1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp

100 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Lương Hoàng Minh Dũng
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Đăng Dơn
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh tế - Tài chính Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,72 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING HIỆN ĐẠI

    • 1.1. Khái niệm và những hiểu biết chung về Marketing

    • 1.2. Mô hình Marketing hiện đại

  • CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN MÔ HÌNH MARKETING HIỆN ĐẠI TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

    • 2.2. Thực trạng thực hiện công tác Marketing tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.

  • CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM DỰA TRÊN MÔ HÌNH MARKETING HIỆN ĐẠI

    • 3.1. Khái quát về phƣơng pháp nghiên cứu

    • 3.2. Quy trình khảo sát

    • 3.3. Kết quả khảo sát

    • 3.4. Hạn chế của khảo sát

  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN MÔ HÌNH MARKETING HIỆN ĐẠI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 4.1. Định hướng phát triển của BIDV giai đoạn từ năm 2011 – 2015.

    • 4.2. Các giải pháp thực hiện mô hình Marketing hiện đại tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

  • Phụ Lục 2

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Ngành ngân hàng đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt khi các biện pháp bảo hộ cho ngân hàng thương mại trong nước đã được dỡ bỏ Kể từ năm 2010, Việt Nam đã thực hiện cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng theo quy định của WTO, loại bỏ hầu hết các hạn chế đối với tổ chức tín dụng nước ngoài Điều này bao gồm việc bình đẳng hóa quyền lợi giữa các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài, cũng như giữa các tổ chức tín dụng nước ngoài với nhau, tuân thủ các nguyên tắc tối huệ quốc và đối xử quốc gia theo thỏa thuận GATS/WTO.

Trong bối cảnh hiện nay, Ngân hàng thương mại đóng vai trò thiết yếu như mạch máu của nền kinh tế, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO, tạo ra áp lực cạnh tranh lớn Các ngân hàng thương mại, trong đó có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), đang phải chuyển mình mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực Marketing Sự gia tăng nhanh chóng số lượng ngân hàng đã dẫn đến những cuộc chiến thị phần khốc liệt, buộc BIDV phải cải tiến hình ảnh, thương hiệu và chiến lược kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh Việc chú trọng đến Marketing trở thành yếu tố không thể thiếu trong chiến lược phát triển của BIDV Đề tài này sẽ đánh giá các hoạt động Marketing mà BIDV đã thực hiện trong những năm qua, từ đó chỉ ra những điểm cần cải thiện và đưa ra giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả Marketing, giúp BIDV trở thành một ngân hàng hiện đại, có khả năng cạnh tranh không chỉ với các ngân hàng nội địa mà còn với các ngân hàng nước ngoài.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của bài viết là nhóm khách hàng doanh nghiệp đang sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của BIDV Lưu ý rằng các tổ chức tài chính và tín dụng không nằm trong phạm vi nghiên cứu này.

Cơ sở để lựa chọn đối tƣợng:

Việc chọn nhóm khách hàng doanh nghiệp để khảo sát có những lý do quan trọng Thứ nhất, họ hiểu rõ tiềm lực tài chính và chất lượng dịch vụ của BIDV, từ đó dễ dàng lựa chọn BIDV làm đối tác hỗ trợ Thứ hai, nhóm khách hàng này đóng góp doanh số cao nhất trong kết quả kinh doanh hàng năm của BIDV Cuối cùng, nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng của họ rất lớn, khiến họ trở thành nhóm khách hàng giao dịch thường xuyên, giúp khảo sát đạt hiệu quả cao hơn.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào việc khảo sát và chọn mẫu cho các chương trình marketing sản phẩm dịch vụ tại BIDV, chủ yếu giới hạn ở khu vực động lực phía Nam, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp hỗn hợp, đó là sự kết hợp giữa phương pháp định tính và phương pháp định lượng

Phương pháp định tính được áp dụng để thống kê và phân tích thực trạng triển khai các chương trình Marketing của BIDV, dựa trên mô hình Marketing hiện đại.

Phương pháp định lượng được áp dụng để kiểm chứng thực trạng thông qua khảo sát bảng câu hỏi đối với khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của BIDV Dữ liệu thu thập từ khảo sát sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS, nhằm đánh giá hiệu quả các chương trình marketing của BIDV và xác định những điểm cần cải thiện trong công tác chăm sóc khách hàng Điều này không chỉ giúp nâng cao sự hài lòng của khách hàng hiện tại mà còn tạo nền tảng cho việc tăng cường cạnh tranh và thu hút khách hàng mới.

