1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng 5s của công ty TNHH MTV thực phẩm huế

80 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ (10)
    • 1. Lý do chọn đề tài (10)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
      • 4.1. Phương pháp nghiên cứu (12)
        • 4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu (12)
        • 4.1.2. Phương pháp thống kê (12)
        • 4.1.3. Phương pháp phân tích- tổng hợp, đối chiếu, so sánh (12)
    • 5. Kết cấu của đề tài (13)
  • PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (13)
  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HỆ THỐNG QUẢN LÝ 5S TRONG CÁC DOANH NGHIỆP (14)
    • 1.1. Cơ sở lý luận của hệ thống quản lý 5S tại các doanh nghiệp (14)
      • 1.1.1. Khái niệm và lợi ích của hệ thống quản lý 5S (14)
      • 1.1.2. Mục tiêu, phạm vi và đối tượng chủ yếu thực hiện 5S trong hệ thống quản lý 5S (20)
      • 1.1.3 Nội dung hệ thống quản lý 5S tại các doanh nghiệp (21)
      • 1.1.4. Các tiêu chí đánh giá hệ thống quản lý 5S (22)
    • 1.2. Tổng quan thực tiễn hệ thống quản lý 5S (26)
      • 1.2.1. Tổng quan thực tiễn hệ thống quản lý 5S tại các doanh nghiệp Việt Nam (26)
      • 1.2.2. Bài học kinh nghiệm khi áp dụng 5S tại công ty Honda (31)
    • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ 5S Ở CÔNG (35)
      • 2.1. Giới thiệu công ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế (35)
        • 2.1.1. Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển (35)
        • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty (36)
        • 2.1.3. Khái quát bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế (36)
      • 2.2. Thông tin về sản phẩm của công ty (38)
      • 2.3. Đặc điểm sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế (39)
        • 2.3.1. Về tài chính (39)
        • 2.3.2. Về cơ sở hạ tầng (42)
        • 2.3.3. Về nguồn nhân lực (43)
        • 2.3.4. Về sản phẩm sản xuất (45)
        • 2.3.5. Quy trình công nghệ sản xuất (45)
        • 2.3.6. Đặc điểm về hệ thống chất lượng (47)
      • 2.4. Thực trạng hệ thống quản lý 5S ở công ty TNHH MTV thực phẩm Huế (48)
        • 2.4.1. Công tác lên kế hoạch triển khai hệ thống quản lý 5S (48)
        • 2.4.2. Công tác tổ chức thực hiện hệ thống quản lý 5S (49)
        • 2.4.3. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quản lý 5S (61)
      • 2.5. Đánh giá chung việc áp dụng hệ thống quản lý 5S của công ty TNHH MTV thực phẩm Huế (63)
        • 2.5.1. Những ưu điểm (63)
        • 2.5.2. Những hạn chế (64)
        • 2.5.3. Nguyên nhân còn tồn tại (65)
    • CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ 5S TẠI CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM HUẾ (67)
      • 3.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hướng phát triển của công ty TNHH MTV thực phẩm Huế (67)
        • 3.1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống quản lý 5S tại công ty TNHH MTV thực phẩm Huế (67)
        • 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH MTV thực phẩm Huế (69)
      • 3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý 5S tại công ty TNHH MTV thực phẩm Huế (70)
        • 3.2.1. Khôi phục tần suất đánh giá, kiểm tra thực hiện 5S của ban chỉ thị 5S (70)
        • 3.2.2. Thành lập ban chuyên môn về 5S (70)
        • 3.2.3. Tăng số lượng thành viên ban 5S (71)
  • PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (75)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Phần này gồm có 3 chương:

Chương I : Tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn hệ thống quản lý 5S trong các doanh nghiệp.

Chương II : Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý 5S tại Công ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế

Chương III : Định hướng phát triển vầ giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý 5S tại Công ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế.

PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trường Đại học Kinh tế Huế

TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HỆ THỐNG QUẢN LÝ 5S TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Cơ sở lý luận của hệ thống quản lý 5S tại các doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và lợi ích của hệ thống quản lý 5S

Khái niệm về hệ thống quản lý 5S Để có thể hiểu được hệ thống quản lý 5S, thì trước hết chúng ta phải hiểu được 5S là gì?

