Phương pháp nghiên cứ u
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập từ website chính thức của khách sạn DMZ (https://dmzhotel.com.vn), bao gồm thông tin về lịch sử hình thành, phát triển, tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động qua các năm Ngoài ra, thông tin còn được bổ sung từ sách, báo, các trang web chuyên ngành và giáo trình tham khảo liên quan đến năng lực cạnh tranh, cùng với một số khóa luận của sinh viên tại thư viện Trường Đại học Kinh tế Huế.
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng để phân tích và đánh giá hoạt động của các đơn vị kinh doanh trong khu vực, cho phép so sánh các dịch vụ và lĩnh vực khác nhau Qua đó, phương pháp này giúp đưa ra những nhận định tổng quát về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp Phương pháp so sánh được thực hiện thông qua ba cách thức chính.
Thứ nhất, so sánh tương đối: Được thực hiện bằng so sánh tỷ lệ % các chỉ tiêu, hoặc so sánh về tốc độ tăng trưởng,v.v
Thứ hai, so sánh tuyệt đối: Được thực hiện qua so sánh các số tuyệt đối về cùng một chỉ tiêu như quy mô, số lượng, giá trị v.v
So sánh bình quân là phương pháp được sử dụng để đối chiếu các chỉ tiêu nghiên cứu qua các năm khác nhau Phương pháp này giúp đánh giá tổng thể tình hình và sự biến động của các chỉ tiêu trong suốt thời gian nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn những người có kiến thức về khách sạn sẽ dựa vào đánh giá của cán bộ, nhân viên về hoạt động kinh doanh của khách sạn tại Thành phố Huế Qua đó, phân tích đối thủ cạnh tranh và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh của khách sạn.
Phương pháp phỏng vấn sâu và quan sát là cách hiệu quả để học hỏi từ thực tế làm việc tại khách sạn Qua quá trình thực tập, người học có thể quan sát cách thức làm việc của nhân viên và quản lý, đồng thời đặt câu hỏi để giải đáp thắc mắc Việc lắng nghe ý kiến và đánh giá của nhân viên giúp nhận diện sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn, từ đó rút ra những kinh nghiệm quý giá cho bản thân.
Phương pháp suy luận biện chứng là cách sử dụng số liệu và thông tin thu thập từ nghiên cứu để giải thích và làm rõ các vấn đề nghiên cứu Bằng cách áp dụng phương pháp này, chúng ta có thể phân tích sâu sắc hơn và đưa ra những kết luận chính xác hơn về các hiện tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu và tham khảo tài liệu bao gồm việc tìm hiểu sách, báo, tài liệu và các khóa luận liên quan đến năng lực cạnh tranh cũng như các vấn đề của khách sạn, nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
K ế t c ấu đề tài
Kết cấu đề tài bao gồm 3 phần, cụ thể như sau:
PHẦN 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Khách sạn DMZ Huế
Chương 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của Khách sạn DMZ Huế
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn DMZ Huế
PHẦN 3: Kết luận và kiến nghị
PH Ầ N II: N Ộ I DUNG VÀ K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U
TỔ NG QUAN V Ề HO ẠT ĐỘ NG KINH DOANH C Ủ A KHÁCH
Cơ sở lý luận về khách sạn
Theo thông tư số 01/2002/TT-TCDL của Tổng cục du lịch Việt Nam, khách sạn được định nghĩa là công trình kiến trúc độc lập, có quy mô từ 10 buồng trở lên Khách sạn phải đảm bảo các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết để phục vụ khách du lịch.
Theo nhà nghiên cứu về du lịch và khách sạn Moreel Gotie đã định nghĩa rằng:
“Khách sạn là nơi cư trú tạm thời của du khách cùng với các buồng ngủ còn có nhà hàng với nhiều chủng loại khác nhau”
Khách sạn là cơ sở kinh doanh phổ biến toàn cầu, cung cấp chất lượng và tiện nghi cần thiết cho việc lưu trú Chúng đáp ứng nhu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác trong suốt thời gian khách lưu trú, phù hợp với mục đích và động cơ của chuyến đi.