Mô hình Marketing hiện đại cho dịch vụ ngân hàng được xây dựng dựa trên giả định rằng nhóm Marketing động lực phía Nam của BIDV đã phân tích đầy đủ nhu cầu và thị hiếu của khách hàng doanh nghiệp Bài viết sẽ không đánh giá các yếu tố này mà tập trung khảo sát việc thực hiện mô hình Marketing hiện đại thông qua phản ánh từ khách hàng doanh nghiệp.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng cho BIDV trong việc cải thiện công tác marketing, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc và phục vụ khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng doanh nghiệp.

Đề tài này mang đến cái nhìn tổng quan về hoạt động Marketing của BIDV, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng thông qua việc cải thiện vai trò của Marketing Hơn nữa, nó cũng giới thiệu một góc nhìn mới về Marketing ngân hàng, khác biệt so với các quan điểm truyền thống đã tồn tại trước đây.

Bài viết này tập trung vào việc đánh giá và khảo sát thực trạng công tác marketing của BIDV tại khu vực trọng điểm phía Nam, đặc biệt là tại Tp.HCM, nhằm rút ra những kết luận quan trọng.

Kết cấu của đề tài

Đề tài nghiên cứu được trình bày thành 4 chương

- Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing hiện đại

Chương 2 sẽ giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cùng với thực trạng thực hiện mô hình Marketing hiện đại tại ngân hàng này BIDV là một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước Mô hình Marketing hiện đại được áp dụng tại BIDV nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao trải nghiệm khách hàng và cải thiện sự cạnh tranh trên thị trường tài chính Việc đánh giá thực trạng này sẽ giúp nhận diện những thách thức và cơ hội mà ngân hàng đang đối mặt trong bối cảnh kinh tế số ngày càng phát triển.

Chương 3 tiến hành khảo sát và đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, dựa trên mô hình Marketing hiện đại Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện dịch vụ ngân hàng, nâng cao trải nghiệm khách hàng và tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp.

Chương 4 trình bày các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện mô hình Marketing hiện đại cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Các giải pháp này bao gồm việc áp dụng công nghệ số, tối ưu hóa quy trình chăm sóc khách hàng, và phát triển các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường Đồng thời, ngân hàng cần chú trọng xây dựng thương hiệu mạnh mẽ và cải thiện trải nghiệm khách hàng để tăng cường mối quan hệ và sự trung thành của khách hàng doanh nghiệp.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING HIỆN ĐẠI

Khái niệm và những hiểu biết chung về Marketing

1.1.1 Khái niệm chung về marketing

Ngày nay, nhiều người vẫn lầm tưởng rằng marketing chỉ là công tác tiếp thị nhằm bán sản phẩm và dịch vụ Tuy nhiên, quan điểm này chưa đầy đủ, vì marketing là một quá trình toàn diện, bao gồm từ giai đoạn sản xuất, hình thành ý tưởng dịch vụ cho đến việc tung ra sản phẩm trên thị trường tiêu thụ.

Theo Philip Kotler trong cuốn sách "Principles of Marketing", marketing được định nghĩa là quá trình quản lý xã hội giúp cá nhân và tập thể thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi sản phẩm có giá trị Khái niệm này xoay quanh các yếu tố cốt lõi như nhu cầu, mong muốn, sản phẩm, giá trị, chi phí, sự hài lòng, trao đổi, giao dịch, mối quan hệ, thị trường và vai trò của những người làm marketing.

Theo định nghĩa của Viện Marketing Anh, marketing được hiểu là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh Quá trình này bắt đầu từ việc nhận diện nhu cầu tiêu dùng và chuyển đổi sức mua thành nhu cầu thực tế cho một sản phẩm cụ thể, cho đến việc sản xuất và phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo công ty đạt được lợi nhuận như dự kiến.

- Định nghĩa của Hiệp hội marketing Mỹ (American Marketing Association -

Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện các chính sách liên quan đến sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh Mục tiêu của marketing là tạo ra sự trao đổi hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân.

Theo Igor Ansoff, chuyên gia nghiên cứu marketing của Liên Hợp Quốc, marketing được định nghĩa là khoa học quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ, dựa trên nhu cầu biến động của thị trường, tức là lấy thị trường làm định hướng Khái niệm này hiện được nhiều nhà nghiên cứu công nhận là thể hiện tư duy marketing hiện đại một cách đầy đủ.

Trên thế giới hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về marketing, chủ yếu do cách tiếp cận ban đầu với lĩnh vực này Tuy nhiên, tất cả các quan điểm đều có điểm chung là nhằm mang sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đến tay khách hàng một cách hiệu quả nhất, tạo lợi ích cho cả hai bên.

1.1.2 Các khái niệm về Marketing ngân hàng

Marketing ngân hàng là một phần quan trọng trong Marketing dịch vụ Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về Marketing ngân hàng, khiến việc xác định một khái niệm chính xác trở nên khó khăn Dưới đây là một số quan điểm về Marketing ngân hàng.

