1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tác động của hệ thống bảo hiểm xã hội đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia.

120 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tác Động Của Hệ Thống Bảo Hiểm Xã Hội Đến Sự Tăng Trưởng Kinh Tế Bền Vững Quốc Gia
Tác giả Đinh Ngọc An
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thanh An
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 15,2 MB

Cấu trúc

  • Đinh Ngọc An

  • Đinh Ngọc An

  • 3. Mục tiêu nghiên cứu 10

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10

  • 1.2. Hệ thống BHXH của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho BHXH Việt Nam 30

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 44

  • 2.2. Phân tích tình hình hoạt động của hệ thống BHXH 49

  • 2.3. Đánh giá tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững 60

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 70

  • 3.2. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động và vai trò của Hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững 80

  • 3.3. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan nhằm nâng cao vai trò của Hệ thống BHXH đối với sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia 89

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 93

    • 1. Đề tài luận văn: “Phân tích tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia”

  • 5. Kết quả nghiên cứu của luận văn:

  • MỞ ĐẦU

  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

    • 2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về BHXH các nước

    • 2.2. Những nghiên cứu về quản lý đối tượng tham gia BHXH

    • 2.3. Những nghiên cứu về quản lý nhà nước về BHXH

    • 2.4. Những nghiên cứu về tình hình quản lý quỹ của BHXH Việt Nam

  • 3. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3.1. c tiêu t ng quát

    • 3.2. c tiêu c thể

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • Phạm vi nghiên cứu:

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Dự kiến đóng góp của luận văn

    • Về lý luận:

    • Về thực tiễn:

  • 7. Kết cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 1

    • 1.1.1. Bảo hiểm xã hội

    • 1.1.2. T ng quan về tài chính BHXH

  • 1.1.3. Tăng trưởng kinh tế bền vững

  • Hình 1.1: Các yếu tố của tăng trưởng và phát triển

  • Bảng 1.1. Từ tăng trưởng đến tăng trưởng bền vững

  • 1.2. Hệ thống BHXH của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho BHXH Việt Nam

    • 1.2.1. Kinh nghiệm hoạt động hệ thống BHXH ở một số quốc gia trên thế giới

    • Về nguồn thu quỹ BHXH

    • Về căn cứ đảm bảo đóng BHXH

  • Bảng 1.2. Tỷ lệ đóng góp theo độ tuổi vào quỹ phòng xa trung ương Singapore từ năm 2012

    • Về phân cấp quản lý BHXH

    • Về đối tượng tham gia BHXH

    • Về nguồn thu quỹ BHXH

    • Về căn cứ đảm bảo đóng BHXH

  • Bảng 1.3. Tỷ lệ đóng góp quỹ BHXH tại Thượng Hải, Bắc Kinh – Trung Quốc năm 2016

    • Về phân cấp quản lý

  • Hình 1.2: Khái quát hệ thống hưu trí ở Nhật Bản

    • Về đối tượng tham gia BHXH

    • Về nguồn thu quỹ BHXH

    • Về căn cứ đảm bảo đóng BHXH

    • 1.2.2. Bài học kinh nghiệm

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

    • 2.1.1. ô hình t chức, thực hiện chế độ, chính sách BHXH

    • 2.1.2. Sự hình thành, phát triển và cơ cấu t chức của BHXH Việt Nam

  • Hình 2.1: Cơ cấu hệ thống tổ chức của ngành BHXH

  • 2.2. Phân tích tình hình hoạt động của hệ thống BHXH

    • 2.2.1. Tình hình thu BHXH, BHTN, BHYT

  • Bảng 2.1: Đối tượng tham gia BHXH từ năm 2016 – 2019

  • Bảng 2.2: Số thu BHXH, BHTN từ 2016 – 2019

  • Hình 2.2: Cơ cấu tăng mức đóng góp quỹ BHXH ở Việt Nam 2015-2016 theo loại hình doanh nghiệp

  • Bảng 2.3: Mức tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH, BHTN

    • 2.2.2. Tình hình giải qu ết và chi trả chế độ BHXH

    • 2.2.3. Tình hình quản lý quỹ BHXH

  • 2.3. Đánh giá tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững

    • 2.3.1. Kết quả đạt được

  • Hình 2.3. Mục tiêu cuối cùng và mục tiêu trung gian của tăng trưởng kinh tế

    • 2.3.2. Tồn tại, hạn chế và ngu ên nhân

  • Hình 2.4: Dân số Việt Nam đang già đi nhanh chóng

    • Về đối tượng tham gia BHXH:

