1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại TCT máy và phụ tùng

43 281 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại TCT máy và phụ tùng
Người hướng dẫn Cô Giáo Nguyễn Thị Phương
Trường học Tổng Công Ty Máy và Phụ Tùng
Thể loại Luận văn
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 303 KB

Nội dung

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại TCT máy và phụ tùng

Trang 1

Lời mở đầu

Nói đến hoạt động sản xuất không thể không nói đến hoạt động thơng mại,trong đó hoạt động ngoại thơng đang dần trở thành một lĩnh vực có tính chất sốngcòn đối với sự phát triển của một đất nớc vốn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, sảnxuất công nghiệp nhỏ bé lạc hậu nh ở nớc ta Mở rộng ngoại thơng chính là mởrộng thị trờng tiêu thụ, mở rộng khả năng sản xuất và tăng nhu cầu tiêu dùng trongnớc

Từ vấn đề quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đến cơ cấu mặt hàng có hiệuquả, từ việc định hớng kinh doanh đến việc lựa chọn thị trờng có lợi, từ các chỉtiêu hàng ngày đến việc quay vòng vốn, bảo toàn và phát triển vốn Tất cả các vấnđề cầp thiết đó đợc gắn chặt với hạch toán kế toán, đặc biệt là hạch toán chi tiếttheo từng mặt hàng, thị trờng và theo từng loại vốn kinh doanh

Với t cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính thực hiện chức năng ghichép, xử lý và phản ánh các thông tin kinh tế công tác kế toán tại các doanhnghiệp nhập khẩu cũng đòi hỏi phải thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tìnhhình mới Vì vậy sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tại Tổng công ty xuấtnhập khẩu Máy và Phụ tùng, dới sự chỉ bảo dẫn dắt của cô giáo Nguyễn Thị Ph-ơng và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng tài chính kế toán củacông ty, em đã chọn đề tài:

“Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại TCT máy và phụ tùng”

Ngoài các phần: Lời mở đầu và kết luận Nội dung của luận văn đợc chialàm 3 chơng:

*ChơngI: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ nhập khẩu và sự cần thiết phải hoànthiện kế toán nhập khẩu

* Chơng II: Tình hình tổ chức kế toán nhập khẩu tại TCT Máy và Phụ tùng.

* Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu ở TCT Máy vàPhụ tùng.

Chơng I

Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ

kinh doanh nhập khẩu và sự cần thiết phải hoànthiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu

I Hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trờng1.Vị trí vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

Trang 2

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một bộ phận của lĩnh vực lu thông hànghoá, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế Nhập khẩu là việcmua hàng hoá của nớc ngoài đem bán ở thị trờng trong hoặc ngoài nớc nhằm đápứng nhu cầu trong nớc và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp Nhập khẩu hàng hoákhông phải là con đờng chủ yếu để phát triển nền kinh tế độc lập tự chủ

Trớc hết nhập khẩu để phục vụ những mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợchoặc đã sản xuất đợc nhng cha đáp ứng đợc nhu cầu về mặt chất lợng và số lợng.Từ đó thoả mãn tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng Đồng thời làm cho nền kinhtế cân đối ổn định do không bị thiếu hụt hàng hoá Nhập khẩu hợp lý có ý nghĩa tolớn trong việc góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế quốc dân, tăng thunhập của dân c và giải quyết tốt chính sách lao động xã hội, tạo sức cạnh tranhlành mạnh với sản xuất trong nớc, khuyến khích các nhà sản xuất trong nớc cảithiện kỹ thuật, hạ giá thành nâng cao chất lợng sản phẩm đa nền sản xuất nội địađi lên góp phần nâng cao trình độ của lực lợng sản xuất, năng xuất lao động vàchất lợng sản phẩm, nhờ nhập khẩu những thiết bị tiên tiến Xuất phát từ vai tròquan trọng của nhập khẩu mà hiện nay Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm chútrọng đến nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu máy móc thiết bị, vật t công nghệ tiêntiến phục vụ cho sản xuất và quá trình CNH - HĐH đất nớc Ngoài ra, nhập khẩucòn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu vì nhập khẩu tạo ra đầu vào cho sản xuất hànghoá xuất khẩu.

2 Đặc điểm nhập khẩu trong doanh nghiệp.

Trớc đây, nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập chung cácdoanh nghiệp XNK kinh doanh XNK theo chỉ tiêu của Nhà nớc giao, thì trong nềnkinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc các doanh nghiệp phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, tự cân đối tài chính, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanhsao cho có hiệu quả nhất Nhà nớc không còn giao các phát lệnh chỉ tiêu về kế hoạch, không chỉ định nguồn hàng hoặc đối tợng giao hàng nh trớc.

Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức kinh doanh, trình độquản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thơng, kinh nghiệm kinh doanh, sự am hiểu thịtrờng trong và ngoài nớc Nhng nớc ta vì mới chuyển sang cơ chế thị trờng nêntrình độ cán bộ kinh doanh XNK còn yếu và thiếu Kết quả là trong khi ký hợpđồng ta còn bị thua thiệt vì nhiều lúc đã nhập phải công nghệ cũ, lạc hậu Tuynhiên, trong những năm qua nhập khẩu đã góp phần giải quyết nạn khan hiếmhàng hoá điều hoà cung cầu, kích thích ngời sản xuất trong nớc cải tiến, hoànthiện chất lợng, mẫu mã sản phẩm, góp phần nâng cao đời sống nhân dân Đồngthời tác động mạnh mẽ đến sự đổi trang thiết bị và công nghệ sản xuất, hoàn thiệntrình độ quản lý kinh tế của các cán bộ trong nớc.