Marketing ngân hàng được định nghĩa là phương pháp quản trị tổng hợp, dựa trên nhận thức về môi trường kinh doanh Các hành động của ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng và phù hợp với sự biến động của môi trường Từ đó, ngân hàng thực hiện các mục tiêu chiến lược của mình.

Quan niệm thứ hai về marketing ngân hàng cho rằng đây là trạng thái tinh thần của khách hàng mà ngân hàng cần phải thỏa mãn Việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng không chỉ giúp ngân hàng xây dựng mối quan hệ tốt mà còn dẫn đến việc đạt được lợi nhuận tối ưu.

Marketing ngân hàng được định nghĩa là quá trình tổ chức và quản lý của ngân hàng, bắt đầu từ việc nhận diện nhu cầu của các nhóm khách hàng mục tiêu cho đến việc đáp ứng những nhu cầu đó thông qua hệ thống các chính sách và biện pháp, nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận dự kiến.

Có nhiều quan niệm khác nhau về Marketing ngân hàng, nhưng nhìn chung, các quan niệm này đều thống nhất về những vấn đề cơ bản dù được nghiên cứu từ các góc độ và thời gian khác nhau.

- Việc sử dụng Marketing vào lĩnh vực ngân hàng phải dựa trên những nguyên tắc, nội dung và phương châm của Marketing hiện đại;

Quá trình Marketing ngân hàng yêu cầu sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của nhà ngân hàng về thị trường, nhu cầu khách hàng và năng lực của ngân hàng Do đó, ngân hàng cần định hướng hoạt động của các bộ phận và toàn bộ đội ngũ nhân viên vào việc xây dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng, yếu tố quyết định sự sống còn của ngân hàng trên thị trường.

Nhiệm vụ quan trọng của Marketing ngân hàng là nhận diện nhu cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó tìm ra cách thức đáp ứng hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

Marketing ngân hàng không chỉ tập trung vào lợi nhuận như mục tiêu hàng đầu, mà coi lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và là thước đo cho trình độ Marketing của từng ngân hàng.

1.1.3 Vai trò của Marketing ngân hàng

Vai trò của Marketing ngân hàng đƣợc thể hiện ở các nội dung sau:

Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế cốt lõi của ngành ngân hàng Tương tự như các doanh nghiệp khác, ngân hàng cần phải xác định và xử lý những thách thức kinh tế trong hoạt động kinh doanh, và Marketing là công cụ hỗ trợ hiệu quả trong quá trình này.

Mô hình Marketing hiện đại

Quan niệm Marketing hiện đại đƣợc biểu diễn theo biểu đồ sau:

Hình 1.1: Sơ đồ Maketing hiện đại

Trong thế kỷ 21, marketing đã phát triển vượt ra ngoài công thức 4 P truyền thống để trở thành công thức 7 P, bao gồm Sản phẩm, Giá cả, Truyền thông, Mạng lưới phân phối, Đội ngũ nhân lực, Quy trình tác nghiệp và Cở sở hạ tầng Việc áp dụng công thức 7 P không chỉ giúp tăng cường hiệu quả marketing mà còn giúp doanh nghiệp đánh bại đối thủ cạnh tranh Sau khi xây dựng chiến lược marketing, doanh nghiệp nên sử dụng công thức này để liên tục đánh giá và cải thiện các hoạt động kinh doanh của mình.

1.2.1 Sản phẩm dịch vụ (Product): Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ ngân hàng Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, một loại hàng hoá đặc biệt Sản phẩm của ngân hàng chính là những dịch vụ liên quan đến tiền tệ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của họ Do vậy, sản phẩm của ngân hàng mang đầy đủ tính chất của sản phẩm dịch vụ và có những đặc điểm chính sau:

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính vô hình, chỉ có thể được đánh giá chất lượng sau khi sử dụng, do đó lòng tin của khách hàng là yếu tố then chốt Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng của marketing ngân hàng là xây dựng và củng cố niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng.

Tính không thể tách biệt trong dịch vụ ngân hàng thể hiện qua việc cung cấp và tiêu dùng sản phẩm diễn ra đồng thời, với sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình này Do đó, Marketing cần phối hợp chặt chẽ với các bộ phận cung ứng dịch vụ, đồng thời xác định nhu cầu và cách thức lựa chọn sử dụng sản phẩm của khách hàng.