    • Về quản lý căn cứ đảm bảo đóng BHXH:

  • Bảng 2.6: Tỷ lệ đóng góp BHXH một số quốc gia trong khu vực năm 2019

    • Công tác tuyên truyền, ph biến chính sách pháp luật BHXH:

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

    • 3.1.1. Dự báo bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam

    • 3.1.2. Định hướng phát triển BHXH ở Việt Nam

    • 3.1.3. c tiêu phát triển BHXH ở Việt Nam

    • 3.1.4. Quan điểm phát triển bền vững ngành BHXH ở Việt Nam

  • 3.2. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động và vai trò của Hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững

    • 3.2.1. Nhóm các giải pháp về mở rộng, phát triển đối tượng tham gia BHXH

    • 3.2.2. Nhóm các giải pháp hoàn thiện căn cứ đảm bảo đóng BHXH

    • 3.2.3. Giải pháp thúc đẩ phát triển chính sách BHXH tự ngu ện

    • 3.2.4. Các giải pháp khác

  • 3.3. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan nhằm nâng cao vai trò của Hệ thống BHXH đối với sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia

    • 3.3.1. Đối với Quốc hội

    • 3.3.2. Đối với Chính phủ

    • 3.3.3. Đối với các Bộ ngành liên quan

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Tài liệu tiếng anh

Nội dung

Phân tích tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia. Phân tích tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia. Phân tích tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia. Phân tích tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia. Phân tích tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia.

Tính cấp thiết của đ ề tài luận văn

Tăng trưởng bền vững không chỉ là phát triển kinh tế mà còn bao gồm sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế, xã hội và cân bằng môi trường Hiện nay, đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam Ngày 12/4/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 432/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2012-2020, yêu cầu phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng và hiệu quả, hỗ trợ người nghèo và các đối tượng dễ bị tổn thương Chiến lược cũng nhấn mạnh việc phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro từ các tác động kinh tế, xã hội và môi trường, phát triển hệ thống bảo hiểm, và mở rộng các hình thức trợ giúp xã hội để tăng cường độ bao phủ cho những đối tượng khó khăn.

Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của đất nước Sự phát triển kinh tế đi kèm với sự lớn mạnh của hệ thống an sinh xã hội, trong đó chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò trụ cột Những chính sách này không chỉ góp phần ổn định xã hội mà còn hướng tới mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, góp phần vào sự giàu mạnh của đất nước.

BHXH Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, chịu trách nhiệm thực hiện chế độ và chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Cơ quan này tổ chức thu, chi các quỹ BHXH, BHYT, BHTN và thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ đóng góp theo quy định pháp luật BHXH Việt Nam được quản lý bởi Bộ LĐ-TB&XH về BHXH và BHTN, Bộ Y tế về BHYT, và Bộ Tài chính về tài chính liên quan đến các quỹ Đến ngày 30/6/2020, BHXH đã quản lý chế độ cho hơn 15,144 triệu người tham gia BHXH bắt buộc, 12,716 triệu người tham gia BHTN, 670,8 nghìn người tham gia BHXH tự nguyện và 85,521 triệu người tham gia BHYT.

Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) đạt 88,3% so với tổng dân số cả nước Hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam được quản lý theo mô hình dọc, tập trung và thống nhất từ Trung ương đến địa phương Ở cấp Trung ương, BHXH Việt Nam bao gồm 15 đơn vị chuyên môn hỗ trợ Tổng Giám đốc và 09 đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Trong những năm qua, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần phát triển hệ thống an sinh xã hội (ASXH) của quốc gia Với sự lãnh đạo của nhà nước và sự tham gia của người lao động (NLĐ) cùng người sử dụng lao động (NSDLĐ), quỹ BHXH đã trở thành quỹ an sinh lớn nhất, hoạt động theo nguyên tắc đóng - hưởng và chia sẻ Nguồn thu của quỹ BHXH ngày càng tăng, và diện bao phủ BHXH cũng được mở rộng Chính sách BHXH không chỉ ổn định cuộc sống của NLĐ khi gặp rủi ro như ốm đau hay thất nghiệp, mà còn góp phần ổn định cuộc sống khi NLĐ hết tuổi lao động Hơn nữa, chính sách này nâng cao chất lượng lao động, đảm bảo sự bình đẳng xã hội giữa NLĐ trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau BHXH cũng là công cụ quan trọng giúp phân phối thu nhập công bằng và giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, đảm bảo an sinh xã hội bền vững Do đó, việc xác định đúng vai trò của BHXH trong đời sống và sự phát triển kinh tế - xã hội là rất cần thiết, và việc nghiên cứu về BHXH đang trở thành một yêu cầu cấp bách cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý và NLĐ.

Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích tác động của hệ thống

BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia” làm đề tài để nghiên cứu luận văn thạc sỹ.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Nhóm các công trình nghiên cứu về BHXH các nư ớc

Bài viết "Determinants of Social Insurance Coverage in the Philippines" của tác giả Ma Belinda S Mandigma, đăng trên Tạp chí quốc tế International Journal of Social Science and Humanity, phân tích các yếu tố quyết định độ bao phủ bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Philippines từ năm 2000-2013 Nghiên cứu chỉ ra rằng độ bao phủ BHXH, đặc biệt là bảo hiểm hưu trí công cộng, bị chi phối mạnh mẽ bởi các yếu tố kinh tế như ổn định kinh tế, tăng trưởng tiền lương và đô thị hóa, trong khi bị ảnh hưởng tiêu cực bởi mức độ phát triển kinh tế và toàn cầu hóa Đặc biệt, tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên hưởng chế độ hưu trí cũng phụ thuộc vào các biến kinh tế như phát triển kinh tế, năng lực hành chính, và tình trạng việc làm Nghiên cứu này nhấn mạnh mối quan hệ giữa độ bao phủ BHXH với các biến số kinh tế và phi kinh tế quan trọng.

(2) Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) năm 2013 đã công bố nghiên cứu

Innovations in expanding social insurance coverage for independent workers have been explored through the experiences of Brazil, Cape Verde, Colombia, Costa Rica, Ecuador, the Philippines, France, and Uruguay This research highlights successful strategies and practices aimed at enhancing social protection for self-employed individuals across diverse regions.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động (NLĐ) tự do là một thách thức lớn, với chỉ một phần năm dân số toàn cầu có BHXH đầy đủ Nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, đã thực hiện cải cách để mở rộng độ bao phủ của hệ thống bảo trợ xã hội thông qua các phương thức đóng góp hoặc không đóng góp Loại hình lao động tự do chiếm tỷ lệ cao trong lực lượng lao động, nhưng BHXH vẫn chưa tiếp cận được nhóm NLĐ này do nhiều yếu tố như thu nhập không ổn định, sự không an toàn trong công việc và sự đa dạng của thị trường lao động Ngoài ra, mức độ tổ chức thấp và cạnh tranh giữa doanh nghiệp cũng gây khó khăn trong việc mở rộng BHXH Nghiên cứu đã phân tích kinh nghiệm thành công của bảy quốc gia đang phát triển và một quốc gia phát triển trong việc cung cấp bảo hiểm cho NLĐ tự do.

Những nghiên cứu về quản lý đ ố i tư ợng tham gia BHXH

Đề tài khoa học cấp Bộ của BHXH Việt Nam (2016) do tác giả Phạm Đình Thành chủ trì, nghiên cứu các giải pháp quản lý và phát triển đối tượng tham gia BHXH trong các doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội.

Tác giả Phạm Đình Thành đã nghiên cứu lý luận về quản lý lao động trong doanh nghiệp liên quan đến bảo hiểm xã hội (BHXH) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Qua việc khảo sát và phân tích dữ liệu từ cơ quan thuế và cơ quan BHXH tại cùng một doanh nghiệp, tác giả đã xác định sự chênh lệch về số lượng lao động kê khai thuế và tham gia BHXH bắt buộc, cũng như sự khác biệt về mức lương tính đóng BHXH Dựa trên những kết quả này, tác giả đã đánh giá thực trạng tham gia BHXH tại các doanh nghiệp và phân tích các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tình hình này.

Lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tại doanh nghiệp là một vấn đề cần được giải quyết Từ thực tiễn này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và phát triển số người tham gia BHXH tại doanh nghiệp Các nhóm giải pháp được tập trung vào bao gồm chính sách, tổ chức thực hiện, tăng cường chất lượng hoạt động phối hợp giữa các doanh nghiệp và các ngành liên quan, cũng như ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung.

Đề tài khoa học cấp Bộ do Bùi Sỹ Lợi làm chủ nhiệm vào năm 2016, tập trung nghiên cứu các giải pháp triển khai thực hiện bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới.

