1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI DẦU, KHÍ HÓA LỎNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ.

117 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Vận Tải Dầu, Khí Hóa Lỏng Tại Tổng Công Ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí
Tác giả Lê Minh Tuấn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Hằng
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 2.1. Mục tiêu chung (17)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (19)
  • 5. Đóng góp mới của luận văn (20)
  • 6. Cấu trúc luận văn (21)
  • CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ VẬN TẢI DẦU - KHÍ HÓA LỎNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬN TẢI DẦU - KHÍ HÓA LỎNG (22)
    • 1.1. Các khái niệm liên quan (22)
      • 1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (22)
      • 1.1.2. Khái niệm vận tải biển và kinh doanh vận tải biển (22)
    • 1.2. Khái quát về hoạt động vận tải dầu-khí hóa lỏng dầu-khí hóa lỏng (23)
      • 1.2.1. Các yêu cầu về kĩ thuật vận tải dầu-khí hóa lỏng (23)
      • 1.2.2. Đặc điểm khai thác tàu dầu - khí hóa lỏng (24)
    • 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động vận tải dầu - khí hóa lỏng (25)
      • 1.3.1. Về mặt tài chính (26)
      • 1.3.2. Về mặt kĩ thuật (27)
      • 1.3.3. Về công tác nhân sự (28)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh vận tải dầu- khí hóa lỏng (28)
      • 1.4.1. Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp vận tải dầu-khí hóa lỏng 21 (29)
      • 1.4.2. Phân tích môi trường bên trong tổng công ty (36)
  • CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI DẦU- KHÍ HÓA LỎNG CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẬN VẬN TẢI DẦU KHÍ (41)
    • 2.1. Giới thiệu về Tổng công ty cổ phần vận tải dầu khí (41)
      • 2.1.1. Thông tin chung (41)
      • 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh (41)
    • 2.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh vận tải dầu- khí hóa lỏng của Tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí giai đoạn 2015-2019 (42)
    • 2.3. Đánh giá hoạt động vận chuyển dầu khí hóa- lỏng giai đoạn từ năm 2015-2019 (42)
      • 2.3.1. Chỉ tiêu về kinh tế trong hoạt động vận chuyển dầu khí hóa- lỏng giai đoạn từ năm 2015-2019 (42)
      • 2.3.2 Chỉ tiêu về mặt kĩ thuật (46)
      • 2.3.3. Chỉ tiêu về công tác nhân sự (0)
    • 2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chiến hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng của Tổng công ty cổ phần vận tải dầu khí (53)
      • 2.4.1. Phân tích nhóm nhân tố bên ngoài (53)
      • 2.4.2. Phân tích môi trường bên trong của Tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí 63 (72)
    • 2.5. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các yếu tố môi trường bên trong hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng tại Tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí . 71 (80)
      • 2.5.1. Điểm mạnh (S) (80)
      • 2.5.2. Điểm yếu (W) (82)
      • 2.5.3. Cơ hội (O) (83)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI DẦU-KHÍ HÓA LỎNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ (86)
    • 3.1. Các biện pháp kinh tế về công tác đội tàu vận tải dầu – khí hóa lỏng (86)
      • 3.1.1. Trẻ hóa đội tàu vận tải dầu – khí hóa lỏng công ty (86)
      • 3.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý khai thác tàu vận tải dầu – khí hóa lỏng 80 (89)
      • 3.1.3. Nâng cao quản lý kỹ thuật và vật tư trong khai thác vận tải dầu – khí hóa lỏng 81 (90)
      • 3.1.4. Giải pháp về tài chính trong đầu tư tàu vận tải dầu – khí hóa lỏng (91)
    • 3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực trong vận tải dầu – khí hóa lỏng (93)
    • 3.3. Giải pháp về marketing trong vận tải dầu – khí hóa lỏng (97)
    • 3.4 Giải pháp về hoạt động nghiên cứu và phát triển trong vận tải dầu – khí hóa lỏng (98)
    • 3.5. Giải pháp về hợp tác hội nhập kinh tế quốc tế trong vận tải dầu – khí hóa lỏng (99)
    • 3.6. Điều kiện và kiến nghị (100)
      • 3.6.1. Điều kiện cần để thực hiện mục tiêu (100)
      • 3.6.2. Một số kiến nghị (101)
  • KẾT LUẬN (103)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (105)
  • PHỤ LỤC (10)

Nội dung

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI DẦU, KHÍ HÓA LỎNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ.NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI DẦU, KHÍ HÓA LỎNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ.NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI DẦU, KHÍ HÓA LỎNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ.NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI DẦU, KHÍ HÓA LỎNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ.NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI DẦU, KHÍ HÓA LỎNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ.

Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi Việt Nam tiến hành đổi mới kinh tế, quan hệ sản xuất đã được cải cách để phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, chuyển sang nền kinh tế đa thành phần Đảng và Nhà nước đã thực hiện cải cách toàn diện các doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực vận tải biển, nơi chiếm khoảng 90% hàng hóa xuất nhập khẩu Ngành vận tải biển mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh như phạm vi rộng, sức chuyên chở lớn và chi phí thấp, do đó trở thành ngành dịch vụ tiềm năng Với vị trí địa lý thuận lợi, bờ biển dài và cảng biển sâu, Việt Nam có điều kiện lý tưởng để phát triển ngành vận tải biển Trong những năm gần đây, ngành vận tải biển, bao gồm vận tải dầu khí, đã không ngừng phát triển và đóng góp vào nền kinh tế Giai đoạn 2006-2015, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã chỉ đạo tái cấu trúc các đơn vị thành viên, xóa bỏ liên kết hành chính, chuyển sang đầu tư tài chính phù hợp với cơ chế thị trường, nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm, đồng thời đảm bảo quyền chi phối của Công ty mẹ, tạo sự thống nhất trong Tập đoàn.

Tổng công ty cổ phần vận tải dầu khí – PVTrans là đơn vị vận tải biển duy nhất của Tập đoàn PVN, chuyên về vận tải dầu-khí hóa lỏng PVTrans được hỗ trợ mạnh mẽ từ Tập đoàn và có thị trường nội địa tiềm năng, đặc biệt sau sự ra đời của các cụm công nghiệp lọc hóa dầu Dung Quất và Nghi Sơn Tuy nhiên, PVTrans vẫn gặp nhiều hạn chế trong phát triển, như thiếu nhân lực chất lượng cao và quy trình phân tích môi trường chưa bài bản Giai đoạn 2020 - 2025 là thời điểm quan trọng để PVTrans phát triển dịch vụ vận tải dầu - khí hóa lỏng, với sự định hướng và ủng hộ từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Để nắm bắt cơ hội kinh doanh, PVTrans cần xây dựng lộ trình phát triển dài hạn và khắc phục những bất cập hiện tại trong hoạt động vận tải.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Dựa trên các nghiên cứu khoa học và thực tiễn từ năm 2015 đến 2019, luận văn đánh giá các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động vận tải dầu - khí hóa lỏng của PVTrans Từ đó, luận văn đề xuất phương hướng phát triển và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận tải dầu - khí hóa lỏng của PVTrans trong giai đoạn 2020-2025.

Mục tiêu cụ thể

Thứ nhất, nêu ra lý thuyết cho hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp vận tải dầu- khí hóa lỏng nói riêng.

Phân tích và đánh giá thực trạng các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài là cần thiết để hiểu rõ tác động đến hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng của PVTrans Qua đó, chúng ta có thể xác định các nhân tố ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài và nhận diện điểm mạnh, điểm yếu từ môi trường bên trong, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động vận tải của công ty.

Thứ ba, đưa ra các giải pháp nâng cao hoạt động vận tải dầu - khí hóa lỏng tạiPVTrans trong giai đoạn 2020-2025.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.