- Tính không ổn định và khó xác định

 Cấu thành nên sản phẩm dịch vụ ngân hàng là các yếu tố: Đội ngũ nhân viên, công nghệ, khách hàng…

 Sản phẩm ngân hàng có thể đƣợc thể hiện ở những không gian khác nhau không đồng nhất về điều kiện cách thức thực hiện, thời gian hoàn thành

 Các yếu tố trên lại thường xuyên biến động kết quả là tính không ổn định khó xác định của sản phẩm ngân hàng

Chiến lược sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tập trung vào việc cung cấp giải pháp thực sự cho khách hàng, nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết thực của họ thay vì chỉ đơn thuần là “giải pháp kiếm lời” cho doanh nghiệp Để đạt được điều này, ngân hàng cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng để xác định nhu cầu thực sự của khách hàng và tìm ra các giải pháp phù hợp nhất để đáp ứng những nhu cầu đó.

Xác định danh mục sản phẩm và thuộc tính của từng sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng trong chiến lược của ngân hàng Danh mục sản phẩm dịch vụ bao gồm các nhóm sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng mục tiêu Ngân hàng cần phát triển và quản lý hiệu quả danh mục này, lựa chọn sản phẩm dựa trên nhu cầu khách hàng và tiềm năng thị trường Quyết định giữ hay loại bỏ sản phẩm phụ thuộc vào khả năng phát triển và lợi nhuận mà sản phẩm mang lại Chỉ những sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng mới được duy trì trong danh mục, nhằm tối ưu hóa lợi ích cho ngân hàng.

- Xác định các thuộc tính, đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng

Hoàn thiện sản phẩm dịch vụ ngân hàng là quá trình cần thiết để duy trì và phát triển, mặc dù các thuộc tính cơ bản đã được xác định từ đầu Để kéo dài tuổi thọ của sản phẩm dịch vụ, việc cải tiến thường diễn ra ở giai đoạn suy thoái Hiện nay, các ngân hàng tập trung vào việc bổ sung các thuộc tính mới nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cần hiện đại hóa công nghệ, tăng cường trang thiết bị và phương tiện phục vụ khách hàng, đồng thời đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên.

Để nâng cao trải nghiệm khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, cần hoàn thiện quy trình và đơn giản hóa thủ tục nghiệp vụ Việc tăng cường tính năng sản phẩm, cùng với việc hướng dẫn khách hàng sử dụng một cách rõ ràng và cung cấp thông tin kịp thời về các đổi mới, sẽ mang lại giá trị và tiện ích mới Đặc biệt, những đổi mới này cần tập trung vào việc nâng cao lợi ích cho khách hàng, tạo sự hấp dẫn và dễ dàng trong trải nghiệm dịch vụ ngân hàng.

- Phát triển sản phẩm dịch vụ mới:

Phát triển sản phẩm dịch vụ mới là yếu tố then chốt trong chiến lược sản phẩm của ngân hàng, giúp làm mới danh mục sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh.

 Phát triển sản phẩm dịch vụ mới là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong môi trường cạnh tranh

Xu hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ở nước ta trong thời gian tới:

Ngành ngân hàng tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ tiện ích cho người dân, đồng thời thúc đẩy chu chuyển vốn và phát triển kinh tế Sự cạnh tranh trong phát triển dịch vụ của các ngân hàng thương mại hiện đang diễn ra theo ba xu hướng chính.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đang tích cực phát triển dịch vụ trên thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán Nhiều NHTM đã thành lập công ty chứng khoán trực thuộc và hợp tác với các công ty chứng khoán để cung cấp dịch vụ cho vay cầm cố cổ phiếu Hơn nữa, một số ngân hàng còn liên doanh với các định chế tài chính nước ngoài để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán Bên cạnh đó, các NHTM cũng triển khai nghiệp vụ lưu ký chứng khoán, thanh toán bù trừ và ngân hàng giám sát.

Ngân hàng hiện đại đang tập trung vào việc phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ tiện ích Dịch vụ ngân hàng bán buôn phục vụ cho các công ty và tập đoàn, trong khi dịch vụ ngân hàng bán lẻ hướng đến khách hàng cá nhân.

- Ba là, mở rộng các dịch vụ ngân hàng quốc tế: Đây là mảng dịch vụ mà các

Ngân hàng ở Việt Nam vẫn chưa triển khai dịch vụ tài chính một cách rộng rãi, tuy nhiên, NHTMCP Kỹ thương đang cung cấp dịch vụ Hợp đồng quyền chọn cà phê kỳ hạn trên thị trường London cho nhiều doanh nghiệp trong nước Ngoài ra, các dịch vụ ngân hàng như bao thanh toán, quyền chọn tiền tệ và hoán đổi lãi suất cũng được nhiều ngân hàng thương mại giới thiệu Đặc biệt, dịch vụ chuyển tiền kiều hối đang phát triển mạnh mẽ, với sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam và các tổ chức quốc tế như Western Union, trong đó Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á dẫn đầu, với Đông Á còn thành lập riêng một công ty kiều hối.