3 Các hình thức nhập khẩu

a Các phơng thức kinh doanh nhập khẩu: Có 2 phơng thức

- Nhập khẩu theo nghị định th: Là phơng thức nhập khẩu mà chính phủ giữacác bên đàm phán, ký kết với nhau những văn bản, hiệp định, nghị định về việctrao đổi hàng hóa, dịch vụ và việc đàm phán ký kết này vừa mang tính kinh tế vừamang tính chính trị Trên cơ sở nội dung đã ký kết, Nhà nớc xây dựng kế hoạch vàgiao cho một số doanh nghiệp thực hiện Theo cách này Nhà nớc cấp vốn, vật t vàcác điều kiện khác để doanh nghiệp thay mặt Nhà nớc thực hiện những hợp đồngcụ thể, ở nớc ta phơng thức này chủ yếu đợc áp dụng trong cơ chế tập trung quanliêu bao cấp.

- Nhập khẩu ngoài nghị định th ( hay nhập khẩu tự cân đối): Là phơng thứcnhập khẩu mà các quan hệ đàm phán ký kết hợp đồng do các doanh nghiệp trựctiếp tiến hành trên cơ sở các quy định trong chính sách, pháp luật của Nhà nớc.Đối với những hợp đồng này, các đơn vị đợc cấp giấy phép kinh doanh XNK hoàn

Trang 3

toàn chủ động trong việc thực hiện cũng nh trong việc phân phối kết quả thu đợc.Đây là phơng thức kinh doanh nhập khẩu phổ biến trong nền kinh tế mở hiện nay

b.Các hình thức nhập khẩu:

- Nhập khẩu trực tiếp- Nhập khẩu uỷ thác

b1 Nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức nhập khẩu mà các đơn vị XNK đợc Nhà

n-ớc cấp giấy phép cho trực tiếp quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng mua hàng hoávật t với nớc ngoài Doanh nghiệp tự cân đối về tài chính.

b2 Nhập khẩu uỷ thác: Là hình thức nhập khẩu mà đơn vị có nguồn hàng, có

ngoại tệ nhng không có điều kiện trực tiếp nhập khẩu phải nhờ đơn vị khác có điềukiện nhập khẩu hộ

4 Điều kiện cơ sở giao hàng:

Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giaonhận hàng hoá giữa bên bán với bên mua Những cơ sở đó là:

- Sự phân chia giữa bên bán và bên mua các trách nhiệm tiến hành việc giao nhậnhàng hoá nh: Thuê mớn công cụ vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, mua bảo hiểm, nộpthuế xuất nhập khẩu

- Sự phân chia giữa hai bên về các chi phí giao hàng nh: Các chi phí chuyên chởhàng, chi phí bốc hàng, chi phí dỡ hàng, chi phí lu kho, chi phí mua bảo hiểm, tiềnthuế

- Sự di chuyển từ ngời bán sang ngời mua những rủi ro và tổn thất về hàng hoá.Do nội dung của các điều kiện cơ sở giao hàng khá rộng nên mỗi nớc mỗi khu vựccó cách giải thích khác nhau Nhng cho đến nay cách giải thích đợc nhiều ngời ápdụng hơn cả vẫn là: “Quy tắc quốc tế giải thích các điều kiện Thơng Mại” gọi làIncoterms.

Dới đây là các điều kiện cơ sở giao hàng đã đợc giải thích trong Incoterms (xuấtbản năm 1990):

- Điều kiện EXW (ex works): “Giao tại xởng”

- Điều kiện FCA (Free carrier): “Giao cho ngời chuyên chở”- Điều kiện FAS (Free alongside ship): “Giao dọc mạn tàu”- Điều kiện FOB (Free on board): “Giao hàng trên tàu”- Điều kiện CFR (Cost and Freight): “Tiền hàng và cớc phí”

- Điều kiện CIF ( Cost, insuarance and Freight): “Tiền hàng, phí bảo hiểm và cớcphí”.

- Điều kiện CPT (Carriage paid to ): “Cớc phí trả tới ”

- Điều kiện CIP (Carriage and insurance paid to ): “Cớc phí và bảo hiểm trảtới ”

- Điều kiện DAF ( Delivered at Frontier): “Giao tại biên giới”.- Điều kiện DES ( Delivered ex ship): “Giao tại tàu”

- Điều kiện DEQ ( Delivered ex quay duty paid): “Giao tại cầu cảng - đã nộpthuế”.

- Điều kiện DDU ( Delivered duty unpaid): “ Giao hàng cha nộp thuế”- Điều kiện DDP ( Delivered duty paid): “Giao hàng đã nộp thuế”

Trang 4

Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thờng muahàng nhập khẩu theo điều kiện CIF Tuy nhiên có một số trờng hợp doanh nghiệptiến hành mua hàng nhập khẩu theo điều kiện DAF, FOB.

* Theo điều kiện CIF (Cost, insurance and Freight): “Tiền hàng, phí bảo hiểm

và cớc phí”.

ời bán: Phải lấy giấy phép xuất nhập khẩu và nộp lệ phí (nếu có), cung cấp

hàng phù hợp với hợp đồng, phải ký hợp đồng thuê tàu, trả tiền cớc vận tải, chịuchi phí đa hàng lên boong tàu ở cảng xếp hàng, chịu phí tổn mua bảo hiểm vớinhững điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng hoặc nếu hợp đồng không quy định thìmua bảo hiểm loại thấp nhất.

Ngời bán phải giao cho ngời mua hoá đơn thơng mại, vận đơn hoàn hảo (clean billof lading), giấy chứng nhận bảo hiểm (insurance policy)

Ngời bán phải thông báo ngay cho ngời mua biết về việc giao hàng Chi phí dỡhàng ở cảng đến kể cả chi phí bằng tàu, chi phí gửi kho ở các cảng đến do ngờimua chịu (trừ khi chở bằng tàu chợ, trong tiền cớc vận tải đã có chi phí lúc xếphàng lên tàu).