- Đối với dữ liệu thứ cấp

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được áp dụng để phân tích các công trình khoa học và lý luận liên quan đến hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng của các tổ chức, doanh nghiệp, đặc biệt là các Tập đoàn và Tổng công ty vận tải biển Mục đích của phương pháp này là khái quát và bổ sung hệ thống lý thuyết về hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng, từ đó cung cấp cơ sở lý thuyết vững chắc để đánh giá kết quả khảo sát thực tế và đề xuất các giải pháp khoa học cho vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp thống kê - so sánh được áp dụng chủ yếu thông qua các báo cáo thống kê định kỳ, bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo thường niên, nhằm phân tích hoạt động vận tải dầu và khí hóa lỏng của PVTrans trong giai đoạn từ 2015 đến 2019.

Phương pháp phân tích - tổng hợp được áp dụng để đánh giá và tổng hợp số liệu liên quan đến hoạt động vận tải dầu - khí hóa lỏng, cũng như các yếu tố tác động đến những số liệu này Bài viết cũng chỉ ra những cơ hội và thách thức mà PVTrans đang đối mặt trong lĩnh vực vận tải dầu - khí hóa lỏng, đồng thời phân tích điểm mạnh và điểm yếu nội bộ của công ty Những thông tin này sẽ là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải dầu - khí hóa lỏng của PVTrans.

- Đối với dữ liệu sơ cấp:

Ngoài việc thu thập thông tin thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau, thông tin từ khảo sát và điều tra thực tế tại PVTrans là nguồn dữ liệu quan trọng, khách quan và đáng tin cậy cho nghiên cứu.

Phương pháp phỏng vấn bằng thư được sử dụng để thu thập ý kiến đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng của PVTrans Phương pháp này tập trung vào việc đánh giá tác động của môi trường, phân tích đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải, và thu thập ý kiến góp ý nhằm điều chỉnh hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng của PVTrans trong tương lai.

Bài phỏng vấn sẽ tập trung vào việc đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động vận tải dầu khí hóa lỏng của PVTrans, đồng thời phân tích các đối thủ cạnh tranh trên thị trường này Thời gian thực hiện cuộc điều tra sẽ kéo dài trong 03 tháng.

Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2019, phương pháp điều tra được thực hiện chủ yếu thông qua việc phát phiếu khảo sát cho 57 nhân viên đang làm việc tại các phòng ban kinh doanh của PVTrans.

Đóng góp mới của luận văn

Luận văn này cung cấp một cái nhìn khoa học về hiệu quả hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng của doanh nghiệp, dựa trên tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây Nó xác định cách tiếp cận chi tiết và đầy đủ các yếu tố quan trọng của môi trường kinh doanh, bao gồm môi trường vĩ mô, môi trường ngành và môi trường nội bộ doanh nghiệp, nhằm nghiên cứu hoạt động vận tải dầu – khí cho PVTrans.

Luận văn xác định hai nhóm yếu tố môi trường cần phân tích trong hoạt động vận tải dầu - khí hóa lỏng của PVTrans Nhóm yếu tố đầu tiên là bên ngoài PVTrans, bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường ngành Nhóm yếu tố thứ hai là bên trong PVTrans.

Luận văn xác định các mô hình cần thiết để nghiên cứu và nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải dầu-khí hóa lỏng cho PVTrans.

Luận văn này nhằm xây dựng cơ sở khoa học để nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng của PVTrans trong giai đoạn 2020-2025, cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho ban lãnh đạo PVTrans trong việc điều chỉnh hoạt động vận tải trong tương lai Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là nguồn tư liệu tham khảo quý giá cho các Tổng công ty có điều kiện tương tự.

Cấu trúc luận văn

Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được chia thành 03 chương:

Chương 1: Khát quát về vận tải - khí hóa lỏng và hiệu quả kinh doanh vận tải dầu - khí hóa lỏng

Chương 2: Tình hình hoạt động vận tải dầu-khí hóa lỏng tại Tổng công ty cổ phần vận tải dầu khí

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải dầu-khí hóa lỏng tại Tổng công ty cổ phần vận tải dầu khí

KHÁI QUÁT VỀ VẬN TẢI DẦU - KHÍ HÓA LỎNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬN TẢI DẦU - KHÍ HÓA LỎNG

Các khái niệm liên quan

1.1.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Có nhiều khái niệm về hoạt động kinh doanh, một số khái niệm về hoạt động kinh doanh được đề cập đến như sau:

Theo Nguyễn Văn Công (2009, trang 5), có nêu khái niệm như sau: “Hoạt động kinh doanh là hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành nhằm mục đích sinh lợi.”

Theo Bùi Văn Trường (2012), hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lợi, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương án tối ưu để đạt được lợi nhuận cao Hoạt động kinh doanh rất phức tạp, bao gồm nhiều lĩnh vực như sản xuất, thương mại và đầu tư tài chính.

Còn theo Bùi Xuân Phong (2007, trang 2), cũng có đưa ra khái niệm sau đây:

Hoạt động kinh doanh là một dạng hoạt động kinh tế được tổ chức với mục tiêu kiếm lợi nhuận Đây là những hoạt động có ý thức nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế.

Hoạt động kinh doanh là quá trình kinh tế của doanh nghiệp nhằm tạo ra lợi nhuận tối ưu, dựa trên các chiến lược kinh doanh đa dạng.

1.1.2 Khái niệm vận tải biển và kinh doanh vận tải biển

Tại hội nghị tổng kết 13 năm thực hiện Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2018, Bộ Giao thông Vận tải đã cho biết rằng 90% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước được vận chuyển bằng đường biển Điều này cho thấy vận tải biển đóng vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vận chuyển lớn trong lĩnh vực vận tải nói chung, đặc biệt là vận tải dầu.

– khí hóa lỏng nói riêng, một số khái niệm về vận tải biển được các tác giả đưa ra như sau:

Theo GFP - Global Facilitation Partnership for Transportation and Trade

(2003) thì: “Vận tải biển là việc dùng phương tiện chuyên chở để chở hành khách, hàng hóa, sinh vật bằng đường biển.”

Vận tải biển, theo Vương Toàn Thuyên (2001), được định nghĩa là phương thức vận chuyển sử dụng tàu thuyền hoặc các phương tiện vận tải đường biển khác để chuyên chở hàng hóa, hành khách và hành lý trên các tuyến đường biển.

Theo Nguyễn Hữu Hùng (2014), vận tải biển được định nghĩa là một ngành công nghiệp dịch vụ, phục vụ nhu cầu vận chuyển của xã hội bằng cách cung cấp dịch vụ chuyển hàng từ cảng biển này đến cảng biển khác, đáp ứng yêu cầu về không gian và thời gian, với mục đích thu phí vận chuyển.

Vận tải biển là ngành công nghiệp sử dụng tàu biển để chuyên chở hàng hóa và hành khách qua đường biển, mang lại lợi nhuận từ hoạt động này.

Kinh doanh vận tải biển là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và hiệu quả của nó cần được đánh giá dựa trên các tiêu chí chung về hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh vận tải biển được thể hiện qua khả năng tiết kiệm chi phí và gia tăng kết quả từ hoạt động vận tải Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực này, doanh nghiệp cần lựa chọn và cải thiện các phương án kinh doanh nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Khái quát về hoạt động vận tải dầu-khí hóa lỏng dầu-khí hóa lỏng

1.2.1 Các yêu cầu về kĩ thuật vận tải dầu-khí hóa lỏng a Phương tiện vận tải dầu-khí hóa lỏng Để vận tải dầu-khí hóa lỏng đòi hỏi cần có các tàu chuyên dụng để chở gọi chung là tàu dầu (Tanker) Các tàu chở dầu gồm nhiều chủng loại và nhiều cỡ khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu hàng hóa, nhìn chung các tàu chở dầu có các loại sau:

-Tàu chở dầu.( tàu dầu thô và dầu thành phẩm).

-Tàu chở dầu khí hoá lỏng. b Yêu cầu đối với doanh nghiệp vận tải dầu – khí hóa lỏng quốc tế

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần tuân thủ mã ISM và mã ISPS, yêu cầu thiết lập hoặc thuê tổ chức bộ máy và nhân lực phù hợp để đảm bảo quản lý hiệu quả.