Giá cả của sản phẩm dịch vụ nên được xem xét như chi phí mà người tiêu dùng sẽ phải chi trả Chi phí này không chỉ bao gồm giá mua sản phẩm mà còn tính đến chi phí sử dụng, vận hành và hủy bỏ sản phẩm Để hợp lý, chi phí này cần phải tương xứng với lợi ích mà sản phẩm mang lại cho người mua.

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN MÔ HÌNH MARKETING HIỆN ĐẠI TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), tọa lạc tại Tháp BIDV, số 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ BIDV đã trải qua 50 năm xây dựng và phát triển với nhiều giai đoạn quan trọng.

Từ năm 1957 đến 1989, BIDV đảm nhận vai trò quản lý và cung ứng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội.

Từ năm 1990 đến 1994, bên cạnh việc tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án theo kế hoạch nhà nước, ngân hàng đã huy động các nguồn vốn trung và dài hạn nhằm phục vụ cho vay đầu tư phát triển, kinh doanh tiền tệ tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.

Từ năm 1995 đến nay, BIDV đã khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của mình như một ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ngân hàng đã vinh dự nhận danh hiệu Đơn Vị Anh Hùng Lao Động trong thời kỳ đổi mới.

Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, BIDV đã trải qua nhiều giai đoạn và được gọi bằng những tên khác nhau, mỗi tên gọi phản ánh sự phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước.

 Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam

 Từ 1981 – 1989: mang tên Ngân hàng đầu tƣ và Xây dựng Việt Nam

 Từ 1990 nay: mang tên Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV)

- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:

 Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích

Bảo hiểm phi nhân thọ của BIDV được thiết kế đồng bộ, mang đến cho khách hàng những sản phẩm bảo hiểm phù hợp trong tổng thể các gói dịch vụ của ngân hàng.

Chứng khoán cung cấp nhiều dịch vụ như môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư, đồng thời có khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.

Đầu tư tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc góp vốn thành lập doanh nghiệp và đầu tư vào các dự án trọng điểm quốc gia Nổi bật trong số đó là Công ty Cổ phần cho thuê hàng không (VALC), Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC) và dự án Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành.

Đến cuối năm 2010, BIDV sở hữu đội ngũ nhân sự mạnh mẽ với 16.475 người, trong đó 15.342 người làm việc tại Trụ sở chính và các chi nhánh, và 1.133 người tại các công ty, trung tâm và Văn phòng đại diện Đội ngũ cán bộ của BIDV không chỉ trẻ hóa với độ tuổi bình quân là 32,8, mà còn có sự tiến bộ đáng kể về bằng cấp và năng lực thực tế.

BIDV sở hữu 114 chi nhánh và hơn 500 điểm giao dịch, cùng với hàng nghìn máy ATM và POS Hiện tại, ngân hàng này đã có mặt tại 63 tỉnh và thành phố trên toàn quốc.

Mạng lưới phi ngân hàng tại Việt Nam bao gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công ty Cho thuê tài chính I & II, và Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC), với tổng cộng 20 chi nhánh trải dài trên toàn quốc.

 Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc

Các liên doanh với nước ngoài tại Việt Nam bao gồm Ngân hàng Liên doanh VID-Public với đối tác Malaysia, Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt hợp tác cùng Lào, Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - VRB với đối tác Nga, Công ty Liên doanh Tháp BIDV hợp tác với Singapore, và Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners với đối tác Mỹ.

- Định hướng phát triển: Bước sang năm 2011, năm đầu tiên của kỳ chiến lược 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 và tiếp tục lộ trình tái cơ cấu 3 năm giai đoạn 2010 -

Năm 2012, BIDV tiếp tục khẳng định vai trò là định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam, đóng góp quan trọng vào việc kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời nỗ lực hoàn thành xuất sắc các mục tiêu đề ra.

KHKD cam kết mở rộng hợp tác đầu tư và nâng cao thương hiệu trên thị trường quốc tế Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, BIDV sẽ chú trọng vào một số nội dung quan trọng.

Đảm bảo an toàn cho hệ thống hoạt động, tăng cường nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, đồng thời góp phần hiệu quả vào việc kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và duy trì sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô.

Thực trạng thực hiện công tác Marketing tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Trong những năm qua, BIDV đã chú trọng vào marketing để quảng bá sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu của mình cả trong và ngoài nước Việc áp dụng công thức 7P trong mô hình marketing hiện đại là một phương pháp tiếp cận thị trường mới mẻ đối với một số ngân hàng nội địa Chúng ta hãy cùng xem xét cách BIDV thực hiện chiến lược marketing dựa trên mô hình này và những kết quả đạt được từ công thức 7P đối với khách hàng doanh nghiệp.

