1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại trung tâm phát triển quỹ đất thành phố thái nguyên

94 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Tài Chính Theo Hướng Tự Chủ Tại Trung Tâm Phát Triển Quỹ Đất Thành Phố Thái Nguyên
Tác giả Đoàn Khánh Linh
Người hướng dẫn TS. Đồng Văn Tuấn
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn (12)
  • 4. Đóng góp của đề tài (12)
  • 5. Kết cấu của đề tài (13)
  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP (14)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập (14)
      • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản (14)
      • 1.1.2. Lý luận về quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập (17)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công (30)
      • 1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại một số địa phương trong nước (30)
      • 1.2.2. Bài học kinh nghiệm Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên (0)
  • Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 2.1. Câu hỏi nghiên cứu (40)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (40)
      • 2.2.3. Phương pháp phân tích (42)
    • 2.3. Các chỉ tiêu phân tích (43)
  • Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN (45)
    • 3.1. Tổng quan về Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên (45)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (0)
      • 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên (46)
      • 3.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi (0)
      • 3.1.4. Cơ cấu tổ chức (0)
    • 3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên (51)
      • 3.2.1. Thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ (51)
      • 3.2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ quản lý tài chính (67)
    • 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế quản lý tự chủ tài chính tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên (70)
      • 3.3.1. Về chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước (70)
      • 3.3.2. Năng lực quản lý của cơ quan chủ quản (70)
      • 3.3.3. Năng lực nội sinh của Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên (71)
    • 3.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên (72)
  • Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁPTĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH (76)
    • 4.1.1. Định hướng chiến lược của Trung tâm (76)
    • 4.1.2. Định hướng về tự chủ tài chính của Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên (76)
    • 4.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại (77)
      • 4.2.1. Quản lý có hiệu quả các nguồn chi (78)
      • 4.2.2. Đổi mới công tác quản lý và cải cách hành chính (0)
      • 4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính trong đơn vị (81)
      • 4.2.4. Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ (82)
      • 4.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tài chính kế toán (83)
      • 4.2.6. Đối với các công tác chuyên môn (84)
  • KẾT LUẬN (86)
    • Biểu 3.1. Tổng hợp tình hình trích lập các quỹ (65)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp công, đặc biệt là các Trung tâm Nguồn lực tài chính là nền tảng để phát triển các yếu tố khác như con người, cơ sở vật chất và nghiên cứu khoa học, từ đó quyết định hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 đã đánh dấu một bước đột phá trong việc đổi mới và cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập, thông qua việc tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị này Cơ chế và chính sách mới này đã nhận được sự đồng thuận cao từ các cấp, ngành, giúp "cởi trói" cho sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp công và giảm áp lực tài chính cho ngân sách nhà nước.

Trong thời gian qua, cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập đã được quy định theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 25/4/2006, quy định quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính Thông tư số 71/2006/TT-BTC, ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn thực hiện Nghị định này Sau hơn 10 năm áp dụng, để khắc phục những bất cập và đáp ứng yêu cầu thực tiễn, Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP vào ngày 14/2/2015, thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.

Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định các vấn đề chung, làm cơ sở cho các bộ, cơ quan xây dựng Nghị định riêng cho từng lĩnh vực cụ thể, có nhiều điểm mới so với Nghị định 43/2006/NĐ-CP Nghị định này quy định giá và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công, đổi mới phương thức bố trí dự toán ngân sách, cho phép các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, cũng như quyết định mức trích quỹ bổ sung thu nhập Mục tiêu của Nghị định 16/2015/NĐ-CP là đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập, tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm cho các đơn vị về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.

Mặc dù đã có nhiều kết quả tích cực, nhưng công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn gặp nhiều khó khăn Việc triển khai trong nhiều lĩnh vực diễn ra chậm, và các đơn vị chưa chủ động trong việc huy động cũng như sử dụng hiệu quả nguồn lực từ nhà nước và xã hội để phát triển dịch vụ.