Đề tài nghiên cứu về việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc theo quy định của luật BHXH năm 2014, đặc biệt tập trung vào nhóm lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng Tác giả đã phân tích thực trạng và yêu cầu quản lý để nhóm NLĐ này tham gia BHXH bắt buộc Bài viết cũng làm rõ mối quan hệ giữa chính sách hỗ trợ tạo việc làm và việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH, cho rằng một chính sách tạo việc làm hiệu quả sẽ góp phần gia tăng số lượng NLĐ tham gia BHXH, trong khi chính sách kém hiệu quả sẽ gây khó khăn cho sự phát triển này.

Đề tài khoa học cấp Viện do Nguyễn Bích Ngọc chủ trì đã nghiên cứu khả năng tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc dù chính sách BHXH đã được điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhưng mức độ bao phủ vẫn thấp, chủ yếu tập trung ở khu vực nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài Nguyên nhân chính là tình trạng trốn đóng BHXH tại các doanh nghiệp tư nhân Sau 3 năm thực hiện BHXH tự nguyện và 2 năm BHTN, số người tham gia vẫn hạn chế Đề tài đã xây dựng mô hình dự báo số người tham gia BHXH đến năm 2020, phân tích các yếu tố ảnh hưởng như nhân khẩu học, cơ cấu kinh tế và chính sách Từ đó, tác giả đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm mở rộng khả năng tham gia vào hệ thống BHXH, đảm bảo an sinh xã hội cho mọi người dân và tăng nguồn kinh phí cho hệ thống BHXH.

Những nghiên cứu về quản lý nhà nư ớc về BHXH

Luận án tiến sĩ của Hoàng Minh Tuấn (2018) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt Nam Tác giả chỉ ra rằng tỷ lệ đóng góp vào quỹ hưu trí và tử tuất còn thấp, với tổng mức đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động chỉ đạt 20% từ năm 2012 và 22% từ năm 2014, trong khi tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa là 75% mức bình quân tiền lương Mức lương làm căn cứ đóng BHXH hiện chỉ bằng 60% so với mức thực tế của người lao động Hệ thống BHXH tại Việt Nam hiện tại còn đơn nhất, khiến người lao động chỉ có cơ hội hưởng một chế độ hưu trí từ quỹ BHXH Nghiên cứu đề xuất kéo dài thời gian đóng góp và thực hiện đóng dựa trên mức lương thực tế, cũng như điều chỉnh tuổi nghỉ hưu cho lao động nam và nữ theo lộ trình hợp lý.

Đề án của BHXH Việt Nam (2011) do Dương Xuân Triệu thực hiện đã phân tích và đánh giá những khó khăn trong quy trình quản lý thu BHXH, BHYT, cũng như việc cấp và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT Tác giả đã hệ thống hóa thực trạng từng khâu trong quy trình, bao gồm hồ sơ, trình tự tham gia, thủ tục cấp sổ và thẻ, quản lý đối tượng, quản lý hồ sơ, và luân chuyển tiền thu Quy trình thu BHXH được quy định rõ ràng, giúp nâng cao chất lượng từng khâu công việc Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quy trình quản lý thu và cấp thẻ BHXH, BHYT.

Những nghiên cứu về tình hình quản lý quỹ của BHXH Việt Nam

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hào (2014) tại Đại học Kinh tế quốc dân đã nghiên cứu khái niệm đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam từ góc độ kinh tế chính trị học, nhấn mạnh các vấn đề như đảm bảo thu, chi, duy trì cân đối và ổn định quỹ BHXH dài hạn, cũng như đảm bảo công bằng cho người tham gia Tác giả đã đề xuất các tiêu chí đánh giá tài chính BHXH, bao gồm tỷ lệ dân số tham gia cao, mức độ tuân thủ nộp BHXH, và tính bền vững tài chính của quỹ Luận án chỉ ra những kết quả và hạn chế trong đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, đồng thời đưa ra giải pháp như phát triển BHXH tự nguyện cho nông dân và cải cách chính sách BHXH, bao gồm điều chỉnh mức đóng, mức hưởng, và xây dựng chế độ bảo hiểm hưu trí bổ sung.

Bài viết của tác giả Nguyễn Trọng Thản (2014) về đề tài cấp bộ của Bộ Tài chính đã hệ thống hóa lý luận liên quan đến quỹ BHXH tại Việt Nam, bao gồm khái niệm, đặc trưng, vai trò, cơ chế bảo toàn và tăng trưởng quỹ Tác giả cũng phân tích các nguyên tắc đầu tư cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của quỹ Bên cạnh đó, tác giả đã nghiên cứu các quy định pháp lý về đầu tư từ quỹ BHXH, đánh giá thực trạng nguồn vốn và hiệu quả đầu tư hiện tại Cuối cùng, tác giả đã đưa ra hệ thống giải pháp nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH ở Việt Nam.