ời mua: Phải trả tiền hàng theo quy định trong hợp đồng (tiền hàng, cớc phí và

chi phí bảo hiểm), phải chịu chi phí làm các thủ tục và xin giấy phép nhập khẩu,phải trả các chi phí dỡ hàng ở bến nhận hàng (trừ khi chuyên chở bằng tàu chợ Vìtrong cớc phí đã có tiền bốc hàng và dỡ hàng).

Rủi ro, tổn thất chuyển từ ngời bán sang ngời mua lúc hàng thực sự chuyển qualan can tàu ở cảng xếp hàng.

Tổng quát lại: Khi bán hàng theo điều kiện CIF, bên bán thực sự hoàn thành việcgiao hàng ngay sau khi giao hàng xong ở cảng xếp hàng, nghĩa là bao gồm cả việcthuê tàu, trả cớc phí, lấy giấy chứng nhận và trả phí bảo hiểm, thông báo cho ngờimua và gửi chứng từ cho ngời mua (hoá đơn thơng mại, vận đơn )

* Theo điều kiện FOB (Free on board): “Giao hàng trên tàu”

Bên bán: Phải giao hàng lên tàu do ngời mua chỉ định tại cảng bốc hàng quy định,

xin giấy phép xuất khẩu, làm đủ các thủ tục hải quan cần thiết, chịu trách nhiệmvà mọi chi phí, rủi ro, tổn thất cho đến khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốchàng.

Bên mua: Phải kịp thời chỉ định tàu chở hàng, ký kết hợp đồng vận chuyển, trả

c-ớc phí vận chuyển, nhận hàng tại cảng bốc hàng quy định, chịu các phí tổn có liênquan và các rủi ro về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốchàng.

* Theo điều kiện DAF ( Delivered at frontier): Giao tại biên giới Ng

ời bán : Phải giao hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trên

biên giới đó sau khi đã hoàn thành thủ tục về xuất khẩu hàng hoá đó.

Cung cấp cho ngời mua các chứng từ sao cho ngời mua có thể nhận hàng tại biêngiới đó (ví dụ: Chứng từ vận tải, giấy biên lai kho hàng )

ời mua : Nhận hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trên biên

giới đó

Trả tiền cớc chuyên chở tiếp

Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế, thuế quan và lệ phí nhập khẩu (nếu cần)

Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đó đã đợc đặt dới quyềnđịnh đoạt của mình ở địa điểm giao hàng trên biên giới.

Trang 5

5 Các phơng thức thanh toán thờng dùng trong ngoại thơng:

a Phơng thức chuyển tiền( Remittance): Là phơng thức thanh toán trong đó

khách hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhấtđịnh cho một ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiệnchuyển tiền do khách hàng yêu cầu.

b Phơng thức ghi sổ (Open account): Ngời bán mở một tài khoản (hoặc một

quyển sổ) để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thành giao hàng hay dịchvụ, đến từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm) ngời mua trả tiền cho ngời bán.

c Phơng thức nhờ thu (Collection of payment): Là phơng thức thanh toán mà

ng-ời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền ngng-ờimua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó Có 2 loại nhờ thu:

- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Là phơng thức trong đó ngời bán uỷthác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra,còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.

- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): Là phơng thức trong đóngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua không những căn cứ vàohối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo điều kiện nếu ngờimua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từgửi hàng cho ngời mua để nhận hàng.

d Phơng thức tín dụng chứng từ (Document credit): Là một sự thoả thuận, trong

đó một ngân hàng (ngân hàng mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho mộtngời khác (ngời hởng lợi của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời nàyký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộchứng từ phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.

Các bên tham gia trong phơng thức này gồm có :

- Ngời xin mở th tín dụng: Là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hóa hoặc làngời mua uỷ thác cho một ngời khác.

- Ngân hàng mở th tín dụng: Là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu, cấptín dụng cho ngời nhập khẩu.

- Ngời hởng lợi th tín dụng là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời nàokhác mà ngời hởng lợi chỉ định

-Ngân hàng thông báo th tín dụng: Là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi*Trình tự tiến hành nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ

(8) (7) (1) (6) (6) (5) (3) (4)

báo L/C

Ng ời xuất khẩuNg ời nhập khẩu

Trang 6

(3) Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C đó và khi nhận đợc bản gốc L/C, thì chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.

(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng nếu không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi bổ sung th tín dụng cho phù hợp với hợp đồng.

(5) Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C xin thanh toán.(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu

(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho ngời nhập khẩu sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.

(8) Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền Nếu không phù hợp có quyền từ chối trả tiền.

Ngoài ra, trong thanh toán quốc tế còn sử dụng các phơng tiện thanh toán nh: th chuyển tiền, điện chuyển tiền, séc, hối phiếu

II yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu1 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ nhập khẩu:

Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp phải thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi và có lãi, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nớc và nâng cao đời sống nhân viên Muốn vậy, doanhnghiệp phải hoàn thiện năng lực kinh doanh nhằm giảm tối thiểu sự rủi ro bằng cách phải hiểu biết về kỹ thuật thơng mại, hiểu biết về pháp luật của Việt Nam và nớc ngoài Sau đây là những yêu cầu cơ bản của việc quản lý các giai đoạn của quá trình nhập khẩu:

- Khi đi vào ký kết hợp đồng phải trả lời các câu hỏi sau: Nhập khẩu cái gì ?dung lợng của hàng hoá đó trên thị trờng nh thế nào? sự biến động của hàng hoá đó ra sao? bạn hàng để ký kết giao dịch là đối tợng nào? Có nh vậy khi ký hợp đồng ta mới tránh khỏi những thua thiệt về giá cả, chi phí chuyển, bảo hiểm

