1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam

107 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG LUẬN VĂN

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • Chƣơng 1: CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦANGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

    • 1.1. Tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thƣơng mại

      • 1.1.1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại

      • 1.1.2. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu

        • 1.1.2.1. Đối với ngân hàng

        • 1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp

        • 1.1.2.3. Đối với nền kinh tế

      • 1.1.3. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại

        • 1.1.3.1. Các hình thức tín dụng xuất khẩu

        • 1.1.3.2. Các hình thức tín dụng nhập khẩu

      • 1.1.4. Quy trình tín dụng xuất nhập khẩu

    • 1.2. Chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thƣơng mại

      • 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu

      • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngânhàng thương mại

        • 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính

        • 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

    • 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu củaNgân hàng thƣơng mại

      • 1.3.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng

      • 1.3.2. Nhóm yếu tố từ phía Ngân hàng cấp tín dụng xuất nhập khẩu

      • 1.3.3. Nhóm yếu tố khác

        • 1.3.3.1. Sự biến động thuộc về môi trường kinh tế

        • 1.3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lý

    • 1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng tín dụng XNK

    • 1.5 Bài học kinh nghiệm của một số ngân hàng về nâng cao chất lƣợng tíndụng xuất nhập khẩu

      • 1.5.1 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

      • 1.5.2 Ngân hàng Công thương Việt Nam

      • 1.5.3 Các ngân hàng nước ngoài

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

  • Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬPKHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 2.1. Đôi nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triểnViệt Nam

      • 2.1.1. Tình hình hoạt động chung tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triểnViệt Nam

      • 2.1.2. Hoạt động huy động vốn

      • 2.1.3. Hoạt động tín dụng

        • 2.1.3.1. Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn

        • 2.1.3.2. Cơ cấu cho vay theo loại hình nghiệp vụ

        • 2.1.3.3. Phân loại nợ của BIDV

      • 2.1.4. Hoạt động thị trƣờng vốn - đầu tƣ

      • 2.1.5. Hoạt động dịch vụ

    • 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầutƣ và Phát triển Việt Nam

      • 2.2.1. Qui trình cấp tín dụng xuất nhập khẩu

      • 2.2.2. Các hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển Việt nam

      • 2.2.3. Phân tích chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng Đầu tưvà Phát triển Việt Nam

    • 2.3. Đánh giá chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tƣvà Phát triển Việt Nam

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2. Hạn chế

      • 2.3.3. Nguyên nhân

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

  • Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNGXUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂNVIỆT NAM

    • 3.1. Định hƣớng về hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàngĐầu tƣ và Phát triển Việt Nam

      • 3.1.1. Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam từ nay đến 2015,những cơ hội và thách thức

      • 3.1.2. Định hướng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV:

        • 3.1.2.1. Định hướng chung

        • 3.1.2.2. Định hướng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu

    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngânhàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

      • 3.2.1. Ban hành quy trình tín dụng xuất nhập khẩu

      • 3.2.2. Đẩy mạnh các nghiệp vụ dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tín dụng xuấtnhập khẩu

      • 3.2.3. Đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn vốn cho xuất nhập khẩu (đặc biệt làvốn ngoại tệ)

      • 3.2.4. Phòng ngừa rủi ro tín dụng nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu:

      • 3.2.5. Triển khai Marketing Ngân hàng trong hoạt động tín dụng xuất nhậpkhẩu

      • 3.2.6. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu

      • 3.2.7. Thực hiện chính sách thu hút khách hàng

      • 3.2.8. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu

      • 3.2.9. Nâng cấp trang thiết bị vật chất phục vụ hoạt động tín dụng xuấtnhập khẩu

      • 3.2.10. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin liên quan đến hoạt động tíndụng xuất nhập khẩu

    • 3.3. Kiến nghị:

      • 3.3.1. Đối với Chính Phủ

      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK

  • KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • MỤC LỤC

Nội dung

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ là yếu tố then chốt trong nền kinh tế quốc dân, ngày càng mở rộng và phát triển Sự phát triển này kéo theo sự đa dạng trong các hình thức thanh toán, từ đó thúc đẩy sự phong phú của các phương thức tài chính hỗ trợ cho xuất nhập khẩu Nhu cầu tài trợ cho các hoạt động này ngày càng gia tăng, phản ánh yêu cầu thực tiễn của thị trường.