Ba nhóm giải pháp chính bao gồm: nâng cao hiệu quả tạo lập nguồn thu cho quỹ BHXH, tăng cường quản lý chi các chế độ BHXH, và tăng cường hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH.

Đề tài cấp bộ của BHXH Việt Nam do Trần Thị Thúy Nga chủ nhiệm (2014) đã phân tích các giải pháp đảm bảo cân đối Quỹ hưu trí và tử tuất trong dài hạn Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và phương pháp luận liên quan đến quỹ hưu trí, tử tuất, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cân đối quỹ Tác giả nhấn mạnh rằng đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và hỗ trợ của nhà nước, được gọi chung là phí BHXH, là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất của quỹ BHXH Trong dài hạn, quỹ BHXH đối mặt với nguy cơ mất cân đối thu - chi do tốc độ tăng thu thấp hơn tốc độ tăng chi, đặc biệt là trong bối cảnh già hóa dân số Mặc dù nguồn thu quỹ hưu trí tử tuất đã tăng trung bình 25,07%/năm nhờ vào việc điều chỉnh lương tối thiểu và số lượng người tham gia BHXH gia tăng, nhưng vẫn cần có giải pháp bền vững để đảm bảo sự ổn định của quỹ.

(4) Luận án tiến sĩ (2018) của tác giả Trần Minh Thắng, Quản lý quỹ BHTN ở

Việt Nam đang tiến hành đánh giá thực trạng quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), tập trung vào năm nội dung cơ bản: quản lý thu, quản lý chi, công tác kiểm tra giám sát, cân đối quỹ và đầu tư quỹ BHTN Để thực hiện đánh giá này, tác giả sử dụng hai nguồn số liệu, bao gồm số liệu thứ cấp và số liệu điều tra từ ba đối tượng chính: người lao động (NLĐ), nhà sử dụng lao động (NSDLĐ) và cán bộ cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH).

Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuấn tập trung vào việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát và đánh giá thực hiện phát triển bền vững trong ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH) giai đoạn 2013 - 2015, đồng thời đưa ra định hướng cho giai đoạn 2016 - 2020 Mục tiêu của nghiên cứu là cải thiện hiệu quả quản lý và phát triển bền vững trong lĩnh vực BHXH, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của người dân.

Bài viết trình bày các chỉ tiêu phát triển đối tượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bao gồm số tiền thu BHXH, BHYT, BHTN; số người nhận lương hưu và trợ cấp BHXH; số lượt người được khám chữa bệnh BHYT; và số người hưởng trợ cấp thất nghiệp Thực trạng cho thấy công tác thu BHXH hàng năm đều tăng, với số thu quỹ BHXH từ khoảng 62 nghìn tỷ đồng năm 2011 đã tăng gần 150 nghìn tỷ đồng vào năm 2015 Thành công trong công tác thu BHXH một phần nhờ vào các biện pháp của cơ quan BHXH nhằm hạn chế tình trạng chậm đóng và nợ đọng BHXH.

Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (2012) về Việt Nam đã chỉ ra rằng đất nước đang đối mặt với nhiều thách thức tài chính trong việc phát triển một hệ thống bảo hiểm xã hội hiện đại Các thách thức này cần được xem xét kỹ lưỡng để tìm ra các phương án cải cách phù hợp cho tương lai.

Thứ nhất, sự bền vững tài chính: Ở góc độ nào đó chúng ta có thể thấy BHXH

Việt Nam đã tích lũy một lượng dự trữ tài chính đáng kể, tạo nên một hệ thống BHXH vững mạnh Tuy nhiên, sự bền vững tài chính của BHXH Việt Nam không đảm bảo trong dài hạn Dự báo cho thấy hệ thống có thể rơi vào tình trạng thâm hụt trong tương lai gần, và sự cạn kiệt của lượng dự trữ sẽ phụ thuộc vào lợi nhuận mà BHXH thu được từ tài sản của mình.

Sự công bằng trong chế độ hưu trí đang gặp bất bình đẳng giữa các nhóm lao động Cụ thể, người lao động trong khu vực công được hưởng lợi ích hưu trí tốt hơn so với người lao động trong khu vực tư nhân Ngoài ra, lao động nữ cũng nhận được những quyền lợi hưu trí tốt hơn so với lao động nam giới.

