1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á

80 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Tác giả Trương Thị Mỹ Linh
Người hướng dẫn TS. Ngô Quang Huân
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGÂNHÀNG

    • 1.1 Giới thiệu Ngân hàng Thương mại (NHTM)

      • 1.1.1 Khái niệm NHTM

      • 1.1.2 Các loại hình NHTM

        • 1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức sở hữu

        • 1.1.2.2 Căn cứ vào sản phẩm ngân hàng cung cấp cho khách hàng

        • 1.1.2.3 Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động

    • 1.2 Các nghiệp vụ của NHTM

      • 1.2.1 Các nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sản

        • 1.2.1.1 Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (Nghiệp vụ nợ):

        • 1.2.1.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn (Nghiệp vụ Có)

        • 1.2.1.3 Nghiệp vụ trung gian (Dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanhkhác):

      • 1.2.2 Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản

    • 1.3 Hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

      • 1.3.1 Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả tài chính

      • 1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính

        • 1.3.2.1 Lợi nhuận

        • 1.3.2.2 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)

        • 1.3.2.3 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu ( ROE)

        • 1.3.2.4 Chỉ số P/E

      • 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của ngân hàng

        • 13.3.1 Các yếu tố vĩ mô

        • 13.3.2 Các yếu tố vi mô

        • 1.3.3.3 Các yếu tố nội tại

  • CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠICỔ PHẦN (TMCP) NAM Á GIAI ĐOẠN 2008-2010

    • 2.1 Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010 và tác động của chính sách tiềntệ đối với nền kinh tế

      • 2.1.1 Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010

      • 2.1.2 Tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế

    • 2.2 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Nam Á

    • 2.3 Hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2008-2010

      • 2.3.1 Phân tích tình hình biến đổi của các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính

        • 2.3.1.1Lợi nhuận:

        • 2.3.1.2 Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA)

        • 2.3.1.3 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)

        • 2.3.1.4 Chỉ số P/E:

      • 2.3.2 Mô hình phân tích hiệu quả tài chính P = P/E * B * ROE

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦ ANGÂN HÀNG TMCP NAM Á GIAI ĐOẠN 2011-2015

    • 3.1 Định hướng phát triển

      • 3.1.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2020

        • 3.1.1.1 Đối với NHNN

        • 3.1.1.2 Đối với các TCTD

      • 3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng T hương mại Cổ phần Nam Ágiai đoạn 2011-2015

        • 3.1.2.1 Định hướng phát triển

        • 3.1.2.2 Đánh giá về sự phù hợp trong định hướng phát triển của N gân hàngTMCP Nam Á

    • 3.2 Các giải pháp từ phía Ngân hàng TMCP Nam Á

      • 3.2.1 Nhóm các giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận

        • 3.2.1.1 Cơ cấu lại danh mục đầu tư

        • 3.2.1.2 Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn một cách hiệu quả

        • 3.2.1.3 Phát triển, đa dạng hoá sản phẩm theo hướng ngân hàng hiện đại,nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng

        • 3.2.1.4 Áp dụng công cụ quản lý hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quảđiều hành

        • 3.2.1.5 Quản lý tốt các chi phí

      • 3.2.2 Nhóm các giải pháp nhằm làm tăng quy mô Tổng tài sản

        • 3.2.2.1 Xây dựng chiến lược huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn

        • 3.2.2.2 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt

        • 3.2.2.3 Tăng cường hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

        • 3.2.2.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của Ngân hàng

        • 3.2.2.5 Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hoá công nghệ

        • 3.2.2.6 Tăng cường hoạt động marketing

      • 3.2.3 Ước lượng kết quả đạt được từ các giải pháp

    • 3.3 Kiến nghị về phía Ngân hàng Nhà nước và cơ quan chính phủ

      • 3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.2 Đối với cơ quan chính phủ

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1:

  • Phụ lục 2: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Ngân hàng Nam Á

Nội dung

Tên đề tài

“Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn

Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang thâm nhập vào mọi quốc gia và lĩnh vực, đặt ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam từ khi gia nhập WTO Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần tạo ra thế mạnh và đảm bảo hiệu quả hoạt động, đặc biệt là hiệu quả tài chính Ngành ngân hàng cũng cần có giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đề ra Hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển mình, hòa cùng xu thế phát triển kinh tế toàn cầu và trong nước Sự phát triển mạnh mẽ về quy mô, mạng lưới và sản phẩm của các ngân hàng trong nước hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận tốt cho các nhà đầu tư.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và thu hút nhà đầu tư trong lĩnh vực ngân hàng, các nhà quản trị cần xác định rõ các yếu tố chủ chốt để cải thiện vị thế của tổ chức trên thị trường Một trong những tiêu chí quan trọng mà nhà đầu tư xem xét trước khi quyết định đầu tư vào ngân hàng là các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Nam Á đang nỗ lực nâng cao hiệu quả tài chính và giá trị thương hiệu trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường liên ngân hàng Mặc dù ngân hàng này vẫn đạt được hiệu quả tài chính, nhưng so với mức trung bình ngành, kết quả vẫn còn khiêm tốn Do đó, việc tìm kiếm các giải pháp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh là điều cần thiết để khẳng định vị thế của Ngân hàng TMCP Nam Á.

Xuất phát từ những lý luận đã nêu và nhận thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi cho nhà đầu tư, đặc biệt là cổ đông của Ngân hàng TMCP Nam Á, luận văn này sẽ tập trung phân tích và đề xuất các biện pháp hiệu quả.

“Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2011 - 2015”.

Mục tiêu nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, và một yếu tố quan trọng để nâng cao vị thế cũng như hiệu quả kinh doanh là tìm kiếm nguồn vốn đầu tư dài hạn và ổn định Tuy nhiên, việc này không hề đơn giản, vì các nhà đầu tư luôn mong muốn đạt được lợi nhuận tối đa từ vốn đầu tư của họ Họ có nhiều tiêu chí để lựa chọn hình thức đầu tư, nhưng yếu tố hàng đầu vẫn là mức lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai Do đó, mục tiêu nghiên cứu của luận văn sẽ tập trung vào các vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của ngân hàng, với hai mục tiêu chính được xác định.

- Đánh giá hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2008 - 2010

Các chỉ tiêu tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến thị giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Nam Á, được thể hiện qua mô hình phân tích hiệu quả tài chính P=P/E*B*ROE Mô hình này cho thấy mối quan hệ giữa giá cổ phiếu (P), tỷ lệ giá trên thu nhập (P/E), chỉ số sách (B) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Việc tối ưu hóa các chỉ tiêu tài chính này sẽ góp phần nâng cao giá trị cổ phiếu của ngân hàng.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng các phương pháp mô phỏng để khám phá bản chất của sự vật và hiện tượng Nó nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng trong mối quan hệ với các yếu tố khác và với chính bản thân yếu tố đó trong một khoảng thời gian nhất định Qua đó, luận văn so sánh và đánh giá các sự vật và hiện tượng dựa trên một hệ thống tiêu chí về đặc điểm, tính chất và quy luật vận động chung.

Bài viết phân tích mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Nam Á từ năm 2000-2010, sử dụng phần mềm Crystal Ball để mô phỏng dữ liệu Nghiên cứu chỉ ra tác động của từng yếu tố đến tỷ lệ ROE và giá cổ phiếu, từ đó đưa ra các giải pháp tài chính phù hợp.

Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bố cục thành 3 chương:

Chương 1 cung cấp những lý luận cơ bản về hoạt động ngân hàng, đồng thời khám phá các vấn đề liên quan đến việc đánh giá hiệu quả tài chính của ngân hàng.

Chương 2 phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Nam Á trong giai đoạn 2008-2010, sử dụng các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính để làm rõ thực trạng Đồng thời, bài viết cũng xác định thị giá cổ phiếu Nam Á hiện nay, chịu ảnh hưởng từ các chỉ số tài chính này.