Tín dụng xuất nhập khẩu từ ngân hàng thương mại là hình thức tài trợ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ các hoạt động xuất nhập khẩu.

Trong bối cảnh hiện nay, hầu hết các đơn vị thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu là doanh nghiệp và ngân hàng Do đó, bài viết này sẽ tập trung vào mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

1.1.2 Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu

Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại không chỉ quan trọng đối với ngân hàng mà còn hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại thường có kỳ hạn ngắn, phù hợp với thời gian thực hiện các thương vụ Kỳ hạn tài trợ thường dưới 1 năm, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro thanh khoản.

Đồng vốn tài trợ trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) thường gắn liền với các thương vụ cụ thể Trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán trực tiếp cho bên thứ ba, điều này giúp ngăn chặn việc sử dụng vốn sai mục đích của bên nhận tài trợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

- Hoạt động tín dụng XNK còn nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý các nguồn thu thanh toán

Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thông qua lãi vay, lãi chiết khấu chứng từ và phí dịch vụ, mà còn giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với doanh nghiệp và ngân hàng quốc tế, từ đó nâng cao uy tín trên thị trường toàn cầu.

Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thương vụ lớn trong ngoại thương, đặc biệt khi nguồn vốn lưu động không đủ để thanh toán tiền hàng Giải pháp tín dụng XNK giúp doanh nghiệp chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán hàng nhập một cách hiệu quả.

Trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương, việc doanh nghiệp đã làm việc với ngân hàng về tài trợ và thanh toán quốc tế sẽ tạo ra lợi thế lớn Khi ngân hàng phục vụ đã được xác định, doanh nghiệp có thể tăng cường khả năng thương lượng và đạt được những điều kiện thuận lợi hơn trong các cuộc đàm phán.

Tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng Nhờ vào sự tài trợ từ ngân hàng, doanh nghiệp có thể nhận được vốn cần thiết để thực hiện các giao dịch thương mại Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nguồn vốn này giúp họ thu mua hàng hóa đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng hạn Ngược lại, đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ từ ngân hàng cho phép họ mua được những lô hàng lớn, từ đó nâng cao hiệu quả trong các thương vụ kinh doanh.

1.1.2.3 Đối với nền kinh tế

Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy lưu thông hàng hóa, giúp hàng hóa xuất nhập khẩu được tài trợ hiệu quả Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của thị trường mà còn đảm bảo sự ổn định cho nền kinh tế thông qua hoạt động thường xuyên và liên tục.

Tín dụng xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa Đồng thời, nó cũng hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của sản xuất.

Tín dụng xuất nhập khẩu không chỉ hỗ trợ cho chương trình phát triển kinh tế của đất nước mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại với các quốc gia trên toàn cầu.

1.1.3 Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại:

1.1.3.1 Các hình thức tín dụng xuất khẩu:

Cho vay thông thường là hình thức ngân hàng cung cấp khoản tiền cho khách hàng sử dụng trong thời gian xác định, yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi khi hết hạn Đây là loại tín dụng truyền thống, tương tự như các hình thức tín dụng nội địa khác Các phương thức cho vay bao gồm cho vay một lần và cho vay theo hạn mức tín dụng.

- Cho vay trên cơ sở hối phiếu

Nhà xuất khẩu có thể vay tiền từ ngân hàng bằng cách chiết khấu hối phiếu chưa đến hạn, với số tiền vay thường nhỏ hơn giá trị ghi trên hối phiếu Sự chênh lệch giữa hai số này chính là lợi tức chiết khấu mà ngân hàng thu được.

Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu

M: Mệnh giá hối phiếu P: Lệ phí t: thời gian chiết khấu (ngày) Lck: lãi suất chiết khấu theo năm

Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu

Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại phản ánh độ an toàn và khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng này, đồng thời thể hiện sự thỏa mãn của khách hàng về nhu cầu vốn, thời gian đáp ứng và tiện ích Đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu không phải là công việc dễ dàng, vì nó yêu cầu xem xét nhiều khía cạnh và tổng hợp kết quả từ nhiều chỉ tiêu khác nhau Bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu và phân tích chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu dưới góc độ của ngân hàng, đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động này.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính

Tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) được thực hiện theo quy trình cấp tín dụng, bao gồm các nguyên tắc và quy định của ngân hàng Việc tuân thủ đúng quy trình này ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay Do đó, quy trình cấp tín dụng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Thời gian xét duyệt khoản vay xuất nhập khẩu (XNK) từ khi tiếp nhận hồ sơ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thực hiện hợp đồng và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp XNK Các doanh nghiệp thường phải vay vốn ngân hàng, đặc biệt là vốn ngắn hạn, để thu mua nguyên vật liệu và trả lương công nhân, do đó, việc rút ngắn thời gian xét duyệt sẽ hỗ trợ họ trong việc duy trì hoạt động hiệu quả.

Mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng và các dịch vụ phụ trợ như bảo lãnh, thanh toán, mua bán ngoại tệ được thể hiện qua nhiều yếu tố quan trọng Những yếu tố này bao gồm uy tín của ngân hàng, thời gian xử lý nghiệp vụ, thái độ phục vụ của nhân viên, tính chuyên nghiệp trong quá trình làm việc, phong cách ăn mặc của nhân viên, cũng như sự hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu mà ngân hàng cung cấp.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

* Chỉ tiêu tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu:

Chỉ tiêu tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) phản ánh quy mô và tiềm lực tài chính của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay XNK Một tổng dư nợ quá thấp trong nhiều năm có thể cho thấy ngân hàng không mở rộng được sản phẩm này, dẫn đến uy tín kém và chất lượng tín dụng chưa cao Ngược lại, tổng dư nợ quá cao không nhất thiết phản ánh chất lượng tín dụng tốt, mà còn phụ thuộc vào các rủi ro tiềm ẩn trong các khoản vay Do đó, cần xem xét thêm nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá đúng tình hình tín dụng XNK của ngân hàng.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh khả năng mở rộng quy mô và các hình thức cho vay qua các thời kỳ Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu được tính theo một công thức cụ thể.

Dƣ nợ kỳ n – Dƣ nợ kỳ (n-1)

Tốc độ tăng trưởng dư nợ XNK = x 100%

Ngân hàng có quy mô dư nợ lớn và liên tục ghi nhận mức tăng trưởng cao trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực tín dụng.

XNK là yếu tố quan trọng trong phân tích, nhưng cần thận trọng khi sử dụng hai chỉ tiêu này vì chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Mặc dù dư nợ cho vay xuất nhập khẩu (XNK) có con số tích cực, nhưng tốc độ tăng trưởng của nó lại gặp khó khăn trong thời gian gần đây, cho thấy xu hướng hạn chế hoạt động cho vay XNK Việc quy mô dư nợ lớn nhưng tốc độ tăng trưởng chững lại, thậm chí âm, chứng tỏ rằng ngân hàng không muốn hoặc không có khả năng mở rộng quy mô cho vay XNK.

Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu

Tổng dƣ nợ tín dụng là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh vị trí của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu trong tổng thể hoạt động tín dụng của ngân hàng Chỉ tiêu này không chỉ thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đối với tín dụng xuất nhập khẩu mà còn đánh giá mức độ thành công của ngân hàng trong việc thu hút sự tín nhiệm từ các doanh nghiệp XNK Mức tổng dƣ nợ tín dụng cao cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động này.

Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu quá hạn

Tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu

Tỷ lệ nợ quá hạn nên được giữ ở mức thấp nhất có thể Tuy nhiên, việc chuyển nợ quá hạn cần tuân thủ các quy tắc nghiêm ngặt để tránh tình trạng gia hạn nợ một cách tràn lan, từ đó giảm thiểu nguy cơ nợ quá hạn.

Chỉ tiêu này cho phép đưa ra sự đánh giá rõ hơn về chất lượng cho vay x 100%

Chỉ tiêu nợ quá hạn trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu (XNK) tỷ lệ nghịch với chất lượng cho vay của ngân hàng Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy rủi ro lớn và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình luân chuyển vốn, làm giảm khả năng hỗ trợ cho các hoạt động và dự án khác Mặc dù sự tồn tại của nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi trong tín dụng, ban lãnh đạo và cán bộ tín dụng cần lựa chọn các dự án để hạn chế tổn thất trong phạm vi kiểm soát.

Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu xấu Tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu

Nợ xấu là các khoản nợ được xếp từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo định quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước; Tỷ lệ nợ xấu càng thấp càng tốt

Lãi treo là số lãi vay đến hạn trả nhưng chưa thu hồi, phản ánh chất lượng và hiệu quả của công tác cho vay xuất nhập khẩu Chỉ tiêu này tương tự như tỷ lệ nợ quá hạn; khi chỉ tiêu lãi treo cao, chất lượng cho vay xuất nhập khẩu sẽ thấp hơn Điều này cho thấy số lãi chưa thu được từ các dự án cao, dẫn đến chất lượng thu nợ lãi kém, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng.

* Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu có tài sản bảo đảm Tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu

Tỷ lệ tài sản đảm bảo trong tín dụng xuất nhập khẩu nên được tối ưu hóa để đạt hiệu quả cao nhất Tài sản đảm bảo chủ yếu bao gồm hàng tồn kho và bộ chứng từ nhờ thu Do đó, các ngân hàng cần thiết lập quy trình định giá và kiểm tra tài sản đảm bảo một cách chuyên biệt để nâng cao chất lượng tín dụng.

= đảm bảo của tín dụng xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo an toàn vốn vay cho Ngân hàng

* Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu

Khi đánh giá quy mô lợi nhuận từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu (XNK), cần xem xét mối liên hệ giữa lợi nhuận trực tiếp từ tín dụng XNK và thu nhập từ dịch vụ ngân hàng liên quan như phí thư tín dụng (L/C), phí chuyển tiền và lợi nhuận từ tiền ký quỹ Việc này giúp ngân hàng có cái nhìn chính xác hơn về lợi nhuận mà hoạt động tín dụng XNK mang lại.

* Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu

Tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng XNK

Ngoài Lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu theo 3 chương như sau:

Chương 1 Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại

Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Do những hạn chế về thông tin và kiến thức, khóa luận này có thể còn thiếu sót Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô để hoàn thiện nội dung khóa luận hơn.

Chương 1: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại:

1.1.1 Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, ngày càng được mở rộng và phát triển Sự phát triển này dẫn đến việc đa dạng hóa các hình thức thanh toán và tài chính hỗ trợ xuất nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu tài trợ ngày càng tăng cho các hoạt động này.

Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là hình thức tài trợ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ các hoạt động xuất nhập khẩu.

Trong bối cảnh hiện nay, hầu hết các đơn vị tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu là doanh nghiệp và ngân hàng Do đó, bài viết này sẽ tập trung vào mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, nhằm làm rõ vai trò của ngân hàng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

1.1.2 Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu

Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại không chỉ mang lại lợi ích cho chính ngân hàng mà còn hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu và góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại thường gắn liền với thời gian thực hiện các thương vụ, với kỳ hạn tài trợ ngắn, thường dưới 1 năm Điều này phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng và giúp giảm thiểu rủi ro thanh khoản.

