và cách ứng xử từ gia đình và các định chế quan trọng Khi người Việt Nam mua sắm, họ thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hóa mang bản sắc dân tộc, điều này tác động mạnh mẽ đến các giá trị lựa chọn của họ.
Mỗi nền văn hóa bao gồm các nhánh văn hóa, là những nhóm nhỏ với đặc trưng riêng biệt và mức độ hòa nhập xã hội khác nhau Các nhánh văn hóa này bao gồm các dân tộc, chủng tộc, tôn giáo và vùng địa lý Ví dụ, dân tộc Việt Nam trong nước và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài đều thể hiện những thị hiếu và thiên hướng dân tộc đặc thù Các nhóm chủng tộc như người da đen và người da màu có phong cách và quan điểm tiêu dùng khác nhau, trong khi các nhóm tôn giáo như Công giáo và Phật giáo mang đến những giá trị và niềm tin riêng biệt.
- Vai trò và địa vị
- Nhân cách và ý niệm vềbản thân
- Niềm tin và quan điểm
Trường Đại học Kinh tế Huế có những đặc điểm văn hóa và quy tắc riêng biệt, phản ánh sự đa dạng của các vùng miền Các khu vực phía Bắc và phía Nam đều mang những nét văn hóa đặc trưng và phong cách sống riêng, tạo nên sự phong phú trong bản sắc văn hóa của đất nước.
Tầng lớp xã hội là một khái niệm cơ bản trong mọi xã hội, phản ánh sự phân chia thành các giai cấp khác nhau Hệ thống đẳng cấp cho thấy sự liên kết giữa các thành viên trong từng đẳng cấp, với vai trò và giá trị chung, không có sự thay đổi dễ dàng giữa các đẳng cấp Tầng lớp xã hội được xác định không chỉ qua thu nhập mà còn qua nghề nghiệp, học vấn, và các yếu tố khác Mặc dù có thể thay đổi tầng lớp trong suốt cuộc đời, mỗi tầng lớp lại có sở thích riêng về nhãn hiệu và sản phẩm trong các lĩnh vực như quần áo, đồ nội thất, giải trí và phương tiện di chuyển Các cửa hàng cũng thường phục vụ theo tầng lớp, với những cửa hàng cao cấp dành cho tầng lớp thượng lưu và những cửa hàng khác phục vụ tầng lớp thấp hơn.
Hành vi của người tiêu dùng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các nhóm tham khảo, bao gồm cả nhóm thành viên và nhóm ngưỡng mộ Nhóm thành viên là những nhóm mà cá nhân tham gia, có thể là nhóm sơ cấp như gia đình, bạn bè, và hàng xóm, hoặc nhóm thức cấp như các tổ chức xã hội và hiệp hội nghề nghiệp Ngoài ra, người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng từ những nhóm mà họ không thuộc về, gọi là nhóm ngưỡng mộ, nơi mà họ mong muốn trở thành thành viên.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Gia đình đóng vai trò quan trọng trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng, với hai loại gia đình chính Thứ nhất, gia đình định hướng, bao gồm cha mẹ, cung cấp sự hướng dẫn về chính trị, kinh tế và giá trị cá nhân Ảnh hưởng của cha mẹ đối với con cái đã trưởng thành thường rất mạnh mẽ Thứ hai, gia đình riêng, gồm vợ chồng và con cái, có tác động trực tiếp hơn đến quyết định mua sắm hàng ngày của người tiêu dùng.
Vai trò và địa vị của mỗi người được xác định qua sự tham gia vào các nhóm như gia đình, câu lạc bộ và tổ chức Vị trí trong từng nhóm ảnh hưởng đến hành vi mua sắm, vì mỗi vai trò đi kèm với một địa vị xã hội phản ánh sự kính trọng Do đó, người tiêu dùng thường lựa chọn sản phẩm thể hiện vai trò và địa vị của họ trong xã hội.
Tuổi tác: Người dân thay đổi hàng hóa và dịch vụmà họ mua qua các giai đoạn của cuộc đời họ.
Nghề nghiệp: Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến việc mua sắm và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA ĐỒ NỘI THẤT TẠI SIÊU THỊ NỘI THẤT MINH HÒA THUỘC CÔNG TY TNHH
THUỘC CÔNG TY TNHH MINH HÒA
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Minh Hòa
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Minh Hòa, được thành lập vào năm 2002 tại Thành Phố Huế, đã trải qua 18 năm hoạt động với nhiều khó khăn và thách thức từ cơ sở vật chất đến thị trường cạnh tranh khốc liệt Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty luôn nỗ lực không ngừng để vươn lên và phát triển.
Công ty Nội Thất Minh Hòa, sau 18 năm phát triển từ một đơn vị non trẻ với đội ngũ quản lý thiếu kinh nghiệm, đã khẳng định thương hiệu vững mạnh tại Huế và trên toàn quốc Hiện nay, công ty được công nhận là một trong những nhà cung cấp nội thất hàng đầu tại Việt Nam, được khách hàng tin tưởng và đánh giá cao về chất lượng dịch vụ xây dựng, đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng.
Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô và khả năng chiếm lĩnh thị trường, với số lượng nhân lực tăng từ 4-5 người lên hơn 30 người Từ một cơ sở buôn bán nhỏ lẻ, công ty đã phát triển mạnh mẽ và mở thêm 4 cơ sở mới tại Thành phố Huế.