- Phải nắm vững phạm vi và thời điểm xác định là hàng nhập khẩu Có nh vậy kế toán mới có thể đảm bảo ghi chép, phản ánh một cách chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Khác với việc mua hàng trong nớc, các đơn vị kinh doanh nhập khẩu khi mua hàng thờng sử dụng ngoại tệ để thanh toán, mà trong thực tế tỷ giá ngoại tệ thờng xuyên thay đổi do đó kế toán doanh nghiệp cần phải theo tình hình biến động của tỷ giá giữa các loại ngoại tệ mạnh với đồng Việt Nam để có phơng án ngăn ngừa rủi ro kịp thời và tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2 Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá

- Trong tình hình kinh tế nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng hiện nay không tránh khỏi tình trạng doanh nghiệp chiếm dụng vốn và bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn của mình Nên vấn đề đặt ra cho các cấp lãnh đạo đơn vị và đặc biệt là cho kế toán là phải quản lý và giám sát chặt chẽ tình hình vật t tiền vốn, hàng hoá của đơn vị đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc liên tục và có hiệu quả.

Trang 7

- Kiểm tra tình hình chi phí nhập khẩu và sử dụng tiết kiệm các loại vật t, tiềnvốn

- Kiểm tra giám sát việc thực hiện các chính sách của Nhà nớc về công tác quản lý nhập khẩu và quản lý ngoại hối.

III Tổ chức hạch toán nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hàng hoá

1 Tài khoản chủ yếu sử dụng trong kế toán nghiệp vụ nhập khẩu:

* TK331 - “Phải trả cho ngời bán”Bên nợ:

- Số tiền đã trả cho ngời bán (vật t, hàng hoá) ngời cung cấp lao vụ dịch vụ- Số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời cung cấp nhng cha nhận đợc hàng hoá lao vụ

- Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số hàng hoặc lao vụ đã giao theo hợp đồng

- Số kết chuyển về phần giá trị vật t, hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại ngời bán

- Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả

Bên có:

- Số tiền phải trả cho ngời bán vật t hàng hoá, ngời cung cấp lao vụ dịch vụ- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật t hàng hoá lao vụ, dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức

Số d bên có: Số tiền còn phải trả cho ngời bán ngời cung cấp

Số d bên nợ (nếu có): Số tiền đã ứng trớc cho ngời bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho ngời bán theo từng đối tợng cụ thể.

* TK151 - “Hàng mua đang đi đờng”

Bên nợ: Giá trị hàng hoá vật t đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cha về nhập kho.

Bên có: Trị giá hàng đang đi đờng đã về nhập kho hoặc bán thẳngSố d bên nợ: Trị giá hàng mua đang đi đờng đến cuối kỳ

- Trị giá hàng hoá bị ngời mua trả lại

Bên có: - Trị giá hàng hoá thực tế để xuất kho để bán, giao đại lý, ký gửi, thuêngoài gia công chế biến, hoặc xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh

- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ

Trang 8

- Chiết khấu mua hàng đợc hởng, khoản giảm giá, bớt giá mua hàng nhận đợc- Trị giá hàng hóa trả lại cho ngời mua

- Trị giá hàng hoá phát hiện bị thiếu hụt, h hỏng, mất, kém phẩm chất *TK133 - “Thuế GTGT đợc khấu trừ”

Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừBên có: - Số thuế GTGT đã khấu trừ

- Kết chuyển số thuế không đợc khấu trừ- Số thuế GTGT đợc hoàn lại

Số d bên nợ: Số thuế còn đợc khấu trừ, đợc hoàn lại nhng ngân sách cha hoàn trả*TK 333 - “Thuế và các khoản nộp Nhà nớc”

Bên nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nớcBên có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nớc

Số d bên có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nớc*TK33312 - “Thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu”

Bên nợ: Số thuế đã nộp Nhà nớcBên có: Số thuế còn phải nộp Nhà nớc

* TK 511- “Doanh thu bán hàng”Bên nợ:

Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế Trị giá hàng bán bị trả lại

Các khoản chiết khấu, giảm giá phát sinhKết chuyển doanh thu thuần vào TK 911Bên có:

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp đợc thực hiện trong kỳ hạch toán

Tài khoản 511 không có số d cuối kỳTài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá

Trang 9

+ Sæ kÕ to¸n tæng hîp: NKCT sè 1 (TK111), NKCT sè 2 (TK112), NKCT sè5 (TK331), NKCT sè 10 (TK338) vµ sæ c¸i c¸c tµi kho¶n 111, 112, 156, 331, 338,b¶ng tæng hîp doanh thu

+ Sæ kÕ to¸n chi tiÕt: b¶ng kª sè 1, sè 2, sæ chi tiÕt tµi kho¶n tiÒn mÆt, sæ chitiÕt tµi kho¶n TGNH, sæ chi tiÕt thanh to¸n víi ngêi b¸n, sæ chi tiÕt hµng ho¸ nhËpkhÈu, sæ chi tiÕt c«ng nî.

- Trong h×nh thøc nhËt ký chung gåm c¸c sæ: nhËt ký chung, nhËt ký chi tiÒn,nhËt ký mua hµng, sæ c¸i tµi kho¶n 156, 151, 338 , sæ chi tiÕt hµng nhËp khÈu.