Đồng vốn tài trợ trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) thường gắn liền với các thương vụ cụ thể Trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán trực tiếp cho bên thứ ba, giúp tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích của bên nhận tài trợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

- Hoạt động tín dụng XNK còn nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý các nguồn thu thanh toán

Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) mang lại hiệu quả cho ngân hàng thông qua việc thu lãi vay, lãi chiết khấu chứng từ và thu phí dịch vụ Bên cạnh đó, việc tài trợ xuất nhập khẩu giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, từ đó nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế.

Tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) của ngân hàng là giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện các thương vụ lớn trong ngoại thương, đặc biệt khi cần nguồn vốn lớn để thanh toán tiền hàng Khi vốn lưu động của doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền hàng nhập, tín dụng XNK trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động và phát triển kinh doanh.

Trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương, việc doanh nghiệp đã chọn ngân hàng hỗ trợ tài trợ và thanh toán quốc tế trước đó sẽ mang lại lợi thế trong quá trình thương lượng.

Tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng Nhờ vào sự tài trợ từ ngân hàng, doanh nghiệp có được nguồn vốn cần thiết để thực hiện các giao dịch Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn này giúp họ thu mua hàng hóa đúng thời điểm, gia công chế biến và giao hàng đúng hạn Còn đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ từ ngân hàng cho phép họ mua được các lô hàng lớn, từ đó nâng cao hiệu quả trong các thương vụ kinh doanh.

1.1.2.3 Đối với nền kinh tế

Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy lưu thông hàng hóa XNK Qua việc tài trợ từ ngân hàng, hàng hóa xuất nhập khẩu được cung cấp liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường, từ đó góp phần duy trì sự ổn định cho nền kinh tế.

Tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, từ đó thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa Bên cạnh đó, tín dụng XNK còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của sản xuất.

Tín dụng xuất nhập khẩu không chỉ hỗ trợ chương trình và mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại với các quốc gia trên toàn cầu.

1.1.3 Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại:

1.1.3.1 Các hình thức tín dụng xuất khẩu:

Cho vay thông thường là hình thức ngân hàng cấp phát một khoản tiền cho khách hàng trong một thời gian nhất định, yêu cầu hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau khi hết hạn Đây là phương pháp tín dụng truyền thống, tương tự như các hình thức tín dụng nội địa khác, bao gồm cho vay một lần và cho vay theo hạn mức tín dụng.

- Cho vay trên cơ sở hối phiếu

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Thực trạng chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.2 Thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

2.2.1 Qui trình cấp tín dụng xuất nhập khẩu

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiện chưa có quy trình riêng cho tín dụng xuất nhập khẩu, do đó, việc cho vay trong lĩnh vực này vẫn tuân theo quy trình tín dụng chung của ngân hàng Các bước cụ thể trong quy trình tín dụng bao gồm các bước cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong việc cấp tín dụng cho hoạt động xuất nhập khẩu.

Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn

Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng

Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bào đảm tiền vay

Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay

Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh

Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng

2.2.2 Các hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam:

* Hoạt động tín dụng xuất khẩu

BIDV cung cấp tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến và sản xuất hàng xuất khẩu, hình thức này được thực hiện trước khi giao hàng BIDV đóng vai trò vừa là ngân hàng cho vay vừa là ngân hàng thanh toán cho L/C hàng xuất, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn cần thiết cho hoạt động xuất khẩu.

Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu là quá trình từ khi giao hàng đến khi ghi Có vào tài khoản, bao gồm việc nộp chứng từ cho ngân hàng theo L/C Nhà xuất khẩu có thể thương lượng để chiết khấu hoặc ứng trước tiền tại ngân hàng chỉ định trong L/C hoặc bất kỳ ngân hàng nào Hình thức tài trợ này diễn ra sau khi hàng hóa đã được giao Để đảm bảo thu hồi nợ nhanh chóng, BIDV yêu cầu các L/C của khách hàng phải được thông báo qua hệ thống của họ, với BIDV đóng vai trò là ngân hàng thông báo và thanh toán L/C.