Chương 3 đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả tài chính của Ngân hàng Nam Á trong giai đoạn 2011-2015, với mục tiêu cuối cùng là tăng cường giá trị cổ phiếu của ngân hàng trên thị trường.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG

Giới thiệu Ngân hàng Thương mại (NHTM)

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là ngân hàng hoạt động trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, nhận tiền gửi và tiền tiết kiệm để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác.

Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990, Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ chủ yếu nhận tiền gửi từ khách hàng, có trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền này để cho vay, chiết khấu và thực hiện các giao dịch thanh toán.

Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực từ tháng 10/1998, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, là định chế tài chính trung gian quan trọng Hệ thống này giúp huy động và tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, từ đó cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Tùy theo góc độ tiếp cận, ngân hàng thương mại có thể phân loại như sau:

1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức sở hữu

Ngân hàng thương mại quốc doanh là các ngân hàng hoạt động bằng vốn từ ngân sách nhà nước, hiện tại tại Việt Nam có 5 ngân hàng chiếm 70% thị phần tín dụng, bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội và Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Xu hướng hiện nay cho thấy các ngân hàng này đang dần được cổ phần hóa.

- Ngân hàng thương mại cổ phần: là những ngân hàng hoạt động như công ty cổ phần, nguồn vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp.

Ngân hàng thương mại liên doanh là tổ chức tài chính được thành lập với vốn góp từ một ngân hàng Việt Nam và một ngân hàng nước ngoài Các ngân hàng này hoạt động tại Việt Nam và tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài là tổ chức tài chính được thành lập theo vốn và quy định pháp luật của nước ngoài, có quyền mở chi nhánh tại Việt Nam và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài là những tổ chức tài chính được thành lập tại Việt Nam, hoàn toàn bằng nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

1.1.2.2 Căn cứ vào sản phẩm ngân hàng cung cấp cho khách hàng

Ngân hàng bán buôn cung cấp một số lượng sản phẩm hạn chế nhưng có giá trị cao, phục vụ chủ yếu cho các công ty, xí nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế và tổng công ty.

Ngân hàng bán lẻ cung cấp một loạt sản phẩm đa dạng cho khách hàng, tuy nhiên giá trị của từng sản phẩm thường không cao Các ngân hàng này chủ yếu tập trung vào việc cho vay nhằm giải quyết nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất quy mô nhỏ, thường phục vụ cho cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.1.2.3 Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động

Ngân hàng chuyên doanh hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và xuất nhập khẩu, hoặc tập trung vào một số nghiệp vụ nhất định như ngân hàng cầm cố bất động sản và ngân hàng đầu tư bất động sản Tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, các ngân hàng này đang có xu hướng chuyển sang mô hình kinh doanh tổng hợp nhằm bảo toàn và thu hút khách hàng hiệu quả hơn.

Ngân hàng đa năng, hay còn gọi là ngân hàng kinh doanh tổng hợp, là loại hình ngân hàng hoạt động trong tất cả các lĩnh vực kinh tế và thực hiện mọi nghiệp vụ được pháp luật cho phép đối với ngân hàng thương mại.

Các nghiệp vụ của NHTM

1.2.1 Các nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sản

1.2.1.1 Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (Nghiệp vụ nợ): là nghiệp vụ hình thành nên các nguồn vốn hoạt động của ngân hàng Các nguồn vốn của NHTM bao gồm:

 Vốn điều lệ và các quỹ:

Vốn điều lệ là nguồn vốn khởi đầu quan trọng khi ngân hàng bắt đầu hoạt động, được ghi trong bản điều lệ và phải đạt mức tối thiểu theo quy định pháp luật Tại Việt Nam, mỗi loại hình ngân hàng đều có mức vốn pháp định riêng Vốn điều lệ không chỉ được sử dụng để xây dựng và mua sắm tài sản cố định, mà còn để tạo ra cơ sở vật chất cho hoạt động ngân hàng Thêm vào đó, các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn điều lệ để hùn vốn, liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.

Các quỹ của ngân hàng được hình thành sau khi ngân hàng bắt đầu hoạt động, bao gồm quỹ từ lãi ròng hàng năm như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và trợ cấp mất việc làm, quỹ đầu tư phát triển, cùng các quỹ khác như khen thưởng và phúc lợi Bên cạnh đó, ngân hàng còn có các quỹ được hình thành từ việc trích và tính vào chi phí hoạt động, bao gồm quỹ khấu hao cơ bản, quỹ sửa chữa tài sản và dự phòng xử lý rủi ro.

Vốn huy động là nguồn vốn chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chiếm khoảng 70% tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại Nguồn vốn huy động bao gồm nhiều thành phần khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả của ngân hàng.

- Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (còn được gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gửi thanh toán).

- Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể.

- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.

- Nguồn vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.

Khi vốn tự có và vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh, ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ các tổ chức và cá nhân khác.

Ngân hàng Nhà nước cung cấp vay dưới hình thức tái cấp vốn, bao gồm chiết khấu và tái chiết khấu các chứng từ có giá, cầm cố và tái cầm cố các thương phiếu, cũng như vay lại theo hợp đồng tín dụng.

- Vay của các ngân hàng thương mại khác qua thị trường liên ngân hàng, hợp đồng mua lại…

- Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…

Vốn tiếp nhận từ ngân sách Nhà nước được sử dụng để triển khai các chương trình và dự án theo kế hoạch tập trung của Nhà nước Ngoài ra, còn có vốn cho vay ủy thác và vốn chiếm dụng từ khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.

1.2.1.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn (Nghiệp vụ Có)

Với nguồn vốn có được, ngân hàng sử dụng cho các hoạt động sau:

Các ngân hàng thương mại không sử dụng toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh mà cần dành một phần dự trữ hợp lý để đáp ứng các yêu cầu cần thiết.

- Duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng Nhà nước.

- Thực hiện các lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách hàng.

- Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, chi trả lãi.

- Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng.

- Thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng…

- Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao.

Các nghiệp vụ tài chính bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá; cho thuê tài chính; bảo lãnh và bao thanh toán.

Ngân hàng thương mại sử dụng nguồn vốn ổn định để thực hiện đầu tư, nhằm kiếm lợi nhuận và chia sẻ rủi ro trong hoạt động tín dụng Các hình thức đầu tư tài chính của ngân hàng rất đa dạng.

- Góp vốn liên doanh, mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.

- Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá để hưởng lợi tức và chênh lệch giá.

Sử dụng vốn để đáp ứng nhiều mục đích khác nhau như mua sắm thiết bị và dụng cụ cần thiết cho hoạt động kinh doanh, xây dựng trụ sở ngân hàng, hệ thống kho bãi, cùng với các chi phí liên quan khác.

1.2.1.3 Nghiệp vụ trung gian (Dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác): Đây là các dịch vụ mà khi ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ nhận được các khoản hoa hồng và lệ phí như: dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ uỷ thác, thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý tài sản quý giá, kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ, tư vấn về tài chính, đầu tư,…

Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại không thể tách rời mà có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh.

1.2.2 Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản

Những hoạt động ngoại bảng (là những giao dịch không được ghi chép trên bảng Cân đối kế toán của ngân hàng) có thể kể ra như:

Hợp đồng bảo lãnh tín dụng là thỏa thuận trong đó ngân hàng cam kết đảm bảo việc hoàn trả khoản vay của khách hàng cho bên cho vay thứ ba.

 Các hợp đồng trao đổi lãi suất, trong đó ngân hàng cam kết trao đổi các khoản thanh toán lãi của các chứng khoán nợ với một bên khác.

Hợp đồng tài chính tương lai và hợp đồng quyền chọn lãi suất là những thỏa thuận trong đó ngân hàng cam kết giao hoặc nhận chứng khoán từ một bên khác với mức giá đã được đảm bảo.

 Hợp đồng cam kết cho vay, trong đó ngân hàng cam kết cho vay tối đa tới một số vốn nhất định trước khi hợp đồng hết hiệu lực.

 Các hợp đồng tỷ giá hối đoái, trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận một lượng ngoại tệ nhất định.

Những loại hợp đồng này tại các ngân hàng lớn thường có giá trị khoản g trên 6 lần tổng tài sản của ngân hàng.

Hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

1.3.1 Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả tài chính

Hiệu quả tài chính là khái niệm phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và đầu tư của ngân hàng trong bối cảnh kinh tế - xã hội nhất định, với sự xem xét các yếu tố chi phí Để đánh giá hiệu quả tài chính, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như lợi nhuận, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) và chỉ số P/E.

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính là yếu tố quan trọng trong quản trị tài chính ngân hàng Các ngân hàng luôn nỗ lực nâng cao hiệu quả tài chính để thu hút nhiều nhà đầu tư hơn, đồng thời cải thiện vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường Do đó, việc đánh giá hiệu quả tài chính được chú trọng trong công tác quản trị ngân hàng.

1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính 1.3.2.1 Lợi nhuận

Lợi nhuận của tổ chức tín dụng được tính bằng cách lấy tổng doanh thu phải thu trừ đi tổng chi phí hợp lý và hợp lệ.

Lợi nhuận thực hiện trong năm của tổ chức tín dụng là kết quả kinh doanh, bao gồm cả lợi nhuận từ hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận từ các hoạt động khác.

Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận gộp – Thuế thu nhập = (Tổng doanh thu – Tổng chi phí) – Thuế thu nhập

Doanh thu của tổ chức tín dụng bao gồm:

Hoạt động nghiệp vụ ngân hàng bao gồm thu lãi từ cho vay và tiền gửi, cho thuê tài chính, cung cấp dịch vụ ngân quỹ, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, bảo lãnh, cùng với các dịch vụ khác liên quan đến lĩnh vực ngân hàng.

Các nguồn thu từ hoạt động khác bao gồm: lãi từ góp vốn và mua cổ phần, tham gia vào thị trường tiền tệ, kinh doanh vàng bạc và ngoại tệ, thực hiện nghiệp vụ ủy thác đại lý, cung cấp dịch vụ bảo hiểm và tư vấn, tiến hành mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng, cho thuê tài sản cùng với các dịch vụ khác.

Thu hồi các khoản dự phòng đã trích trong chi phí, thu hồi vốn từ việc xử lý tài sản cố định và thu về chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật.

 Tổng chi phí Chi phí của tổ chức tín dụng là số phải chi phát sinh trong kỳ cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.

Nội dung chi phí của ngân hàng bao gồm:

- Chi phí hoạt động kinh doanh

- Chi phí phải trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay

Chi phí khấu hao tài sản cố định là một yếu tố quan trọng trong quản lý và sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh Theo quy chế hiện hành, việc trích khấu hao tài sản cố định cần tuân thủ các quy định cụ thể để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả kinh tế Do đó, doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định này để tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương theo quy định.

Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn được xác định dựa trên quỹ tiền lương của tổ chức tín dụng, tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước.

Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm nhiều khoản chi phí như sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, vận chuyển, điện nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, tiền mua bảo hiểm tài sản, chi hoa hồng, đại lý môi giới, ủy thác và các dịch vụ khác Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.

Chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản thuế và phí như thuế môn bài, thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, lệ phí sân bay, cùng với các loại thuế và lệ phí khác, không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Các khoản chi phí khác

Thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng số thuế mà ngân hàng phải nộp, được tính trên phần thu nhập chịu thuế trong kỳ báo cáo.

Lợi nhuận ròng, hay còn gọi là lợi nhuận sau thuế, là tổng lợi nhuận thuần của một đơn vị sau khi đã trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nghiên cứu.

1.3.2.2 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ lệ sinh lợi trên tài sản (ROA) là một chỉ tiêu quan trọng được các nhà phân tích ngân hàng sử dụng để đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận ròng từ tài sản Chỉ số này cho thấy số lợi nhuận ròng mà một ngân hàng có thể tạo ra trên mỗi đơn vị tài sản đang nắm giữ ROA được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng cho tổng tài sản.

ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản

Tổng tài sản của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn vốn, bao gồm vốn điều lệ, các quỹ, vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn vốn khác Trong đó, vốn điều lệ và các quỹ cùng với vốn huy động đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn hoạt động, là hai nguồn vốn nền tảng thiết yếu cho hoạt động ngân hàng.

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀN G THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN (TMCP) NAM Á GIAI ĐOẠN 2008-2010

Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010 và tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế

tệ đối với nền kinh tế

2.1.1 Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010

Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế hỗn hợp, với sự thị trường hóa ngày càng gia tăng nhưng vẫn chịu sự can thiệp mạnh mẽ từ Nhà nước Chính phủ tiếp tục áp dụng các biện pháp quản lý giá cả hành chính, bao gồm yêu cầu các tập đoàn kinh tế và tổng công ty điều chỉnh mức đầu tư, cũng như quyết định giá xăng dầu và kiểm soát giá các mặt hàng như thép, xi măng và than.

Việt Nam đang đối mặt với thách thức trong phát triển kinh tế khi nhu cầu đầu tư cao vượt quá khả năng tích lũy, dẫn đến thâm hụt kinh tế lớn Để bù đắp thiếu hụt, quốc gia phải dựa vào đầu tư và vay nợ nước ngoài Hiệu quả đầu tư không cao đã làm gia tăng lạm phát, trong khi thâm hụt cán cân thương mại và nhập siêu trở thành vấn đề kinh niên Những yếu tố này không chỉ làm mất giá đồng Việt Nam mà còn suy giảm dự trữ ngoại tệ, giảm lòng tin của người dân vào VND, tạo điều kiện cho các hoạt động đầu cơ và buôn lậu ngoại tệ.

Tình hình nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010 có thể khái quát như sau:

Năm 2008, Việt Nam bắt đầu với nỗ lực chống lạm phát, nhưng vào cuối năm, tình hình chuyển hướng sang ứng phó với suy giảm kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu Hai nửa năm 2008 diễn ra với những diễn biến trái chiều, từ việc kiểm soát lạm phát đến việc đối phó với suy thoái kinh tế.

Năm 2009, chính phủ tập trung vào việc ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội Để đạt được mục tiêu này, các chính sách tiền tệ và tài khóa đã được thực thi một cách linh hoạt.

Năm 2010, Nghị quyết số 03/NQ-CP ban hành ngày 15/1/2010 đã xác định mục tiêu kinh tế vĩ mô là phấn đấu phục hồi và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với năm trước.

Năm 2009, mục tiêu chính là tăng cường tính ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao chất lượng tăng trưởng và ngăn chặn nguy cơ lạm phát cao trở lại Tuy nhiên, do lạm phát trong quý I/2010 tăng cao, Nghị quyết số 18/NQ- đã được ban hành để ứng phó với tình hình này.

Vào ngày 6/4/2010, Chính phủ đã cam kết huy động nguồn lực xã hội nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, với mục tiêu kiểm soát lạm phát và đạt tăng trưởng khoảng 6,5% trong năm 2010 Từ tháng 4 đến tháng 8/2010, lạm phát được kiềm chế ở mức thấp, dẫn đến một số dấu hiệu xem nhẹ nguy cơ lạm phát cao trong điều hành vĩ mô Tuy nhiên, đến quý IV/2010, khi lạm phát gia tăng do giá cả hàng hóa quốc tế tăng cao và nhiều nước phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil cũng gặp phải tình trạng này, các chính sách kinh tế vĩ mô đã chuyển sang ưu tiên kiềm chế lạm phát.

Tình hình hiện tại cho thấy nền kinh tế Việt Nam có tính ổn định và bền vững thấp, dễ bị ảnh hưởng bởi các cú sốc từ cả bên ngoài lẫn bên trong Mặc dù năm 2010 đạt được nhiều thành công, đặc biệt là vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nhưng vẫn tồn tại nhiều lo ngại về một số cân đối vĩ mô.

