1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc.

95 6 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc
Tác giả Phạm Trung Thường
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thúy Anh
Trường học Đại học Ngoại thương
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,85 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG (13)
    • 1.1 Cơ sở lý luận về vốn lưu động (13)
      • 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động (13)
      • 1.1.2 Các yếu tố cấu thành vốn lưu động (16)
    • 1.2 Quản trị vốn lưu động (18)
      • 1.2.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêuvà ý nghĩa của quản trị vốn lưu động (18)
      • 1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động (20)
      • 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản trị vốn lưu động (30)
      • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động (37)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNGQUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP MỎ (41)
    • 2.1 Khái quát về Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ (41)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (41)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức (43)
      • 2.1.3 Kết quả phát triển Công tygiai đoạn 2016 – 2018 (45)
    • 2.2 Khái quát về thực trạng hoạt động SXKD Công ty Xây dựng công nghiệp Mỏ - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc (47)
      • 2.2.1 Tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ (50)
      • 2.2.2 Tình hình nguồn vốn ngắn hạn của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ.37 (54)
    • 2.3 Thực trạng hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ (56)
      • 2.3.1 Khái quát tình hình vốn lưu động của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ 39 (56)
      • 2.3.2 Cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty........................................................40 2.3.3 Tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ 41 (57)
    • 2.4 Đánh giá hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ (74)
      • 2.4.1 Những kết quả đạt được (74)
      • 2.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân (75)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP MỎ (78)
    • 3.1 Định hướng phát triển vốn của CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP MỎ trong những năm tới (78)
      • 3.1.1 Khái quát môi trường kinh doanh của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ 61 (78)
      • 3.1.2 Định hướng phát triển vốn và vốn lưu động của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ (79)
    • 3.2 Một số giải pháp hoàn thiệnquản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ (80)
      • 3.2.1 Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động (80)
      • 3.2.2 Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh và vốn lưu động 64 (81)
      • 3.2.3 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng (84)
  • KẾT LUẬN (93)

Nội dung

Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc.Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc.Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc.Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc.Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG

Cơ sở lý luận về vốn lưu động

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động

Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu Giá trị của đối tượng lao động được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện Hình thái vật chất của đối tượng lao động được gọi là tài sản lưu động (TSLĐ), trong khi hình thái giá trị tương ứng được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp.

Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.

TSLĐ sản xuất bao gồm các vật tư dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất liên tục, vật tư đang trong quá trình chế biến và các tư liệu lao động không đạt tiêu chuẩn Các thành phần của TSLĐ sản xuất gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang và công cụ lao động nhỏ.

TSLĐ lưu thông là các tài sản lưu động đang trong quá trình lưu thông, bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).

Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với lưu thông, nơi tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông tương tác và chuyển hóa lẫn nhau Sự vận động không ngừng này giúp duy trì tính liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh Để hình thành tài sản lưu động, doanh nghiệp cần có vốn thích ứng để đầu tư, và số tiền ứng trước cho các tài sản này được gọi là vốn lưu động.

Vốn lưu động là số tiền được sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động trong sản xuất và lưu thông, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó thể hiện giá trị tiền tệ của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, vốn lưu động cũng vận động không ngừng, chuyển đổi từ hình thức này sang hình thức khác.

Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009, Quản trị Tài chính Doanh nghiệp, NXB Giao thông Vận tải)

Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền được ứng trước cho lao động và tiền lương, bao gồm nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hóa và tiền tệ Nó cũng đại diện cho vốn ứng trước cho tài sản lưu động và tài sản lưu thông, giúp đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra một cách liên tục và hiệu quả.

Vốn lưu động (VLĐ), hay còn gọi là vốn lưu động gộp, là thuật ngữ chỉ toàn bộ tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Nói cách khác, vốn lưu động bao gồm những tài sản liên quan trực tiếp đến chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động

Vốn lưu động hoàn thành vòng tuần hoàn trong một chu kỳ sản xuất, chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm Khi quá trình sản xuất kết thúc, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.

Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động chuyển qua nhiều hình thái và các giai đoạn của vòng tuần hoàn luôn đan xen, không tách biệt Quản lý vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, yêu cầu phải theo dõi sát sao tình hình luân chuyển vốn để kịp thời khắc phục ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.

Trong cơ chế tự chủ tài chính, sự vận động của vốn lưu động liên quan chặt chẽ đến lợi ích của doanh nghiệp và người lao động Vòng quay vốn nhanh chóng không chỉ gia tăng doanh thu mà còn tiết kiệm vốn, giảm chi phí sử dụng vốn hợp lý Điều này giúp tăng thu nhập cho doanh nghiệp và tạo điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, từ đó cải thiện đời sống cho công nhân viên chức.