Là một trong những đơn vị của Tỉnh Trung tâm phát triển quỹ đất cũng không thể đứng ngoài công cuộc cải các cơ chế quản lý tài chính

Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố được thành lập theo Quyết định 2238/QĐ-UB ngày 01/10/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên Để thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, Trung tâm đã tiến hành đổi mới quy trình xử lý công việc và tăng cường trách nhiệm của Giám đốc cùng viên chức Trung tâm tích cực khai thác nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và dịch vụ để tăng thu và sử dụng kinh phí tiết kiệm hiệu quả Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính vẫn còn nhiều hạn chế, bao gồm quy chế chi tiêu chưa hợp lý, nhiều khoản chi cho người lao động chưa tạo động lực, và sự mất ổn định trong cân đối thu chi do thiếu chú trọng vào đào tạo nâng cao trình độ người lao động.

Đề tài luận văn thạc sĩ mang tên “Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên” được lựa chọn nhằm đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Mục tiêu của nghiên cứu là đề xuất các biện pháp hỗ trợ xây dựng và áp dụng cơ chế tự chủ tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên hệ thống quy định về tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công, bài viết này đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên Các giải pháp này sẽ giúp cải thiện hiệu quả tài chính và tăng cường sự độc lập trong quản lý tài chính của trung tâm.

- Hệ thống hóa cở sở lý luận về công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ ở các đơn vị sự nghiệp công lập

Bài viết đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ Việc phân tích này nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và các yếu tố tác động để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện quy trình và tăng cường tính tự chủ trong hoạt động của trung tâm.

Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên, cần đề xuất một số giải pháp như: tăng cường đào tạo nhân lực về quản lý tài chính, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách, xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát tài chính chặt chẽ và khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình ra quyết định tài chính Những biện pháp này sẽ góp phần cải thiện tính minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý tài chính của trung tâm.

Đóng góp của đề tài

Đề tài "Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên" là một lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ, chưa có các nghiên cứu trước đây thực hiện nội dung tương tự.

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập là một nhiệm vụ quan trọng Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính mà còn tạo điều kiện cho các đơn vị này hoạt động linh hoạt và hiệu quả hơn Tự chủ tài chính sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng dịch vụ công.

Bài viết này đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại địa bàn nghiên cứu Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tài liệu hữu ích cho sinh viên, học viên và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là về quản lý tài chính tự chủ.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 04 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3:Thực trạng công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên

Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập

Theo quyết định số 08/2004/QĐ –TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị sự nghiệp là loại hình đơn vị do Nhà trường thành lập để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cụ thể, góp phần đạt được các mục tiêu kinh tế.

Xã hội do Nhà nước giao quản lý thực hiện các hoạt động sự nghiệp, bao gồm các đơn vị thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, văn hóa, thông tin, nghiên cứu khoa học và y tế Những đơn vị này không hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh, theo quy định tại quyết định số 08/2004/QĐ –TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

Khái niệm "đơn vị sự nghiệp công lập" đã được ghi nhận chính thức trong văn bản pháp luật lần đầu tiên qua Luật Viên chức năm 2010 do Quốc hội thông qua.

Điều 9 Luật Viên chức xác định rằng đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật Các đơn vị này có tư cách pháp nhân và thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ công nhằm phục vụ cho quản lý nhà nước.

Theo Luật Viên chức năm 2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập, làm việc theo hợp đồng và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị.

Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập được nhận diện thông qua các yếu tố sau đây:

Tổ chức được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội, theo quy trình và thủ tục pháp luật quy định.

Là một phần quan trọng trong cấu trúc tổ chức của cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đồng thời, tổ chức này còn có tư cách pháp nhân.

(iv) Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước;

Viên chức đóng vai trò quan trọng trong lực lượng lao động, đảm bảo thực hiện hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ của đơn vị.

* Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập phong phú và đa dạng về loại hình cũng như lĩnh vực hoạt động Việc phân loại các đơn vị này có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.

- Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, trước đây, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP gồm:

+ Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên;

+ Đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên (Chính phủ,

- Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ xác định 3 loại đơn vị sự nghiệp công lập là:

+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên;

+ Đơn vị có thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp;

Các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu sẽ được đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên từ ngân sách nhà nước, theo chức năng và nhiệm vụ của họ.

Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập được phân thành 4 loại dựa trên cơ chế tự chủ.

+ Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;

+ Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên;

+ Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;

+ Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (Chính phủ, 2006),

Theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ, cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được phân chia thành bốn loại: Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp kinh tế tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; Thứ hai, đơn vị sự nghiệp kinh tế tự đảm bảo chi thường xuyên; Thứ ba, đơn vị sự nghiệp kinh tế tự đảm bảo một phần chi thường xuyên do giá, phí dịch vụ công chưa đủ chi phí; và thứ tư, đơn vị sự nghiệp kinh tế do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên khi không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp.

* Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập

Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm sau:

Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức phục vụ xã hội, không vì lợi nhuận, khác với hoạt động sản xuất kinh doanh Nhà nước tổ chức và tài trợ cho các hoạt động này nhằm cung cấp dịch vụ, thực hiện vai trò phân phối thu nhập và chính sách phúc lợi công cộng Qua đó, nhà nước hỗ trợ các ngành kinh tế, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, phát triển nguồn nhân lực, và thúc đẩy sự phát triển kinh tế, từ đó cải thiện đời sống, sức khỏe, văn hóa và tinh thần của nhân dân.

Hoạt động sự nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các dịch vụ công, hỗ trợ quá trình tái sản xuất xã hội một cách hiệu quả Những hàng hóa công cộng từ hoạt động này giúp tăng cường khả năng sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống Các lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục thể thao cung cấp tri thức và sức khỏe cho lực lượng lao động, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đồng thời, hoạt động khoa học và văn hóa mang lại hiểu biết mới và công nghệ tiên tiến, góp phần vào sự phát triển sản xuất và đời sống Do đó, hoạt động sự nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.

Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị công lập luôn gắn liền với các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức và duy trì hoạt động này để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển Để đạt được mục tiêu phát triển, nhà nước triển khai các chính sách và chương trình như xoá mù chữ, giảm nghèo, dân số-kế hoạch hoá gia đình và phòng chống AIDS Chỉ có nhà nước mới có khả năng thực hiện hiệu quả các chương trình này, nhằm mang lại lợi ích cho người dân và phát triển kinh tế xã hội.

1.1.2 Lý luận về quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.2.1 Khái niệm quản lý tài chính; quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập

* Khái niệm quản lý tài chính

Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công

1.2.1 Kinh nghiệm thực hiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại một số địa phương trong nước

Hệ thống chính sách tài chính, đầu tư, tiền lương, thu nhập và chi tiêu của nhà nước có ảnh hưởng lớn đến cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp Để tăng cường sự chủ động cho các đơn vị này, hệ thống chính sách cần phải phù hợp với cơ chế thị trường và có tính cạnh tranh Điều này cho thấy rằng cơ chế tự chủ tài chính là yếu tố quan trọng giúp các đơn vị sự nghiệp phát triển hiệu quả.

1.2.1.1 Kinh nghiệm thực hiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm quỹ đất Cẩm Phả Tỉnh Quảng Ninh

Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả là đơn vị sự nghiệp Nhà nước, thuộc Uỷ ban nhân dân Thành phố Cẩm Phả, được thành lập theo Quyết định số 1195/QĐ-UBND ngày 27/4/2010 của UBND Tỉnh Quảng Ninh.

Theo Quyết định số 2294/QĐ-UBND ngày 27/8/2012 của UBND Thành phố, đơn vị có nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, đồng thời tạo và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Đơn vị phải thực hiện theo chỉ đạo của UBND thành phố và tuân thủ các nguyên tắc, chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước Trong những năm gần đây, đơn vị đã có nhiều thay đổi về bộ máy lãnh đạo và bổ sung thêm lực lượng viên chức, hợp đồng lao động, nâng tổng số cán bộ, viên chức và người lao động lên 28 người Đội ngũ cán bộ, viên chức và hợp đồng lao động cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn, nhiệt tình công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Kể từ khi áp dụng cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của Nhà nước, Trung tâm đã có những cải tiến đáng kể trong quy trình làm việc, nâng cao trách nhiệm của Giám đốc và VC-NLĐ Chất lượng và hiệu quả công việc đã được cải thiện, với đơn vị chủ động khai thác nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp và dịch vụ để tăng cường doanh thu, đồng thời sử dụng kinh phí một cách tiết kiệm và hiệu quả Những kết quả này được thể hiện rõ rệt trên nhiều phương diện.