Nî TK 151Cã TK 331

Cã TK 413( TGTT > TGHT )BT2: Ph¶n ¸nh sè thuÕ nhËp khÈu ph¶i nép

Nî TK 151Cã TK 3333

Ph¶n ¸nh sè thuÕ GTGT hµng nhËp khÈu Nî TK 133

Cã TK 33312 + Khi nép thuÕ nhËp khÈu:

+ Khi hµng kiÓm nhËn xong ®em vÒ nhËp kho hay chuyÓn b¸n kÕ to¸n ghi:

Trang 10

Nợ TK 156 (1561): nhập khoNợ TK 157 : gửi bán

Nợ TK 632: tiêu thụ trực tiếpCó TK 151

Chú ý: + Nếu hàng về nhập kho thì doanh nghiệp phải chi ra một khoản tiền vậnchuyển kế toán ghi:

Nợ TK 1562

Có TK 111,112

* Sơ đồ kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp

111, 112 144 331 151 157 ký quỹ (1) Tt với nhận đợc thông báo hàng về hàng gửi bán

n bán (3) địa điểm giao hàng (2) (4)

413 632

TT với ngời bán (3) TGTT<TGHT TGTT>TGHT Hàng bán giao

tay ba (4)

3333 1561 Thuế nhập khẩu phải nộp (2)

Trị giá hàng

Nộp thuế (2) nhập kho (4)

33312 133 1562 GTGT đầu vào

đợc khấu trừ

Chi phí nhập kho (4)

b Theo phơng thức nhập khẩu uỷ thác:

* Trình tự hạch toán tại đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu:

+ Phản ánh số tiền nhận của bên giao uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá hay nộp thuếnhập khẩu:

Nợ TK 1112, 1122Có TK 338 (3388)

+ Khi hoàn thành việc nhập khẩu, tiến hành kiểm nhận hàng hoá tại biên giới, sân ga, cầu cảng:

Có TK 111, 112

+ Phản ánh hoa hồng uỷ thác đợc hởng:Nợ TK 111, 112, 131

Trang 11

Có TK 511Có TK 3331

* Sơ đồ kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu:

3388 111,112 151 156 Nhận tiền hàng và thuế Trị giá hàng mua nhập Tạm nhập kho (TGHT) nhập khẩu do bên uỷ thác khẩu theo TGHT

giao theo TGHT

Giao hàng cho đơn vị uỷ thác

511 111,112,131

Hoa hồng

3331

1 Giới thiệu sơ lợc về tổng công ty Máy- Phụ tùng:

Tên giao dịch: Tổng công ty Máy và Phụ tùng - MACHINOIMPORT

Trang 12

Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM NATIONAL MACHINERY IMPORTEXPORT CORPORATION

Trụ sở chính đặt tại: Số 8 - Tràng Thi - Hà Nội

TCT Máy - Phụ tùng thuộc Bộ Thơng Mại hiện nay, có tiền thân là TCT xuấtnhập khẩu Máy ra đời từ ngày 03/03/1956 và TCT thiết bị phụ tùng ra đời ngày03/03/1960 Hai TCT đợc chính thức hợp thành TCT Máy- Phụ tùng theo quyếtđịnh số: 163/TMDL-TCCB, ngày 02/03/1992 của Bộ Thơng Mại và du lịch (naylà Bộ Thơng Mại).

TCT máy và phụ tùng đợc thành lập lại theo quyết định số: 225/TTg ngày17/04/1995 của Thủ tớng chính phủ

TCT có 10 công ty thành viên hạch toán độc lập và các công ty hạch toán phụthuộc, đóng trên các địa bàn Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và đại diện TCTở nớc ngoài Với hệ thống cơ sở vật chất phong phú, hiện đại và hàng vạn mét

vuông kho tàng, nhà xởng đáp ứng đợc yêu cầu mở rộng sản xuất

2 Nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động của TCT

a Nhiệm vụ

Là doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn, bao gồm các doanh nghiệp thànhviên hạch toán độc lập, doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc có quan hệmật thiết với nhau, hoạt động trên phạm vi cả nớc

TCT đợc thành lập có nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, đại lý và tổ chứcsản xuất gia công, lắp ráp, bảo dỡng, sửa chữa, đóng mới các loại xe, các dâytruyền thiết bị toàn bộ, t liệu sản xuất (thiết bị, máy móc, phơng tiện vận tải, phụtùng, nguyên nhiên vật liệu), hàng công nghiệp tiêu dùng, vật liệu xây dựng, thựchiện các dịch vụ t vấn, dịch vụ thơng mại và các dịch vụ khác nhằm phục vụ chosự nghiệp CNH- HĐH đất nớc

b Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của TCT

Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng, vật t cho các nhu cầu theo chỉđịnh của Nhà nớc

Nhận uỷ thác và làm dịch vụ xuất nhập khẩu cho các nhu cầu trong và ngoàinớc

Nhận đại lý các sản phẩm cho các nhà máy, xí nghiệp trong nớc, làm đại lývà cho thuê thiết bị, máy móc với nớc ngoài (đợc Nhà nớc và Bộ Thơng Mại chophép)

Liên doanh hợp tác đầu t với các đơn vị trong ngoài nớc để lắp ráp các loạimáy móc nhỏ phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, sửa chữa, bảo dỡng, bảo hành xeô tô, xe gắn máy Nhập trang thiết bị cho các dây truyền sản xuất Kiện toàn,nâng cấp trạm sửa chữa, phát triển dịch vụ xe.

3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của TCT

Trụ sở chính của TCT tại số 8 - Tràng Thi - Hà Nội

10 công ty thành viên trong đó có 70 cửa hàng kinh doanh, 4 kho, 4 xínghiệp, 1xởng, 1 trạm và một số đại diện của TCT ở nớc ngoài Ngoài ra, còn có 1xí nghiệp in bao bì dự kiến sắp thành lập.

Sơ đồ số 01: Cơ cấu tổ chức của TCT Máy- Phụ tùng.

Trang 13

Hội đồng quản trị: Thực hiện các chức năng quản lý hoạt động của công tychịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty theo nhiệm vụ nhà nớc giao Hộiđồng quản trị gồm một số thành viên chuyên trách trong đó có chủ tịch Hội đồngquản trị, một thành viên kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm trởng bankiểm soát và một số thành viên khác là các chuyên gia về nghành kinh tế- kỹthuật, kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh, pháp luật

Tổng giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệmtrớc Hội đồng quản trị, trớc Bộ trởng Bộ Thơng Mại và trớc pháp luật về điều hànhhoạt động của tổng công ty và là ngời có quyền điều hành cao nhất trong TCT.