2.1.2 Tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế

Việt Nam đã đối mặt với áp lực lạm phát từ năm 2004, với sự gia tăng mạnh mẽ từ năm 2008 đến nay Để ứng phó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, bao gồm việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và mở rộng diện tiền gửi phải dự trữ bắt buộc từ tháng 2/2008 Đến tháng 3/2008, NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại mua 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc Mục tiêu của những điều chỉnh này là kiểm soát lượng tiền cung ứng, kiềm chế tăng trưởng tín dụng hợp lý, đồng thời điều chỉnh cơ cấu tín dụng để tập trung vốn vào sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hạn chế cho vay vào các lĩnh vực rủi ro cao như bất động sản và chứng khoán.

Vào đầu năm 2008, lãi suất huy động vốn của các ngân hàng tăng mạnh, với lãi suất liên ngân hàng có lúc lên tới 35-40%/năm, gây nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng Để ứng phó, từ tháng 10 đến tháng 12/2008, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện 4 lần hạ lãi suất cơ bản từ 14% xuống còn 8,5%/năm, nhằm điều chỉnh các công cụ chính sách tiền tệ và giảm chi phí hoạt động cho các ngân hàng thương mại, giúp họ có khả năng hạ lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực sản xuất và dự án hiệu quả.

Trong năm 2009, NHNN đã thực hiện nhiều biện pháp giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống 7% và giảm lãi suất tái cấp vốn từ 9,5% xuống 7%, cũng như lãi suất tái chiết khấu từ 7,5% xuống 5% Những động thái này nhằm nới lỏng chính sách tiền tệ đã giúp ngăn chặn sự suy giảm kinh tế, tạo điều kiện cho thị trường tín dụng Việt Nam không bị "đóng băng" như nhiều quốc gia khác trong thời kỳ khủng hoảng Nhờ vào các biện pháp này, lãi suất huy động đã giảm và ổn định đến quý III/2010, trước khi tăng trở lại lên 12%/năm Một số ngân hàng đã âm thầm tăng lãi suất huy động do khát vốn Đến ngày 14/12/2010, Hiệp hội ngân hàng đã công bố lãi suất đồng thuận với biên độ lãi suất huy động được nâng lên 14%, bao gồm cả các hình thức khuyến mãi.

Trong giai đoạn 2008-2010, thị trường ngoại hối chứng kiến tỷ giá biến động mạnh và không ổn định, với biên độ dao động lớn Tình trạng này dẫn đến giao dịch kém thông suốt, nhiều doanh nghiệp không bán ngoại tệ cho ngân hàng thương mại mặc dù có nguồn thu ngoại tệ Nhu cầu mua ngoại tệ chính đáng của doanh nghiệp và người dân chưa được đáp ứng kịp thời Để ổn định tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước đã phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ như nới rộng biên độ tỷ giá, điều chỉnh tỷ giá chính thức, can thiệp vào thị trường ngoại hối, giám sát hoạt động kinh doanh ngoại tệ và cấm các tổ chức tín dụng mua bán USD qua ngoại tệ khác, đồng thời kiểm tra và xử lý các hoạt động đầu cơ và kinh doanh ngoại tệ trái pháp luật.

Sơ lược về Ngân hàng TMCP Nam Á

Ngân hàng TMCP Nam Á được thành lập vào ngày 21/10/1992 theo Quyết định số 0026/NHGP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, dựa trên sự hợp nhất của ba Hợp tác xã tín dụng An Đông, Thị Nghè và Tân Định Ngân hàng bắt đầu với vốn điều lệ 5 tỷ đồng và 50 nhân viên, tập trung hoạt động chủ yếu tại các quận ven thành phố Hồ Chí Minh.

Sau 18 năm hoạt động, Ngân hàng Nam Á đã có những thay đổi đáng kể cùng với những thành tích đáng khích lệ Đến nay, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Nam Á ngày càng mở rộng với hơn 50 địa điểm giao dịch trên cả nước, vốn điều lệ hiện nay tăng gấp 400 lần so với năm 1992, cơ sở vật chất, công nghệ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 20 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao.

Ngân hàng Nam Á đặt mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam, phát triển nhanh chóng, bền vững, an toàn và hiệu quả Ngân hàng cam kết đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng và xã hội, hướng tới vị trí hàng đầu trong lĩnh vực ngân hàng thương mại trên toàn quốc.

Ngân hàng Nam Á cam kết đóng góp vào sự phát triển bền vững và an toàn của hệ thống ngân hàng, đồng thời hỗ trợ sự phát triển kinh tế quốc gia Ngân hàng đáp ứng kịp thời các nhu cầu hợp lý về sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của khách hàng thông qua các sản phẩm, dịch vụ hiện đại và phong cách phục vụ chuyên nghiệp Mục tiêu của Ngân hàng Nam Á là mang lại lợi nhuận và lợi ích tối đa cho từng cổ đông và toàn thể ngân hàng.

Tầm nhìn của Ngân hàng Nam Á là trở thành ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, tập trung phục vụ đối tượng khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ ngay từ những ngày đầu hoạt động.

Phương châm hoạt động: “An toàn, phát triển, hiệu quả và bền vững” nhằm mang lại “Giá trị vượt thời gian” đến cho khách hàng.

Ngân hàng Nam Á thực hiện nhiều hoạt động tài chính quan trọng như huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thông qua các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi Ngân hàng cũng tiếp nhận vốn đầu tư, cho vay các tổ chức tín dụng khác, và cung cấp các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho khách hàng Bên cạnh đó, ngân hàng chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá, tham gia vào các hoạt động hùn vốn và liên doanh Ngân hàng Nam Á còn cung cấp dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, và thực hiện thanh toán quốc tế, đồng thời huy động vốn từ nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép Cuối cùng, ngân hàng cũng thực hiện các hoạt động bao thanh toán để hỗ trợ khách hàng.

Hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2008 – 2010

2.3.1 Phân tích tình hình biến đổi của các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính Để đánh giá hiệu quả tài chính của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008-2010, chúng ta sẽ lần lượt phân tích hệ thống các chỉ tiêu liên quan, bao gồm : lợi nhuận, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) và chỉ số P/E.

2.3.1.1Lợi nhuận: Để phân tích chỉ tiêu lợi nhuận, người ta thường xem xét các yếu tố về thu nhập, chi phí của ngân hàng.

Ngân hàng Nam Á, giống như các ngân hàng khác, chủ yếu tạo ra thu nhập từ hoạt động cho vay, chiếm khoảng 90% tổng thu nhập Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, ngoại hối, kinh doanh chứng khoán, góp vốn và mua cổ phần, nhưng tỷ lệ thu nhập từ các hoạt động này là không đáng kể trong cơ cấu thu nhập tổng thể của ngân hàng.

Bảng 2.1 : Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng Nam Á qua các năm Đơn vị: Triệu đồng

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 783,379 93.53 696,189 91.21 1,072,271 86.62

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 10,989 1.31 21,169 2.77 40,311 3.26

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 14,193 1.69 23,717 3.11 31,118 2.51

Thu nhập từ vốn góp mua cổ phần 14,908 1.78 2,374 0.31 3,512 0.28

Thu nhập từ hoạt động khác 3,069 0.37 13,341 1.75 8,803 0.71

Thu nhập từ mua bán chứng khoán 11,026 1.32 6,493 0.85 81,947 6.62

Trong năm 2009, thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự đã giảm so với năm 2008, chủ yếu do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính.

Năm 2008, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, không thể trả nợ gốc và lãi cho các khoản vay trung và dài hạn đến hạn trong năm 2009 Chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm chống lạm phát cũng đã hạn chế tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Nam Á, dẫn đến việc thu nhập từ hoạt động cho vay giảm mạnh, kéo theo sự sụt giảm tổng thu nhập của ngân hàng trong năm 2009 Đến năm 2010, Ngân hàng Nam Á đã điều chỉnh chính sách tín dụng, hạn chế mở rộng cho vay và tập trung vào việc thu hồi nợ quá hạn.

Mặc dù khoản cho vay năm 2010 chỉ tăng 5.22% so với năm 2009, nhưng thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự đã tăng mạnh 54.02% Lợi nhuận của Ngân hàng chủ yếu đến từ việc thu hồi nợ quá hạn, trong khi các khoản vay có nguy cơ mất vốn được xử lý bằng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Cho vay là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nhưng khi rủi ro tín dụng gia tăng và chất lượng cho vay không được chú trọng, lợi nhuận thực tế của Ngân hàng sẽ bị suy giảm đáng kể.