Khách sạn được hiểu là một loại hình doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích sinh lời
Khách sạn là một cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú tạm thời cho du khách, đi kèm với các dịch vụ bổ sung khác.
1.1.2 Khái ni ệ m v ề kinh doanh khách s ạ n
Trong nghiên cứu về kinh doanh khách sạn, việc nắm rõ khái niệm "Kinh doanh khách sạn" là rất quan trọng Hiểu rõ nội dung này không chỉ giúp tổ chức hoạt động kinh doanh đúng hướng mà còn kết hợp hiệu quả giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ nhân viên, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Kinh doanh khách sạn ban đầu chỉ tập trung vào việc cung cấp chỗ ngủ cho khách, nhưng với sự gia tăng nhu cầu về lưu trú và dịch vụ ăn uống, lĩnh vực này đã mở rộng ra nhiều dịch vụ bổ sung như massage, sauna và steambath Các dịch vụ này ngày càng đa dạng và phong phú, phù hợp với vị trí, thứ hạng và quy mô của từng cơ sở lưu trú, cũng như thị trường khách hàng mục tiêu Tuy nhiên, khách sạn vẫn giữ vai trò chủ đạo trong ngành, với các đặc trưng cơ bản phục vụ nhu cầu lưu trú của khách.
Các chuyên gia trong lĩnh vực này thường sử dụng hai khái niệm: kinh doanh khách sạn theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng:
Theo nghĩa rộng: Kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách
Theo nghĩa hẹp: Kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu ngủ, nghỉ cho khách
Kinh doanh khách sạn được định nghĩa là hoạt động cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung, nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của khách du lịch, với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.
Kinh tế Quốc dân, NXB Lao Động – Xã Hội, đồng chủ biên TS.Nguyễn Văn Mạnh và ThS.Hoàng Thị Lan Hương)
Theo Philip Kotler, sản phẩm được định nghĩa là bất kỳ thứ gì có thể cung cấp và chào bán trên thị trường nhằm thu hút sự chú ý, khuyến khích việc mua hoặc tiêu dùng, từ đó đáp ứng nhu cầu hoặc mong muốn của người tiêu dùng.
Sản phẩm của khách sạn đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch, và chúng có sự đa dạng tùy thuộc vào đặc thù của từng loại khách Những sản phẩm này được tạo ra từ quá trình lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sản phẩm của khách sạn được phân thành hai loại chính: (1) Sản phẩm vật chất (hữu hình) là những sản phẩm có hình dạng cụ thể, có thể đo đếm và chuyển nhượng quyền sử dụng, ví dụ như phòng ốc và các mặt hàng lưu niệm; (2) Sản phẩm phi vật chất (vô hình) không có hình dạng cụ thể, không thể nhìn thấy hay sờ mó, bao gồm kỹ năng và thái độ giao tiếp của nhân viên cũng như trình độ chuyên môn của họ.
Vị trí của khách sạn
Vị trí xây dựng và tổ chức kinh doanh khách sạn đóng vai trò quyết định trong sự thành công của ngành này Để đạt hiệu quả kinh doanh cao, khách sạn cần được đặt ở vị trí thuận tiện cho khách hàng và các hoạt động kinh doanh Một vị trí lý tưởng sẽ không chỉ thu hút khách hàng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của khách sạn.
Khách sạn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu của du khách Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, cần có sự đầu tư lớn vào xây dựng, bảo trì, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị nhằm phục vụ tốt nhất cho khách lưu trú.
Đối tượng phục vụ của khách sạn rất đa dạng, bao gồm cả khách du lịch trong và ngoài nước Quá trình phục vụ khách đòi hỏi sự chuẩn bị, tổ chức và sắp xếp kỹ lưỡng để tạo ra sản phẩm và dịch vụ thuận tiện, dễ dàng và nhanh chóng Mục tiêu là để lại ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng, đáp ứng kịp thời tất cả nhu cầu của họ và tổ chức phục vụ một cách nhiệt tình, chu đáo, nhằm xây dựng niềm tin vững chắc với khách hàng.