+ Ứng trước tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu:

Nếu bộ chứng từ không đủ điều kiện để thực hiện chiết khấu do có sai sót, nhà xuất khẩu có thể đề nghị BIDV ứng trước khoảng 50-60% giá trị hàng xuất.

BIDV thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài Nếu trong 60 ngày không nhận được thông báo Có từ ngân hàng nước ngoài, BIDV sẽ tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng Nếu tài khoản không đủ tiền trong 7 ngày làm việc, BIDV sẽ chuyển số tiền chiết khấu hoặc ứng trước sang nợ quá hạn Khi nhận được thanh toán từ ngân hàng nước ngoài, BIDV sẽ thu nợ trực tiếp cho khoản vay và các khoản phí liên quan.

* Hoạt động tín dụng nhập khẩu

- Mở L/C nhập khẩu trả ngay Điều kiện để BIDV mở L/C:

+ Doanh nghiệp phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính lành mạnh và có uy tín trong quan hệ tín dụng

Hàng hóa nhập khẩu cần có giá cả hợp lý và nếu thuộc danh mục quản lý của nhà nước, đơn vị nhập khẩu phải xuất trình giấy phép do Bộ Thương mại cấp.

+ Về nguồn vốn thanh toán khi L/C đến hạn:

Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tự có để thanh toán L/C, họ có thể ký quỹ 100% hoặc một phần, nhưng cần có tài sản đảm bảo cho số tiền thanh toán còn lại theo chính sách khách hàng của BIDV Điều này nhằm đảm bảo rằng khi L/C đến hạn, doanh nghiệp sẽ nộp đủ số tiền còn lại để BIDV thực hiện thanh toán cho đối tác nước ngoài.

Nếu nguồn vốn thanh toán L/C là nguồn vốn vay ngắn hạn tại BIDV:

Số tiền L/C phải nằm trong hạn mức tín dụng của Công ty tại BIDV

Khi sử dụng nguồn vốn thanh toán L/C từ BIDV, hàng hóa nhập khẩu cần thuộc danh mục dự án đã được ngân hàng phê duyệt Đồng thời, số tiền L/C phải nằm trong giới hạn của hợp đồng tín dụng trung dài hạn đã ký kết.

- Mở L/C nhập khẩu trả chậm

BIDV thực hiện nghiệp vụ mở L/C trả ngay bằng vốn vay, yêu cầu thẩm định kỹ lưỡng về năng lực tài chính, uy tín khách hàng và hiệu quả kinh doanh Số tiền L/C trả chậm phải nằm trong hạn mức tín dụng mà BIDV đã cấp cho khách hàng.

2.2.3 Phân tích chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:

Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã mở rộng về quy mô và nâng cao chất lượng, đồng hành cùng sự tăng trưởng của tín dụng thương mại.

Bảng 2.9: Doanh số cho vay XNK tại BIDV giai đoạn 2008 – 2010 ĐVT: tỷ đồng

1 Doanh số cho vay nhập khẩu 12.412 14.894 20,00 21.596 45,00

2 Doanh số cho vay xuất khẩu 24.000 30.720 28,00 41.472 35,00

( nguồn: Báo cáo tín dụng tại BIDV năm 2008 – 2010) ĐVT: tỷ đồng

1 Doanh số cho vay nhập khẩu 2 Doanh số cho vay xuất khẩu

Tín dụng tài trợ xuất khẩu chủ yếu tập trung ở các vùng có thế mạnh xuất khẩu, như đồng bằng Sông Cửu Long và động lực Phía Nam với các mặt hàng thủy sản và gạo; Tây Nguyên nổi bật với cà phê và cao su; trong khi Nam Trung Bộ chuyên về xuất khẩu gỗ Dư nợ xuất khẩu tại khu vực động lực phía Nam và đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 55%, khu vực Nam Trung Bộ chiếm 19%, Tây Nguyên 15%, và các khu vực còn lại chỉ chiếm khoảng 11%.