Mặc dù hệ thống hưu trí đã phát triển nhanh chóng trong hai thập kỷ qua, nhưng chỉ một phần nhỏ dân số đang làm việc tham gia đóng bảo hiểm, với mức tham gia vào hệ thống bảo hiểm bắt buộc còn thấp Nguyên nhân chủ yếu là do sự kết hợp của việc trốn tránh, thiết kế chính sách kém, thiếu nhận thức và mong muốn có thu nhập ngắn hạn Thêm vào đó, việc sử dụng rộng rãi hợp đồng lao động ngắn hạn cũng hạn chế độ bao phủ của hệ thống bắt buộc Bên cạnh đó, tiền lương báo cáo thấp, có thể do kẽ hở trong các quy định, là yếu tố khác khiến doanh nghiệp trốn đóng góp bảo hiểm và trả lương thực tế cao hơn.

Mặc dù BHXH Việt Nam đang nỗ lực cải cách, việc thực thi và quản lý vẫn gặp nhiều thách thức Công tác quản lý BHXH chưa theo kịp với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế hiện đại và dân số già hóa Thiếu số nhận dạng cá nhân, quy hoạch yếu kém, cùng với hệ thống công nghệ thông tin và năng lực hỗ trợ chưa đảm bảo là những vấn đề cần được giải quyết.

Mặc dù nhiều nghiên cứu và bài viết đã đề cập đến các khía cạnh riêng lẻ trong lĩnh vực an sinh xã hội (ASXH) và vai trò của nhà nước trong việc triển khai các chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), nhưng chưa có công trình khoa học nào thực hiện nghiên cứu toàn diện và đánh giá thực trạng vai trò của hệ thống BHXH đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam Do đó, đề tài "Phân tích tác động của hệ thống BHXH" là cần thiết để làm rõ vấn đề này.

Đề tài "BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia" là một nghiên cứu độc đáo, không trùng lặp với các tài liệu và đề tài khác Nội dung của nghiên cứu tập trung vào mối liên hệ giữa bảo hiểm xã hội và sự phát triển kinh tế bền vững, mang lại cái nhìn sâu sắc về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực này.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu cụ thể

Đề tài "BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia" mang tính độc đáo, không trùng lặp với các tài liệu và nghiên cứu trước đây Nội dung nghiên cứu tập trung vào mối liên hệ giữa bảo hiểm xã hội và sự phát triển kinh tế bền vững, mở ra hướng đi mới cho lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực này.

Mục tiêu tổng quát của đề tài là nhằm phân tích tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tăng trưởng kinh tế bền vững và hệ thống BHXH;

-Đánh giá hiệu quả hoạt động của BHXH Việt Nam và những tác động đến sự tăng trưởng kinh tế quốc gia trong thời gian vừa qua;

Để nâng cao vai trò của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam trong sự phát triển kinh tế bền vững, cần đề xuất một số giải pháp quan trọng Trước hết, tăng cường tuyên truyền về lợi ích của BHXH nhằm nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia BHXH Thứ ba, mở rộng đối tượng tham gia BHXH, bao gồm cả lao động tự do và khu vực phi chính thức Cuối cùng, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng quỹ BHXH, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Đ ối t ư ợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững.

+ Phạm vi về không gian: Tại BHXH Việt Nam.

+ Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập, nghiên cứu giai đoạn từ năm

Ph ương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết được áp dụng trong luận văn nhằm thu thập thông tin khoa học từ các công trình, tài liệu và văn bản hiện có Qua việc nghiên cứu và phân tích, cùng với tư duy logic, luận văn rút ra các kết luận có giá trị phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.

Luận văn áp dụng phương pháp phân tích và tổng hợp nhằm đánh giá thực trạng hoạt động của BHXH Việt Nam Phương pháp này không chỉ tập trung vào việc phân tích lý thuyết mà còn xem xét các số liệu liên quan đến tình hình thu - chi BHXH, đầu tư quỹ và cân đối quỹ Đồng thời, luận văn cũng phân tích kết quả giải quyết và chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của BHXH.

-Phương pháp bảng, đồ thị thống kê: tổng hợp và biểu diễn số liệu theo thời gian.

Dự kiế n đóng góp của luận văn

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự tăng trưởng kinh tế bền vững và hệ thống BHXH.

-Phân tích tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững của Việt Nam giai đoạn 2016-2019.

Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững của Ngành BHXH, cần triển khai các giải pháp hiệu quả và tham mưu trong việc xây dựng chính sách nhằm đảm bảo công tác an sinh xã hội phát triển bền vững Điều này đặc biệt quan trọng để thực hiện công bằng cho những người đóng góp và thụ hưởng các chính sách của ngành BHXH.