Về tính chất phục vụ
Sản phẩm của khách sạn được sản xuất và tiêu dùng ngay tại chỗ, do đó, quá trình cung cấp dịch vụ diễn ra trực tiếp khi khách du lịch đến và thỏa mãn nhu cầu của mình ngay tại khách sạn.
Thời gian cung cấp sản phẩm tại khách sạn phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng Hoạt động cung cấp dịch vụ diễn ra liên tục, không có ngày hay giờ nghỉ, và khách sạn cần đáp ứng kịp thời khi có khách đến Tuy nhiên, hoạt động của khách sạn thường không đồng đều mà có tính thời vụ, phản ánh sự biến động trong nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm và dịch vụ của khách sạn bao gồm tất cả các hoạt động diễn ra từ lúc khách đến cho đến khi rời khỏi khách sạn.
Những vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái ni ệ m v ề hi ệ u qu ả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực trong hoạt động kinh doanh Nó thể hiện trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội một cách tối ưu với chi phí thấp nhất.
1.2.2 Khái ni ệ m v ề phân tích hi ệ u qu ả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là biện pháp quan trọng giúp doanh nghiệp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là một phần quan trọng trong phân tích tài chính, giúp doanh nghiệp duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững.
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
(Nguồn: Theo smartrain.vn) 1.2.3 Ý nghĩa củ a phân tích hi ệ u qu ả kinh doanh
Thông tin từ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các quyết định hữu ích, phục vụ cho nhiều đối tượng quan tâm khác nhau.
Ý nghĩa đối với nhà quản trị doanh nghiệp, bao gồm Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Trưởng các bộ phận, là thu thập thông tin từ phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn và chi phí Qua đó, họ có thể phát huy những mặt tích cực và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, khai thác tiềm năng của từng yếu tố, từ đó cải thiện hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Ý nghĩa đối với các nhà đầu tư, bao gồm cổ đông và các công ty liên doanh, là rất quan trọng Thông qua các chỉ tiêu như hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận và cổ tức, các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư hợp lý, từ việc tăng cường vốn đầu tư cho đến việc rút vốn, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và đảm bảo an toàn cho khoản đầu tư của mình.
Ý nghĩa đối với các đối tượng cho vay như ngân hàng, kho bạc và công ty tài chính là việc sử dụng các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh để đưa ra quyết định cho vay một cách khoa học Điều này giúp xác định mức độ cho vay ngắn hạn hay dài hạn, cũng như số vốn cần thiết, nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi suất, đồng thời đảm bảo an toàn cho các tổ chức cho vay.
Vào thứ tư, các cơ quan chức năng của Nhà nước, bao gồm cơ quan thuế, kiểm toán nhà nước và cơ quan thống kê, sẽ sử dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Đánh giá sự tuân thủ các quy định về ngân sách Nhà nước và luật kinh doanh là rất quan trọng để đảm bảo các chế độ tài chính được thực hiện đúng cách Việc phân tích tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp giúp xác định các vấn đề cần cải thiện Thông qua những kiến nghị cụ thể gửi đến các cơ quan chức năng, chúng ta có thể góp phần hoàn thiện chế độ tài chính, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh.
Thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh giúp cán bộ công nhân viên hiểu rõ thực chất hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và chiến lược kinh doanh tương lai Điều này tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác và cống hiến hết mình cho nghề nghiệp.
(Nguồn: Theo smartrain.vn) 1.2.4 Các y ế u t ố ảnh hưở ng t ớ i ho ạt độ ng kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p
1.2.4.1 Môi trườ ng bên trong
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng nhất trong mọi hoạt động của doanh nghiệp Nguồn nhân lực bao gồm:
Quản trị viên cấp cao, bao gồm ban giám đốc và các trưởng phòng phó ban, đóng vai trò quyết định trong kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Quản trị viên cấp trung gian, quản lý trực tiếp tại các phân xưởng sản xuất, cần có kinh nghiệm và khả năng hợp tác để ảnh hưởng đến tốc độ sản xuất và chất lượng sản phẩm Đội ngũ quản trị viên cấp thấp và cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất cũng rất quan trọng, vì họ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm; do đó, cần tạo điều kiện thuận lợi để họ hoàn thành tốt công việc được giao.