2.2.1 Thực trạng về sản phẩm dịch vụ (Product)

Trong những năm qua, BIDV đã tích cực mang đến cho các khách hàng doanh nghiệp một danh mục sản phẩm dịch vụ đa dạng và phong phú

- Sản phẩm quản lý tiền:

BIDV cung cấp dịch vụ chuyển tiền trong nước với khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng, bao gồm chuyển khoản cho hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, và các chi phí như điện, nước, điện thoại, và bảo hiểm Là thành viên của hệ thống thanh toán bù trừ và điện tử liên ngân hàng, BIDV kết nối với các ngân hàng Công thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cũng như hệ thống thanh toán toàn cầu Swift, mang đến nhiều kênh thanh toán thuận tiện Mạng lưới chi nhánh của BIDV phủ rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

Khách hàng có thể thanh toán hóa đơn điện dễ dàng bằng cách cung cấp mã số hoặc giấy báo tiền điện tại Công ty Điện lực, với sự hỗ trợ từ BIDV BIDV cung cấp hai hình thức thanh toán là nộp tiền mặt và chuyển khoản nhanh chóng Ngoài ra, dịch vụ thanh toán định kỳ của BIDV cho phép thực hiện lệnh thanh toán tự động từ tài khoản của khách hàng cho nhiều mục đích khác nhau như thanh toán tiền điện và đóng phí bảo hiểm, dựa trên thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng.

Dịch vụ thanh toán lương tự động kết hợp với rút tiền qua ATM mang đến giải pháp hoàn hảo cho doanh nghiệp Ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền từ tài khoản doanh nghiệp vào tài khoản từng nhân viên theo danh sách lương Nhân viên có thể dễ dàng rút tiền tại các máy ATM, giúp họ không phải lo lắng về việc bảo quản tiền mặt và tiết kiệm chi phí Hơn nữa, thẻ còn cung cấp hạn mức thấu chi cho nhân viên nếu cần thiết.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ thu chi hộ tiền mặt tại trụ sở hoặc địa điểm do khách hàng chỉ định, giúp giảm thiểu chi phí và rủi ro khi vận chuyển tiền mặt đến ngân hàng.

Cho vay ngắn hạn là sản phẩm tín dụng lý tưởng cho khách hàng cần bổ sung vốn lưu động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ.

Thanh toán trong nước bao gồm các khoản chi như tiền nguyên liệu, tiền lương, công cụ sản xuất, mua hàng hóa kinh doanh, chi phí thuê thiết bị, thanh toán cho nhà thầu, và thuế xuất nhập khẩu.

 Thanh toán nước ngoài tiền nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu (thanh toán theo phương thức L/C, TT, D/A, D/P…)

 Tài trợ xuất khẩu (thu mua hàng xuất khẩu…)

BIDV, với hơn 45 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển, đã khẳng định uy tín của mình và thành công trong vai trò ngân hàng đầu mối cho các khoản cho vay hợp vốn tài trợ các dự án đầu tư lớn Ngân hàng cung cấp nhiều hình thức tín dụng trung dài hạn cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng.

 Cho vay đầu tƣ xây dựng mới

 Cho vay đầu tƣ mở rộng, đầu tƣ thiết bị bổ sung

 Cho vay các phương án kinh doanh có thời hạn trên một năm (thi công trả chậm, bán hàng trả chậm…)

BIDV hiện cung cấp đa dạng dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng doanh nghiệp, bao gồm bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành sản phẩm, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh đối ứng và bảo lãnh thực hiện hợp đồng Những sản phẩm bảo lãnh này mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho hoạt động kinh doanh của khách hàng.

- Dịch vụ thanh toán quốc tế

Chuyển tiền ra nước ngoài (TTR) là dịch vụ thiết yếu cho khách hàng muốn thanh toán hàng nhập khẩu, phí dịch vụ, hoa hồng, hoặc chuyển lợi nhuận và doanh thu về nước BIDV cam kết đáp ứng nhu cầu này một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn, với thủ tục đơn giản và mức phí cạnh tranh.

BIDV đã được đánh giá là một trong những ngân hàng uy tín hàng đầu tại Việt Nam, thu hút nhiều khách hàng xuất nhập khẩu lựa chọn để phát hành thư tín dụng (L/C) Ngân hàng không chỉ cung cấp dịch vụ phát hành L/C nhập khẩu hàng hóa mà còn hỗ trợ chiết khấu bộ chứng từ L/C hàng xuất, giúp khách hàng có nguồn vốn ứng trước nhanh chóng và thuận tiện cho các hoạt động kinh doanh mới.