5S là phương pháp quản lý sản xuất của Nhật Bản, nền tảng cho các hệ thống như TPS, TQM và LEAN Manufacturing Mục tiêu của 5S là tạo ra môi trường làm việc sạch sẽ, ngăn nắp và thuận tiện, đồng thời giảm thiểu lãng phí và đảm bảo an toàn Từ viết tắt 5S bao gồm năm chữ cái đầu của các từ tiếng Nhật: SERI (Sàng lọc), SEITON (Sắp xếp) và SEISO (Sạch sẽ).

“SEIKETSU_Săn sóc” và “SHITSUKE_Sẵn sàng”.

Hình 1.1 Sơ đồ 5S áp dụng tại các doanh nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hình 1.2 Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố trong 5S

Bước đầu tiên trong quy trình 5S là sàng lọc, bao gồm việc xem xét, phân loại và loại bỏ những vật dụng không cần thiết tại nơi làm việc Nguyên tắc cơ bản là "Đừng giữ những gì tổ chức không cần đến", nhằm ngăn chặn xu hướng giữ lại mọi thứ cho các tình huống dự phòng Chỉ nên giữ lại những dụng cụ và thiết bị tối thiểu cần thiết cho công việc, đồng thời dán nhãn "đỏ" cho các công cụ và vật liệu quan trọng cần giữ lại.

Việc sàng lọc được thực hiện theo những bước sau:

- Xác định mức độ hư hỏng, bụi bẩn

- Tìm hiểu nguyên nhân của các hiện tượng tại nơi làm việc

- Xác định khu vực xấu trong nhà máy hay phạm vi đang kiểm tra.

- Liệt kê chi tiết các nguyên nhân gây nên khu vực xấu.

- Quyết định phương án hành động hiệu quả

- Lên kế hoạch cho việc triển khai.

Sàng lọc là phương pháp hiệu quả để tạo không gian nhà xưởng thông thoáng hơn bằng cách loại bỏ những vật dụng, công cụ hư hỏng, đồ vật quá hạn, phế thải và nguyên liệu dư thừa Việc tái chế hoặc loại bỏ tất cả những đồ vật không còn sử dụng sẽ giúp không gian làm việc trở nên thông thoáng, đồng thời nâng cao hiệu quả cho các bước tiếp theo.

Trường Đại học Kinh tế Huế

"Đồ vật nào cũng có vị trí riêng của nó" là câu nói nổi tiếng của nhà văn Anh Samuel Smile, thể hiện tinh thần của bước thứ 2 trong hệ thống 5S Bước này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sắp xếp và xác định vị trí cho mỗi đồ vật, nhằm tối ưu hóa không gian làm việc và nâng cao hiệu quả công việc.

Sau khi lọc và giữ lại những món đồ cần thiết, bạn cần sắp xếp chúng một cách khoa học trong không gian làm việc Mục tiêu của việc sắp xếp là đảm bảo dòng chảy lao động diễn ra trơn tru và hiệu quả.

Tất cả các dụng cụ lao động sẽ được sắp xếp công khai tại khu vực làm việc, tuân theo nguyên tắc quản lý bằng nhận thức thị giác Điều này giúp người lao động dễ dàng nhận biết, lấy, nhớ và trả lại các dụng cụ cần thiết.

7 nguyên tắc của sắp xếp_Seiton

- Làm theo phương pháp FIFO (vào trước ra trước) đối với các vật dụng lưu giữ.

- Phân cho mỗi vật dụng một địa chỉ cất giữ dành sẵn.

- Mọi vật dụng kèm theo địa chỉ được phân, đều có gắn nhãn theo hệ thống.

- Đặt vật dụng sao cho dễ nhìn thấy để giảm thiểu thời gian tìm kiếm.

- Đặt vật dụng sao cho mọi người có thể tiếp cận dễ dàng.

- Các dụng cụ được sử dụng đặc biệt phải để tách riêng với các dụng cụ được dùng phổ biến.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Đặt các dụng cụ thường sử dụng bên cạnh người sử dụng.

Một khu vực làm việc tiêu chuẩn trong 5S không chỉ cần được sắp xếp khoa học mà còn phải duy trì vệ sinh sạch sẽ Sự sạch sẽ và mỹ quan của môi trường làm việc giúp nhân viên cảm thấy tươi mới và thoải mái hơn khi bắt đầu công việc.