Nguồn lực vật chất (Máy móc thiết bị và công nghệ)
Máy móc, thiết bị và công nghệ đóng vai trò quyết định trong năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và giá thành, giúp doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị hiện đại tạo ra sản phẩm chất lượng cao với giá thành thấp Nhờ đó, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao rõ rệt.
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập hiện nay, vốn đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành du lịch Vốn không chỉ là nguồn lực cần thiết mà còn là cơ sở để doanh nghiệp phát triển bền vững và cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.
7U ѭӡ QJ Ĉ ҥL Kӑ F LQK WӃ + XӃ đang tích cực thực hiện các hoạt động nhằm phát triển và mở rộng quy mô, tạo lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp trong tỉnh, khu vực, cũng như trên toàn quốc và quốc tế.
Các mô hình nghiên cứu liên quan
1.3.1 Mô hình 5 áp l ự c c ạ nh tranh c ủ a Michael Porter
Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược
Sơ đồ 1: Mô hình 5 áp l ự c c ạ nh tranh c ủ a Michael Potrer 1.3.1.1 Đố i th ủ c ạ nh tranh hi ệ n t ạ i
Cạnh tranh trong ngành sản xuất thường xoay quanh ba yếu tố chính: cơ cấu cạnh tranh của ngành, tình hình hiện tại của cơ cấu ngành và các rào cản gia nhập thị trường.
Quyền thương lượng của nhà cung ứng
TIỀM NĂNG Nguy cơ của người mới nhập cuộc
CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH
Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại
Nguy cơ của sản phẩm và dịch vụ thay thế SẢN PHẨM THAY
Quyền thương lượng của người mua
Cơ cấu cạnh tranh trong ngành sản xuất phụ thuộc vào khả năng phân phối sản phẩm của doanh nghiệp, chuyển từ mô hình sản xuất phân tán sang tập trung Ngành sản xuất phân tán thường gồm nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có ai chiếm ưu thế Ngược lại, ngành tập trung có sự thống trị bởi một vài doanh nghiệp lớn, thậm chí có thể chỉ một doanh nghiệp duy nhất, tạo ra tình trạng độc quyền Việc phân tích và dự đoán bản chất cũng như mức độ cạnh tranh trong các ngành tập trung là rất phức tạp.
Cầu của một ngành đóng vai trò quyết định trong mức độ cạnh tranh nội bộ Khi cầu tăng, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng hoạt động, nhưng khi cầu giảm, cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn để duy trì thị phần Doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh sẽ đối mặt với nguy cơ mất thị trường.
Hàng rào lối ra là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt khi nhu cầu giảm mạnh Nó không chỉ mang tính kinh tế mà còn liên quan đến chiến lược và mối quan hệ cảm xúc của doanh nghiệp với ngành nghề Khi hàng rào lối ra cao, các doanh nghiệp có thể bị kẹt trong một lĩnh vực sản xuất không còn hấp dẫn.
1.3.1.2 Đố i th ủ c ạ nh tranh ti ề m ẩ n Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại và mức độ cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn Do đó, các doanh nghiệp hiện tại trong cùng ngành sẽ tạo ra hàng rào cản trở sự gia nhập, bao gồm:
Các doanh nghiệp cần tận dụng những lợi thế về chi phí, bao gồm công nghệ, nguồn nguyên vật liệu và nguồn nhân lực Bên cạnh đó, việc khác biệt hóa sản phẩm cũng rất quan trọng để tạo ra giá trị độc đáo Đồng thời, sử dụng quy mô sản xuất để giảm chi phí đơn vị sản phẩm là một chiến lược hiệu quả Cuối cùng, việc duy trì và củng cố các kênh phân phối sẽ giúp tăng cường khả năng tiếp cận thị trường.
Nhà cung ứng có thể trở thành một mối đe dọa khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ Điều này có thể làm giảm khả năng cung ứng, ảnh hưởng đến việc đảm bảo đủ số lượng và chất lượng của các yếu tố đầu vào cần thiết.