Cơ sở 1: Showroom nội thất nhà ở hiện đại, nội thất cafe 7 tầng: 27 Hà Nội, thành phốHuế.
Cơ sở2: Cửa hàng chuyên nội thất văn phòng: 18 Hà Nội, thành phốHuế.
Cơ sở 3: Showroom mộc mỹ nghệ: 87 Phạm Văn Đồng, Siêu thị nội thất gia đình 7 tầng: 89 Phạm Văn Đồng, thành phốHuế
Cơ sở 4: Nhà sản xuất chuyên thi công thiết kế xây dựng nội thất gỗ tự nhiên và gỗcông nghiệp [10]
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và lao động
2.1.2.1 Cơ cấ u t ổ ch ứ c và ch ức năng nhiệ m v ụ c ủ a các phòng ban
Công ty có bộ máy tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, với giám đốc và phó giám đốc đứng đầu Dưới phó giám đốc, các phòng ban bao gồm phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh và bộ phận bán hàng.
Sơ đồ 6: Sơ đồ cơ cấ u t ổ ch ứ c công ty TNHH Minh Hòa
Trong đó: Quan hệtrực tuyến
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính trước công ty và nhà nước về tất cả các hoạt động của doanh nghiệp Họ điều hành và quản lý các phòng ban trong công ty, đồng thời có quyền quyết định về mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty.
Phó giám đốc là người được giám đốc công ty đề cử hoặc bổ nhiệm, có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong công tác quản lý và chịu trách nhiệm về các công việc được giao Vị trí này có quyền tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của công ty và có khả năng chỉ đạo các phòng ban chức năng.
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp số liệu và thông tin kinh tế về mọi hoạt động kinh doanh của công ty Nó giúp phản ánh và giám sát việc sử dụng vốn cũng như nguồn vốn lưu động, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Trường Đại học Kinh tế Huế chuyên toán chi phí, doanh thu, thuế, nợ và tài sản hiện có của công ty để xác định kết quả kinh doanh Đồng thời, trường cũng tư vấn cho giám đốc công ty trong việc quản lý và sử dụng vốn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giảm chi phí ở những khâu cần thiết.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ hoạch định kế hoạch kinh doanh, thực hiện bán buôn và bán lẻ, cùng với nhập khẩu hàng hóa Đội ngũ này thống kê và báo cáo lượng hàng tồn kho để đảm bảo nguồn hàng luôn sẵn có, đồng thời phân tích xu hướng và nhu cầu thị trường nhằm định hướng phát triển cho công ty trong tương lai Họ cũng tìm kiếm các nguồn hàng mới với chất lượng tốt, giá cả hợp lý và mẫu mã đẹp, đồng thời cập nhật thông tin kịp thời cho phó giám đốc để hỗ trợ trong quá trình ra quyết định.
Phòng kỹ thuật là bộ phận chịu trách nhiệm giám định chất lượng sản phẩm của công ty, giúp khách hàng yên tâm hơn khi sử dụng Nhiệm vụ của phòng là duy trì và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường thông qua việc nắm bắt và áp dụng các tiêu chuẩn sản phẩm quốc tế, đảm bảo sự phù hợp và kịp thời điều chỉnh khi cần thiết.
Bộ phận bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý và quản lý hàng hóa tồn kho Họ cũng phải theo dõi sự ưa chuộng của khách hàng và thông báo kịp thời các yêu cầu cũng như những phàn nàn từ khách hàng để cải thiện sản phẩm Mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo kiểu trực tuyến chức năng phù hợp với quy mô và hoạt động hiện tại Việc phân chia các bộ phận chức năng giúp rõ ràng trách nhiệm và nhiệm vụ, đồng thời tạo điều kiện cho sự hợp tác và hiểu biết giữa các bộ phận về sản phẩm của công ty Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn hỗ trợ phó giám đốc trong việc đưa ra những quyết định chính xác, thúc đẩy hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả và mang lại lợi nhuận.
2.1.2.2 Tình hình ngu ồn lao độ ng c ủ a công ty TNHH Minh Hòa Đối với bất cứ doanh nghiệp nào muốn hình thành và phát triển lâu dài thì không thểthiếu nguồn nhân lực của công ty Càng chú trọng đến công tác đào tạo và tuyển dụng nhân viên thì cơ hội đểcông ty phát triển thành công là rất lớn Cũng vì
Trường Đại học Kinh tế Huế vậy, Công ty TNHH Minh Hòa luôn luôn chú tâmđến công tác tuyển dụng và đàotạo nguồn nhân lực của mình.
Trường Đại học Kinh tế Huế
B ả ng 2.1: Tình hình ngu ồ n nhân l ự c c ủ a Công ty TNHH Minh Hòa
Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH Minh Hòa
Trường Đại học Kinh tế Huế
Theo bảng số liệu 2.1 (trang 51), nguồn nhân lực của công ty ổn định qua các năm Năm 2018, số lượng nhân viên tăng 2 người so với năm 2017, tương ứng với mức tăng 10,6% Tuy nhiên, từ năm 2018 đến năm 2019, số lượng nhân viên không có sự thay đổi.
Vào năm 2017, công ty có tổng cộng 30 nhân viên, trong đó có 16 nhân viên nam chiếm 53,3% và 14 nhân viên nữ chiếm 46,7% Đến năm 2018, số lượng nhân viên nam tăng lên 18 người, trong khi số nhân viên nữ không thay đổi Năm 2019, tình hình nhân sự giữ nguyên so với năm 2018.