HIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO TRONG CÔNG TY TNHH THẾ LINH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPHIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO TRONG CÔNG TY TNHH THẾ LINH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPHIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO TRONG CÔNG TY TNHH THẾ LINH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPHIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO TRONG CÔNG TY TNHH THẾ LINH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPHIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO TRONG CÔNG TY TNHH THẾ LINH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh xã hội và doanh nghiệp phát triển không ngừng, lãnh đạo cần định hướng và truyền cảm hứng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững cho công ty Những quyết định đúng đắn sẽ mang lại thành công và giúp công ty lớn mạnh hơn Năng lực và kỹ năng lãnh đạo, cùng với các yếu tố như phong cách và tình huống, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả lãnh đạo Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của học giả, nhà nghiên cứu và lãnh đạo doanh nghiệp, nhằm tìm hiểu cách tối ưu hóa hiệu quả lãnh đạo trong tổ chức của họ Thực tiễn cho thấy, hiệu quả lãnh đạo của người đứng đầu là yếu tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện chiếm 98.1% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, tuy nhiên, nhiều DNNVV đang gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh do quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu và khả năng cạnh tranh yếu Theo Tổng cục Thống kê, trong 9 tháng đầu năm 2018, có 11.536 doanh nghiệp phải ngừng hoạt động, tăng 32,1% so với cùng kỳ năm trước Nguyên nhân chính được các chuyên gia chỉ ra là do hoạt động manh mún, khó tiếp cận thị trường và nguồn vốn, cùng với hạn chế trong năng lực lãnh đạo và quản trị Đáng chú ý, nhiều chủ doanh nghiệp, mặc dù có trình độ học vấn cao, vẫn thiếu kiến thức chuyên sâu về kinh tế và quản trị doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả lãnh đạo không cao.
Công ty TNHH Thế Linh là một doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyên sản xuất chăn ra gối nệm, được thành lập với mục tiêu cung cấp sản phẩm chất lượng cao cho thị trường.
Công ty TNHH MTV Thế Linh, được thành lập vào ngày 22/03/2006 tại tỉnh Đồng Nai dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Phạm Thế Linh, đã phát triển từ một cơ sở thủ công thành doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho hầu hết các tỉnh thành trên toàn quốc và xuất khẩu Mặc dù đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, công ty vẫn đạt được những kết quả tích cực nhờ vào khả năng lãnh đạo hiệu quả của ông Linh Với kỹ năng và phong cách lãnh đạo bao quát, ông đã đưa ra các định hướng và quyết định phù hợp, đồng thời điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và lãnh đạo đội ngũ nhân viên trong từng tình huống cụ thể Để duy trì và phát triển doanh nghiệp, công ty cần xác định mục tiêu rõ ràng và phát huy phẩm chất lãnh đạo, nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp và thu nhập chính đáng cho cán bộ công nhân.
Trong quá trình phát triển của Công ty TNHH Thế Linh, lãnh đạo đã đạt được một số hiệu quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều điểm cần cải thiện Những vấn đề này được xác định thông qua khảo sát thực tế tại doanh nghiệp và dựa trên các tiêu chí hiệu quả lãnh đạo Việc khắc phục những hạn chế này là cần thiết để nâng cao hiệu quả lãnh đạo, từ đó giúp công ty đạt được các mục tiêu chiến lược đã đề ra.
Nghiên cứu đề tài “Hiệu quả Lãnh đạo trong Công ty TNHH Thế Linh - Thực trạng và Giải pháp” mang tính thiết thực, không chỉ đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo mà còn hệ thống hóa các tiêu chí dựa trên lý thuyết và thực tiễn tại doanh nghiệp Nghiên cứu chỉ ra những hiệu quả đạt được và chưa đạt được trong lãnh đạo, từ đó giúp nhận diện điểm mạnh, điểm yếu và những “khoảng trống” Qua đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lãnh đạo cho doanh nghiệp nói riêng và các DNNVV trong bối cảnh hội nhập quốc tế và công nghiệp 4.0.
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô hình nghiên cứu
Vai trò của lãnh đạo trong tổ chức ngày càng được nghiên cứu sâu rộng trong ba thập kỷ qua, với các nhiệm vụ quan trọng như xác định mục tiêu, phân bổ nguồn lực, đối phó với thay đổi thị trường, xây dựng mối quan hệ, đổi mới năng lực sản xuất và văn hóa tổ chức, cũng như khuyến khích động viên nhân viên Các nghiên cứu này không chỉ cung cấp kiến thức hữu ích cho khoa học hành vi mà còn mang lại kinh nghiệm từ những giải pháp đáng tin cậy cho các nhà quản trị (Norman, 2001) Tố chất, phong cách lãnh đạo, con người và cơ sở vật chất của tổ chức đều ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo Dựa trên các học thuyết về lãnh đạo tình huống, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu hiệu quả lãnh đạo tại Công ty TNHH Thế Linh.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO TRONG CÔNG TY THẾ LINH
Theo mô hình nghiên cứu và các khung lý thuyết lãnh đạo tình huống, phong cách lãnh đạo theo Fiedler được chia thành hai loại chính: phong cách chú trọng đến mối quan hệ giữa lãnh đạo và cấp dưới, và phong cách chú trọng đến nhiệm vụ để nâng cao năng suất Qua phỏng vấn với ông Phạm Thế Linh, chủ doanh nghiệp, cho thấy phong cách lãnh đạo của ông chủ yếu tập trung vào việc xây dựng mối quan hệ tốt với nhân viên.