Tổ chức bộ máy gồm hai bộ phận quan trọng: bộ phận quản lý an toàn theo quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn (ISM Code) và bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code).

Người phụ trách quản lý an toàn và an ninh hàng hải cần phải được đào tạo và huấn luyện chuyên sâu, đồng thời phải có chứng chỉ theo quy định hiện hành.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải yêu cầu thuyền viên làm việc trên tàu dầu-khí hóa lỏng phải tuân thủ các tiêu chuẩn chuyên môn theo Thông tư 37/2016/TT-BGTVT và tiêu chuẩn sức khỏe theo Thông tư 22/2017/TT-BYT Điều này cũng bao gồm việc tuân thủ các quy định của Công ước STCW 1978 về đào tạo, chứng nhận và trực ca cho thuyền viên trên tàu biển Việt Nam.

1.2.2 Đặc điểm khai thác tàu dầu - khí hóa lỏng Đa số vận tải dầu - khí hóa lỏng thường hoạt động theo loại hình tàu chuyến do khối lượng hàng chuyên chở lớn nên là loại tàu hoạt động không theo tuyến cố định, không có lịch trình chạy tàu được công bố từ trước mà theo yêu cầu của người thuê tàu trên cơ sở của các loại hợp đồng thuê tàu chuyến. a Thời gian hàng hải an toàn

Theo Vietshipyard (2019), thời gian chuyến đi của tàu được xác định từ khi kết thúc chuyến trước đến khi hoàn thành dỡ hàng tại cảng đích Đối với tàu dầu – khí hóa lỏng, thời gian này không cố định mà phụ thuộc vào điều kiện hành hải, tốc độ tàu, mức giải phóng và thỏa thuận về thời gian làm hàng giữa chủ tàu và người thuê tàu Việc rút ngắn thời gian chuyến đi không chỉ giảm chi phí mà còn đáp ứng tốt hơn yêu cầu của chủ hàng trong vận tải.

Khối lượng hàng hóa trong vận chuyển thường rất lớn và thường được khai thác qua hình thức tàu chuyến, phụ thuộc vào các hợp đồng hoặc yêu cầu của chủ hàng Đối với tàu chở dầu thô, hầu hết hàng hóa được vận chuyển từ các mỏ khai thác đến nhà máy lọc dầu, với khối lượng lớn nhằm tiết kiệm chi phí do giá dầu thô thấp hơn so với dầu thành phẩm và khí hóa lỏng Trong khi đó, tàu chở dầu thành phẩm và khí hóa lỏng thường vận chuyển theo yêu cầu của chủ hàng đến các kho xăng dầu, với tỷ lệ hao hụt hàng hóa cao hơn tàu dầu thô, và đặc điểm của tàu thường có khối lượng trung bình và linh hoạt để tiếp cận các cầu bến gần bờ.

Đối với hoạt động vận tải dầu-khí hóa lỏng, các doanh nghiệp cần sử dụng phương tiện chuyên dụng và tuân thủ các quy định của bộ Luật hàng hải, đồng thời phải tuân theo các quy định riêng về vận tải hàng hóa nguy hiểm của Việt Nam và quốc tế Ngoài ra, đặc điểm khai thác của tàu dầu-khí hóa lỏng cũng có sự khác biệt so với các loại hàng hóa thông thường.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động vận tải dầu - khí hóa lỏng

Theo Bùi Thị Thanh Nga (2016), để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh vận tải về mặt tài chính, cần xem xét các tiêu chí chính như doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận và năng suất lao động Những chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh vận tải dầu khí trong một giai đoạn cụ thể.

1.3.1 Về mặt tài chính a Doanh thu, lợi nhuận

Doanh thu và lợi nhuận là hai yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế và chỉ tiêu kinh doanh của doanh nghiệp Lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh được tính bằng doanh thu trừ đi giá sản phẩm, thuế và tổn thất Đối với doanh nghiệp vận tải biển, lợi nhuận từ hoạt động này được xác định bằng doanh thu vận tải biển trừ đi chi phí vận chuyển như nguyên liệu, thuyền viên, thuế và tổn thất phát sinh trong kỳ kinh doanh.

Tỷ suất lợi nhuận là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng sinh lời và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Nó phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tạo ra lợi nhuận của công ty.

Tỉ lệ này giúp theo dõi sự tăng trưởng lợi nhuận của công ty và so sánh nó với tỷ lệ lợi nhuận của đối thủ cạnh tranh.

Chỉ số ROE (Return on Equity) là thước đo hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ROE càng cao, khả năng sử dụng vốn càng hiệu quả, từ đó đánh giá tiềm năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.

Chỉ tiêu ROA (Return on Assets) phản ánh hiệu quả quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó cho biết mỗi đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, từ đó giúp đánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Đánh giá mức độ hiệu quả của công ty có thể thực hiện bằng cách so sánh tỷ số với các đối thủ trong cùng ngành Nếu tỷ số của các công ty cạnh tranh cao hơn, công ty đang phân tích sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh Việc áp dụng chỉ số này cho từng sản phẩm là cơ sở để thiết lập chính sách giá hợp lý Ngoài ra, chỉ số này cũng nên được sử dụng trong quá trình đàm phán chi phí mua nguyên vật liệu với các nhà cung cấp để tối ưu hóa chi phí.

Năng suất lao động được tính bằng thương của sản lượng trên số lượng lao động, với năng suất cao cho thấy mức hao phí lao động trong mỗi sản phẩm thấp, chứng tỏ trình độ chuyên môn cao của đội ngũ lao động Khi năng suất lao động tăng, sản lượng và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, lao động trong ngành vận tải biển có đặc thù riêng, bao gồm cả đội ngũ nhân viên trên bờ và thuyền viên dưới tàu.

Trong báo cáo thường niên của Tổng công ty cổ phần vận tải dầu khí, ngoài các yếu tố tài chính, các doanh nghiệp vận tải dầu - khí hóa lỏng còn cần chú trọng đến các tiêu chí kỹ thuật như đội tàu, sử dụng tải trọng và năng suất Những chỉ tiêu này không chỉ đánh giá hiệu quả vận hành của tàu mà còn giúp giảm thiểu rủi ro ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận Đặc biệt, để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần gia tăng số lượng và kích cỡ đội tàu, đồng thời chú ý đến chủng loại và tiêu chuẩn kỹ thuật của tàu vận tải dầu - khí hóa lỏng để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Để đánh giá hiệu quả kinh tế trong khai thác tàu, cần xem xét hiệu quả hoạt động của từng chuyến hàng, bao gồm việc tàu có chở đầy hàng hóa hay không Hệ số sử dụng tải trọng cảng cao sẽ dẫn đến hiệu quả khai thác tàu tốt hơn Ngoài ra, chỉ tiêu năng suất của đội tàu trong vận tải dầu và khí hóa lỏng cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét.

Là số chuyến mà đội tàu hoạt động an toàn, là chỉ tiêu đánh giá về nguồn hàng cũng như sự phân bổ tàu hoạt động của công ty.

1.3.3 Về công tác nhân sự

Ngành vận tải biển yêu cầu các tàu được quản lý bởi những chuyên gia có phẩm chất và năng lực phù hợp, cùng với kỹ năng giải quyết sự cố theo luật quốc tế Sự thay đổi về số lượng và trình độ nhân sự có thể phản ánh chất lượng đội ngũ cả trên văn phòng lẫn thuyền viên trên tàu Thuyền viên đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành tàu trong quá trình hàng hải Để đánh giá chất lượng thuyền viên, cần dựa vào số liệu về sự thay đổi trong công tác đào tạo và trình độ của nguồn nhân lực, từ đó xác định khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh vận tải dầu- khí hóa lỏng

Theo Vũ Thị Thu Hiền (2012), việc phân tích các yếu tố môi trường bao gồm hai phần chính: Đánh giá môi trường bên ngoài, nhằm xác định cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt, bao gồm cả môi trường vĩ mô và vi mô Đồng thời, đánh giá môi trường nội bộ doanh nghiệp giúp nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu của công ty, từ đó phát huy lợi thế và khắc phục hạn chế.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp xác định các nhân tố quan trọng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.4.1 Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp vận tải dầu-khí hóa lỏng

Môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố khách quan không thể kiểm soát bởi doanh nghiệp, nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến hoạt động vận tải dầu-khí hóa lỏng Việc đánh giá các yếu tố này giúp doanh nghiệp nhận diện cơ hội và thách thức, từ đó tận dụng lợi thế và giảm thiểu tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài.