Lên kế hoạch kiểm tra vệ sinh định kỳ là cần thiết để duy trì môi trường làm việc gọn gàng và sạch sẽ, vì sự sạch sẽ là điều kiện tiên quyết cho chất lượng Sau khi khu vực làm việc được dọn dẹp, cần có biện pháp duy trì sự sạch sẽ này Cần phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng nhân viên theo khu vực cụ thể, đồng thời thiết lập quy định rõ ràng về vai trò và trách nhiệm trong việc vệ sinh và kiểm tra.

Doanh nghiệp cần duy trì một môi trường làm việc sạch sẽ hàng ngày và hàng tuần Việc đảm bảo vệ sinh cần được thực hiện thường xuyên và liên tục, đồng thời phải được giám sát chặt chẽ Mỗi nhân viên nên xem đây là niềm tự hào và là giá trị đóng góp cho tổ chức.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bước săn sóc là việc duy trì định kỳ và chuẩn hóa 3 bước đầu tiên của phương pháp 5S Để đảm bảo hiệu quả của phương pháp 5S, doanh nghiệp cần thiết lập quy chuẩn rõ ràng về phạm vi, trách nhiệm của từng cá nhân, cũng như cách thức và tần suất triển khai 5S tại từng vị trí S4 là quá trình rèn rũa và phát triển ý thức tuân thủ của CBCNV trong tổ chức.

Sự sẵn sàng của người lao động thể hiện qua ý thức tự giác trong việc thực hiện 5S Các thành viên đều nhận thức rõ tầm quan trọng của 5S và chủ động áp dụng các chuẩn mực này vào công việc, từ đó nâng cao năng suất cá nhân và tổng thể của Công ty.

Khó khăn lớn trong việc thực hiện 5S là tuân thủ các quy định, do đó, tổ chức cần hình thành và củng cố thói quen thông qua đào tạo và quy định khen thưởng, kỷ luật Đào tạo quy trình mới nên sử dụng hình ảnh trực quan thay vì chỉ lời nói, và đảm bảo sự tham gia của tất cả mọi người trong việc phát triển tài liệu tiêu chuẩn như bảng kiểm tra và tiêu chuẩn thao tác Bên cạnh đó, tổ chức cần đảm bảo rằng các thực hành đúng được đào tạo và trình diễn, trong khi các thực hành không đúng cần được nhận diện và xử lý kịp thời.

Trường Đại học Kinh tế Huế nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo và kỷ luật trong việc triển khai 5S, vì nếu thiếu hai yếu tố này, các bước còn lại sẽ không đạt được thành công.

Từ những hiểu biết về 5S như đã trình bày trên, ta có thể hiểu hệ thống quản lý 5S như sau:

Hệ thống quản lý 5S là một phương pháp quản lý hiệu quả, khuyến khích tất cả nhân viên trong công ty tham gia vào quá trình cải tiến chất lượng từ cấp cơ sở.

Hệ thống 5S bao gồm việc xây dựng mục tiêu, hoạch định cơ cấu, trách nhiệm và quy trình cụ thể cho công ty Nó cũng bao gồm đào tạo, thực hiện, kiểm tra, đánh giá và duy trì liên tục hệ thống Chương trình 5S giúp đơn giản hóa môi trường làm việc, giảm thiểu các hoạt động thừa thãi, đồng thời nâng cao hiệu quả chất lượng, giảm chi phí và đảm bảo an toàn.

Lợi ích của việc áp dụng hệ thống quản lý 5S.

Tổng quan thực tiễn hệ thống quản lý 5S

1.2.1 Tổng quan thực tiễn hệ thống quản lý 5S tại các doanh nghiệp Việt Nam

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 9 năm 2019, số lượng doanh nghiệp hoạt động đạt gần 102,3 nghìn, tăng 5,5% so với tháng trước Tuy nhiên, trong 9 tháng đầu năm, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh là 21,2 nghìn, giảm 7,9% so với cùng kỳ năm trước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Những yếu kém trong quản lý doanh nghiệp đang dần được cải thiện, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay.

Theo kết quả điều tra xu hướng kinh doanh quý III/2019, 43.3% doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo đánh giá tình hình sản xuất tốt hơn quý trước, trong khi 18.3% gặp khó khăn và 38.4% cho rằng tình hình ổn định Dự báo cho quý IV/2019, 52.1% doanh nghiệp kỳ vọng xu hướng kinh doanh sẽ cải thiện, 12.1% dự đoán khó khăn hơn, và 35.8% cho rằng sẽ giữ ổn định Đặc biệt, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lạc quan nhất với 90.1% dự báo tình hình tốt lên, trong khi tỷ lệ này ở doanh nghiệp Nhà nước và ngoài Nhà nước lần lượt là 82.8% và 87.5%.