Kết cấu của luận văn

Một số khái niệm cơ bản

Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời nhằm bảo vệ con người và gia đình trước rủi ro trong cuộc sống, là kết quả của cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giới chủ tư bản BHXH đã phát triển song song với sự tiến bộ kinh tế - xã hội, bắt đầu từ năm 1883 tại Cộng hòa Liên bang Đức với chế độ BHXH ốm đau Ngày nay, hầu hết các quốc gia coi BHXH là một phần quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội và chính sách xã hội của mình Tuy nhiên, không có khái niệm chung nào về BHXH được tất cả các quốc gia thống nhất, vì quan niệm này phụ thuộc vào nhận thức của người dân, nhà nước, tập quán và khả năng quản lý rủi ro tại mỗi nước.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) được định nghĩa là sự bảo vệ xã hội đối với các thành viên thông qua các biện pháp công cộng nhằm hỗ trợ khi gặp khó khăn về kinh tế và xã hội do mất hoặc giảm thu nhập, như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già, và tử vong Về mặt tài chính, BHXH là quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng người lao động, dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia và được Nhà nước bảo trợ, nhằm chia sẻ rủi ro và đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong các trường hợp cần thiết theo quy định pháp luật.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải các tình huống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời Điều này được thực hiện dựa trên việc đóng góp vào quỹ BHXH, theo quy định của Luật BHXH năm 2014.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hệ thống mang tính xã hội cao, không vì lợi nhuận, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động (NLĐ) khi gặp rủi ro BHXH không chỉ có bản chất xã hội mà còn mang tính kinh tế, mang lại lợi ích cho NLĐ, người sử dụng lao động (NSDLĐ) và toàn bộ nền kinh tế Mục đích kinh tế và xã hội của BHXH luôn đồng hành và không thể tách rời Để thực hiện BHXH, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc ban hành các văn bản pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo trợ quỹ BHXH, trong khi NLĐ và NSDLĐ tham gia đóng góp để hình thành quỹ này.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hình thức đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động (NLĐ) khi họ gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động Hệ thống này được hình thành dựa trên quỹ tài chính từ sự đóng góp của NLĐ, người sử dụng lao động (NSDLĐ) và sự bảo hộ của Nhà nước Mục tiêu của BHXH là ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội (ASXH).

Bảo hiểm xã hội (BHXH) có nhiều hình thức thực hiện khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và sự tham gia của các đối tượng BHXH được chia thành hai loại: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện BHXH bắt buộc là loại hình do Nhà nước tổ chức, yêu cầu người lao động và người sử dụng lao động tham gia Trong khi đó, BHXH tự nguyện cho phép người tham gia lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình, đồng thời Nhà nước hỗ trợ tiền đóng để người tham gia có thể hưởng chế độ hưu trí và tử tuất (Luật BHXH, 2014).

BHXH là một phần quan trọng trong hệ thống ASXH, đóng vai trò then chốt trong việc ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, và chính trị của quốc gia Hoạt động của BHXH không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà hướng đến mục tiêu phục vụ an sinh xã hội, thể hiện bản chất chính của tổ chức này.

- BHXH mang tính xã hội, nhằm giải quyết các nhu cầu xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.

- BHXH luôn luôn nhằm vào đối tượng quan trọng nhất của xã hội là lực lượng lao động.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là hình thức bảo vệ thu nhập của người lao động (NLĐ) trong các trường hợp mất hoặc giảm thu nhập do những rủi ro như ốm đau, tai nạn, thất nghiệp, hoặc tuổi già BHXH đảm bảo NLĐ nhận được chế độ lương theo quy định của nhà nước, đồng thời cũng áp dụng cho những trường hợp NLĐ hưởng lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động với người sử dụng lao động (NSDLĐ).

Bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ mang tính chất xã hội mà còn có ý nghĩa kinh tế sâu sắc, thể hiện qua việc cung cấp lợi ích cho người lao động, người sử dụng lao động và toàn bộ nền kinh tế.

- BHXH còn mang tính pháp lý vì nhà nước xây dựng, ban hành áp dụng và kiểm tra, giám sát các hoạt động BHXH.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động (NLĐ) khi họ gặp khó khăn do ốm đau, thai sản, tai nạn nghề nghiệp, thất nghiệp hoặc tuổi già Khi thu nhập bị giảm hoặc mất, NLĐ sẽ nhận được khoản trợ cấp từ cơ quan BHXH tương ứng với mức đóng góp của họ, giúp họ ổn định tài chính và đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong thời gian hồi phục sức khỏe Ngoài ra, BHXH còn hỗ trợ các chi phí phát sinh từ các sự kiện xã hội, như trợ cấp khi sinh con và cung cấp thiết bị hỗ trợ cho người bị thương tật.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập cho người lao động (NLĐ) khi cần thiết Để BHXH trở thành một hình thức bảo hiểm hấp dẫn và thuyết phục NLĐ tham gia, nó cần thực hiện tốt chức năng này Điều này giúp BHXH trở thành lưới an toàn đầu tiên trong chính sách an sinh xã hội của mỗi quốc gia.