Việc chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực chứng khoán đã giúp Ngân hàng Nam Á gia tăng thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán, đạt tỷ trọng 6.62% trong cơ cấu thu nhập năm 2010 Đồng thời, thu nhập từ hoạt động dịch vụ cũng tăng trưởng mạnh mẽ, từ 10,989 triệu đồng năm 2008 lên 40,311 triệu đồng năm 2010 Sự phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nam Á đã góp phần quan trọng vào việc tăng lợi nhuận, khẳng định mục tiêu khai thác các sản phẩm dịch vụ là chiến lược đúng đắn cho các ngân hàng tại Việt Nam.

Hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường ngân hàng ngày càng gay gắt do sự xuất hiện của nhiều ngân hàng trong nước và nước ngoài Để đạt được lợi nhuận mục tiêu, các ngân hàng cần tập trung vào việc quản lý chi phí một cách hiệu quả Tỷ trọng các khoản mục trong cơ cấu chi phí của Ngân hàng Nam Á phản ánh điều này.

Bảng 2.2 : Cơ cấu chi phí của Ngân hàng Nam Á qua các nă m Đơn vị: Triệu đồng

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Chi phí lãi và các chi phí tương tự 682,527 82.75 493,322 71.57 804,406 75.98

Chi phí hoạt động dịch vụ 4,311 0.52 9,409 1.36 14,583 1.38

Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối 6,682 0.81 38,116 5.53 22,989 2.17

Chi phí hoạt động kinh doanh 117,949 14.30 129,587 18.80 168,875 15.95

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 13,305 1.61 16,799 2.44 44,194 4.17

Chi phí mua bán chứng khoán - - 85 0.01 2,897 0.27

Chi phí dự phòng giảm giá chứng khoán - - 2,006 0.29 621 0.06

Chi từ hoạt động kinh doanh khác - - - - 74 0.01

Trong cơ cấu chi phí của Ngân hàng, chi phí lãi và các chi phí tương tự luôn chiếm tỷ trọng lớn, cụ thể là 82.75% vào năm 2008, 71.57% vào năm 2009 và 75.98% vào năm 2010 Bên cạnh đó, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cũng có xu hướng tăng dần qua các năm, với tỷ lệ 1.61% năm 2008, 2.44% năm 2009 và 4.17% năm 2010.

Giữa giai đoạn 2008-2010, chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nam Á có sự biến động rõ rệt, với chi phí năm 2008 chỉ là 6,682 triệu đồng, nhưng đã tăng vọt lên 38,116 triệu đồng vào năm 2009 do sự gia tăng chi phí kinh doanh vàng, trong khi lợi nhuận chỉ tăng 1.67 lần, dẫn đến lỗ thuần 14,399 triệu đồng Tuy nhiên, đến năm 2010, nhờ vào sự phục hồi kinh tế, hoạt động kinh doanh ngoại hối đã chuyển từ lỗ sang lãi, đạt lãi thuần 8,129 triệu đồng.

Từ các số liệu về thu nhập và chi phí nêu trên, ta có kết quả lợi nhuận của Ngân hàng Nam Á như sau:

Bảng 2.3 : Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2008 -2010 Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Tổng lợi nhuận trước thuế 12,789 73,960 179,325

Thuế thu nhập doanh nghiệp 3,079 17,700 44,833

“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010”[5]

Lợi nhuận của Ngân hàng Nam Á đã tăng dần qua các năm, tuy nhiên, sự tăng trưởng này không ổn định, với mức tăng 4.79 lần vào năm 2009 so với năm trước đó.

Từ năm 2008 đến 2010, sự tăng trưởng thu nhập chỉ đạt 1.39 lần so với năm 2009 Sự biến đổi trong cơ cấu thu nhập và chi phí qua các năm khác nhau, chịu ảnh hưởng bởi quy mô và tính chất của từng loại nghiệp vụ, cũng như các yếu tố kinh tế - xã hội và chính sách kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.

2.3.1.2 Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA)

Tỷ lệ ROA là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng, phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng Chỉ số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản.

Giai đoạn 2008-2010, Ngân hàng Nam Á ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về quy mô Tổng tài sản Cụ thể, vào năm 2008, Tổng tài sản đạt 5,891 tỷ đồng, sau đó tăng 85.67% vào cuối năm 2009, đạt 10,925 tỷ đồng Tiếp tục đà tăng trưởng, Tổng tài sản vào cuối năm 2010 đạt 14,344 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 31.13% so với năm 2009.

Bảng 2.4 : Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008-2010 xét theo nguồn gốc hình thành Đơn vị: Triệu đồng

Vốn điều lệ và các quỹ 1,289,183 1,336,679 2,170,460

“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010”[5]

Trong giai đoạn 2008-2010, nguồn vốn huy động chiếm khoảng 50% tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á, cho thấy vai trò quan trọng của nó trong cơ cấu nguồn vốn Tiếp theo là nguồn vốn đi vay, vốn điều lệ và các quỹ, trong khi các nguồn vốn khác đứng ở vị trí cuối cùng.

Vố n điều lệ và các quỹ

Hình 2.1 : Cơ cấu Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á qua các năm

“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010”[5]

Tỷ lệ nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nam Á chỉ đạt 57.94% vào năm 2008, 55.31% năm 2009 và 49.73% năm 2010, cho thấy sự kém hiệu quả trong hoạt động huy động vốn và xu hướng giảm dần qua các năm Trong bối cảnh mạng lưới ngân hàng mở rộng và sự xuất hiện của nhiều ngân hàng mới, Ngân hàng Nam Á gặp khó khăn trong việc thu hút nguồn vốn mới và duy trì tiền gửi của khách hàng cũ.

Định hướng phát triển

3.1.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2020

Năm 2005, theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, NHNN đã trình Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, nhằm xây dựng hệ thống ngân hàng an toàn, lành mạnh, có khả năng cạnh tranh và hội nhập vững chắc vào thị trường tài chính quốc tế.

3.1.1.1 Đối với NHNN: cơ cấu lại căn bản, toàn diện tổ chức và hoạt động của

NHNN cần nâng cao năng lực để xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ dựa trên nguyên tắc thị trường và công nghệ tiên tiến, đồng thời áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế liên quan đến vai trò và chức năng của ngân hàng trung ương Mục tiêu là thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng, từ đó phát triển NHNN thành một ngân hàng trung ương hiện đại Trọng tâm của quá trình đổi mới NHNN sẽ tập trung vào những vấn đề cốt yếu.

Đảm bảo tính độc lập và tự chủ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ, lãi suất và tỉ giá hối đoái là rất quan trọng NHNN cần thực hiện đúng vai trò của ngân hàng trung ương, bao gồm việc phát hành tiền, phục vụ như ngân hàng của các ngân hàng khác, và là trung tâm thanh toán quốc gia, đồng thời điều hành thị trường tiền tệ một cách hiệu quả.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đang thực hiện đổi mới cơ cấu tổ chức từ trung ương đến các chi nhánh theo hướng tinh gọn và hiện đại Điều này nhằm đảm bảo NHNN có khả năng gánh vác trách nhiệm trong việc tạo lập môi trường hoạt động thông thoáng và thuận lợi cho các tổ chức tài chính hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường là cần thiết, dựa trên việc thiết lập một chính sách tiền tệ hiệu quả với cơ chế truyền tải phù hợp và các mục tiêu được định lượng rõ ràng.

Cải cách toàn diện hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng là cần thiết để phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam, phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế Mục tiêu đến năm 2010 là hệ thống giám sát an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam đáp ứng các chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là những nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hiệu quả của ủy ban Basle và Hiệp ước vốn năm 1988 (Basle I), đồng thời chuẩn bị thực hiện Basle II sau năm 2010.