Môi trường bên ngoài bao gồm: Môi trường vĩ mô và môi trường ngành. a Môi trường vĩ mô

Theo mô hình PEST, doanh nghiệp có thể phân tích hoạt động để hiểu rõ điểm mạnh và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến vị thế của mình Để có cái nhìn toàn cảnh về thị trường, các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp phân tích PEST với bốn yếu tố chính: Chính trị (P), Kinh tế (E), Văn hóa xã hội (S), và Môi trường công nghệ (T).

Thứ nhất, môi trường chính trị, pháp luật thế giới.

Trần Anh Tuấn (2019) đã chỉ ra rằng môi trường kinh tế - chính trị toàn cầu có tác động đáng kể đến ngành dầu khí, đặc biệt là về giá cả và cung - cầu Hệ quả là, vận tải dầu và khí hóa lỏng cũng bị ảnh hưởng bởi những biến động này Khi phân tích tác động của môi trường kinh tế - chính trị đến hoạt động kinh doanh vận tải dầu - khí hóa lỏng, cần tập trung vào một số yếu tố cơ bản.

Sự ổn định của nền chính trị - kinh tế thế giới đang bị đe dọa bởi tình hình bất ổn tại các điểm nóng địa chính trị Các yếu tố như chiến tranh, khủng bố, bạo động chính trị và xung đột sắc tộc có thể dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng và làm gián đoạn hoạt động khai thác dầu khí Hệ quả là, hoạt động vận tải dầu và khí hóa lỏng sẽ bị ảnh hưởng do sự ngừng trệ trong khai thác, gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu.

Kinh tế và chính trị có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và đời sống kinh tế của mỗi quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu nguyên nhiên liệu trong xã hội Cán cân cung-cầu đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp dầu khí, cũng như ảnh hưởng đến các doanh nghiệp vận tải dầu khí và hóa lỏng.

Biến động giá dầu có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty dầu khí, ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận và quyết định đầu tư vào các dự án mới Ngoài yếu tố cung - cầu, những biến động này còn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố phi thị trường khó dự đoán, như tình hình chính trị và chiến lược phát triển của các công ty dầu khí lớn Hơn nữa, các công ty không thể nhanh chóng tăng công suất khi giá dầu tăng hoặc loại bỏ dự án khi giá giảm, do đầu tư vào các dự án dầu khí thường yêu cầu vốn lớn và thời gian dài.

Vận chuyển dầu và khí hóa lỏng qua các khu vực bất ổn chính trị đối mặt với nhiều rủi ro như cướp biển, chiến tranh và xung đột chính trị, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động vận tải Doanh nghiệp vận tải biển cần tuân thủ các nguồn luật quốc tế như quy định của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO), Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật Biển (UCCLOS), và các tiêu chuẩn an toàn quốc tế (ISM Code) Những thay đổi trong bộ luật và công ước quốc tế yêu cầu các công ty điều chỉnh hoạt động của mình để phù hợp, dẫn đến tăng chi phí vận hành và chi phí thay mới, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả vận tải dầu khí hóa lỏng.

* Môi trường chính trị - kinh tế và pháp luật trong nước.

Hệ thống luật pháp và các văn bản dưới luật, cùng với các công cụ chính sách của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng một thể chế chính trị ổn định Luật pháp rõ ràng và minh bạch sẽ đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, giúp doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh Doanh nghiệp dầu khí cần tuân thủ các quy định về địa điểm, thời gian và phương thức khai thác, cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan Những ảnh hưởng của chính trị và pháp luật trong nước đến doanh nghiệp vận tải dầu khí hóa lỏng rất đáng chú ý.

Các chiến lược và chính sách, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng, kinh tế và ngoại giao của các quốc gia, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các dự án dầu khí Điều này dẫn đến việc vận tải dầu khí, đặc biệt là vận tải dầu và khí hóa lỏng, bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Chính sách nhà nước, được thể hiện qua luật hàng hải, luật dầu khí, luật doanh nghiệp và các văn bản pháp lý khác, đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động kinh doanh vận tải biển Những chính sách này có ảnh hưởng sâu sắc đến kết quả kinh doanh trong ngành vận tải biển, có thể khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển của lĩnh vực này.

Thứ hai, môi trường kinh tế.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất sẽ tác động đến các doanh nghiệp theo hai hướng:

Sự tăng trưởng kinh tế cao sẽ nâng cao khả năng chi trả của khách hàng, từ đó làm gia tăng nhu cầu đối với hàng hóa và nguyên liệu của các doanh nghiệp trong nước.

Sự tăng trưởng kinh tế thúc đẩy khả năng mở rộng sản xuất và đa dạng hóa mặt hàng của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng tích lũy vốn Điều này dẫn đến sự gia tăng đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động và tạo ra một môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn.

Môi trường văn hóa - xã hội có ảnh hưởng rõ rệt đến nhiều ngành kinh doanh, nhưng đối với dịch vụ vận tải dầu – khí hóa lỏng, tác động này không lớn Các doanh nghiệp cần chú ý đến tập quán vận tải hàng hải quốc tế, các kỳ nghỉ lễ lớn của các quốc gia, phong tục tại các cảng biển và sự hòa hợp giữa các thuyền viên đa quốc tịch Điều này giúp họ tránh được rủi ro chậm trễ và khó khăn trong quá trình vận chuyển.

Thứ tư, môi trường công nghệ.

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI DẦU- KHÍ HÓA LỎNG CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẬN VẬN TẢI DẦU KHÍ

Giới thiệu về Tổng công ty cổ phần vận tải dầu khí

Tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí (PVTrans) được thành lập từ Công ty Vận tải Dầu khí theo Quyết định số 358/QĐ-VPCP ngày 27/05/2002, nhằm cung cấp dịch vụ vận tải dầu khí, đặc biệt là vận tải dầu thô Sau gần 5 năm hoạt động dưới mô hình doanh nghiệp Nhà nước, PVTrans đã cổ phần hóa theo quyết định số 758/QĐ-BCN ngày 30/3/2006 và chính thức hoạt động với tư cách công ty cổ phần từ ngày 07/05/2007.

Sau khi hoàn thành cổ phần hóa, Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí đã đổi tên thành Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí vào ngày 23/07/2007 để phù hợp với quy mô phát triển Tổng Công ty chính thức niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh với mã PVT vào ngày 10/12/2007 Hiện tại, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sở hữu 51% vốn điều lệ của Tổng Công ty.

Tên đơn vị: Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí

Tên tiếng Anh: PetroVietnam Transportation Corporation

Tên viết tắt: PVTrans Corp.

Mã chứng khoán: PVT, niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp CM Vốn điều lệ: 2.814.401.620.000 đồng

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: 0302743192

-Vận chuyển dầu sản phẩm/hóa chất

-Vận tải khí hóa lỏng.

-Vận tải hàng rời (than).

- Dịch vụ kỹ thuật dầu khí.

Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh vận tải dầu- khí hóa lỏng của Tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí giai đoạn 2015-2019

Giai đoạn 2015-2019, PVTrans đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính, tổ chức và kỹ thuật, đồng thời tiến hành tái cấu trúc với sự hỗ trợ từ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và các đơn vị thành viên Kết quả là hoạt động kinh doanh vận tải dầu – khí hóa lỏng của PVTrans trong giai đoạn này đạt được sự tăng trưởng và cải thiện rõ rệt về các chỉ tiêu tài chính Các giải pháp được triển khai quyết liệt, như thành lập công ty quản lý tàu và khai thác tại các thị trường khó khăn, đã giúp giảm bớt tàu dầu thô lớn tuổi và giảm áp lực trong bối cảnh thị trường vận tải biển đầy thách thức.