1.1.1.3 Phân loại vốn lưu động Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ Có nhiều cách phân loại, mỗi cách có tác dụng riêng nhưng nhìn chung chúng đều giúp cho người quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn ở những kỳ trước trên những góc độ khác nhau của mục đích nghiên cứu, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề ra những biện pháp quản lý hiệu quả sử dụng vốn ở những kỳ tiếp theo Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:

*Phân loại theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại:

Vốn vật tư, hàng hóa là các khoản vốn lưu động thể hiện dưới dạng hiện vật cụ thể, bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm.

Vốn bằng tiền bao gồm các khoản tiền tệ như tiền mặt trong quỹ, tiền gửi tại ngân hàng, các khoản vốn liên quan đến thanh toán và đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Dương Hữu Hạnh, 2009).

Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

*Phân loại theo nguồn tài trợ, VLĐ được chia thành 2 loại:

Vốn lưu động tài trợ từ vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp chiếm hữu, sử dụng và quản lý Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế khác nhau, vốn chủ sở hữu có thể bao gồm: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn tự bỏ ra của chủ doanh nghiệp tư nhân, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, và vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp (Dương Hữu Hạnh, 2009).

Vốn lưu động tài trợ từ các khoản nợ bao gồm các nguồn vốn được hình thành từ vay ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu và các khoản nợ từ khách hàng chưa thanh toán Doanh nghiệp chỉ được phép sử dụng nguồn vốn này trong một khoảng thời gian nhất định.

Quản trị vốn lưu động

1.2.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêu và ý nghĩacủa quản trị vốn lưu động

Quản trị vốn lưu động (VLĐ) là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn và ra quyết định liên quan đến tài chính ngắn hạn trong doanh nghiệp Điều này bao gồm việc tổ chức thực hiện và kiểm soát các quyết định tài chính một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mục tiêu cuối cùng của quản trị VLĐ là tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp.

- Nguyên tắc quản trị vốn lưu động:

Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, cần xác định nhu cầu vốn lưu động tối thiểu trong kỳ kinh doanh Việc này giúp tránh tình trạng ứ đọng vốn, tăng cường tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Doanh nghiệp cần tối ưu hóa việc khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động bằng cách sử dụng triệt để nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng hợp pháp Trong trường hợp thiếu hụt vốn lưu động, doanh nghiệp nên tìm kiếm nguồn vốn bên ngoài như vốn liên doanh, vốn vay hoặc phát hành trái phiếu Khi huy động nguồn vốn bên ngoài, cần chú ý đến yếu tố lãi suất tiền vay để đảm bảo hiệu quả tài chính.

+ Phải luôn có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động.

Để nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động, cần thường xuyên phân tích tình hình quản trị thông qua các chỉ tiêu tài chính Việc sử dụng các chỉ tiêu này giúp nhà quản trị kịp thời điều chỉnh các biện pháp cần thiết.

+ Tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc quản trị tốt vốn lưu động.

+ Đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng vốn lưu động.

Để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần giảm thiểu chi phí dự trữ nguyên vật liệu, tiền và tương đương tiền, cũng như các khoản phải thu.

Để duy trì một cơ cấu vốn lưu động hợp lý, doanh nghiệp cần phân bổ nguồn vốn cho từng bộ phận của vốn lưu động một cách hợp lý Việc này phải phù hợp với tính chất và đặc điểm kinh doanh của ngành, cũng như điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

Đảm bảo khả năng thanh toán tốt là yếu tố quan trọng trong quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các hệ số khả năng thanh toán Những hệ số này phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp nâng cao uy tín và tạo sự tin tưởng từ bạn hàng và chủ nợ.

Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, mỗi doanh nghiệp cần duy trì một lượng vốn lưu động phù hợp với quy mô hoạt động của mình Việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Quản trị vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường tốc độ luân chuyển vốn qua các giai đoạn sản xuất Tốc độ luân chuyển cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng tăng lên, ngược lại, tốc độ thấp có thể chỉ ra sự kém hiệu quả trong việc quản lý vốn.

Quản trị vốn lưu động đạt hiệu quả tối ưu khi lượng vốn cần thiết cho mỗi đồng luân chuyển là thấp nhất Quan điểm này nhấn mạnh việc tiết kiệm vốn lưu động cho mỗi đồng luân chuyển Tuy nhiên, nếu hàng hóa sản xuất ra không được tiêu thụ, thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ không cao.

Quản trị vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa thời gian quay vòng của vốn lưu động Hiểu rõ về quản trị vốn lưu động giúp doanh nghiệp cải thiện hiệu suất tài chính và tăng cường khả năng thanh khoản.

Quản trị vốn lưu động là yếu tố quan trọng trong việc đầu tư hợp lý để mở rộng quy mô sản xuất, từ đó tăng doanh số tiêu thụ Để đạt được điều này, cần đảm bảo rằng tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.

1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động

1.2.2.1 Dự toán vốn lưu động Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích hợp.

Sau đây là một số phương pháp chủ yếu:

Phương pháp này tập trung vào việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm Qua đó, nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu sẽ được tổng hợp để có cái nhìn tổng quát về toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp (Ngô Kim Phượng, 2009).

Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh doanh của doanh nghiệp (Ngô Kim Phượng, 2009).

+ Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất:

VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói, cùng với công cụ và dụng cụ cần thiết.

* Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính

Vnl= Mn x Nnăng lực Trong đó: Vnl: Nhu cầu vốn NVL chính năm kế hoạch

Mn: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí VLC Nl: Số ngày dự trữ hợp lý

* Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác

THỰC TRẠNGQUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP MỎ

Khái quát về Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ, thuộc Tổng công ty Đông Bắc, được thành lập theo quyết định số 3576/QĐ-BQP ngày 09/10/2009, có tiền thân là Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh tổng hợp từ năm 2001 Ngoài nhiệm vụ quân sự quốc phòng, công ty còn hoạt động trong các lĩnh vực xây dựng công nghiệp và dân dụng, chế biến và tiêu thụ than, kinh doanh xăng dầu, gia công cơ khí, và khoan thăm dò Hàng năm, công ty chủ động xây dựng kế hoạch dựa trên chức năng nhiệm vụ, kế hoạch của Tổng công ty và tình hình thực tế của đơn vị.

Trong hơn 15 năm phát triển, Công ty luôn tiên phong trong đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và giảm thiểu sức lao động, đồng thời chú trọng đến công tác an toàn Hằng năm, Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và tuân thủ các quy định pháp luật trong hoạt động sản xuất.

Từ tháng 01/2018, Công ty đã thực hiện quản lý tập trung trong việc tiếp nhận than từ các đơn vị sản xuất Ngày 19/4/2018, theo quyết định của Bộ Quốc phòng, Công ty KTKS Tây Nguyên được sáp nhập vào Công ty Đầu tư xây dựng và Thương mại, đổi tên thành Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ Sau sáp nhập, Công ty đã tiến hành rà soát, sắp xếp biên chế để ổn định sản xuất Trong năm 2018 và 2019, Đảng ủy Công ty đã triển khai các giải pháp điều hành sản xuất phù hợp, áp dụng kỹ thuật trong thi công và chế biến than, nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Thông tin về Công ty:

Tên: CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP MỎ - CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC

Tên viết tắt: CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP MỎ Địa chỉ: 790 Trần Quốc Tảng- Thành phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: 02033.711271 - Fax: 02033.711266

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 5700101468-031 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp.

- Khai thác vận tải chế biến và tiêu thụ than.

- Sửa chữa gia công cơ khí sản xuất vật liệu xây dựng.

- Thi công xây lắp các công trình công trình công nghiệp và dân dụng.

- Kinh doanh dịch vụ xăng dầu

- Khoan thăm dò địa chất

- Huân chương Lao động hạng Nhất 2016.

- Huân chương Lao động hạng Nhì năm 2010.

- Huân chương Lao động hạng Ba năm 2007.

- Huân chương bảo vệ tổ quốc hạng 3 2012

- Nhiều Bằng khen, cờ thi đua của các cấp trao tặng

Lịch sử hình thành và phát triển

Chức năng từng bộ phận:

Công ty áp dụng mô hình quản lý tập trung với Giám đốc đứng đầu và 5 Phó Giám đốc chuyên trách, bao gồm các lĩnh vực kỹ thuật, an toàn, kinh doanh, cơ điện và chính trị.

Phòng Chính trị chịu trách nhiệm về công tác đảng và chính trị tại Công ty, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Công ty và sự chỉ đạo của Bí thư Đảng ủy cùng cơ quan Chính trị Tổng công ty Phòng Chính trị đề xuất nội dung và biện pháp cho Đảng ủy Công ty quyết định, đồng thời xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác đảng và chính trị trong các đơn vị.

Phòng tổ chức lao động đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc Công ty thông qua việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các công tác tổ chức biên chế, lao động tiền lương, đào tạo, chính sách cho cán bộ, công nhân viên và người lao động, cùng với công tác quân sự quốc phòng trong toàn Công ty.

- Văn phòng:Tham mưu giúp Đảng uỷ, Chỉ huy Công ty trên các lĩnh vực

Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn thực hiện công tác văn phòng, hành chính, hậu cần và y tế của Công ty, đồng thời kiểm tra và tổ chức các hoạt động này một cách hiệu quả.

Phòng Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc xây dựng kế hoạch và hướng dẫn thực hiện các thủ tục đầu tư Phòng cũng đảm nhiệm việc kiểm tra và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều hành các hoạt động sản xuất, quản lý giá thành và tiêu thụ sản phẩm Ngoài ra, phòng còn quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình công nghiệp và dân dụng, cũng như công tác mua sắm vật tư và trang thiết bị.

Phòng Kỹ thuật Xây dựng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc đơn vị trong việc xây dựng kế hoạch và hướng dẫn thực hiện các công tác kỹ thuật liên quan đến xây dựng, trắc địa và địa chất Đồng thời, phòng cũng đảm bảo việc kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác quản lý, đánh giá chất lượng công trình một cách hiệu quả.