Để nâng cao tính tiện ích của dịch vụ ngân hàng và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, hệ thống thanh toán cần được hiện đại hóa Điều này không chỉ giúp tăng tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế và hoạt động của ngân hàng NHNN có khả năng kiểm soát lượng tiền lưu thông và giảm thiểu rủi ro tài chính trong nền kinh tế.

3.1.1.2 Đối với các TCTD: cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống các TCTD Việt Nam theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình TCTD, có qui mô hoạt động và tiềm lực tài chính mạnh, tạo nền tảng xây dựng hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ phát triển tiên tiến trong khu vực châu á, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới Trọng tâm đổi mới các TCTD bao gồm những điểm chính sau đây:

Các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại có cổ phần chi phối của nhà nước cần giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, với quy mô hoạt động lớn, năng lực tài chính mạnh mẽ, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý cao và hiệu quả kinh doanh tốt Các tổ chức tín dụng khác sẽ hỗ trợ sự phát triển toàn diện, an toàn và hiệu quả của hệ thống ngân hàng.

Tăng cường năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng (TCTD) thông qua việc nâng cao vốn tự có, cải thiện chất lượng tài sản và khả năng sinh lời Đồng thời, thực hiện cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước theo nguyên tắc thận trọng, nhằm đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội và an toàn hệ thống Điều này cũng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các ngân hàng hàng đầu thế giới, có cơ hội mua cổ phiếu và tham gia quản trị, điều hành các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Đổi mới cơ chế quản lý các TCTD là cần thiết để đảm bảo tính tự chủ về tài chính, nhân sự, và tổ chức Các TCTD phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh trong khuôn khổ pháp lý minh bạch Mối quan hệ giữa NHNN và các TCTD không chỉ là quản lý nhà nước mà còn dựa trên nguyên tắc thị trường.

Để thúc đẩy cạnh tranh và đảm bảo an toàn hệ thống, cần hình thành khung khổ pháp lý minh bạch và công bằng, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về an toàn trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng Điều này sẽ tạo ra một môi trường lành mạnh, khuyến khích các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh Đồng thời, cần xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các tổ chức tín dụng và loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp trong ngành ngân hàng.

Để thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần chủ động hội nhập về tiền tệ và ngân hàng, phù hợp với năng lực cạnh tranh của các tổ chức tín dụng và khả năng kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước Với tiềm năng thị trường và sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, cùng với sự ổn định chính trị – xã hội và khung pháp lý ngày càng hoàn thiện, ngành Ngân hàng Việt Nam sẽ thành công trong cải cách và mở cửa hệ thống ngân hàng, góp phần vào phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng T hương mại Cổ phần Nam Á giai đoạn 2011-2015

Ngân hàng TMCP Nam Á xác định chiến lược kinh doanh dựa trên phương châm “Giá trị vượt thời gian” nhằm tận dụng thế mạnh và thích ứng với môi trường kinh doanh Để đạt được mục tiêu này, Ngân hàng tập trung nâng cao năng lực tài chính, đầu tư hiện đại hóa công nghệ thông tin, mở rộng mạng lưới hoạt động và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ Đồng thời, ngân hàng chú trọng kiểm tra nội bộ để đảm bảo an toàn hoạt động và quảng bá thương hiệu, hướng tới việc trở thành người bạn đồng hành của doanh nghiệp, tiểu thương, hộ gia đình và cá nhân trong quá trình phát triển.

Ngân hàng Nam Á đã thực hiện lộ trình tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về mức vốn đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Vào ngày 24/01/2011, ngân hàng đã hoàn thành mục tiêu tăng vốn từ 2,000 tỷ đồng lên 3,000 tỷ đồng theo Nghị quyết 308/2010/NQQT-NHNA Việc này không chỉ giúp nâng cao năng lực tài chính mà còn mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Phát triển và đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh nguồn thu từ dịch vụ, cơ cấu Tổng tài sản theo hướng ngân hàng hiện đại

Các giải pháp từ phía Ngân hàng TMCP Nam Á

Để nâng cao hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á trong giai đoạn 2011-2015, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp tác động đến những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu, bao gồm lợi nhuận sau thuế, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu Mô hình phân tích cho thấy, giá trị cổ phiếu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất từ lợi nhuận và tổng tài sản, trong khi vốn chủ sở hữu có mối quan hệ nghịch biến với thị giá cổ phiếu nhưng luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động.

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh và tình hình tài chính hiện tại, Ngân hàng Nam Á gặp khó khăn trong việc thu hút vốn từ cổ đông cũ và tìm kiếm nhà đầu tư mới Ngày 24/01/2011, ngân hàng đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ từ 2,000 tỷ đồng lên 3,000 tỷ đồng theo Nghị quyết 308/2010/NQQT -NHNA Tuy nhiên, mục tiêu tiếp tục tăng vốn chủ sở hữu trong giai đoạn trước mắt là chưa khả thi, và chỉ khi tình hình tài chính được cải thiện thì khả năng này mới cao Do đó, cần tập trung vào các giải pháp để tăng lợi nhuận và quy mô tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á đến năm 2015.

3.2.1 Nhóm các giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận 3.2.1.1 Cơ cấu lại danh mục đầu tư

Để quản lý tài sản Có hiệu quả, ngân hàng cần đa dạng hóa các khoản mục nhằm phân tán rủi ro và linh hoạt chuyển hoá giá trị giữa các danh mục Chất lượng tài sản Có phản ánh khả năng quản lý, thanh toán, sinh lời và triển vọng bền vững của ngân hàng Rủi ro chủ yếu tập trung ở tài sản, do đó, bên cạnh việc đảm bảo vốn, duy trì cơ cấu tài sản Có hợp lý là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động an toàn và có lãi Việc cơ cấu lại danh mục đầu tư, bao gồm tỷ trọng các khoản mục ngân quỹ, đầu tư, cho vay và các tài sản Có khác, là cần thiết trong tổng tài sản của ngân hàng.

Bảng 3.1 : Tổng tài sản Có của Ngân hàng Nam Á phân theo 4 nhóm Đơn vị: Triệu đồng

Ngân hàng Nam Á đang đối mặt với nhiều rủi ro trong khoản mục tín dụng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản nhưng đang có xu hướng giảm dần nhờ vào việc nâng cao chất lượng các khoản vay Tỷ lệ ngân quỹ của ngân hàng cũng tăng lên, hiện đã vượt mức bình quân 10% của các ngân hàng khác, và cần điều chỉnh xuống để tăng khả năng sinh lời Để tăng lợi nhuận, ngân hàng cần cải thiện chất lượng tín dụng, vì tăng trưởng nhanh nhưng kém chất lượng đang làm gia tăng nợ xấu và chi phí dự phòng rủi ro Quy trình thẩm định cho vay cần được cải tiến với sự chú trọng vào việc đánh giá rủi ro, từ tiếp nhận hồ sơ đến giải ngân và kiểm tra mục đích sử dụng vốn Cần thiết lập quy định rõ ràng về đối tượng hạn chế cho vay, hạn mức cho vay và tỷ lệ tài sản đảm bảo, đồng thời áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt dựa trên mức độ rủi ro của từng khách hàng.

Việc tăng cường đầu tư vào các chứng khoán sinh lời và ít rủi ro, như trái phiếu kho bạc và cổ phiếu công ty niêm yết, là cần thiết để cung cấp nguồn thanh khoản dự phòng cho ngân hàng khi nhu cầu chi trả phát sinh mà dự trữ sơ cấp không đủ đáp ứng Dự trữ sơ cấp chủ yếu tồn tại dưới dạng tiền mặt và tiền gửi.

3.2.1.2 Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn một cách hiệu quả

Việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả là yếu tố then chốt giúp Ngân hàng đạt được mục tiêu lợi nhuận Sử dụng vốn một cách hiệu quả không chỉ đảm bảo khả năng chi trả cho các nguồn vốn huy động mà còn nâng cao uy tín của Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động huy động vốn trong tương lai Ngân hàng Nam Á cần thực hiện việc huy động và sử dụng vốn một cách đồng bộ, tuân theo nguyên tắc tương ứng về thời gian, tức là nguồn vốn huy động phải phù hợp với hình thức cho vay.