Đánh giá hoạt động vận chuyển dầu khí hóa- lỏng giai đoạn từ năm 2015-2019

2.3.1 Chỉ tiêu về kinh tế trong hoạt động vận chuyển dầu khí hóa- lỏng giai đoạn từ năm 2015-2019 a Doanh thu và lợi nhuận hoạt động vận tải dầu – khí hoá lỏng giai đoạn từ năm 2015-2019

Trong giai đoạn 2015-2019, dịch vụ vận tải dầu-khí hóa lỏng của PVTrans chiếm hơn 50% doanh thu hàng năm, với doanh thu liên tục tăng khoảng 17% mỗi năm, ngoại trừ năm 2016 khi tỷ suất lợi nhuận gộp giảm 16,71% so với năm 2015 Năm 2019, doanh thu đạt cao nhất là 4.752 tỷ đồng, lợi nhuận gộp đạt 843 tỷ đồng, và tỷ suất lợi nhuận gộp đạt 17,7% so với năm 2018.

Một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến các chỉ số tài chính của hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng PVTrans năm 2015-2019 như sau:

Nhờ sự hỗ trợ từ nhà nước và PVN, PVTrans đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển dầu thô và sản phẩm dầu khí như xăng dầu và khí LPG cho các đơn vị trong tập đoàn, bao gồm nhà máy lọc dầu Dung Quất, Nghi Sơn, tổ hợp hóa dầu Long Sơn, công ty lọc hóa dầu Bình Sơn, mỏ Bạch Hổ, PVOil và PVGas Việc PVTrans trúng thầu vận chuyển LPG cho GPP Cà Mau cũng sẽ góp phần tăng lượng chuyển nội địa, từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận của PVTrans.

Việc đầu tư vào tàu mới và mở rộng thị trường vận tải dầu-khí hóa lỏng ra toàn cầu đã góp phần quan trọng vào việc tăng doanh thu và lợi nhuận trong lĩnh vực này.

Năm 2018, NMLD Nghi Sơn chính thức vận hành thương mại từ tháng 11, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong ngành công nghiệp lọc dầu Sự ký kết hợp đồng vận chuyển dầu thô và dầu thành phẩm của PVTrans với nhà máy này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng sản lượng vận chuyển Từ năm 2019, doanh thu và lợi nhuận đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, nhờ vào những nỗ lực trong việc cải thiện hiệu quả vận hành.

Bảng 2.1 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận hoạt động vận tải dầu-khí hóa lỏng giai đoạn 2015 - 2019 (Đơn vị:tỷ đồng)

Doanh thu vận tải dầu-khí hóa lỏng

Lợi nhuận gộp hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận vận tải dầu – khí hóa lỏng

Nguồn :PVTrans, báo cáo thường niên giai đoạn năm 2015-2019 b Tỷ suất lợi nhuận và chỉ tiêu tài chính

Bảng 2.2 Tỷ suất lợi nhuận và chỉ tiêu tài chính hoạt động vận tải dầu-khí hóa lỏng giai đoạn 2015 - 2019 (Đơn vị:tỷ đồng)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

Nguồn :PVTrans, báo cáo tài chính giai đoạn năm 2015-2019

Các số liệu cho thấy rằng chỉ số năng lực tài chính trong hoạt động vận tải dầu khí hóa lỏng của PVTrans đã có sự chuyển biến tích cực qua các năm.

Tổng tài sản của PVTrans đã tăng đều hằng năm từ 2015 đến 2019 với mức tăng 5% mỗi năm Mặc dù năm 2016, PVTrans bị ảnh hưởng bởi thị trường dầu mỏ, dẫn đến sự sụt giảm ROE so với năm 2015, nhưng từ năm 2017 đến 2019, doanh thu và khả năng sinh lời của công ty đã có sự cải thiện rõ rệt, cho thấy hoạt động của PVTrans đang chuyển biến tích cực.

Bảng 2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu so các doanh nghiệp cùng ngành năm 2019

PVT VTO VIP PVX PVS

Vốn điều lệ (tỷ đồng) 2.814 799 684,71 4.000 4.780

Vốn chủ sở hữu tại

Nguồn:PVTrans,báo cáo thường niên năm 2019.

Trong năm 2019, theo báo cáo thường niên, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp trong ngành vận tải dầu-khí hóa lỏng đều thấp hơn 10%, trong khi PVTrans lại có hiệu quả cao hơn so với các doanh nghiệp cùng quy mô PVTrans sở hữu nhiều lợi thế về chính sách hỗ trợ và năng lực nội tại, đặc biệt là việc chiếm 100% thị phần vận tải dầu thô và LPG trong nước, điều này góp phần quan trọng vào việc nâng cao tỷ suất lợi nhuận của công ty so với các đối thủ trong ngành.

Bảng 2.4 Năng suất lao động trong hoạt dộng vận tải dầu- khí hóa lỏng của

PVtrans giai đoạn năm 2015-2019 (Đơn vị: tấn)

Tổng sản lương vận chuyển

Năng suất lao động (tấn/người)

Nguồn:PVTrans, báo cáo thường niên năm gia đoạn năm 2015-2019.

Năng suất lao động nhìn chung tăng từ năm 2015 đến 2019, chỉ riêng năm

Năm 2017, do nhu cầu mở rộng thị trường và cải tổ bộ máy, năng suất lao động của PVTrans giảm Tuy nhiên, đến năm 2018, công ty đã nhanh chóng hoàn thiện và bắt đầu có dấu hiệu tăng trưởng Đặc biệt, năm 2019, số lượng nhân viên và năng suất lao động tăng mạnh, cho thấy PVTrans đã có hướng đi đúng đắn trong việc cải tổ bộ máy và mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn.

2.3.2 Chỉ tiêu về mặt kĩ thuật a Chỉ tiêu về đội tàu công ty

Trong giai đoạn 2015 – 2019, số lượng tàu của PVTrans đã có sự thay đổi mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu vận tải dầu và khí hóa lỏng cho các thành viên của PVN Đồng thời, PVTrans cũng đã đẩy mạnh mở rộng thị trường vận tải không chỉ trong nước mà còn ra khu vực và thế giới Sự chuyển biến này được thể hiện rõ qua bảng số liệu về số lượng tàu trong giai đoạn này.

Bảng 2.5 Chỉ tiêu đội tàu vận tải dầu – khí hóa lỏng của PVTrans giai đoạn

Nguồn:PVTrans, báo cáo thường niên năm gia đoạn năm 2015-2019.

Năm 2019, PVTrans sở hữu đội tàu 28 chiếc, phục vụ an toàn và hiệu quả cho thị trường nội địa và quốc tế, cung cấp các dịch vụ chính đa dạng.

-Tàu chở dầu thô: số lượng 4 tàu Tổng trọng tải 418,106 DWT

- Tàu chở dầu sản phẩm/hóa chất: số lượng 11 tàu Tổng trọng tải 190,421 DWT.

-Tàu chở khí hóa lỏng: số lượng 14 tàu Tổng trọng tải 47,273.9 DWT.

Từ năm 2015 đến 2019, PVTrans đã tận dụng cơ hội từ việc tăng công suất của nhà máy lọc dầu Dung Quất và Nghi Sơn, cùng với thị trường tàu biển đang ở mức thấp, để đầu tư và trẻ hóa đội tàu vận tải Đội tàu của PVTrans đã tăng từ 16 lên 28 tàu, bao gồm 1 tàu VLCC và 4 tàu LPG trong giai đoạn 2018-2019, nhằm tăng khối lượng vận chuyển dầu thô và chiếm lĩnh thị phần vận tải LPG Kết quả là doanh thu và lợi nhuận của PVTrans đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hai năm này.