(Nguồn Tổng cục Thống Kê).

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đang phát triển mạnh mẽ, điều này phản ánh thành quả trong việc áp dụng các tiêu chuẩn và hệ thống quản lý nghiêm ngặt Sự tuân thủ các quy tắc và quy định từ các nước tiên tiến đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.

Hiện nay, nhiều công ty toàn cầu đang đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là làn sóng đầu tư mạnh mẽ từ Nhật Bản Sự gia tăng các nhà máy sản xuất Nhật Bản tại Việt Nam không chỉ thúc đẩy nền kinh tế mà còn mang theo mô hình quản lý và văn hóa làm việc Nhật Bản, tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến môi trường làm việc trong nước.

Phương pháp 5S, như nhiều công cụ khác, đã phát triển từ hệ thống quản lý sản xuất toàn cầu, đặc biệt là từ hệ thống sản xuất Toyota (TPS) do Sakichi Toyoda và Taiichi Ohno sáng lập Hệ thống này tập trung vào việc loại bỏ và giảm thiểu lãng phí trong quy trình sản xuất, nhằm rút ngắn thời gian từ khi khách hàng đặt hàng đến khi nhận được sản phẩm.

Trường Đại học Kinh tế Huế cung cấp cho khách hàng sản phẩm với chi phí thấp nhất và chất lượng cao nhất, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành ô tô Nhật Bản hiện nay.

Mô hình 5S lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam vào năm 1993 tại công ty Nhật Vyniko Hiện nay, với sự gia tăng đầu tư của các công ty sản xuất Nhật Bản, 5S ngày càng trở nên phổ biến Không chỉ giới hạn ở các công ty Nhật, nhiều doanh nghiệp và nhà máy Việt Nam cũng đã triển khai 5S để cải thiện môi trường làm việc và nâng cao ý thức nhân viên Đặc biệt, các cơ quan nhà nước như bệnh viện và cơ quan công sở cũng đang áp dụng chương trình 5S trong các hoạt động của mình.

Mặc dù nhiều doanh nghiệp đã áp dụng thành công phương pháp 5S, nhưng vẫn còn không ít đơn vị chưa phát huy hiệu quả Đầu năm 2019, Bộ Công Thương đã nghiệm thu kết quả nhiệm vụ “Đào tạo, hướng dẫn triển khai thực hành tốt 5S tại các doanh nghiệp ngành Công Thương” do Công ty Cổ phần Tư vấn EPRO thực hiện từ năm 2017 đến 2018 Qua khảo sát từ 63 doanh nghiệp, 39 đơn vị đủ điều kiện tham gia chương trình tư vấn trực tiếp, và sau quá trình triển khai, 36/39 doanh nghiệp đã đạt được kết quả theo cam kết và được cấp chứng nhận từ Bộ Công Thương.

Nhiều công ty đã đạt được hiệu quả đáng kể trong việc cải tiến năng suất, chất lượng và an toàn thông qua các chương trình cải tiến Công ty CP Phát triển Năng lượng Sơn Hà đã rút ngắn thời gian kiểm kê kho từ 3 ngày xuống còn 1 ngày, qua đó tăng năng suất toàn nhà máy lên 16% Công ty CP VILACO cũng ghi nhận sự tăng trưởng 10% diện tích xưởng cơ điện nhờ vào việc sàng lọc và loại bỏ các vật dụng không cần thiết Tương tự, Công ty TNHH SX&TM-DV Cường Vinh đã thực hiện 30 cải tiến về 5S và an toàn, góp phần nâng cao môi trường làm việc Cuối cùng, Công ty TNHH Cơ điện Vận tải và Thương mại ESUN đã giảm 60% thời gian lấy vật tư trong kho, đồng thời rút ngắn thời gian kiểm kê từ 7 ngày xuống 1 ngày, và tăng 30% diện tích sử dụng cho sản xuất.