Khách hàng xuất khẩu hàng hóa có thể sử dụng dịch vụ nhờ thu tại BIDV, nơi ngân hàng sẽ chuyển bộ chứng từ ra nước ngoài và theo dõi quá trình thanh toán BIDV sẽ nhắc nhở đối tác nước ngoài thanh toán, chuyển tiền vào tài khoản khách hàng và thông báo khi nhận được tiền Nếu hợp đồng không chỉ định ngân hàng thu hộ, khách hàng sẽ được giới thiệu ngân hàng uy tín có quan hệ đại lý với BIDV tại nước nhập khẩu để lựa chọn.

Khách hàng có thể nhập khẩu hàng hóa qua phương thức nhờ thu (collection) và lựa chọn ngân hàng thu hộ để nhận bộ chứng từ từ nước ngoài Ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng và thực hiện thanh toán theo chỉ định BIDV cam kết đáp ứng nhanh chóng nhu cầu này của khách hàng.

BIDV hiện đang cung cấp một loạt sản phẩm kinh doanh ngoại hối, bao gồm giao dịch ngoại tệ giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo, giao dịch quyền chọn và dịch vụ kinh doanh hợp đồng hàng hóa tương lai Tuy nhiên, trong những năm qua, hầu hết khách hàng doanh nghiệp chỉ sử dụng các dịch vụ quen thuộc như giao dịch ngoại tệ giao ngay và giao dịch kỳ hạn, trong khi các sản phẩm mới như giao dịch quyền chọn và hợp đồng hàng hóa tương lai lại ít được chú ý do sự mới mẻ và hạn chế trong hiểu biết của khách hàng Sự biến động của đồng Đôla trong giai đoạn 2009-2011 đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là vào cuối năm khi giá USD tăng liên tục Hiện tại, các giao dịch ngoại tệ của BIDV chủ yếu thực hiện qua Hội Sở Chính, trong khi thị trường ngoại tệ tại Việt Nam tồn tại hai mức giá khác nhau: một do NHNN niêm yết và một theo cung cầu thị trường, khiến BIDV gặp khó khăn trong việc bán ngoại tệ theo giá niêm yết Nhìn chung, các sản phẩm dịch vụ ngoại tệ của BIDV vẫn chưa đa dạng và chưa được đơn giản hóa để khách hàng dễ dàng sử dụng hơn.

Dịch vụ ngân hàng hiện đại là yếu tố thiết yếu trong thời đại ngày nay, và BIDV đã nâng cấp công nghệ thông tin để đáp ứng nhu cầu khách hàng Ngân hàng đã triển khai dịch vụ trực tuyến hiện đại như Internet Banking, Mobile Banking và Home Banking từ tháng 8 năm 2011, với sự hỗ trợ từ một công ty phần mềm Ấn Độ Nỗ lực này không chỉ nhằm tăng cường sản phẩm dịch vụ mà còn mở rộng mạng lưới phân phối theo cách hiện đại, mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng.

2.2.2 Thực trạng về giá cả (Pricing)

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM DỰA TRÊN MÔ HÌNH MARKETING HIỆN ĐẠI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN MÔ HÌNH