Hoạt động huy động vốn là yếu tố quan trọng để sử dụng vốn hiệu quả, trong đó quy mô và cơ cấu vốn huy động phụ thuộc vào cách sử dụng vốn Để trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, ngân hàng cần tập trung vào cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và vốn lưu động, do đó tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn phải cao để giảm chi phí huy động Bên cạnh cho vay, ngân hàng cũng cần tăng cường công tác thu hồi nợ, áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay Đối với khách hàng có ý thức trả nợ nhưng gặp khó khăn, ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ, trong khi với những khách hàng trốn tránh, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp quyết liệt như phát mại tài sản thế chấp và can thiệp pháp lý.

3.2.1.3 Phát triển, đa dạng hoá sản phẩm theo hướng ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

Ngân hàng Nam Á hiện đang gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường do sản phẩm huy động, cho vay và thanh toán chưa đa dạng và chất lượng chưa cao Để tồn tại và phát triển, ngân hàng cần cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng, chất lượng tốt với chi phí hợp lý Hiện tại, ngân hàng vẫn tập trung vào các sản phẩm truyền thống mà chưa phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng như quản lý tài khoản tiền gửi và tư vấn đầu tư Giải pháp là khảo sát các sản phẩm dịch vụ từ các tổ chức tín dụng khác và thiết kế lại cho phù hợp với năng lực tài chính của ngân hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu Đặc biệt, cần chú trọng vào các khách hàng trọng tâm, những người mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.

Bán chéo sản phẩm dịch vụ giúp nâng cao chất lượng phục vụ và hỗ trợ tích cực trong hoạt động thanh toán, tư vấn tài chính, từ đó khai thác tối đa nguồn thu nhập từ khách hàng.

Để thu hút và giữ chân khách hàng, hoạt động "hậu mãi" là rất cần thiết, nhưng hiện tại Ngân hàng Nam Á chưa triển khai hiệu quả Các hình thức như tặng hoa và quà cho khách hàng vào các dịp đặc biệt như sinh nhật, Tết hay kỷ niệm thành lập công ty vẫn chưa phổ biến Ngân hàng Nam Á cần nhanh chóng thực hiện các hoạt động này để gây ấn tượng và thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đối với khách hàng Điều này sẽ tạo sự gắn bó và thân thiết trong mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, đồng thời tăng cường mức độ trung thành của khách hàng đối với Ngân hàng.

3.2.1.4 Áp dụng công cụ quản lý hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả điều hành

Ngày nay, kỹ năng quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển theo đúng định hướng và mục tiêu Quản lý hiệu quả không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt của hệ thống ngân hàng mà còn khai thác tiềm năng cá nhân và sức mạnh tập thể.

Ngân hàng Nam Á cần áp dụng các giải pháp đổi mới trong quản lý, bao gồm chính sách thăng tiến nhân viên minh bạch, giúp họ có định hướng rõ ràng cho sự nghiệp Ưu tiên đề bạt nhân viên cống hiến lâu năm vào vị trí quản lý thay vì chiêu mộ từ bên ngoài với chi phí cao Đồng thời, cần chuẩn bị kỹ lưỡng bằng cách tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo quản lý hiện đại từ các công ty tư vấn quốc tế, cũng như phân công họ quản lý nhân viên cấp dưới Mục tiêu là đào tạo đội ngũ kế cận cho các vị trí quản lý, đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả.

Ngân hàng Nam Á cần tái cơ cấu bộ máy tổ chức, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn giữa các phòng ban để tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, gây chậm trễ trong công việc Cần thực hiện phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng vị trí và giữa các phòng ban, đồng thời thiết lập sự phối hợp chặt chẽ Hơn nữa, ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin quản lý hiệu quả, đảm bảo sự thông suốt và kịp thời trong giao tiếp giữa lãnh đạo và nhân viên.

3.2.1.5 Quản lý tốt các chi phí

Ngân hàng Nam Á cần cải thiện hiệu quả sử dụng nhân lực, hiện tại đang gặp vấn đề trong việc phân bổ nhân sự không đúng cách và thừa nhân lực ở một số bộ phận Để khắc phục tình trạng này, ngân hàng nên xem xét lại cơ cấu nhân sự giữa các phòng ban và thực hiện tinh giảm biên chế khi cần thiết Mục tiêu là giảm bớt sự cồng kềnh của bộ máy, đồng thời tối ưu hóa hiệu suất làm việc của nhân viên theo hướng “giảm nhân công, tăng công việc đi kèm với việc tăng lương tương xứng”.

Việc quản lý chi phí tại các phòng ban của Ngân hàng Nam Á hiện chưa rõ ràng và hiệu quả, dẫn đến một số chi phí không được phân bổ đúng cách, ảnh hưởng đến độ chính xác của lợi nhuận ròng Mặc dù lợi nhuận ròng của các phòng ban có thể tăng, tổng lợi nhuận ròng của ngân hàng lại không tăng đáng kể Do đó, ngân hàng cần thiết lập quy định cụ thể về ghi nhận doanh thu và phân bổ chi phí cho từng bộ phận, nhằm đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh và mức độ đóng góp của từng phòng ban vào lợi nhuận chung, từ đó có thể xây dựng chính sách khen thưởng phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của các bộ phận.

Kiến nghị về phía Ngân hàng Nhà nước và cơ quan chính phủ

3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước

Tiếp tục cải cách và hoàn thiện thị trường tiền tệ và chứng khoán, nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong phát triển ngành ngân hàng Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt để ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng và ổn định nền kinh tế Việt Nam.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần thực hiện tốt chức năng quản lý và tăng cường hoạt động thanh tra để kịp thời chấn chỉnh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, đồng thời ngăn chặn tình trạng thất thoát vốn của Nhà nước và nhân dân trong ngành ngân hàng Để đảm bảo sự ổn định cho toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, NHNN cần có những bước đi mới mẻ trong cơ chế quản lý, không nhân nhượng với các ngân hàng yếu kém về năng lực tài chính và quản lý, đồng thời xem xét chính sách sáp nhập hoặc giải thể những ngân hàng này.

Ngân hàng Nam Á, với quy mô nhỏ, cần thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, bao gồm việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc và tỷ lệ cho vay so với huy động Các biện pháp kiểm soát tăng trưởng tài sản có rủi ro cũng cần được áp dụng để ngăn chặn xu hướng gia tăng nợ xấu Mục tiêu là đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn nhưng vẫn mang lại lợi nhuận.

Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng là cần thiết để tạo nền tảng hạ tầng và công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các ngân hàng trong quá trình tác nghiệp, đồng thời hỗ trợ mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt và kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua giao dịch từ tài khoản cá nhân và tổ chức.

3.3.2 Đối với cơ quan chính phủ

Để tạo ra một môi trường pháp lý hoàn chỉnh và rõ ràng cho ngành ngân hàng, cần đẩy mạnh và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và các văn bản pháp lý liên quan đến ngân hàng nói riêng Điều này đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam, các văn bản pháp luật như Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng và Luật giám sát an toàn hoạt động ngân hàng đang được sửa đổi và hoàn thiện liên tục để thích ứng với tình hình thực tế.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), cần tăng cường tính độc lập và tự chủ, đảm bảo NHNN có đủ quyền lực trong việc điều hành chính sách tiền tệ và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội do Nhà nước đề ra Đồng thời, các cơ quan nhà nước nên hạn chế can thiệp vào hoạt động của các Ngân hàng Thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoạt động hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.

Việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng sẽ thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, tận dụng nguồn vốn và kỹ năng quản lý từ các công ty lớn và tập đoàn tài chính Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính mà còn đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.

Tóm lại, các giải pháp được đề xuất nhằm cải thiện và tối ưu hóa các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ROE tại Ngân hàng Nam Á, với mục tiêu tăng giá trị cổ phiếu trên thị trường Việc thực hiện những giải pháp này hứa hẹn sẽ thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận, gia tăng thu nhập cho cổ đông và thu hút thêm nhà đầu tư mới Mặc dù các giải pháp đều khả thi, nhưng chúng còn phụ thuộc vào chính sách và mục tiêu phát triển tương lai của Ngân hàng Nam Á.