Nhận thức đúng và đầy đủ về mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đã giúp cán bộ hiểu rõ tính tích cực của cơ chế mới Họ không còn trông chờ vào ngân sách nhà nước mà chủ động tìm cách tăng thu và tiết kiệm chi Nhờ vào nhận thức này, cán bộ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, mong muốn được đánh giá năng lực xứng đáng, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần Điều này tạo ra không khí phấn khởi, đoàn kết trong tập thể, xây dựng niềm tin và mong muốn gắn bó lâu dài với Trung tâm.

Thay đổi phương thức quản lý đã được thực hiện thông qua cơ chế tự chủ tài chính, theo quy định của Nhà nước Mối quan hệ giữa các đơn vị sự nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước đã chuyển biến theo hướng trao quyền tự chủ về quản lý biên chế, lao động và tài chính Các cơ quan hành chính không can thiệp sâu vào hoạt động nội bộ của các đơn vị Đối với các khoản kinh phí tự chủ và các khoản chưa có quy định, các đơn vị có quyền chủ động chi tiêu theo quy chế chi tiêu nội bộ, với mức chi có thể linh hoạt hơn so với quy định Quy chế chi tiêu nội bộ đóng vai trò là căn cứ pháp lý để Thủ trưởng đơn vị điều hành, quyết toán kinh phí và kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước.

Mỗi phòng/ban trong Trung tâm cần chủ động khai thác các nguồn thu để mang lại lợi ích đa dạng cho Trung tâm Việc sử dụng hiệu quả nguồn thu sự nghiệp và cơ cấu chi phí hợp lý là rất quan trọng, đặc biệt là trong việc đầu tư cho chi thanh toán cá nhân và chi cho chuyên môn nghiệp vụ Nhờ đó, VC-NLĐ trong Trung tâm ngày càng nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc, thể hiện tâm quyết với nghề và yên tâm công tác.

- Quản lý sử dụng nguồn tài chính tiết kiệm, có hiệu quả:

Tuy nhiên cũng thấy được những hạn chế của việc thực hiện cơ chế tự chủ tại Trung tâm như:

- Hạn chế về bộ máy, tổ chức

Nhân sự hiện tại còn hạn chế về trình độ chuyên môn, đặc biệt trong lĩnh vực bồi thường giao đất Công tác phối hợp trong quá trình thực hiện chưa được thực hiện hiệu quả, và chưa có chính sách đào tạo hay đãi ngộ để nâng cao trình độ cho viên chức và người lao động trong đơn vị, gây khó khăn trong việc thu hút nhân tài.

- Về Quy chế chi tiêu nội bộ:

Trong những năm qua, Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm đã được cải tiến liên tục Mặc dù vậy, việc xây dựng quy chế này vẫn gặp một số khó khăn.

Trung tâm hiện đang hoạt động chủ yếu theo hình thức, với quy định chi trả thu nhập tăng thêm mang tính bình quân và không dựa trên kết quả lao động, điều này không khuyến khích và tạo động lực cho công chức và người lao động Quy chế chỉ được điều chỉnh khi có phát sinh nội dung liên quan, trong khi nội dung và định mức chi chưa được cụ thể hóa, với nhiều khoản chi vẫn do Thủ trưởng đơn vị quyết định Ngoài ra, nhiều định mức chi chưa được quy định hoặc còn thấp và lạc hậu, gây khó khăn trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.

- Nhiệm vụ tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất:

Trong những năm qua, công tác này chưa thực hiện được, một phần là do cần nguồn vốn quá lớn để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng

Hiện nay, công tác quản lý quỹ đất công tại tỉnh vẫn chưa tuân thủ chặt chẽ theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 Nhiều địa phương có quỹ đất công nhưng thiếu sự quản lý và kiểm tra, dẫn đến tình trạng hoang hóa và chậm khai thác, sử dụng không đúng mục đích Việc sử dụng đất còn lãng phí và hiệu quả thấp, gây cản trở lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

1.1.2.2 Kinh nghiệm thực hiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm quỹ đất tỉnh Cà Mau

Trung tâm phát triển quỹ đất Tỉnh Cà Mau, được thành lập theo Quyết định 516/QĐ-STNMT ngày 27/8/2015, có nhiệm vụ tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đồng thời tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội và ổn định thị trường bất động sản Trung tâm cũng thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phát triển các khu tái định cư, đầu tư xây dựng hạ tầng, và quản lý quỹ đất đã thu hồi Là đơn vị sự nghiệp có thu, Trung tâm tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định pháp luật.