- Phòng Địachất - Trắc địa - Thăm dò:tham mưu giúp việc cho Giám đốc

Công ty chuyên xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các công tác khoan, thăm dò địa chất công trình, địa chất mỏ, địa vật lý, cùng với quản trị tài nguyên, khoáng sản và nguồn phóng xạ được giao.

Phòng An toàn - Bảo hộ lao động có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc công ty trong việc thực hiện đầy đủ các quy định của Luật An toàn - Vệ sinh lao động, hướng dẫn của các Bộ, ngành về an toàn lao động, cũng như các quy định liên quan đến công tác an toàn - vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ của Tổng Công ty Đồng thời, phòng cũng thực hiện kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc công ty trong việc thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.

Phòng Cơ điện, Vận tải, Vật tư có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện công tác về Cơ điện, Vận tải và Vật tư.

Phòng Tài chính, Kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận và đánh giá các hoạt động liên quan đến tổ chức kế toán thống kê - tài chính Đồng thời, phòng cũng thực hiện phân tích tình hình tài chính, quản lý và sử dụng nguồn vốn, tài sản trong sản xuất kinh doanh cũng như tài sản do cấp trên cấp Đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính là một trong những trọng tâm của phòng, bên cạnh việc kiểm tra và giám sát tình hình tài chính của các bộ phận và toàn Công ty.

Các phòng công trường và phân xưởng tại trạm kinh doanh xăng dầu bao gồm 8 công trường và 01 trạm, với mục tiêu chính là triển khai công tác tiếp nhận, vận tải, chế biến và tiêu thụ than Đồng thời, các công trình công nghiệp dân dụng được xây lắp, gia công cơ khí, khoan thăm dò và tổ chức cung ứng, bán lẻ xăng dầu cũng là những hoạt động quan trọng trong hệ thống này.

2.1.3 Kết quả phát triển Công ty giai đoạn 2016 - 2018 a Đặc điểm tình hình

Giai đoạn 2016-2018, tình hình chính trị và xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững, kinh tế vĩ mô ổn định với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,21% và lạm phát được kiểm soát Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2020 đã quyết tâm xây dựng một chính phủ liêm chính, kiến tạo vì dân Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn do tác động của thời tiết, biến đổi khí hậu và môi trường biển, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Để thúc đẩy phát triển kinh tế, Chính phủ đã triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời cắt giảm đầu tư công để thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội.

Khái quát về thực trạng hoạt động SXKD Công ty Xây dựng công nghiệp Mỏ - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc

Kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc được đánh giá thông qua bảng phân tích báo cáo hoạt động kinh doanh, cho thấy những chỉ số quan trọng về hiệu quả tài chính và hoạt động của công ty Bảng 2.2 cung cấp cái nhìn tổng quan về doanh thu, lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, từ đó giúp xác định các chiến lược cải thiện hiệu suất trong tương lai.

Dựa trên số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015-2018, doanh thu thuần của công ty đã tăng liên tục qua các năm, phản ánh sự phát triển bền vững của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.

Doanh thu thuần của công ty Công Nghiệp Mỏ đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm qua Năm 2017, doanh thu thuần đạt 1.734.142.537.406 đồng, tăng 50.975.858.613 đồng so với năm 2016, tương ứng với tỷ lệ tăng 3,03% Đến năm 2018, doanh thu thuần đạt 2.548.619.652.093 đồng, chênh lệch so với năm 2017 là 814.477.114.687 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 46,97% Những con số này cho thấy công ty đã áp dụng các chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả, giúp duy trì và phát triển trong bối cảnh khó khăn chung của ngành than.

Mức tăng giá vốn hàng bán của Công ty Công Nghiệp Mỏ vượt xa mức tăng doanh thu thuần hàng năm, cho thấy chi phí sản xuất than đang gia tăng nhanh chóng Đây là một đặc điểm chung của ngành Than, khi điều kiện khai thác ngày càng khó khăn dẫn đến chi phí sản xuất cao hơn Do đó, công ty cần tìm ra các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu những chi phí không phụ thuộc vào điều kiện khai thác.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc ĐVT: Đồng

CHỈ TIÊU Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch 2017-2016 Chênh lệch 2018 - 2017

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.683.166.678.793 1.734.142.537.406 2.548.619.652.093 50.975.858.613 103,03 814.477.114.687 146,97

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.683.166.678.793 1.734.142.537.406 2.548.619.652.093 50.975.858.613 103,03 814.477.114.687 146,97

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 80.455.931.582 56.036.244.475 80.038.033.970 -24.419.687.107 69,65 24.001.789.495 142,83

6 Doanh thu hoạt động tài chính 1.337.136.326 494.354.963 185.490.795 -842.781.363 36,97 -308.864.168 37,52

Trong đó: Chi phí lãi vay 7.508.681.986 9.072.624.138 12.742.098.300 1.563.942.152 120,83 3.669.474.162 140,45