Trường Đại học Kinh tế Huế và Công ty CP Tôn Đông Á đã tối ưu hóa không gian làm việc, tận dụng thêm 10% diện tích Công ty TNHH Dệt Phú Thọ đã lắp đặt 2 bộ vệ sinh tự động nhằm giảm thời gian và công sức cho nhân viên, đồng thời bố trí các hộp kỹ thuật để hệ thống dây điện an toàn hơn Công ty CP Công nghệ & Thiết bị Toàn Cầu đã thay đổi cách sắp xếp tôn nguyên liệu, giúp tiết kiệm 75% diện tích lưu trữ nguyên vật liệu cho sản xuất Khu vực văn phòng cũng được cải tạo, tăng cường diện tích sử dụng lên 6,4 lần.

Việc triển khai các hoạt động 5S giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm và rút ngắn thời gian giao hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị phần so với đối thủ.

Mặc dù các hoạt động 5S đã được triển khai hiệu quả tại nhiều doanh nghiệp Việt Nam, nhưng số lượng doanh nghiệp áp dụng hệ thống này vẫn còn hạn chế Nhiều doanh nghiệp chưa đạt được kết quả như mong đợi, với một số chỉ đạt mức độ 3S hoặc 4S Điều này cho thấy 5S chưa phát triển toàn diện cả về số lượng lẫn chất lượng, và có thể do một số nguyên nhân nhất định.

Nguyên nhân 1: Thiếu sự cam kết của lãnh đạo doanh nghiệp khi thực hiện 5S Lãnh đạo doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng chiến lược và lập kế hoạch hoạt động, bao gồm cả việc triển khai 5S Sự cam kết mạnh mẽ từ lãnh đạo không chỉ đặt ra mục tiêu mà còn huy động các nguồn lực cần thiết, giúp nâng cao nhận thức của nhân viên và khuyến khích họ thực hiện 5S hiệu quả hơn Do đó, sự thiếu cam kết của lãnh đạo có thể được coi là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng 5S trong doanh nghiệp.

Nguyên nhân 2: Việc tuyên truyền về 5S chưa thực sựhiệu quả

Khái niệm 5S đã có mặt tại Việt Nam từ lâu, nhưng đối với nhiều doanh nghiệp, nó vẫn còn mới mẻ Việc tuyên truyền và phổ biến phương pháp 5S chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến số lượng doanh nghiệp biết đến và áp dụng 5S để khai thác lợi ích vẫn còn hạn chế.

Nguyên nhân 3: Thiếu sự hỗtrợ từ các chuyên gia 5S

Trường Đại học Kinh tế Huế

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ 5S Ở CÔNG

TY TNHH MTV THỰC PHẨM HUẾ.

2.1 Giới thiệu công ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế.

2.1.1 Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển

Nhà máy sản xuất rượu Sake và Shochu của Công ty TNHH MTV thực phẩm Huế, thuộc Công ty Cổ phần SAITA HOLDINGS tại Asakura, Fukuoka, Nhật Bản, đã sản xuất hơn 30 loại rượu Sản phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh mẽ tại thị trường Việt Nam và xuất khẩu sang các nước ASEAN Công ty đã nhận được giấy phép đầu tư từ Bộ Kế hoạch - Đầu tư.

Công ty 311043000021, được thành lập vào năm 1997 và chính thức đi vào sản xuất từ năm 1998, chuyên cung cấp rượu Sake và Shochu Nhật Bản Sản phẩm không chỉ phục vụ thị trường Việt Nam mà còn được xuất khẩu sang nhiều quốc gia, đặc biệt là Nhật Bản.

Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty TNHH MTV thực phẩm Huế trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng rượu Sake, Shochu đã được công nhận phù hợp với ISO 22000:2005 và HACCP CODE:2008, và hiện đang vận hành theo tiêu chuẩn ISO 22000:2018 và HACCP Sự phát triển này là thành quả của đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ trung, năng động và tâm huyết, được đào tạo bài bản trong công ty Bên cạnh đó, hệ thống máy móc sản xuất rượu Sake, Shochu nhập khẩu từ Nhật Bản đã giúp công ty tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và ổn định.

Sản phẩm của Công ty Thực Phẩm Huế đã đạt được doanh số vượt kế hoạch, chứng tỏ chất lượng rượu của công ty được người tiêu dùng trong nước và quốc tế công nhận.