Sau gần 10 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, đã có nhiều đổi mới tích cực Cơ chế này giúp các đơn vị chủ động hơn trong việc huy động nguồn tài chính, lao động và cơ sở vật chất, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ Điều này tạo điều kiện cho tổ chức và người dân có nhiều cơ hội lựa chọn và tiếp cận các dịch vụ chất lượng cao hơn.

TTPTQĐ được thành lập theo luật định với mục tiêu tạo quỹ đất sạch, thu hút đầu tư và tăng nguồn thu cho ngân sách, góp phần vào công nghiệp hóa đất nước trong bối cảnh gia nhập WTO Sau 10 năm áp dụng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm, TTPTQĐ đã đạt được nhiều chuyển biến tích cực, chứng minh rằng việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập là hướng đi đúng đắn Mặc dù đã phát huy khả năng, tăng thu và tiết kiệm chi, nhưng cơ chế mới vẫn gặp phải một số vướng mắc cần được giải quyết, đòi hỏi nghiên cứu và bổ sung hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn hoạt động của đơn vị.

Kể từ khi được giao quyền tự chủ tài chính, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quy định rõ ràng việc sử dụng kinh phí cho các hoạt động Quy chế này tuân thủ các văn bản tài chính hiện hành và sẽ được điều chỉnh khi có thay đổi trong chính sách tài chính của Nhà nước Việc giao quyền tự chủ tài chính cho Trung tâm đã mang lại nhiều kết quả tích cực.

- Trung tâm đã chủ động trong việc tăng thu sự nghiệp và các nguồn thu hợp pháp khác

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁPTĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Ngày đăng: 02/08/2021, 21:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, Nxb Tài chính, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2006
2. Bộ Tài chính (2003), Hệ thống các chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán, thuếápdụngchocácđơnvịhànhchínhsựnghiệp,NxbTàichính,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống các chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán, thuếápdụngchocácđơnvịhànhchínhsựnghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: NxbTàichính
Năm: 2003
3. Bộ Tài chính, Tài liệu đào tạo về quản lý tài chính công quốc tế, Nxb Ngân hàng thế giới, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu đào tạo về quản lý tài chính công quốc tế
Nhà XB: Nxb Ngân hàng thế giới
4. Bộ Tài chính (2003), Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Nxb Tài chính, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2003
5. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 về hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 về hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2006
6. Bộ Tài chính (2007), Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2007
7. Bộ Tài chính (2015): Hội thảo “Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo “Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2015
27. Bùi Thị Minh Huyền (2013), “Một số vấn đề cơ bản về tài chính công và cải cách tài chính công” Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cơ bản về tài chính công và cải cách tài chính công
Tác giả: Bùi Thị Minh Huyền
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2013
29. Nguyễn Thị Giang Hương (2015), “Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo”, luận văn thác sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tác giả: Nguyễn Thị Giang Hương
Năm: 2015
31. Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Trọng Nghĩa, Hà Thị Thanh Nga (2013) “Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái”, Tạp chí khoa học và công nghệ, số 103 (03), tr.31-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái
34. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên : www.thainguyen.gov.vn 35. Website Bộ Tài chính: http://www.mof.gov.vn Link
8. Chính phủ (2002), Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2002 Khác
9. Chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, Hà Nội Khác
10. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội Khác
11. Chính phủ (2006), Nghị định số 137/2006/ NĐ - CP ngày 14/11/2006 về phân cấp quản lý tài sản trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, Hà Nội Khác
12. Chính phủ (2006), Quyết định số 202/2006/QĐ - TTg ngày 31/08/2006 về quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội Khác
13. Chính phủ (2016), Nghị định số 141/2016/NĐ-CP; quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, Hà Nội Khác
14. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tại các đơn Khác
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (Nghị quyết số 19-NQ/TW) Khác
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Trung ương 6 khóa XI Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w