Hiện nay, hệ thống ngân hàng đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt về vốn, nguồn nhân lực và công nghệ Để khẳng định khả năng kinh doanh và năng lực tài chính, các ngân hàng đã áp dụng nhiều giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận Đây cũng là mục tiêu chung của mọi doanh nghiệp trong thị trường hiện nay.

Trong bối cảnh hiện tại, Ngân hàng TMCP Nam Á cần áp dụng các giải pháp tích cực để nâng cao hiệu quả tài chính, điều này là cấp thiết để thu hút cổ đông và nhà đầu tư Việc mở rộng quy mô và đạt được mục tiêu tăng trưởng trong tương lai chỉ khả thi khi ngân hàng tự đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình hiện tại của mình.

Nghiên cứu này được xây dựng dựa trên những trải nghiệm thực tế tại Ngân hàng Nam Á, nhằm đề xuất những giải pháp khả thi để đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngân hàng Mục tiêu là mang lại lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư trong giai đoạn 2011-2015.

1 PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp và Th.S Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

2 TS Dương Tấn Diệp (2001),Kinh tế Vĩ Mô, Nhà xuất bản Thống Kê.

3 PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

4 TS Nguyễn Quang Thu (2007), Quản trị Tài chính căn bản, Nhà xuất bản Thống kê.

5 Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Nam Á 2008-2010 và Bản cáo bạch Ngân hàng Nam Á năm 2010.

6 Quyết định 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

7 Website: www.namabank.com.vn, www.vinacorp.vn, www.fitchratings.com,www.vndirect.com.vn, www.sbv.gov.vn,

Ngày đăng: 02/08/2021, 23:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp và Th.S Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược vàChính sách Kinh doanh
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp và Th.S Phạm Văn Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Năm: 2006
2. TS. Dương Tấn Diệp (2001), Kinh tế Vĩ Mô, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế Vĩ Mô
Tác giả: TS. Dương Tấn Diệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2001
3. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng Thương mại
Tác giả: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Nhà XB: Nhà xuấtbản Lao động – Xã hội
Năm: 2007
4. TS. Nguyễn Quang Thu (2007), Quản trị Tài chính căn bản , Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Tài chính căn bản
Tác giả: TS. Nguyễn Quang Thu
Nhà XB: Nhà xuất bảnThống kê
Năm: 2007
5. Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Nam Á 2008-2010 và Bản cáo bạch Ngân hàng Nam Á năm 2010 Khác
6. Quyết định 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Khác
7. Website: www.namabank.com.vn, www.vinacorp.vn, www.fitchratings.com, www.vndirect.com.vn, www.sbv.gov.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Mô hình tổng quát các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ROE - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Hình 1.1 Mô hình tổng quát các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ROE (Trang 24)
Quan sát các số liệu trên bảng cơ cấu chi phí của Ngân hàng, ta nhận thấy sự biến động bất thường của chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối (năm 2008: 6,682 triệu đồng; năm 2009: 38,116 triệu đồng; năm 2010: 22,989 triệu đồng) - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
uan sát các số liệu trên bảng cơ cấu chi phí của Ngân hàng, ta nhận thấy sự biến động bất thường của chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối (năm 2008: 6,682 triệu đồng; năm 2009: 38,116 triệu đồng; năm 2010: 22,989 triệu đồng) (Trang 37)
Bảng 2.2: Cơ cấu chi phí của Ngân hàng Na mÁ qua các năm - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Bảng 2.2 Cơ cấu chi phí của Ngân hàng Na mÁ qua các năm (Trang 37)
Bảng 2.3: Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Na mÁ giai đoạn 2008-2010 - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Bảng 2.3 Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Na mÁ giai đoạn 2008-2010 (Trang 38)
Hình 2.1: Cơ cấu Tổng tài sản của Ngân hàng Na mÁ qua các năm - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Hình 2.1 Cơ cấu Tổng tài sản của Ngân hàng Na mÁ qua các năm (Trang 40)
Bảng 2.5: Số dư tiền gửi của khách hàng và tiền gửi của các TCTD khác tại Ngân hàng Nam Á - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Bảng 2.5 Số dư tiền gửi của khách hàng và tiền gửi của các TCTD khác tại Ngân hàng Nam Á (Trang 41)
Bảng 2.6: Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2008-2010 - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Bảng 2.6 Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2008-2010 (Trang 42)
Hình 2.2: Tỷ lệ ROA của Ngân hàng Na mÁ (NAB) so với các ngân hàng khác trong năm 2010 - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Hình 2.2 Tỷ lệ ROA của Ngân hàng Na mÁ (NAB) so với các ngân hàng khác trong năm 2010 (Trang 43)
Bảng 2.8: Các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3,000 tỷ tính đến cuối năm 2010 - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Bảng 2.8 Các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3,000 tỷ tính đến cuối năm 2010 (Trang 46)
Bảng 2.10: Tình hình tăng giảm lợi nhuận và Tổng tài sản giai đoạn 2008-2010 - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Bảng 2.10 Tình hình tăng giảm lợi nhuận và Tổng tài sản giai đoạn 2008-2010 (Trang 49)
Hình 2.3: Tỷ lệ ROE của Ngân hàng Na mÁ so với các ngân hàng khác năm 2010 - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Hình 2.3 Tỷ lệ ROE của Ngân hàng Na mÁ so với các ngân hàng khác năm 2010 (Trang 50)
Hình 2.4: Kết quả phân tích mô phỏng tỷ lệ ROE - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Hình 2.4 Kết quả phân tích mô phỏng tỷ lệ ROE (Trang 51)
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp giá trị của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ROE - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Bảng 2.11 Bảng tổng hợp giá trị của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ROE (Trang 51)
Hình 2.5: Ảnh hưởng của các nhân tố đối với tỷ lệ ROE - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Hình 2.5 Ảnh hưởng của các nhân tố đối với tỷ lệ ROE (Trang 52)
Hình 2.6: Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Na mÁ trên thị trường OTC - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Hình 2.6 Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Na mÁ trên thị trường OTC (Trang 53)
Bảng 2.12: Tình hình chi trả cổ tức 2008-2010 của Ngân hàng Na mÁ - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Bảng 2.12 Tình hình chi trả cổ tức 2008-2010 của Ngân hàng Na mÁ (Trang 54)
Hình 2.7: Kết quả phân tích mô phỏng thị giá cổ phiếu P của Ngân hàng Na mÁ Kết quả phân tích mô phỏng cho thấy, với tình hình tài chính hiện tại, giá trị cổ phiếu của Ngân hàng  Nam Á được mua trên thị trường lớn hơn mệnh giá có xác suất rất thấp (tương  - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Hình 2.7 Kết quả phân tích mô phỏng thị giá cổ phiếu P của Ngân hàng Na mÁ Kết quả phân tích mô phỏng cho thấy, với tình hình tài chính hiện tại, giá trị cổ phiếu của Ngân hàng Nam Á được mua trên thị trường lớn hơn mệnh giá có xác suất rất thấp (tương (Trang 55)
Hình 2.8: Ảnh hưởng của các nhân tố đối với thị giá cổ phiếu Ngân hàng Na mÁ - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Hình 2.8 Ảnh hưởng của các nhân tố đối với thị giá cổ phiếu Ngân hàng Na mÁ (Trang 56)
Hình 3.1: Kết quả ước lượng tỷ lệ ROE bằng phương pháp phân tích mô phỏng - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Hình 3.1 Kết quả ước lượng tỷ lệ ROE bằng phương pháp phân tích mô phỏng (Trang 73)
Hình 3.2: Kết quả ước lượng giá trị P bằng phương pháp phân tích mô phỏng - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
Hình 3.2 Kết quả ước lượng giá trị P bằng phương pháp phân tích mô phỏng (Trang 74)
STT Loại hình tổ chức tín dụng - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Nam Á
o ại hình tổ chức tín dụng (Trang 79)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w