Công ty Thực Phẩm Huế hiện đang cung cấp một loạt sản phẩm rượu với hương vị đa dạng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Tên tiếng việt: Công ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế

Tên giao dịch: HUE FOODS COMPANY

Trụ sở: 04 kiệt 114 Lê Ngô Cát, phường Thủy Xuân, Thành Phố Huế. Điện thoại: (0234) 3 821776-3 821777 - Fax: 821778

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sản phẩm có mặt trên thị trường:

- Dòng sản phẩm Rượu Sake gồm: Etsu no Hajime; Daiginjoh; Nama;…

- Dòng rượu Shochu gồm: Đế Vương, Oni, Yume Genmai, The Kome,…

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty

2.1.2.1 Chức năng của công ty

Công ty Thực Phẩm Huế chuyên sản xuất và kinh doanh rượu Sake và Shochu Nhật Bản, được cấp phép xuất khẩu trực tiếp 80% sản lượng ra thị trường quốc tế theo quy định của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư.

2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty.

Công ty có 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu có hiệu quả.

- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, chap hành các chính sách chế độ và pháp luật của Nhà nước Việt Nam

- Chuyển giao công nghệ, tổ chức đào tạo công nhân lành nghề cho địa phương.

- Sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài và thay thế hàng nhập khẩu.

- Thu hút nguồn vốn ngoại tệ vào Việt Nam.

Duy trì và phát triển hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, không chỉ đảm bảo an toàn về vốn mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương.

2.1.3 Khái quát bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế

2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Trường Đại học Kinh tế Huế

Mối quan hệ trực tuyến Mối quan hệ chức năng

Hình 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế

2.1.3.2 Chức năng của từng phòng ban.

Phòng kế toán và văn phòng chịu trách nhiệm thực hiện các báo cáo thuế và báo cáo tài chính, đồng thời phải tuân thủ sự quản lý của giám đốc điều hành Ngoài ra, phòng còn thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu và quản lý bảo hiểm cho nhân viên trong công ty.

Phòng kinh doanh, dưới sự quản lý của Giám đốc điều hành, có nhiệm vụ theo dõi và thúc đẩy doanh thu bán hàng hàng tháng, đồng thời lập kế hoạch bán hàng cho năm tiếp theo Phòng cũng chịu trách nhiệm quảng bá sản phẩm và thương hiệu ra thị trường, cũng như tìm kiếm các đại lý mới để mở rộng mạng lưới phân phối.

Phòng đối ngoại dưới sự quản lý của Giám đốc điều hành có nhiệm vụ đề xuất các kế hoạch xây dựng và trang thiết bị cần thiết cho nhà máy Đồng thời, phòng cũng duy trì mối quan hệ tốt với các cơ quan Nhà nước nhằm thuận lợi hóa các giao dịch.

GĐ Điều hành GĐ Sản Xuất

Ban quản lý Ban lên men Ban Sản phẩm

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ban quản lý chịu trách nhiệm trực tiếp dưới sự giám sát của Giám đốc sản xuất, đảm bảo quản lý hiệu quả các thiết bị máy móc trong công ty Đồng thời, ban cũng thực hiện kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập vào để đảm bảo đạt tiêu chuẩn trước khi đưa vào sản xuất.

- Ban lên men: Chịu sự quản lý cuả Giám đốc sản xuất, trực tiếp điều chế ra sản phẩm rượu, chịu sự trách nhiệm về chất lượng rượu.

Ban thành phẩm chịu sự quản lý của Giám đốc sản xuất, thực hiện công đoạn cuối cùng là đóng chai và dán nhãn, nhằm đưa sản phẩm ra thị trường.

2.2 Thông tin về sản phẩm của công ty

Công ty cung cấp hơn 30 loại sản phẩm rượu, bao gồm rượu sake và shochu, được sản xuất từ thiết bị nhập khẩu từ Nhật Bản, kết hợp với nguyên liệu tự nhiên và sự quản lý chuyên nghiệp của các chuyên gia Nhật Bản.

Bảng 2.1 Các sản phẩm của Công ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế

Tên rượu Nguyên liệu Thể tích Nồng độ

Sake Junmai Etsu no Hajime

Gạo, men Koji 300ml, 700ml,

SakeWakaba Dry Gạo, men Koji 350ml 19°

Gạo, men Koji 300ml, 750ml 29°

Gạo, men Koji 300ml, 750ml 25°

Shochu Nước mắt quê hương

Shochu The Kome Gạo, men Koji 750ml 25°

Shochu Oni Gạo, men Koji 500ml, 4000ml 29°

Shochu Oni Special Gạo, men Koji 500ml 29°

Shochu Hoàng Gạo, men Koji 750ml 29°

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tên rượu Nguyên liệu Thể tích Nồng độ