Người mua có thể tạo ra áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bằng cách yêu cầu giảm giá hoặc đòi hỏi chất lượng và dịch vụ tốt hơn Ngược lại, khi người mua yếu, doanh nghiệp có cơ hội tăng giá bán để nâng cao lợi nhuận Trong bối cảnh này, khách hàng bao gồm người tiêu dùng cuối cùng, nhà phân phối và nhà mua công nghiệp.
Người mua có thể tạo sức ép giá bằng cách hợp tác mua số lượng lớn, từ đó đạt được mức giá hợp lý Khi có nhiều nhà cung cấp, họ có quyền lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất, buộc các nhà cung cấp phải cạnh tranh để thu hút khách hàng.
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác có khả năng đáp ứng cùng nhu cầu của người tiêu dùng Chúng thường có những đặc điểm nổi bật và ưu thế riêng so với sản phẩm bị thay thế Hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh bằng cách tạo ra giá trị mới, giá trị gia tăng và giá trị cảm nhận, thay vì chỉ dựa vào giá trị hữu dụng ban đầu Người tiêu dùng sẵn sàng chi tiền cho những giá trị này.
O: Những cơ hội T: Những nguy cơ
3.Liệt kê những cơ hội 3 Liệt kê những nguy cơ.
S: Những điểm mạnh Các chiến lược SO Các chiến lược ST
3 Liệt kê những điểm 3 Sử dụng các điểm mạnh 3 Vượt qua bắt trắc bằng mạnh để tận dụng cơ hội cánh tận dụng điểm mạnh
W: Những điểm yếu Các chiến lược WO Các chiến lược WT
3.Liệt kê những điểm yếu 3 Hạn chế mặt yếu tận 3 Tối thiểu hóa điểm yếu dụng các cơ hội để tận dụng cơ hội
1.3.2.1 Điể m m ạ nh (Strengths) Điểm mạnh chính là lợi thế của riêng doanh nghiệp, dự án, sản phẩm…của bạn Đây phải là những đặc điểm nổi trội, độc đáo mà doanh nghiệp đang nắm giữ khi so sánh với đối thủ cạnh tranh Hãy trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp làm điều gì tốt và tốt nhất? Những nguồn lực nội tại mà doanh nghiệp có là gì? Doanh nghiệp sở hữu lợi thế về con người, kiến thức, danh tiếng, kỹ năng, mối quan hệ, công nghệ như thế nào? Dưới đây là một vài lĩnh vực mà các doanh nghiệp có thể sử dụng làm cơ sở để tìm ra điểm mạnh cho doanh nghiệp của mình như nguồn lực, tài sản, con người, kinh nghiệm; kinh nghiệm, kiến thức, dữ liệu, tài chính, marketing, v.v
1.3.2.2 Điể m y ế u (Weaknesses) Điểm yếu chính là những việc doanh nghiệp làm chưa tốt, cách tìm ra điểm yếu đơn giản nhất chính là dò lại những lĩnh vực đã gợi ý trên kia như nguồn lực, tài sản, con người, nếu ở khoản nào “vắng bóng” điểm mạnh thì ở đó sẽ tồn tại điểm yếu, kém Ngoài ra còn tự hỏi bản thân những câu hỏi sau: Công việc nào doanh nghiệp làm kém, thậm chí tệ nhất? Việc gì doanh nghiệp đang né tránh? Lời nhận xét tiêu cực nào daonh nghiệp nhận được từngười tiêu dùng và thịtrường, v.v Điểm yếu là những vấn đề đang tồn tại bên trong con người hoặc tổ chức mà chúng cản trợ trên con đường đạt được mục tiêu của mình Khi nhìn thẳng thắn vào sự thật, nhận ra những giới hạn của doanh nghiệp thì sẽ trả lời được câu hỏi: Đâu là điểm yếu? để từ đó tìm ra giải pháp vượt qua
Những yếu tố bên ngoài như sự phát triển mạnh mẽ của thị trường, đối thủ cạnh tranh yếu kém, và xu hướng toàn cầu có thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, sự thay đổi công nghệ, mùa vụ và thời tiết cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kinh doanh.