PVTrans đã đầu tư mạnh mẽ vào việc trẻ hóa và phát triển đội tàu, hiện sở hữu một đội tàu hiện đại với tổng trọng tải khoảng một triệu tấn, chuyên chở đa dạng các loại hàng hóa như dầu thô, sản phẩm dầu, hóa chất và LPG Nhờ đó, PVTrans không chỉ giữ vững vị thế trên thị trường vận chuyển nội địa mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế, với hơn 70% đội tàu hoạt động tại khu vực Trung Đông và Châu Á – Thái Bình Dương.

Bảng 2.6 Chỉ tiêu sử dụng tải trọng của hoạt động vận tải dầu thô của

PVTrans giai đoạn 2015-2019 (Đơn vị: tấn)

Khối lượng vận chuyển trung bình từng chuyến

Tổng năng suất vận chuyển của toàn đội tàu có thể sử dụng được đồng thời

Tổng số tàu dầu thô 3 3 3 3 4

Tỷ trọng sử dụng hiệu quả từng chuyến

Nguồn:PVTrans, báo cáo thường niên năm giai đoạn năm 2015-2019.

Bảng 2.7 Chỉ tiêu sử dụng tải trọng của hoạt động dầu thành phẩm của

PVTrans giai đoạn 2015-2019 (Đơn vị: tấn)

Khối lượng vận chuyển 7.038 5.190 4.244 4.683 4.751 trung bình từng chuyến

Tổng năng suất vận chuyển của toàn đội tàu có thể sử dụng được đồng thời

Tổng số tàu dầu thành phẩm

Tỷ trọng sử dụng hiệu quả từng chuyến

Nguồn:PVTrans, báo cáo thường niên năm giai đoạn năm 2015-2019.

Bảng 2.8 Chỉ tiêu sử dụng tải trọng của hoạt động vận tải khí hóa lỏng của

PVTrans giai đoạn 2015-2019 (Đơn vị: tấn)

Khối lượng vận chuyển trung bình từng chuyến

Tổng năng suất vận chuyển của toàn đội tàu có thể sử dụng được đồng thời

Tổng số tàu khí hóa lỏng 6 7 9 10 14

Tỷ trọng sử dụng hiệu quả từng chuyến

Nguồn:PVTrans, báo cáo thường niên năm giai đoạn năm 2015-2019.

Từ năm 2015 đến 2019, khối lượng hàng vận chuyển của PVTrans, bao gồm dầu thô, dầu thành phẩm và khí hóa lỏng, đã có xu hướng tăng cao, đặc biệt đạt mức cao nhất vào năm 2019 Tuy nhiên, sự gia tăng số lượng tàu trong giai đoạn này dẫn đến chỉ tiêu sử dụng tải trọng giảm, cho thấy PVTrans đang có nhiều tàu hơn so với khối lượng hàng hóa vận chuyển Do đó, PVTrans cần tập trung vào việc tìm kiếm nguồn hàng để tối ưu hóa sử dụng tải trọng, từ đó giảm chi phí chờ hàng và tăng doanh thu, lợi nhuận.

Bảng 2.9 Chỉ tiêu năng suất đội tàu vận tải dầu thô của PVTrans giai đoạn

Số chuyến hàng hải an toàn

Tổng số tàu dầu thô 3 3 3 3 4

Tổng khối lượng vận chuyển dầu thô

Nguồn:PVTrans, báo cáo thường niên năm giai đoạn năm 2015-2019.

Bảng 2.10 Chỉ tiêu năng suất đội tàu vận tải dầu thành phẩm của PVTrans giai đoạn 2015-2019 (Đơn vị:triệu tấn)

Số chuyến hàng hải an toàn

Tổng số tàu dầu thành phẩm

Tổng khối lượng vận chuyển dầu thành phẩm

Nguồn:PVTrans, báo cáo thường niên năm giai đoạn năm 2015-2019.

Bảng 2.11 Chỉ tiêu năng suất đội tàu vận tải khí hóa lỏng của PVTrans giai đoạn 2015-2019 (Đơn vị:m3)

Số chuyến hàng hải an toàn

Tổng số tàu khí hóa lỏng

Tỏng khối lượng vận chuyển khí hóa lỏng(x1000)

Trong giai đoạn 2015-2019, đội tàu PVTrans ghi nhận sự tăng trưởng về năng suất và số chuyến hàng hải an toàn trong vận tải dầu thô, mặc dù năm 2016 chứng kiến sự sụt giảm do ảnh hưởng của giá dầu thô và việc bảo trì lớn tại NMLD Dung Quất Tuy nhiên, từ năm 2018 đến 2019, hoạt động vận chuyển dầu thô đã phục hồi mạnh mẽ nhờ vào sự đi vào hoạt động của NMLD Nghi Sơn và đầu tư vào tàu VLCC Đối với vận tải dầu thành phẩm, việc chuyển đổi đội tàu sang thị trường quốc tế đã góp phần làm tăng khối lượng vận chuyển từ năm 2015.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chiến hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng của Tổng công ty cổ phần vận tải dầu khí

2.4.1 Phân tích nhóm nhân tố bên ngoài a Phân tích môi trường vĩ mô

Thứ nhất, môi trường chính trị-kinh tế thế giới.

Từ năm 2015 đến 2019, tình hình chính trị và kinh tế toàn cầu đã ghi nhận nhiều biến động quan trọng Năm 2016, giá dầu mỏ thế giới đã giảm xuống mức thấp kỷ lục dưới 28 USD/thùng, nguyên nhân chủ yếu đến từ nhiều yếu tố tác động khác nhau.

- Sự kiện nước Anh sẽ rời Liên hiệp châu Âu (Brexit) và khủng bố ở Thổ Nhĩ

Trữ lượng dầu thô của Mỹ đã tăng, theo thông tin từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ, cùng với việc các nhà máy lọc dầu gia tăng sản lượng, đã góp phần làm giảm giá dầu.

Khu vực Châu Á đang phải đối mặt với nhiều xung đột chưa được giải quyết, đặc biệt là tại Trung Á và Trung Đông Ngoài ra, tình hình còn trở nên phức tạp hơn với sự gia tăng xung đột vũ trang, đảo chính quân sự, tranh chấp biển và mối đe dọa toàn cầu từ chủ nghĩa khủng bố.

Kinh tế toàn cầu đang đối mặt với suy giảm do cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc Sự bất ổn trong thương mại quốc tế có thể dẫn đến những rối ren trên thị trường toàn cầu, và nếu tình trạng này kéo dài, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng, lạm phát, việc làm và nhiều yếu tố khác của nền kinh tế vĩ mô.

Tác động của tình hình chính trị thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động vận tải dầu-khí hóa lỏng của PVTrans gia đoạn 2015-2019 như sau:

Giá dầu thô chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ tình hình chính trị và kinh tế toàn cầu, dẫn đến sự biến động trong hoạt động vận tải dầu - khí hóa lỏng của PVTrans Năm 2016, giá dầu giảm đã khiến doanh thu và biên lợi nhuận gộp của mảng vận tải không có sự thay đổi đáng kể, thậm chí giảm xuống còn 499 tỷ đồng so với 552 tỷ đồng năm 2015 Sự duy trì của giá dầu thô ở mức thấp đã tạo ra nhiều khó khăn cho ngành dầu khí và ảnh hưởng lớn đến các dịch vụ của PVTrans, khi các khách hàng liên tục cắt giảm chi phí và ngân sách Tuy nhiên, từ năm 2017 đến 2019, giá dầu tăng trở lại, dẫn đến sự phục hồi trong lĩnh vực đầu tư và số lượng giàn khoan dầu gia tăng, giúp hoạt động vận tải của PVTrans khởi sắc với cước phí vận tải cải thiện từ 13.4% (2018) lên 16.5% (2019).