Gạo, men Koji 500ml, 720ml 25°

Gạo, men Koji 2700ml, 4000ml 25°

Shochu Geishun Gạo, men Koji 720ml 25°

Shochu OHKA Gạo, men Koji 300ml 29°

(Nguồn: Phòng hành chính – kế toán)

2.3 Đặc điểm sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế

Là một công ty sản xuất rượu Sake và Shochou Nhật Bản uy tín, chúng tôi cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm cao nhất Để cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ mạnh trong và ngoài nước, công ty thực hiện đầy đủ các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ 5S TẠI CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM HUẾ

3.1 Bối cảnh kinh tế mới và định hướng phát triển của công ty TNHH MTV thực phẩm Huế

3.1.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống quản lý 5S tại công ty TNHH MTV thực phẩm Huế.

Công ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế, mặc dù quy mô nhỏ, nhưng có tiềm lực tài chính mạnh mẽ nhờ là công ty con của tập đoàn Saita Holdings toàn cầu Sau gần 20 năm hoạt động, doanh thu của công ty đã tăng trưởng vượt bậc so với những năm đầu Tuy nhiên, sự biến động kinh tế toàn cầu, đặc biệt là chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và sự cạnh tranh trong ngành đã tác động tiêu cực đến tình hình tài chính của công ty Để ứng phó, ban lãnh đạo đã quyết định cắt giảm chi phí đào tạo và giám sát thực hiện 5S, điều này ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện 5S của nhân viên trong công ty.

3.1.1.2 Yếu tố cơ sở hạ tầng – vật chất

Công ty Thực phẩm Huế hiện đang hoạt động với diện tích và quy mô hợp lý, giúp xây dựng các phòng ban và bố trí thiết bị máy móc một cách hiệu quả, tạo môi trường làm việc thông thoáng Tuy nhiên, với sự gia tăng quy mô sản xuất, diện tích nhà xưởng và kho bãi hiện tại sẽ không còn đáp ứng được nhu cầu Việc thay đổi cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn và chỉ có thể thuê thêm địa điểm, nhưng điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn vốn của công ty Do đó, việc thiết kế và sắp xếp khoa học là cần thiết để tiết kiệm chi phí cho công ty.

Con người được xem là yếu tố chính ảnh hưởng đến hệ thống quản lý 5S

Cam kết của lãnh đạo là yếu tố then chốt tại Trường Đại học Kinh tế Huế Những người lãnh đạo không chỉ dẫn dắt hệ thống mà còn đảm bảo việc thực hiện, duy trì và kiểm soát các quy trình một cách hiệu quả Họ là tấm gương cho nhân viên noi theo Nếu lãnh đạo không tiên phong trong việc thực hiện 5S, không giám sát và nhắc nhở, cũng như không cải tiến và định hướng mục tiêu phát triển, hệ thống sẽ khó có thể tồn tại và phát triển bền vững.

Ý thức chủ động và tinh thần không ngừng học hỏi của toàn thể nhân viên là yếu tố then chốt giúp hệ thống 5S vận hành một cách hiệu quả và trơn tru nhất.

Đội ngũ lao động của công ty chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 30 đến 50, bao gồm nhiều nhân viên có thâm niên và kinh nghiệm phong phú Tuy nhiên, họ thường được nhận định là khó thay đổi trong cách nhìn nhận và tuân thủ quy tắc.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng hệ thống quản lý 5S, vì không chỉ cần ý thức cá nhân cao mà còn yêu cầu đào tạo bài bản Việc thay đổi tư duy của người Việt Nam, đặc biệt là những người xuất thân từ nghề nông, là một thách thức không hề đơn giản.

3.1.1.4 Yếu tố sản phẩm vật chất

Ngành sản xuất rượu bia là một lĩnh vực nhạy cảm, thường xuyên đối mặt với những ý kiến trái chiều về tác hại của nó Những quan ngại này đã cản trở sự phát triển của ngành Do đó, việc quản lý chặt chẽ sản xuất và an toàn thực phẩm là rất cần thiết, đồng thời cần tuân thủ quy hoạch phát triển ngành Các sản phẩm bia và rượu từ các công ty sản xuất đều đảm bảo chất lượng, được người tiêu dùng tin tưởng và có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường.