9 Chi phí quản lí doanh nghiệp 17.478.468.469 14.478.279.133 12.564.674.233 -3.000.189.336 82,83 -1.913.604.900 86,78

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8.225.544.185 8.989.856.767 21.195.852.633 764.312.582 109,29 12.205.995.866 235,78

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 8.382.587.542 9.108.276.755 21.987.564.578 725.689.213 108,66 12.879.287.823 241,40

15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN

Giá vốn hàng bán của công ty Công Nghiệp Mỏ trong năm 2017 là 1.734.142.537.406 đồng, tăng lên 2.548.619.652.093 đồng vào năm 2018, do sản lượng than tiêu thụ tăng Tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán năm 2017 là 4,7% và năm 2018 là 47,11% Lợi nhuận trước thuế cũng ghi nhận sự tăng trưởng, với lợi nhuận gộp năm 2017 đạt 9.108.276.755 đồng và năm 2018 đạt 1.699.050.001.932 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 8,66% và 241,40% Những con số doanh thu thuần và lợi nhuận gộp này phản ánh kết quả hoạt động tích cực của công ty trong giai đoạn này.

Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp chủ yếu từ lãi tiền gửi và chiết khấu thanh toán, đã giảm mạnh trong những năm gần đây, với doanh thu năm 2017 đạt 494.354.963 đồng, giảm 63,06% so với năm trước, và năm 2018 chỉ đạt 185.490.795 đồng, tương đương tỷ lệ giảm 62,48% Sự sụt giảm này cho thấy doanh nghiệp đang chuyển hướng từ hoạt động tài chính sang các dịch vụ liên quan đến ngành sản xuất chính Trong khi đó, chi phí tài chính tăng đáng kể, từ 9.457.624.138 đồng năm 2017 lên 12.758.610.563 đồng năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 11,19% và 34,90% Nguyên nhân chính là do công ty mở rộng quy mô kinh doanh và cần vay vốn từ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu đầu tư, cho thấy nhu cầu tìm kiếm nguồn vốn cho các dự án kinh doanh đang rất lớn.

Trong năm 2017, công ty ghi nhận sự giảm đáng kể về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp so với năm 2016, với mức giảm lần lượt là 23.978.502.798 đồng (51,39%) và 3.000.189.336 đồng (28,17%) Tuy nhiên, đến năm 2018, chi phí bán hàng đã tăng lên 10.099.547.936 đồng (42,79%), trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp tiếp tục giảm 1.913.604.900 đồng (24,22%) Sự gia tăng chi phí bán hàng cao hơn mức giảm của chi phí quản lý doanh nghiệp cho thấy công ty cần xem xét nguyên nhân của việc tăng chi phí bán hàng để tìm cách tiết kiệm hơn trong khoản mục này.

Trong năm 2017, thu nhập khác và chi phí khác giảm so với năm 2016; tuy nhiên, đến năm 2018, hai khoản mục này lại ghi nhận sự tăng trưởng Cụ thể, thu nhập khác tăng 40.723.369 đồng và chi phí khác tăng 2.100.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 26,59%.

Năm 2018, hai khoản mục tăng lần lượt 805.321.038 đồng và 132.029.081 đồng, với tỷ lệ giảm 680,05% Sự gia tăng thu nhập khác trong năm này chủ yếu do công ty thanh lý nhiều tài sản cố định Mặc dù mức giảm của thu nhập khác thấp hơn chi phí khác, lợi nhuận khác của công ty vẫn tăng so với năm 2017, trong khi năm 2016, lợi nhuận khác lại âm do thu nhập khác thấp hơn chi phí khác.

Tổng quan về tình hình tài chính của công ty cho thấy các khoản thu chi đều có sự chuyển biến tích cực, dẫn đến tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng trưởng qua các năm.

2017 tỷ lệ tăng lên tới 8,66% so với năm 2016, từ mức 8.382.587.542 đồng lên tới 9.108.276.755 đồng Năm 2018 lợi nhuận trước thuế của công ty là 21.987.564.578 đồng, tăng 141,40% so với năm 2017.

Sau khi trừ các khoản chi phí phát sinh và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, kết quả kinh doanh của công ty Công Nghiệp Mỏ trong giai đoạn 2016 cho thấy sự phát triển ổn định và tiềm năng tăng trưởng trong tương lai.

Từ năm 2016 đến 2018, công ty Công Nghiệp đã ghi nhận giá trị dương, cho thấy hoạt động kinh doanh có lãi Tốc độ tăng trưởng hàng năm cao cùng với tín hiệu tích cực về doanh thu và lợi nhuận trước thuế cho thấy công ty cần chú trọng hơn vào quản lý, tiết kiệm chi phí và thực hiện các chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh trong tương lai.

Mỏ đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, dẫn đến tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ổn định qua các năm gần đây.