Quy mô tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) của BIDV đã mở rộng đáng kể qua các năm, với dư nợ tín dụng XNK đạt 25.536 tỷ đồng vào cuối năm 2010, tăng 37,12% so với năm 2009 Trong đó, ngân hàng tập trung cho vay cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến thủy sản (4.950 tỷ đồng), gỗ (3.830 tỷ đồng), cao su (2.080 tỷ đồng) và thu mua lúa gạo (4.257 tỷ đồng) Dư nợ tín dụng xuất khẩu chiếm 58,5% tổng dư nợ, tương đương 14.938 tỷ đồng, trong khi dư nợ nhập khẩu chiếm 41,5%, đạt 10.598 tỷ đồng Doanh số cho vay nhập khẩu và xuất khẩu đều tăng trưởng mạnh trong ba năm qua, từ 12.412 tỷ đồng cho vay nhập khẩu và 24.000 tỷ đồng cho vay xuất khẩu năm 2008, lên 21.596 tỷ đồng và 41.472 tỷ đồng vào năm 2010.

Mức tăng trưởng tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) của BIDV luôn vượt trội so với mức tăng trưởng dư nợ tín dụng chung, điều này chứng tỏ BIDV đã xây dựng được uy tín trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động XNK của khách hàng.

Bảng 2.10: Dƣ nợ tín dụng XNK tại BIDV giai đoạn 2008 – 2010 Đơn vị: Tỷ đồng

1 Tổng dƣ nợ tín dụng XNK 15.687 18.623 18,72 25.536 37,12

2 Tổng dƣ nợ tín dụng 156.870 200.999 28,13 248.898 23,83

( nguồn: Báo cáo tín dụng tại BIDV năm 2008 – 2010) Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2008 - 2010 của BIDV)

Biểu đồ 2.4 Quy mô dƣ nợ tín dụng XNK

Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV ngày càng tăng, từ 10% năm 2008 lên 10,26% năm 2010 trong tổng dư nợ Hoạt động tín dụng XNK đang trở thành một lĩnh vực quan trọng tại ngân hàng này, cho thấy sự phát triển tích cực Mục tiêu của BIDV là giảm dần dư nợ vay trong lĩnh vực xây lắp và chuyển hướng sang phát triển các hoạt động tín dụng liên quan đến thương mại và dịch vụ.

Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) tại BIDV trong ba năm qua ngày càng trở nên quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng Tuy nhiên, để đánh giá chất lượng các khoản vay XNK, cần phân tích các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, lãi treo và lợi nhuận từ tín dụng XNK Những chỉ tiêu này sẽ phản ánh chính xác hiệu quả và chất lượng của hoạt động tín dụng XNK.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Ngày đăng: 02/08/2021, 23:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Tác giả: David Cox
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 1997
2. Edward W.Reed & Edward K.Gill (1993), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Edward W.Reed & Edward K.Gill
Nhà XB: Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1993
3. Fredric S.Mishkin (2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Fredric S.Mishkin
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
Năm: 2001
4. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (2008), Quy định về Chức năng nhiệm vụ, Quy trình cấp tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về Chức năng nhiệm vụ, Quy trình cấp tín dụng
Tác giả: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Năm: 2008
5. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính 2001, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính 2001
Năm: 2001
9. TS. Tô Kim Ngọc (2004), Giáo trình lý thuyết tiền tệ - ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết tiền tệ - ngân hàng
Tác giả: TS. Tô Kim Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2004
10. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2009), Nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2009
12. TS. Nguyễn Hồng Nga và Nhật Trung (2011) “Tổng quan kinh tế Việt Nam 2010 và triển vọng năm 2011”, tạp chí Ngân hàng, số 4, trang 3 – 14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan kinh tế Việt Nam 2010 và triển vọng năm 2011
6. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (2008, 2009, 2010), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Khác
7. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2008, 2009, 2010), Báo cáo thường niên Khác
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học ngân hàng Khác
11. Nguyễn Thu Thủy (2008), Nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w