Để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm rượu chất lượng tốt nhất, công ty cam kết thực hiện quy trình sản xuất theo đúng quy hoạch và vận hành linh hoạt, chính xác Đội ngũ công nhân viên cần có ý thức cao trong việc sàng lọc, sắp xếp và chăm sóc sản phẩm, đồng thời duy trì sự sạch sẽ và tinh thần học hỏi trong suốt quá trình sản xuất.

Sản phẩm chỉ có thể đạt chất lượng yêu cầu nếu được sản xuất trong môi trường sạch sẽ, gọn gàng và thông thoáng, cùng với ý thức trách nhiệm của người sản xuất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Việc Việt Nam gia nhập Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào năm 2010 đã tạo ra một cuộc cạnh tranh khốc liệt cho ngành Bia - rượu - nước giải khát trong nước Các doanh nghiệp trong lĩnh vực này đang phải đối mặt với áp lực lớn từ các thương hiệu nước ngoài Nếu không nâng cao năng lực quản lý và sản xuất, các doanh nghiệp có nguy cơ bị loại khỏi cuộc chiến giành thị trường.

Giá gạo lứt sản xuất đã liên tục biến động trong những năm qua, cùng với sự gia tăng của giá nguyên liệu phụ, vật liệu và thiết bị sản xuất Để đạt được mục tiêu lợi nhuận và giữ chân khách hàng, công ty cần triển khai chính sách mua sắm hợp lý và các biện pháp giảm chi phí sản xuất.

3.1.2 Định hướng phát triển của công ty TNHH MTV thực phẩm Huế.

Tổ chức Giám sát Kinh doanh quốc tế (BMI)

Không ngừng nghiên cứu, đưa ra các loại rượu phù hợp với nhiều lứa tuổi, có nhiều yếu tố tốt cho sức khỏe

Công ty liên tục phát triển và giới thiệu nhiều loại rượu mới với nồng độ nhẹ, phục vụ cho những khách hàng không thể tiêu thụ rượu mạnh Đồng thời, công ty cũng chú trọng nghiên cứu và sản xuất các loại rượu không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn giữ nguyên hương vị đặc trưng của rượu truyền thống.

Công ty TNHH MTV Thực phẩm Huế hướng đến mục tiêu phát triển bền vững

Triết lý của chúng tôi tập trung vào ý thức và trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm từ quá trình sản xuất Chúng tôi cam kết phát triển thương hiệu mạnh mẽ, củng cố niềm tin của khách hàng vào chất lượng và an toàn thực phẩm Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, chúng tôi liên tục giới thiệu các sản phẩm mới, tạo ra sự khác biệt trong ngành bia, rượu và nước giải khát.

Về hệ thống 5S, tuy việc thực hiện 5S của ban chỉ thị đã cắt giảm nhưng công tác 5S vẫn luôn được ban lãnh đạo quan tâm.

Để duy trì hiệu quả của 5S, Ban 5S cần xây dựng các chính sách thuyết phục ban lãnh đạo về tầm quan trọng của việc thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra và đánh giá Việc này không chỉ giúp đảm bảo rằng các tiêu chuẩn 5S được tuân thủ mà còn tạo điều kiện cho sự cải tiến liên tục trong tổ chức.

Trường Đại học Kinh tế Huế đang triển khai công tác 5S nhằm nâng cao hiệu quả làm việc Tuy nhiên, việc kiểm tra và đánh giá bị gián đoạn trong thời gian dài có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện 5S của nhân viên.

Ngày đăng: 04/08/2021, 20:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hà Duyên Từ (2006) Quản trị chất lượng trong công nghiệp thực phẩm, NXB Khoa học và kĩ thuật đại học bách khoa Hà Nội Khác
3. Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Minh (Đồng chủ biên) (2014), Quản trị tinh gọn tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam,NXB Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
4. Hứa Thị Giang (2012). Chương trình 5S hỗ trợ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000-2000 nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại nhà máy sản xuất nhựa Tiền Giang. Luận vănThạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khác
5. Đinh Thị Thùy Dung, Luận văn thạc sỹ: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ 5S Ở CÔNG TY TNHH TERUMO VIỆT NAM (2015), Đại học Kinh tế-Đại học quốc gia Hà Nội Khác
6. Báo 2016 BÀN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH RƯỢU – BIA – NƯỚC GIẢI KHÁT CỦA VIỆT NAMDanh mục tài liệu tiếng anh Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w