2.2.1 Tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ.

Theo bảng số liệu 2.3, trong giai đoạn 2016 – 2018, tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng công nghiệp mỏ đã có nhiều biến động đáng chú ý Cụ thể, vào cuối năm

Tài sản ngắn hạn của Công ty vào năm 2016 đạt 346.281.863.653 đồng Đến cuối năm 2017, tài sản ngắn hạn giảm xuống còn 325.001.994.043 đồng, tương ứng với mức giảm 21.279.869.610 đồng, tức tỷ lệ giảm 7,15% Tuy nhiên, đến năm 2018, tài sản ngắn hạn đã tăng lên 354.389.688.157 đồng, với mức tăng 29.387.694.114 đồng, tương ứng tỷ lệ 9,04%.

Thực trạng hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ

2.3.1 Khái quát tình hình vốn lưu động của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Đây là tài liệu quan trọng trong hệ thống thông tin doanh nghiệp.

Dữ liệu về tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cơ cấu tài sản và nguồn vốn ngắn hạn Việc phân tích các chỉ tiêu này giúp đánh giá tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn ngắn hạn của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc trong giai đoạn 2016 - 2018.

2.3.2 Cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty

Hình 2.5: Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2016-2018

Hình 2.6: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2016-2018

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Theo như số liệu trên hình 2.5, hình 2.6, ở từng thời điểm cuối năm 2016,

Từ năm 2017 đến 2018, tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm so với tài sản dài hạn, lần lượt đạt 88%, 87% và 71% Đồng thời, nguồn vốn ngắn hạn cũng giảm so với nguồn vốn dài hạn, với các chỉ tiêu tương ứng là 82%, 77% và 68%.

Trong những năm qua, toàn bộ tài sản ngắn hạn của Công ty được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, cho thấy tình hình tài chính ổn định và sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Mặc dù tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn đã giảm nhưng vẫn duy trì ở mức cao, điều này tạo ra áp lực thanh toán cho Công ty.

2.3.3 Tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ

2.3.3.1 Quản trị tiền và các khoản tương đương tiền

Tiền và các khoản tương đương tiền là tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của doanh nghiệp Các doanh nghiệp cần tích trữ một lượng vốn bằng tiền nhất định để đảm bảo hoạt động, bên cạnh việc đầu tư vào các tài sản sinh lời khác Bảng số liệu dưới đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tình hình tích trữ tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp qua các năm.

Tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất Qua những số liệu ở bảng 2-

Tình hình tích trữ tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty đã được duy trì ổn định qua các năm, cho thấy sự nhận thức cao về việc giữ lại các tài sản có tính thanh khoản cao Điều này giúp tăng cường khả năng thanh toán tức thời của Công ty.

Bảng 2.7:CHỈ TIÊU TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN

CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2016-2018 ĐVT: Đồng

Cuối Năm 2016 Cuối Năm 2017 Cuối Năm

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

I Tiền và các khoản tương đương tiền 616.343.754 100 791.770.484 100 754.472.808 100

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán của Công ty)

2.3.3.2 Quản trị các khoản phải thu ngắn hạn

Trong quá trình kinh doanh, tỷ lệ các khoản phải thu của doanh nghiệp có thể thay đổi theo từng thời kỳ Các khoản phải thu ngắn hạn bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước người bán, các khoản phải thu khác và dự phòng phải thu ngắn hạn.

Bảng 2.8: CHỈ TIÊU CÁC KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 ĐVT: Đồng

Cuối Năm 2016 Cuối Năm 2017 Cuối Năm 2018

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

III Các khoản phải thu ngắn hạn 107.384.258.033 100 113.763.235.297 100 145.509.590.401 100

1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng

2 Trả trước cho người bán ngắn hạn

3 Phải thu ngắn hạn khác 72.101.629 0,07 87.360.572 0,08 2.251.674.669 1,55

4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi(*) 0,00 0,00 0,00

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán của Công ty)

Theo bảng 2.8, khoản phải thu khách hàng của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản mục tài chính Cuối năm 2016, chỉ tiêu này đạt 106.912.967.478 đồng, chiếm 99,56% Đến cuối năm 2017, khoản phải thu khách hàng tăng lên 110.482.835.129 đồng, chiếm 97,12% Đến cuối năm 2018, chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên 135.103.779.240 đồng, chiếm 92,85% Sự gia tăng này được xem là rủi ro tiềm ẩn cho công ty.

Trả trước cho người bán là một khoản mục trong cơ cấu tài chính, mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng có xu hướng gia tăng Vào cuối năm 2016, số tiền trả trước cho người bán đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể.

Đến cuối năm 2018, khoản mục trả trước cho người bán của Công ty đạt 8.154.136.492 đồng, chiếm 5,6% tổng tài sản, tăng từ 3.193.039.596 đồng (2,81%) vào cuối năm 2017 Sự gia tăng này cho thấy lượng vốn lưu động bị chiếm dụng của Công ty đang có xu hướng tăng.