Phó tổng giám đốc: Là ngời giúp tổng giám đốc điều hành một hoặc một sốlĩnh vực hoạt động của TCT theo phân công của tổng giám đốc và chịu tráchnhiệm trớc tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công thực hiện

Văn phòng: Là bộ máy giúp việc, tham mu cho lãnh đạo TCT trong lĩnh vựchành chính, quản trị giao dịch đối nội, đối ngoại, lễ tân và thực hiện dịch vụ chocơ quan đại diện nớc ngoài thuê văn phòng

Phòng kế hoạch và đầu t: Là bộ máy tham mu cho lãnh đạo TCT trong việcnghiên cứu hoạch định, xây dựng và trình các kế hoạch kinh doanh hàng năm vànăm năm Từ đó có kế hoạch triển khai thực hiện các phơng án đó

Phòng tổ chức cán bộ: Là bộ máy tham mu giúp việc cho lãnh đạo TCT thựchiện quyền quản lý, điều hành trong lĩnh vực tổ chức cán bộ, lao động và tiền l-ơng, thực hiện đờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc góp phần đẩymạnh sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần củaCBCNV.

Phòng tài chính kế toán: Là bộ máy tham mu, giúp việc cho lãnh đạo TCTtrong công tác quản lý tài chính, tổ chức kế toán và hạch toán kết quả kinh doanh

Trang 14

của TCT, thực hiện nhiệm vụ thu nộp ngân sách và các chế độ tài chính, kế toándo Nhà nớc quy định, tham mu đề xuất các ý kiến về vấn đề tài chính

Phòng xuất nhập khẩu: Là bộ máy tham mu cho TCT trong các công việc cóliên quan đến hoạt động XNK và kinh doanh đối ngoại khác

Với cách thức tổ chức xắp xếp phòng ban nh vậy nên bộ máy quản lý củaTCT hoạt động rất có hiệu quả, giải quyết công việc nhanh chóng

Biểu số 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT trong hai nămgần đây:

4 Nhận xét đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT

a Thuận lợi

Trong những năm qua, TCT Máy và Phụ tùng- thuộc bộ Thơng mại đã đạtđợc những thành tựu đáng kể về nhiều mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanhcũng nh trong đời sống xã hội, vừa góp phần thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao tínhcạnh tranh trên thị trờng, lại vừa qóp phần to lớn cho sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hóa đất nớc

Hàng trăm dây truyền máy móc thiết bị đợc nhập để đáp ứng các nhu cầutrong nớc Trong đó có : Công trình lăng Bác, công trình Nhà hát lớn thành phốHồ Chí Minh

Về mặt doanh thu: Năm 1997 tổng doanh thu của công ty là: 837,01 tỷđồng, năm 1998 con số này đạt đợc là: 1130,93 tỷ đồng; năm 1999 giảm xuốngcòn 800 tỷđồng.

Thu nhập bình quân của công nhân viên ngày càng tăng Nếu nh năm 1998là 838.808 đồng thì sang năm 1999 tăng lên là 1.185.271 đồng

Đối với nhà nớc, hàng năm TCT luôn nộp đủ số thuế và các khoản phí khác,thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế của nhà nớc, luôn phát huy tính độclập, tự chủ sáng tạo trong quá trình kinh doanh

b Khó khăn

Trang 15

Về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Là một doanh nghiệpNhà nớc kinh doanh máy móc, trang thiết bị phụ tùng vốn vẫn luôn là vấn đề khókhăn của công ty, đặc biệt là cho đầu t đổi mới, cho các hoạt động mua và bán

Mặc dù đựơc sự bảo hộ của nhà nớc nhng tình trạng máy móc nhập khẩu trànlan, đặc biệt là những sản phẩm của Trung Quốc cũng gây nhiều khó khăn đối vớiquá trình tiêu thụ hàng của công ty

Đội ngũ cán bộ của công ty đa phần là tầng lớp đã nhiều tuổi, do đó có nhiềuhạn chế trong quá trình tiếp thu, kế thừa khoa học công nghệ hiện đại Do vậy chathể đáp ứng đợc với tình hình cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trờng hiện nay

II Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại TCT1 Mô hình bộ máy kế toán của TCT:

Là một đơn vị có quy mô lớn có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập vàcác đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc bản thân văn phòng kế toán TCT là mộtđơn vị hạch toán độc lập, tổ chức công tác trên máy từ năm 1997 Phòng tài chínhkế toán có 9 CBCNV đảm đơng hai chức năng cơ bản là:

+Quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán của toàn TCT.

+Tổ chức công tác tài chính và hạch toán kế toán phục vụ cho quá trình kinhdoanh của TCT.

Sơ đồ số 02: Bộ máy kế toán của TCT Máy- Phụ tùng

- Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán:

+ Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của TCT trớc Nhà ớc và Bộ tài chính, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng kế toán viên Đôn đốc, giám sátviệc sử dụng vốn của các phòng kinh doanh Phân tích đánh giá thuyết minh sốliệu báo cáo kế toán của toàn TCT.

n-+ Kế toán quỹ: Viết phiếu thu chi vào sổ kê chi tiết và lên nhật ký báo cáo tổchức, kiểm kê quỹ theo quy định.

+ Kế toán hàng hoá: Tổng hợp các chứng từ mua, bán, xuất, nhập kho, kiểmtra chứng từ, lập định khoản và vào sổ Theo dõi hàng hoá xuất, nhập, tồn kho, kêkhai tính thuế doanh thu hàng tháng, cuối niên độ kế toán kết chuyển giá vốn vàdoanh thu thuần, các khoản chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh

Trang 16

+ Kế toán công nợ: Làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục chi tiêu tiềnmặt, thanh toán các chứng từ tạm ứng, tính tiền lơng và bảo hiểm xã hội choCBCNV.