Bất ổn chính trị tại khu vực "sừng" Nam Phi và eo biển Madagasca đã tạo ra những nguy hiểm cho tàu chở dầu, nhưng giá cước vận tải cao gấp rưỡi đã giúp tăng doanh thu vận tải dầu – hóa lỏng trong giai đoạn 2015 - 2019 Để đánh giá tác động của môi trường chính trị đến hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng của PVTrans trong hiện tại và tương lai, tác giả đã thực hiện một bảng khảo sát.

Bảng 2.13: Đánh giá ảnh hưởng của môi trường chính trị đến hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng của PVTrans hiện tại và tương lai

Nội dung Tích cực Chưa rõ ràng Không tích cực Đánh giá chung ảnh hưởng của môi trường chính trị đến hoạt động vận tải của PV

Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vận tải biển đến hoạt động của PVTrans gia đoạn 2015-2019 :

Theo thống kê của Clarksons, nhu cầu vận chuyển hàng hóa lỏng bằng đường biển toàn cầu trong giai đoạn 2015-2019 đã tăng trưởng khoảng 3%, trong khi thị trường vận tải hàng lỏng nội địa ghi nhận mức tăng 8% Lượng khí hóa lỏng vận chuyển có tỷ lệ tăng cao nhất, trong khi sản lượng dầu thô và các sản phẩm vận tải biển khác chỉ tăng không đáng kể Đội tàu vận tải biển thế giới cũng tăng trưởng khoảng 3% Đặc biệt, đội tàu mang cờ Việt Nam đã đảm nhận gần 100% lượng hàng vận tải nội địa bằng đường biển Trước bối cảnh này, PVTrans đang tích cực đầu tư vào đội tàu mới để mở rộng ra thị trường quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực vận tải khí hóa lỏng, đồng thời chiếm lĩnh thị phần vận tải nội địa.

Luật pháp quốc tế quy định các nguyên tắc và quy tắc cho hoạt động hàng hải Đối với PVTrans, việc tuân thủ các quy định của nhóm luật pháp và các thông lệ quốc tế về hàng hải là điều cần thiết để đảm bảo hoạt động hợp pháp và an toàn.

-Nhóm các Công ước của IMO mà Việt Nam là thành viên

-Nhóm các Công ước Liên hợp quốc mà Việt Nam là thành

-Nhóm các Hiệp định quốc tế.

Việt Nam đã ký kết nhóm các thoả thuận công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho thuyền viên theo Công ước STCW 78/95, quy định về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp bằng và trực ca cho thuyền viên.

-Nhóm các Hiệp định vận tải biển Việt Nam đã ký.

- Chương trình SIRE (Ship Inspection Report Programme) của Diễn đàn Hàng hải Quốc tế các Công ty dầu mỏ OCIMF (Oil Companies International Marine Forum)

Tác động của pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động vận tải dầu-khí hóa lỏng của PVTrans gia đoạn 2015-2019 như sau:

Trong giai đoạn 2015-2019, PVTrans đã trải qua nhiều đợt kiểm tra vetting nghiêm ngặt để đáp ứng yêu cầu an toàn và bảo vệ môi trường, điều này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty Mỗi tàu đều phải kiểm tra vetting mỗi 6 tháng, dẫn đến việc gia tăng chi phí sửa chữa và rủi ro nếu không vượt qua kiểm tra Mặc dù không có tàu nào của PVTrans không vượt qua kỳ kiểm tra trong giai đoạn này, chi phí vận hành vẫn tăng lên, đặc biệt là khi công ty đầu tư nhiều tàu mới từ 2017-2019 Cụ thể, năm 2018, chi phí bán hàng của PVTrans đã tăng từ 9.505 tỷ đồng lên 10.084 tỷ đồng.

Hệ thống quy định hàng hải mà PVTrans phải tuân thủ trong hoạt động vận tải biển rất phong phú và phức tạp Tuy nhiên, tính ổn định cao của các quy định này giúp PVTrans ít bị ảnh hưởng bởi các tác động bên ngoài Nếu có sự thay đổi, PVTrans có thể chủ động ứng phó nhờ vào lịch trình rõ ràng.

Thứ hai, môi trường chính trị - kinh tế và pháp luật trong nước.

-Về môi trường chính trị trong nước. Ảnh hưởng của môi trường chính trị - kinh tế trong nước đến hoạt động củaPVTransgia đoạn 2015-2019 :

Từ năm 2015-2019, tình hình chính trị Việt Nam ổn định đã thúc đẩy sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài Việt Nam tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế, đồng thời Nhà nước cũng mạnh dạn đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

Đầu tư mạnh của nhà nước vào lĩnh vực dầu khí đã giúp PVTrans mở rộng nguồn khách hàng trong tập đoàn PVN Năm 2018, sự kiện NMLD Nghi Sơn chính thức đi vào hoạt động đã thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận của PVTrans trong mảng dầu thô Đồng thời, Tổ hợp hóa dầu miền Nam cũng đã góp phần tăng thị phần vận tải LPG của PVTrans từ năm 2017 đến 2019.

Chính trị ổn định tại Việt Nam đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế và gia tăng nhu cầu về nguyên liệu, đặc biệt là nhiên liệu hóa thạch như than đá và dầu khí Điều này đã thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến với các dự án lọc hóa dầu lớn như khu công nghiệp Dầu khí Long Sơn, nhà máy lọc dầu Nghi Sơn và tổ hợp hóa lọc dầu Nam Vân Phong Sự phát triển này không chỉ mở ra cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp vận tải dầu khí như PVTrans mà còn thể hiện qua báo cáo hoạt động của PVTrans trong năm 2018 và 2019, khi doanh thu và lợi nhuận tăng lên đáng kể sau khi các nhà máy lọc dầu chính thức đi vào hoạt động.

PVTrans đã đầu tư mạnh mẽ để mở rộng thị phần, nâng số lượng tàu từ 16 lên 28 chiếc trong giai đoạn 2015-2019 Kinh tế chính trị trong và ngoài nước đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chiến lược nâng cao hiệu quả vận tải dầu khí hóa lỏng Dự báo về những thay đổi thị trường, đặc biệt là các biến động toàn cầu như giá dầu và tình hình chính trị của các nước lớn, sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho PVTrans trong hoạt động kinh doanh Để đánh giá tác động của kinh tế đối với hoạt động vận tải dầu khí hóa lỏng của PVTrans trong hiện tại và tương lai, tác giả đã thực hiện một bảng khảo sát.

Bảng 2.14: Đánh giá ảnh hưởng của kinh tế đến hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng của PVTrans hiện tại và tương lai

Nội dung Tích cực Chưa rõ ràng Không tích cực Đánh giá chung ảnh hưởng của kinh tế đến hoạt động của

Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các yếu tố môi trường bên trong hoạt động vận tải dầu – khí hóa lỏng tại Tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí 71

SWOT là mô hình phân tích kinh doanh nổi tiếng, bao gồm bốn yếu tố: Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Nguy cơ (Threats) Trong đó, Điểm mạnh và Điểm yếu phản ánh các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp, trong khi Cơ hội và Nguy cơ xuất phát từ môi trường bên ngoài Ma trận SWOT giúp doanh nghiệp đánh giá toàn diện tình hình hiện tại và lập kế hoạch chiến lược hiệu quả.

Phân tích SWOT là phương pháp đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt, bao gồm cơ hội và nguy cơ, cùng với các yếu tố nội bộ như điểm mạnh và điểm yếu Đối với PVTrans, việc xác định điểm mạnh sẽ giúp doanh nghiệp phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh và cải thiện hiệu suất hoạt động.

Thương hiệu PVTrans, một trong những tên tuổi hàng đầu trong ngành vận tải biển tại Việt Nam, đã xây dựng được uy tín vững chắc nhờ vào sự hỗ trợ từ tập đoàn PVN Với 18 năm kinh nghiệm, PVTrans nổi bật trong lĩnh vực vận tải hàng lỏng và được các hãng dầu lớn quốc tế đánh giá cao Giai đoạn 2015-2019, PVTrans nhận được sự quan tâm lớn từ PVN, đặc biệt trong các hợp đồng vận tải dầu thô, dầu thành phẩm và LPG Hiện tại, PVTrans đang khai thác 2/4 tàu dầu thô, 10/12 tàu sản phẩm/hóa chất và 9/14 tàu LPG trên thị trường toàn cầu, từ châu Á đến Bắc Mỹ, Châu Úc và Tây Phi Sự hỗ trợ mạnh mẽ từ PVN tạo điều kiện cho PVTrans mở rộng thị phần trong nước và quốc tế.