Các khoản phải thu khác chiếm một phần trong tổng số các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty Tính đến cuối năm 2016, tổng số khoản phải thu khác đạt 72.101.629 đồng, tương ứng với tỷ trọng nhất định trong cơ cấu tài chính của Công ty.

0,07% Theo đócuối năm 2017, chỉ tiêu này cũng đã tăng một lượng nhỏ lên

Cuối năm 2018, các khoản phải thu khác của Công ty đạt 2.251.674.669 đồng, chiếm tỷ trọng 1,55% Mặc dù có sự gia tăng đáng kể so với các năm trước, tỷ trọng của các khoản này vẫn thấp, cho thấy Công ty không thường xuyên hoạt động chi hộ tiền cho các đơn vị khác.

Công tyvẫn cần thường xuyên theo dõi, kiểm soát chặt chẽ để tránh việc sử dụng vốn sai mục đích.

2.3.3.3 Quản trị hàng tồn kho

Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ chuyên về tiêu thụ khoáng sản, xây lắp và thương mại, dẫn đến lượng hàng tồn kho lớn, bao gồm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm và hàng hóa.

Bảng 2.9: CHỈ TIÊU HÀNG TỒN KHO CỦA XÂY DỰNG CÔNG

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán của Công ty Xây dưng công nghiệp mỏ) ĐVT: Đồng

Cuối Năm 2016 Cuối Năm 2017 Cuối Năm 2018

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

1 Hàng đang đi trên đường 0 0,00 0 0,00 0 0,00

4 Chi phí SXKD dở dang 117.491.317.412 51,35 105.327.751.781 51,16 134.954.320.473 65,45

Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn là khá lớn, chủ yếu bao gồm các sản phẩm dở dang và thành phẩm Đặc biệt, sản phẩm dở dang chiếm tỷ trọng lớn nhất, với giá trị đạt 117.491.317.412 đồng vào cuối năm 2016.

Từ năm 2016 đến 2018, sản phẩm dở dang đã có sự biến động đáng kể Cuối năm 2017, giá trị sản phẩm dở dang giảm xuống còn 105.327.751.781 đồng, chiếm 51,16% tổng sản phẩm Tuy nhiên, đến cuối năm 2018, giá trị này đã tăng lên 134.954.320.473 đồng, với tỷ trọng 65,45% Sự gia tăng mạnh mẽ của sản phẩm dở dang trong năm 2018 cho thấy những thay đổi quan trọng trong giai đoạn này.

Đánh giá hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ

2.4.1 Những kết quả đạt được

Trong giai đoạn 2016 - 2018, ngành than đối mặt với nhiều thách thức, khiến nhiều doanh nghiệp bên bờ phá sản hoặc phải sát nhập Tuy nhiên, Công ty vẫn duy trì hoạt động kinh doanh ổn định, vượt qua giai đoạn khó khăn với lợi nhuận khiêm tốn, cho thấy khả năng sử dụng vốn lưu động Dù vậy, Công ty cần khắc phục một số yếu kém, đặc biệt là thời gian trả nợ trung bình dài, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Qua quá trình nghiên cứu và phân tích dữ liệu cùng các chỉ số tài chính, đặc biệt là vốn lưu động, Công ty đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng.

Trong những năm gần đây, Công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc trong mắt các nhà đầu tư nhờ vào việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động, điều này luôn được đánh giá cao.

Các chỉ tiêu sử dụng vốn đã được phân tích cho thấy xu hướng tích cực trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả.

Công ty đã chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh tích cực, dẫn đến thời gian thu nợ và thời gian luân chuyển kho trung bình giảm Sự cải thiện này giúp giảm thiểu tình trạng ứ đọng hàng hóa và khoản phải thu, từ đó giảm thiệt hại chi phí cho doanh nghiệp.

Công ty áp dụng chính sách cấp tiến nhằm giảm chi phí và thời gian quay vòng vốn, từ đó gia tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động Việc giảm chi phí lãi vay cũng góp phần làm tăng EBIT, tạo ra doanh thu cao hơn cho doanh nghiệp.

Công ty đã thực hiện hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động, thể hiện qua việc phân tích cơ cấu quản lý vốn Các khoản mục có tính thanh khoản cao như tiền và các tài khoản tương đương tiền đang có xu hướng giảm, trong khi tỷ trọng của các khoản mục trong cơ cấu vốn lưu động trở nên hợp lý hơn so với các năm trước.

2.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù Công ty đã đạt được nhiều thành tích, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục Để cải thiện tình hình, Công ty cần xác định nguyên nhân của những hạn chế này và tìm ra giải pháp thích hợp.

2.4.2.1 Những hạn chế cần khắc phục

Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động của Công ty có sự biến động tăng giảm không ổn định, cho thấy Công ty chưa có khả năng chủ động trong việc kiểm soát nguồn vốn lưu động.

Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của trong cả giai đoạn 2016-

Vào năm 2018, chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của Công ty đều ở mức thấp, không gây ấn tượng so với mặt bằng chung Đặc biệt, vào cuối năm 2018, khả năng này còn giảm, cho thấy tình hình bế tắc hiện tại của Công ty.

Vốn lưu động ròng là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng tài chính thực tế của công ty Trong năm 2018, chỉ số vốn lưu động âm cho thấy rằng các khoản nợ ngắn hạn không được đảm bảo an toàn bởi tài sản lưu động Điều này nhấn mạnh rằng công ty cần tăng cường các khoản nợ dài hạn và hạn chế nợ ngắn hạn nhằm cải thiện khả năng sử dụng vốn lưu động và đảm bảo thanh toán đầy đủ các khoản nợ ngắn hạn.

Chính sách quản lý vốn của Công ty hiện đang có xu hướng cấp tiến, nhưng điều này mang lại nhiều rủi ro và làm giảm sự ổn định của nguồn vốn Trong giai đoạn 2016 - 2018, cơ cấu hàng tồn kho của Công ty khá cao, cho thấy việc quản lý hàng tồn kho chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng tồn đọng vốn Do đó, việc đánh giá lại chính sách quản lý vốn là cần thiết.

2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế

Khả năng thanh toán ngắn hạn, nhanh và tức thời của Công ty hiện đang ở mức thấp và có xu hướng giảm, nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm dần của tài sản lưu động theo chính sách cấp tiến Công ty đang nỗ lực cân bằng tình trạng không quá phụ thuộc vào tài sản ngắn hạn, nhằm điều chỉnh tỷ lệ phù hợp với phương thức kinh doanh hiện tại Hơn nữa, tài sản lưu động hiện tại không đủ để bù đắp cho các khoản nợ ngắn hạn của Công ty.

Vào năm 2018, vốn lưu động ròng của Công ty ở mức âm do việc duy trì quá nhiều khoản vốn ngắn hạn, trong khi các khoản vốn dài hạn lại bị hạn chế Tình trạng này dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty không cao.

Công ty đang áp dụng chính sách quản lý vốn lưu động tiến bộ, với mục tiêu không duy trì tài sản lưu động ở mức cao, đặc biệt là việc chiếm dụng tài sản lưu động.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP MỎ

Ngày đăng: 02/08/2021, 17:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ngô Trần Ánh (chủ biên) và các cộng sự, 2001, Kinh tế và Quản lý doanh nghiệp, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế và Quản lý doanhnghiệp
Nhà XB: NXB Thống kê
2. Nguyễn Thị Bích Hạnh, 2018, Luận văn “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị Vốn lưu động tại Công ty cổ phần dược phẩm Thống nhất”, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăngcường quản trị Vốn lưu động tại Công ty cổ phần dược phẩm Thống nhất”
3. Nguyễn Thị Hạnh, 2009, Luận văn “Một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH ôtô Hoa Mai”, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số giải pháp cơ bản nhằm góp phầnnâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH ôtô Hoa Mai”
4. Phạm Xuân Hải, 2012, Luận văn “Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex)”, Đại học Ngoại thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu độngtại Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex)”
6. Dương Hữu Hạnh, 2009, Quản trị Tài chính Doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Tài chính Doanh nghiệp hiện đại
Nhà XB: NXBThống Kê
7. Lê Thị Thanh Hà, 2008, Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Đại học Quốcgia TP Hồ Chí Minh
8. Nguyễn Minh Kiều, 2006, Giáo trình Tài chính Doanh Nghiệp, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính Doanh Nghiệp
Nhà XB: NXB Thốngkê
9. Nguyễn Minh Nguyệt, 2009, Luận văn “Tổ chức quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty quản lý và xây dựng đường bộ 234”, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức quản lý, sử dụng và hiệuquả sử dụng vốn lưu động tại Công ty quản lý và xây dựng đường bộ 234
10. Ngô Kim Phượng, 2009, Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Đại họcQuốc Gia TP Hồ Chí Minh
11. Nguyễn Thị Thêu, 2015, Luận văn “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng” , Đại học Hàng hải Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụngvốn lưu động tại Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng”
12. Nguyễn Thu Thủy, 2011, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXBLao Động
13. Bùi Văn Vần (chủ biên), Vũ Văn Ninh, 2015, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanhnghiệp
Nhà XB: NXB Tài chính
5. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009, Quản trị Tài chính Doanh nghiệp, NXB Giao thông Vận tải Khác
14. Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ, 2013, bảng cân đối kế toán Khác
15. Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ, 2013, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Khác
16. Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ, 2013, báo cáo lưu chuyển tiền tệ Khác
17. Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ, 2013, thuyết minh báo cáo tài chính Khác
18. Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ, 2014, bảng cân đối kế toán Khác
19. Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ, 2014, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Khác
20. Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ, 2014, báo cáo lưu chuyển tiền tệ Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w