Yếu tố bên ngoài nào đang gây khó khăn cho bạn trên con đường đi đến thành công chính là nguy cơ
Sau khi nhận diện được các nguy cơ, bước tiếp theo là xây dựng các giải pháp để đối phó hiệu quả Một trong những giải pháp quan trọng là nâng cao kỹ năng quản trị, giúp bạn kiểm soát và giảm thiểu tác động của những nguy cơ này.
Bạn đã chuẩn bị đối phó với những rủi ro tiềm tàng chưa? Nếu chưa, hãy nhanh chóng xác định và triển khai các biện pháp khả thi để giảm thiểu mức độ nghiêm trọng hoặc thậm chí tránh né những nguy cơ này.
C ở s ở th ự c ti ễ n
1.4.1 Tình hình phát tri ể n c ủ a ngành du l ị ch Vi ệ t Nam
Theo Tổng cục Thống kê, 10 tháng đầu năm 2019, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 14,5 triệu lượt, tăng 13% so với cùng kỳ 2018 Đây là mức tăng
Theo đánh giá của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), 7U ѭӡ QJ Ĉ ҥL Kӑ F LQK WӃ + XӃ đã đạt được mức trưởng ấn tượng, vượt xa mức bình quân chung của thế giới và khu vực.
Trong 10 tháng đầu năm 2019, ngành Du lịch Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể, đặc biệt trong 4 tháng từ tháng 7 đến tháng 10 với lượng khách tăng gần 22% so với cùng kỳ năm 2018 Tháng 10/2019, Việt Nam đã đón 1,62 triệu lượt khách, đạt mức cao kỷ lục và tăng 34,3% so với tháng 10 năm trước, đánh dấu tháng có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong năm 2019.
Năm 2019, Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức do biến động kinh tế toàn cầu, đặc biệt là ảnh hưởng từ căng thẳng thương mại Mỹ - Trung và tình hình bất ổn ở một số khu vực Sự sụt giảm khách du lịch từ một số thị trường nguồn đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung của ngành du lịch.
Nhờ sự chủ động và quyết liệt của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch cùng với các địa phương và doanh nghiệp, ngành du lịch đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, đặc biệt là trong năm vừa qua.
Năm 2019, Việt Nam đã triển khai nhiều hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch với phương thức và quy mô đổi mới, mang lại hiệu quả tích cực trong việc thu hút khách du lịch Nổi bật trong năm, Việt Nam đã tham gia các hội chợ quốc tế như Sơn Đông, BITE Bắc Kinh, Hanatour, FITUR, MITT và ITB, đồng thời tổ chức các chương trình xúc tiến du lịch tại nhiều quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga, Đài Loan, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ và Úc Sự tăng trưởng lượng khách cũng được thúc đẩy bởi kết nối hàng không ngày càng thuận tiện, với việc IndiGo khai trương đường bay thẳng Kolkata – Hà Nội và Kolkata - TPHCM, cùng với kế hoạch của Vietjet khai thác đường bay thẳng Việt - Ấn từ tháng 12/2019 Vietnam Airlines cũng đã nhận được giấy phép vận chuyển giữa Việt Nam và Mỹ, cùng với nhiều chuyến bay charter và đường bay thường xuyên kết nối với các thị trường quan trọng.
Sản phẩm du lịch Việt Nam ngày càng đa dạng và chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu của nhiều thị trường khách khác nhau Các sản phẩm này đã được quốc tế công nhận và vinh danh với nhiều giải thưởng uy tín.
Từ đầu năm 2020, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng trực tiếp đến ngành du lịch
Du lịch Việt Nam và toàn cầu đã chịu ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến sự suy giảm mạnh mẽ trong các ngành liên quan Năm 2020, lượng khách quốc tế đến Việt Nam dự kiến giảm trên 80%, trong khi khách du lịch nội địa giảm 45%, tổng thiệt hại ước tính lên tới 23 tỷ USD.