PVTrans đã phát triển một đội ngũ chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực vận tải biển, với sự tận tâm và nỗ lực không ngừng vì mục tiêu chung của công ty từ năm 2015.

Năm 2019, sự thay đổi trong cơ cấu nhân sự và xu hướng giảm chi phí quản lý đã chứng minh năng lực vận hành của PVTrans Thế mạnh về nhân lực và tài chính giúp PVTrans đầu tư và quản lý vốn hiệu quả, đồng thời khai thác tàu một cách an toàn hơn.

Đội tàu PVTrans đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tải trọng, phù hợp cho cả hoạt động vận tải nội địa và quốc tế Sự đa dạng về tải trọng giúp PVTrans phục vụ nhiều nhu cầu khác nhau trong lĩnh vực vận tải, đồng thời gia tăng nguồn hàng, đặc biệt là trong vận tải dầu thành phẩm và khí hóa lỏng.

Nguồn lực tài chính mạnh mẽ và dòng tiền hoạt động ổn định đã tạo điều kiện cho PVTrans thực hiện các mục tiêu dài hạn như thu hút nhân tài, huy động vốn và đầu tư phát triển Từ năm 2015 đến 2019, các chỉ số tài chính của PVTrans cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn cao hơn 1 và chỉ số thanh toán lãi vay luôn trên 2, đồng thời có xu hướng tăng trưởng đều qua các năm Những chỉ số này không chỉ phản ánh khả năng chi trả nợ ngắn hạn bằng tài sản cố định có tính thanh khoản nhanh mà còn thể hiện mức độ an toàn tài chính của PVTrans trong việc đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.

Công tác tái cấu trúc và quản lý tại PVTrans được thực hiện mạnh mẽ và quyết liệt, mang lại nhiều chuyển biến tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh Những nỗ lực này không chỉ giúp giảm chi phí quản lý mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Một số tàu cũ như PVT ATHENA (20 năm) và PVT DRAGON (24 năm) có chi phí đầu tư ban đầu cao, dẫn đến chi phí khai thác lớn Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu và lợi nhuận, đồng thời gia tăng rủi ro hư hỏng và không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trong quá trình hoạt động.

Hệ thống marketing tìm kiếm khách hàng vẫn chưa được chú trọng đúng mức, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ Việc thiếu sự hỗ trợ từ PVN đã dẫn đến những hạn chế trong việc tối ưu hóa các chiến lược marketing hiệu quả.

Hệ số sử dụng tải trọng của PVTrans hiện chưa đạt mức cao so với tổng số tàu mà công ty sở hữu Để cải thiện tình hình này, cần tăng cường lượng khách hàng nhằm đảm bảo gia tăng hệ số sử dụng tải trọng hiệu quả hơn.

Dầu thô PVTrans sẽ được PVN đảm bảo độc quyền trong giai đoạn tiếp theo Tuy nhiên, PVTrans cần cập nhật chiến lược giá để cạnh tranh hiệu quả hơn với các đối thủ trong ngành vận tải dầu thành phẩm và khí hóa lỏng, phù hợp với nhu cầu thị trường hiện tại.

Nguồn nhân lực thuyền viên của PVTrans đã có nhiều tiến bộ và được đào tạo thêm, nhưng vẫn còn hạn chế về ngoại ngữ và thiếu các chức danh bậc cao như thuyền trưởng và máy trưởng Sự thiếu hụt này gây áp lực trong việc vận hành tàu, vì công việc yêu cầu sự chính xác và hiểu biết sâu sắc về nguy cơ gây ra sự cố Các tàu có giá trị cao và hàng hóa lớn, cùng với các thủ tục phức tạp khi ra vào cảng, khiến cho một sơ sót nhỏ có thể gây thiệt hại lớn cho PVTrans, ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận và uy tín trên thị trường.

Lĩnh vực vận tải biển yêu cầu vốn đầu tư ban đầu lớn và thời gian thu hồi vốn dài, cùng với tỷ suất sinh lời không hấp dẫn so với các ngành khác Do đó, mặc dù PVTrans có tình hình tài chính tốt, công ty vẫn gặp khó khăn trong việc thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Điều này tạo ra thách thức trong việc huy động vốn cho hoạt động vận tải, buộc PVTrans phải tìm kiếm các phương án đầu tư khác với lãi suất cao hoặc chấp nhận chậm tiến độ trong các dự án đầu tư.

Trong chiến lược phát triển bền vững kinh tế, Việt Nam chú trọng đầu tư vào các ngành dịch vụ mũi nhọn, đặc biệt là dịch vụ dầu khí và vận tải biển.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI DẦU-KHÍ HÓA LỎNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ

Ngày đăng: 02/08/2021, 21:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Xuân Phong, Phân tích hoạt động kinh tế, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Hải Phòng 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh tế
2. Nguyễn Văn Công, Phân tích kinh doanh, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kinh doanh
3. Vương Toàn Thuyên, Kinh tế vận tải, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Hải Phòng 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế vận tải
4. Nguyễn Hữu Hùng, Kinh tế vận chuyển đường biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Hải Phòng 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế vận chuyển đường biển
5. Bùi Văn Trường, Phân tích hoạt động kinh doanh, ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
6. Đinh Ngọc Viện, Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngànhhàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế
Nhà XB: NXB Giao thông vận tải
7. Trần Thị Huyền Trang ,Chiến lược phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Cục hàng hải Việt Nam, Hà Nội 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm2020 và định hướng đến năm 2030
8. Michael E. Porter , Mô hình 5 áp lực cạnh tranh, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
9. Bùi Thị Thanh Nga, Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải biển tại Hải Phòng: Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ, Đại học hàng hải Việt Nam, Hải Phòng 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải biển tạiHải Phòng: Thực trạng và giải pháp
10. CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam, Báo cáo ngành vận tải biển , Hà Nội 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ngành vận tải biển
11. CTCP Chứng khoán - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo cập nhật ngành cảng biển Việt Nam, Hà Nội 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo cậpnhật ngành cảng biển Việt Nam
12. CTCP Chứng khoán Dầu khí , Báo cáo phân tích Tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí - PV Trans, Hà Nội 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo phân tích Tổng công ty cổ phần Vận tảiDầu khí - PV Trans
13. PVTRANS Cổ phần Vận tải Dầu khí, Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của PVTransnăm 2015, TP.HCM 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của PVTransnăm 2015
14. PVTRANS Cổ phần Vận tải Dầu khí, Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của PVTransnăm 2016, TP.HCM 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của PVTransnăm 2016
15. PVTRANS Cổ phần Vận tải Dầu khí, Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của PVTransnăm 2017, TP.HCM 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của PVTransnăm 2017
16. PVTRANS Cổ phần Vận tải Dầu khí, Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của PVTransnăm 2018, TP.HCM 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của PVTransnăm 2018
17. PVTRANS Cổ phần Vận tải Dầu khí, Báo cáo thường niên của PVTrans năm 2019, TP.HCM 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên của PVTrans năm 2019
18. PVTRANS Cổ phần Vận tải Dầu khí, Báo cáo thường niên của PVTrans năm 2015, TP.HCM 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên của PVTrans năm 2015
19. PVTRANS Cổ phần Vận tải Dầu khí, Báo cáo thường niên của PVTrans năm 2016, TP.HCM 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên của PVTrans năm 2016
20. PVTRANS Cổ phần Vận tải Dầu khí, Báo cáo thường niên của PVTrans năm 2017, TP.HCM 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên của PVTrans năm 2017

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w