+ Kế toán chi phí: Kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh nhằm đảmbảo tính hợp lý, hợp pháp của các khoản chi phí, tập hợp và kết chuyển chính xáccác khoản chi phí Tổ chức kế toán chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động củadoanh nghiệp.

+ Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình và sự biến động của tài sản cảvề hiện vật và giá trị Tính khấu hao TSCĐ, các khoản trích và chi về sửa chữaTSCĐ.

+ Kế toán ngân hàng, tín dụng: Lập các chứng từ thanh toán qua ngân hàng,theo dõi và định khoản hạch toán các khoản báo nợ, báo có của ngân hàng để xácđịnh số d của tài khoản tiền gửi, tài khoản tiền vay qua ngân hàng, mở L/C, theodõi và chấp nhận thanh toán các bộ chứng từ nớc ngoài thông qua nội dung L/C đãmở.

+ Kế toán quan hệ với ngân sách: Phản ánh tình hình tăng giảm việc thu nộpngân sách, chấp hành nghiêm kỷ luật thanh toán, thờng xuyên kiểm tra đối chiếucác khoản thanh toán nhằm thanh toán kịp thời, đúng hạn.

+ Kế toán tiền mặt: Trên cơ sở các chứng từ thu chi tiền mặt, hàng ngày thủquỹ lập sổ quỹ gửi kế toán kèm theo chứng từ gốc

2 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại TCT

-Phơng pháp hạch toán: Là một doanh nghiệp kinh doanh XNK có quy môlớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên kế toán vật t áp dụng phơng pháp kêkhai thờng xuyên và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.

-Về hình thức hạch toán kế toán: TCT áp dụng hình thức kế toán Nhật kýchứng từ.

Đặc điểm của hình thức này là: Kết hợp việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và sổphân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế cùng loại trong sổ Nhật ký chứng từ.Những sổ sách kế toán chủ yếu đợc sử dụng trong hình thức kế toán nhật kýchứng từ là:

Nhật ký chứng từBảng kê

Sổ cái

Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết

Sơ đồ số 03: Trình tự sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ

Trang 17

-Về việc vận dụng hệ thống tài khoản: Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toándoanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành ngày 1/1/1995 có sửa đổi, bổ sung một sốđiểm chế độ kế toán theo thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng từngày 1/1/1999).

III Tình hình tổ chức kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hànghoá tại TCT

1 Đặc điểm nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại TCT:

- Hoạt động nhập khẩu ở TCT đợc tiến hành chủ yếu dới hai hình thức:Nhập khẩu trực tiếp và nhận nhập khẩu uỷ thác cho đơn vị khác

Tại TCT, khi nhập khẩu hàng hoá thờng nhập theo điều kiện CIF, cũng có ờng hợp TCT tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo điều kiện DAF.

tr-Trong đó:

CIF - Cost, Insurance and Freight: Tiền hàng, phí bảo hiểm và cớc phí.DAF- Delivered at Frontier : Giao tại biên giới.

- Về phơng thức thanh toán: Chủ yếu thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C

Sơ đồ số 04: Trình tự nhập khẩu ở TCT Máy- Phụ tùng.

Trang 18

2 Tình hình tổ chức kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở TCT Máy vàPhụ tùng:

a Chứng từ sử dụng:

a1 Chứng từ sử dụng trong nhập khẩu trực tiếp

Sau khi đã ký hợp đồng, công ty làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngânhàng của mình yêu cầu mở L/C căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, ngân hàng xemxét nếu thấy không có gì bất hợp lý sẽ lập L/C, công ty sẽ chuyển tiền của mìnhvào tài khoản ký quỹ, tiền ký quỹ tuỳ theo yêu cầu của ngân hàng và loại mặthàng Sau đó ngân hàng gửi cho bên bán (thông qua ngân hàng của họ) một bản vàgửi cho công ty một bản Khi hai bên chấp nhận mọi điều khoản trong L/C thì bênbán tiến hành chuyển hàng

Trớc khi giao hàng, bên bán phải gửi cho công ty một bộ chứng từ ngoại baogồm hợp đồng, hoá đơn thơng mại, phiếu đóng gói, vận đơn đờng biển ( hoặckhông vận đơn ), giấy chứng nhận bảo hiểm, biên lai kho hàng, tờ khai hải quan.Nội dung của chứng từ này phải phù hợp với nội dung ghi trong L/C Khi công tychấp nhận bộ thanh toán cho bên bán gửi lên qua ngân hàng và báo cho ngân hàngthì ngân hàng tự động trích tiền từ tài khoản tiền gửi của công ty trả cho bên bán,đồng thời gửi cho công ty giấy báo nợ

Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại tổng công ty, ngoài bộchứng từ ngoại kế toán thờng căn cứ vào các chứng từ có liên quan nh:

+ Nếu thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng phiếu chi Tại TCT, phiếu chi đợclập thành ba liên:

Liên thứ nhất lu ở nơi lập phiếu

Liên thứ hai thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng vớichứng gốc để vào sổ kế toán

Liên thứ ba giao cho ngời nhận tiền để làm chứng từ gốc lập phiếu thu vànhập quỹ của đơn vị nhận tiền.

+ Nếu thanh toán qua ngân hàng, TCT sử dụng phiếu chuyển khoản, phiếubáo nợ, phiếu báo có.