Sự ngưng trệ của hoạt động du lịch do dịch bệnh COVID-19 đã ảnh hưởng sâu rộng đến các ngành liên quan như hàng không, lưu trú và ăn uống Qua đại dịch, vai trò của du lịch như một ngành kinh tế tổng hợp trở nên rõ ràng hơn, thể hiện sự gắn bó mật thiết với nhiều lĩnh vực khác trong xã hội.
Trong thời gian tới, ngành du lịch Việt Nam cần tập trung khai thác hiệu quả thị trường khách du lịch nội địa, nhằm nâng cao tỷ lệ đóng góp của họ vào tổng thu du lịch quốc gia Đồng thời, cần cơ cấu lại thị trường khách du lịch quốc tế dựa trên nhu cầu của từng loại hình sản phẩm, chú trọng vào các sản phẩm nghỉ dưỡng, du lịch hội nghị-hội thảo và những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, phù hợp với nhu cầu của từng phân khúc khách hàng.
Ngành du lịch Việt Nam cần chủ động và sáng tạo trong việc đổi mới tư duy và phương thức đầu tư để phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu và xu hướng tiêu dùng mới sau COVID-19 Các sản phẩm du lịch sức khỏe và nghỉ dưỡng, cùng với các điểm đến an toàn, đang được dự báo sẽ thu hút nhiều khách Do đó, việc phát triển sản phẩm du lịch cần chú trọng vào trải nghiệm của du khách, đảm bảo an ninh và an toàn, đồng thời tăng cường liên kết chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị trong quá trình xây dựng sản phẩm.
(Nguồn: Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam) 1.4.2 Tình hình phát tri ể n c ủ a ngành du l ị ch t ỉ nh Th ừ a Thiên Hu ế
Năm 2018 đánh dấu sự tăng tốc mạnh mẽ và thành công của ngành du lịch Thừa Thiên - Huế, sau giai đoạn khởi động vào năm 2017 và năm 2016 là năm bản lề cho sự phát triển mới của ngành này.
Năm 2018, du lịch Thừa Thiên - Huế ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào các dự án trọng điểm như Trung tâm Thương mại Vincom và Khách sạn 5 sao Vinpearl của Tập đoàn Vingroup, cùng với các sự kiện thể thao và lễ hội truyền thống Sự kiện như cuộc đua xe đạp quốc tế Couple de Huế và lễ hội Cầu Ngư đã thu hút nhiều du khách, góp phần tăng 30% lượng khách quốc tế so với năm 2017 Thừa Thiên - Huế tiếp tục được bình chọn là một trong những điểm đến hấp dẫn nhất tại Việt Nam.
Năm 2018, Thừa Thiên - Huế đón hơn 4.3 triệu lượt khách du lịch, tăng 14% so với năm trước, trong đó có hơn 1.9 triệu lượt khách quốc tế, tăng 30% Khách lưu trú đạt trên 2 triệu lượt, tăng 13,1%, với 989.405 lượt khách quốc tế, tăng 21% Doanh thu từ du lịch ước đạt 4.473 tỷ đồng, tăng 27,1%, và doanh thu xã hội từ du lịch ước đạt 11.3 nghìn tỷ đồng.
Trong 9 tháng đầu năm 2018, Thừa Thiên Huế đã đón 3.498.234 lượt khách du lịch, tăng 26% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, khách quốc tế đạt 1.418.827 lượt, tăng 32%, và khách nội địa đạt 2.079.407 lượt, tăng 22% Số lượng khách lưu trú đạt 1.581.556 lượt, tăng 11,37%, với 725.304 lượt khách quốc tế (tăng 22%) và 856.252 lượt khách nội địa (tăng 1,17%) Doanh thu du lịch trong 9 tháng đạt 3,377 tỷ đồng, tăng 30,45% so với cùng kỳ.
Trong tháng 9/2018, Thừa Thiên Huế đã đón 319.525 lượt khách du lịch, tăng 24,56% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, khách quốc tế đạt 109.291 lượt, tăng 4,29%, và khách nội địa đạt 210.234 lượt, tăng 38,55%.