Thứ hai, BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH.

Tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải đóng một tỷ lệ nhỏ dựa trên tiền lương/thu nhập của NLĐ vào quỹ BHXH, quỹ này sẽ chi trả cho những người gặp rủi ro trong quá trình lao động BHXH thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập và chia sẻ rủi ro trong cộng đồng, giữa người khỏe mạnh và người ốm đau, người trẻ và người già, người có việc làm và người thất nghiệp Để đảm bảo công bằng, mức đóng của từng NLĐ rất quan trọng trong việc xác định mức hưởng BHXH, nhằm bù đắp phần thu nhập bị mất khi có sự thay đổi về lương Mặc dù mức hưởng bảo hiểm dựa trên thời gian đóng bảo hiểm, nhưng không phải NLĐ đóng bao nhiêu thì sẽ hưởng bấy nhiêu, do mục đích chia sẻ cộng đồng Hệ thống BHXH thường thiết kế mức thu nhập được bảo hiểm thấp hơn mức lương đang làm việc, nhằm khuyến khích NLĐ tích cực lao động và tránh lạm dụng chế độ bảo hiểm Mức hưởng cũng phụ thuộc vào mức độ rủi ro mà NLĐ gặp phải và các yếu tố khác như điều kiện làm việc, sinh sống và giới tính.

Thứ ba, BHXH góp phần kích thích nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.

Người lao động (NLĐ) chủ yếu sở hữu sức lao động và tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) là cách hiệu quả để tích lũy tài chính từ tiền lương BHXH giúp NLĐ nhận trợ cấp dựa trên mức đóng và thời gian tham gia, tạo sự an tâm khi gặp rủi ro trong lao động Điều này khuyến khích NLĐ gắn bó với công việc, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế Đối với nhà sử dụng lao động (NSDLĐ), việc gia tăng năng suất lao động không chỉ mang lại lợi ích trực tiếp mà còn giúp họ quản lý chi phí rủi ro một cách ổn định Chức năng của BHXH đóng vai trò như một đòn bẩy kinh tế, khuyến khích NLĐ nâng cao năng suất cá nhân và thu hút đầu tư, từ đó nâng cao năng suất lao động xã hội.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút lao động, đồng thời hình thành và phát triển thị trường lao động BHXH tạo sự gắn kết giữa lợi ích của người lao động, nhà sử dụng lao động và lợi ích xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thu nhập và ổn định cuộc sống cho người lao động (NLĐ), góp phần thu hút lực lượng lao động trong phạm vi bảo hiểm NLĐ thường ưu tiên làm việc tại các doanh nghiệp thực hiện BHXH bắt buộc, do đó, việc người sử dụng lao động (NSDLĐ) tham gia BHXH là yếu tố quan trọng để thu hút nhân tài Tại Việt Nam, thực tế cho thấy trong thời kỳ kinh tế kế hoạch tập trung, khu vực nhà nước luôn thu hút NLĐ nhờ vào chế độ BHXH ổn định Sự mở rộng của BHXH đến các thành phần kinh tế khác đã tạo ra sự công bằng hơn trong việc thu hút lao động giữa các lĩnh vực.

Ngày đăng: 02/08/2021, 21:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chấp hành Trung ương (2018), Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách BHXH, Số 28-NQ/TW, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sáchBHXH
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương
Năm: 2018
6. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020, số 21-NQ/TW Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2012
8. Chính phủ (2011), Quyết định về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam, số 04/2011/QĐ-TTg, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2011
9. Chính phủ (2013), Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020, số 1215/QĐ-TTg, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
2. Báo cáo quyết toán tài chính ngành BHXH từ năm 2016 – 2019 Khác
3. Báo cáo tổng kết công tác và nhiệm vụ các năm từ 2016 – 2019 của BHXH Việt Nam Khác
4. BHXH Việt Nam (2015): Hai mươi năm xây dựng và phát triển 1995 - 2015 Khác
5. BHXH, Tạp chí của BHXH Việt Nam – Diễn đàn vì sự nghiệp ASXH Khác
10. Chính phủ (2016), Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w