+ Về hàng hoá sau khi tiếp nhận từ ngời vận tải sẽ đợc chuyển về kho của cáccông ty thành viên Trớc khi nhập kho, tại công ty thành lập hội đồng kiểm nhậnđể tiến hành kiểm nhận số hàng về Trên cơ sở biên bản kiểm nhận, hoá đơn củabên bán, biên lai nộp thuế nhập khẩu tiến hành lập biên bản nhập kho (tại TCT khihàng nhập kho, không lập phiếu nhập kho vì hàng không để tại kho của TCT màgiao cho các đơn vị thành viên Do vậy, thay vì lập phiếu nhập kho, kế toán lậpbiên bản nhập kho

a2 Đối với trờng hợp nhận nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác:

Ngoài các chứng từ nh trong nhập khẩu trực tiếp còn có thêm các chứng từnh: Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu do TCT và đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu ký kếtvới nhau để thoả thuận các điều khoản trong quá trình tiến hành nhập khẩu và cácchứng từ thanh toán cho đơn vị giao uỷ thác Hợp đồng này đợc gọi là hợp đồngnội.

b Tài khoản sử dụng:

b1 Đối với trờng hợp nhập khẩu trực tiếp: Kế toán tại TCT sử dụng một số tài

khoản cấp 1 chủ yếu sau: TK111, TK112, TK114, TK156, TK413

Ngoài ra, TCT còn sử dụng một số tài khoản chi tiết cấp 2, 3 cho các tàikhoản cấp một trên chẳng hạn nh:

TK 1111: Tiền Việt Nam

Trang 19

TK 1121: TGNH bằng tiền Việt NamTK 1122: Ngoại tệ

Đối với TK 1122, do tiền của công ty đợc gửi tại nhiều ngân hàng khác nhau,nên để tiện cho việc theo dõi TCT mở thêm các tài khoản chi tiết khác nh:TK 1122V11: Tiền USD gửi tại Vietcombank

Đối với TK144, TCT mở chi tiết cho từng ngân hàngVí dụ:TK 144 E21:Tiền USD ký quỹ tại ngân hàng ELBANKTK 144 T21: ký quỹ USD tại Techcombank

Đối với TK 156, TCT mở chi tiết cho từng loại hàng hoáVí dụ: TK 156 IFA: Giá mua hàng hoá xe vận tải IFATK 156 PTU: Giá mua hàng hoá các loại phụ tùngTK 156 KAM: Giá mua hàng hoá xe vận tải KAMA

Còn về chi phí thu mua hàng hoá đợc phản ánh vào TK156C-“chi phí thu mua”

b2 Đối với trờng hợp nhận nhập khẩu uỷ thác cho đơn vị khác:

Khác hẳn với kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp, kế toán nhập khẩu uỷthác tại đơn vị khi hàng về nhập kho không hạch toán vào TK 156 mà theo dõi trênTK 002 “Vật t, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” Vì với trờng hợp nhận nhậpkhẩu uỷ thác doanh nghiệp không hạch toán giá vốn, còn hoa hồng uỷ thác đợc h-ởng doanh nghiệp theo dõi trên TK511.

Ngoài các tài khoản liên quan nh: TK 111, TK 112, TK 511 , kế toán nhậpkhẩu uỷ thác của doanh nghiệp chủ yếu sử dụng TK3388 “Phải trả, phải nộpkhác”.

Có TK 33312

* Khi phát sinh chi phí trong quá trình nhập khẩu:

Trang 20

Nợ TK 151

Có TK 111, 112, 331

* Hàng hoá sau khi kiểm nhận có thể chuyển về nhập kho hoặc giao bán ngay.Nếu chuyển về nhập kho doanh nghiệp có thể phải chi ra một số tiền vận chuyển,kế toán ghi:

Nợ TK 156: Giá mua hàng hoá Có TK 151

Nợ TK 642: Chi phí thu mua Có TK 111, 112, 141

* Nếu hàng giao bán ngay, chi phí vận chuyển doanh nghiệp chịu: Nợ TK 151

Có TK 111, 112 Giá vốn: Nợ TK 632

Có TK 151

Doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511

Có TK 33311 Chi phí: Nợ TK 641

Có TK 111, 112

* Khi thanh toán tiền hàng với nhà cung cấp: Nợ TK 331 Có TK 144 Có TK 1122

* Lệ phí thanh toán : Nợ TK 642 Có TK 112

* Khi nộp thuế nhập khẩu: Nợ TK 3333 Có TK 111, 112

* Khi nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu: Nợ TK 33312 Có TK 111, 112

* Ngoài ra, trong trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu, giảm giá dohàng không đúng quy cách phẩm chất thì kế toán sẽ ghi nh sau:

Nợ TK 331Nợ TK 111, 112

Có TK 156( 1561)

* Sơ đồ kế toán:

111,112 144 331 151 156111,112,331

Ký quỹ Thanh toán Hàng hoàn thành Nhập kho Chiết khấu giảm

Trang 21

với ngời bán thủ tục hải quan giá hàng đã mua trả lại Thanh toán với ngời bán 413 642

TGTT<TGHT TGTT>TGHT

Chi phí kiểm nhận & các chi phí khác

3333

Thuế nhập khẩu phải nộp

Nộp thuế

33312 133 Thuế GTGT 632

đợc khấu trừ Hàng bán ngay

642 641 Lệ phí thanh

Tỷ giá thực tế khi mua ngoại tệ: 13.500 VNĐ/USDTỷ giá thực tế khi xuất ngoại tệ: 14.000 VNĐ/USD

Sau khi nhận hàng và làm thủ tục với Vinacotrol, TCT nhận đợc giấy báo nợ của ngân hàng về việc thanh toán với ngời cung cấp Thuế nhập khẩu và thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp bằng tiền mặt Hàng về nhập kho đủ

Hạch toán: Đơn vị tính: đồng

*Trình tự hạch toán đợc tiến hành nh sau:

Ngày đăng: 14/11/2012, 14:52

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w