Ngày đăng: 02/08/2021, 23:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (tháng 03/2011) “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (Commercial Banking)”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (Commercial Banking)”
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.HCM
2. Trịnh Quốc Trung (2009) “Marketing ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Marketing ngân hàng”
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
4. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, “Cơ chế quản lý vốn tập trung”, lưu hành nội bộ, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cơ chế quản lý vốn tập trung”
5. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2008”, lưu hành nội bộ, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2008
6. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, Nhà Xuất Bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Thống Kê
Năm: 2005
8. Nguyễn Văn Hân (2008) “Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” , Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
9. TS. Lê Thanh Tâm (2008) “Vai trò của từng chính sách marketing trong 7 chính sách Marketing ngân hàng đồng bộ (7Ps)”, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Vai trò của từng chính sách marketing trong 7 chính sách Marketing ngân hàng đồng bộ (7Ps)”
1. Philip Kotler (Second European Edition) “Principles of Marketing”, Prentice Hall Europe Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Principles of Marketing”
2. Frances Brassington and Stephen Pettitt (Fourth Edition 2003) “Principles of Marketing”, Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles of Marketing”
3. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, Nghị quyết số 182/NQ-HĐQT ngày 11/5/07 về việc Phê duyệt Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2007-2010, lưu hành nội bộ, 2007 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2. Mô hình Marketing hiện đại - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
1.2. Mô hình Marketing hiện đại (Trang 19)
Hình 1.2: Sơ đồ xác định mức giá - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 1.2 Sơ đồ xác định mức giá (Trang 24)
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2006 – 2010 - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2006 – 2010 (Trang 35)
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của BIDV - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của BIDV (Trang 37)
Hình 2.4: Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn qua các năm - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 2.4 Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn qua các năm (Trang 38)
Hình 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2010 của BIDV - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2010 của BIDV (Trang 39)
Bảng 2.4: Dƣ nợ cho vay của BIDV giai đoạn 2006-2010 - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Bảng 2.4 Dƣ nợ cho vay của BIDV giai đoạn 2006-2010 (Trang 40)
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu tổng hợp về kết quả kinh doanh của BIDV - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu tổng hợp về kết quả kinh doanh của BIDV (Trang 41)
Hình 2.8: Cơ cấu thu nhập thuần từ các hoạt động năm 2010 - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 2.8 Cơ cấu thu nhập thuần từ các hoạt động năm 2010 (Trang 42)
Hình 2.7: Tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận trƣớc thuế qua các năm - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 2.7 Tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận trƣớc thuế qua các năm (Trang 42)
Bảng 2.6: Các chi phí hoạt động của BIDV 2009, 2010. - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Bảng 2.6 Các chi phí hoạt động của BIDV 2009, 2010 (Trang 44)
Hình 2.9: Sơ đồ cơ chế Quản lý vốn tập trung của BIDV - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 2.9 Sơ đồ cơ chế Quản lý vốn tập trung của BIDV (Trang 50)
Hình 3.1: Biểu đồ thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ tại BIDV - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.1 Biểu đồ thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ tại BIDV (Trang 64)
Bảng 3.3: Thống kê số lƣợng ngân hàng doanh nghiệp giao dịch - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Bảng 3.3 Thống kê số lƣợng ngân hàng doanh nghiệp giao dịch (Trang 65)
Bảng 3.4: Thống kê mô tả đánh giá và duy trì giao dịch của khách hàng - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Bảng 3.4 Thống kê mô tả đánh giá và duy trì giao dịch của khách hàng (Trang 66)
Hình 3.3: Đánh giá của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.3 Đánh giá của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ (Trang 68)
Hình 3.4: Đánh giá của khách hàng đối với câu hỏi SPDV3 - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.4 Đánh giá của khách hàng đối với câu hỏi SPDV3 (Trang 69)
Hình 3.5: Đánh giá của khách hàng đối với câu hỏi SPDV6 - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.5 Đánh giá của khách hàng đối với câu hỏi SPDV6 (Trang 70)
Hình 3.6: Đánh giá của khách hàng đối với Giá cả - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.6 Đánh giá của khách hàng đối với Giá cả (Trang 71)
Hình 3.7: Đánh giá của khách hàng đối với lãi suất tiền gởi - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.7 Đánh giá của khách hàng đối với lãi suất tiền gởi (Trang 71)
Hình 3.8: Đánh giá của khách hàng đối với mạng lƣới phân phối - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.8 Đánh giá của khách hàng đối với mạng lƣới phân phối (Trang 72)
Hình 3.8 trên là đánh giá của khách hàng doanh nghiệp đối với hệ thống phân phối của BIDV - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.8 trên là đánh giá của khách hàng doanh nghiệp đối với hệ thống phân phối của BIDV (Trang 73)
Hình 3.10: Đánh giá của khách hàng về giao diện website của BIDV - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.10 Đánh giá của khách hàng về giao diện website của BIDV (Trang 74)
Hình 3.12: Lợi ích của các chƣơng trình khuyến mãi của BIDV - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.12 Lợi ích của các chƣơng trình khuyến mãi của BIDV (Trang 75)
Hình 3.11: Đánh giá của khách hàng đối với công tác truyền thông, khuếch trƣơng. - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.11 Đánh giá của khách hàng đối với công tác truyền thông, khuếch trƣơng (Trang 75)
Hình ảnh của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào những hoạt động của nhân viên giao  dịch,  ngƣời  tiếp  xúc  trực  tiếp  với  khách  hàng - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
nh ảnh của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào những hoạt động của nhân viên giao dịch, ngƣời tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (Trang 76)
Hình 3.13: Đánh giá của khách hàng đối với đội ngũ nhân lực của BIDV - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.13 Đánh giá của khách hàng đối với đội ngũ nhân lực của BIDV (Trang 76)
Hình 3.14: Đánh giá của khách hàng đối với quy trình tác nghiệp của BIDV - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.14 Đánh giá của khách hàng đối với quy trình tác nghiệp của BIDV (Trang 77)
Hình 3.15: Đánh giá của khách hàng đối với cơ sở hạ tầng của BIDV - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.15 Đánh giá của khách hàng đối với cơ sở hạ tầng của BIDV (Trang 78)
Hình 3.16: Đánh giá của khách hàng đối với tiêu chí CSHT2 - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Mô Hình Marketing Hiện Đại Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hình 3.16 Đánh giá của khách hàng đối với tiêu chí CSHT2 (Trang 79)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w