-Tình huống lãnh đạo ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo, cũng theo học thuyết của Fiedler thì có 3 tình huống cụ thể:
Mối quan hệ giữa người lãnh đạo và các thành viên trong nhóm rất quan trọng, nó phụ thuộc vào mức độ tin cậy và tôn trọng lẫn nhau Sự tin tưởng giúp xây dựng một môi trường làm việc tích cực, trong khi tôn trọng tạo ra sự gắn kết và hợp tác hiệu quả giữa lãnh đạo và cấp dưới.
Cấu trúc nhiệm vụ phản ánh quy trình thực hiện công việc được giao, cho thấy tính rõ ràng hay không rõ ràng của nhiệm vụ Một cấu trúc nhiệm vụ cao đề cập đến việc nhóm được giao một nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng, trong khi cấu trúc thấp có thể biểu thị sự mơ hồ trong nhiệm vụ.
Quyền lực từ vị trí của người lãnh đạo thể hiện mức độ ảnh hưởng của họ đối với các quyết định quan trọng trong tổ chức, bao gồm tuyển dụng, sa thải, kỷ luật, thăng tiến và tăng lương.
- Hiệu quả lãnh đạo đạt được tác giả đưa ra 2 nhóm chính đó là các nhóm tài chính và phi tài chính.
Nhóm tài chính đã tổng hợp các số liệu quan trọng mà Công ty TNHH MTV Thế Linh đạt được trong giai đoạn 2016-2018, dựa trên báo cáo tài chính kèm theo phụ lục.
Nhóm phi tài chính nghiên cứu tác động của lãnh đạo đến sự hài lòng, động lực và nhiệt huyết của nhân viên, cũng như khả năng sẵn sàng thay đổi của tập thể.
Quy trình và phương pháp nghiên cứu
Dựa vào mô hình và các học thuyết về lãnh đạo tình huống ( SLT) tác giả thực hiện quy trình nghiên cứu theo các bước sau:
Bài viết đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo thông qua khảo sát và phỏng vấn trực tiếp với Ông Phạm Thế Linh, Giám đốc Công ty TNHH MTV Thế Linh Nghiên cứu này nhằm làm rõ những yếu tố chính tác động đến phong cách lãnh đạo và hiệu quả công việc trong tổ chức.
+ Đưa ra các tiêu chí, các tiêu chí này là nền tản để dựa vào đánh giá hiệu quả lãnh đạo trong doanh nghiệp.
+ Nguyên cứu thực trạng các hiệu quả đạt được của việc lãnh đạo tại Công ty TNHH Thế Linh.
+ Thông qua các tiêu chí tài chính và phi tài chính nói trên, đánh giá nhận xét thực trạng các hiệu quả đạt được.
+ Đề xuất phương hướng để nâng cao hơn nữa hiệu quả lãnh đạo tại Công ty.
Nghiên cứu này áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, trong đó phương pháp định lượng được ưu tiên hơn do một số câu hỏi định tính được chuyển đổi sang định lượng Trong quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp, phương pháp định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn các lãnh đạo, trong khi phương pháp định lượng được triển khai bằng cách phát bảng hỏi cho nhân viên các phòng ban và một số nhà quản lý.
Thu thập số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát và phỏng vấn trực tiếp với lãnh đạo, nhân viên văn phòng và lãnh đạo cấp trung Tác giả sẽ mô tả chi tiết cách tổ chức các câu hỏi khảo sát và phỏng vấn trong phần tiếp theo Những nhân viên được phỏng vấn đều có trình độ hiểu biết cao và sẵn sàng hợp tác, đã được sàng lọc từ các bộ phận nghiệp vụ.
Thu thập số liệu thứ cấp:
Tài liệu này là nguồn tham khảo được tác giả tổng hợp từ các hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm số liệu kế toán, báo cáo và chứng nhận, dưới dạng văn bản từ các tác giả khác.
Nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm tài liệu nội bộ và bên ngoài, chủ yếu là các văn bản chỉ thị, thông báo, nội quy, và trang web của Công ty Các thông tin về thành tựu của Công ty Thế Linh, như bằng khen, giấy khen và chứng nhận từ các tổ chức nhà nước và phi chính phủ, cũng được xem xét Những tài liệu này liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo, đặc biệt là hiệu quả lãnh đạo của Ông Phạm Thế Linh.
Số liệu sơ cấp được thu thập từ các nguồn như kế toán, nhân sự và kinh doanh Tài liệu lưu trữ về nhân sự và kế toán của công ty, cùng với các danh hiệu và chứng nhận từ các tổ chức, cung cấp nguồn tài liệu phong phú cho doanh nghiệp.
Thành phần tham gia nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với sự tham gia của lãnh đạo công ty, cụ thể là Ông Phạm Thế Linh, cùng với nhân viên các phòng ban thuộc khối văn phòng và công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty TNHH MTV Thế Linh.
Tác giả đả làm 2 bảng khảo sát đó là:
Khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên được thiết kế với 6 nhóm câu hỏi quan trọng, bao gồm Văn hóa tổ chức, Phong cách lãnh đạo, Bản chất công việc, Tiền lương, Đào tạo thăng tiến và Sự hài lòng Mục tiêu của bảng khảo sát này là đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên trong các khía cạnh khác nhau của môi trường làm việc.
Bảng khảo sát về động lực làm việc và sẵn sàng thay đổi mới được thiết kế với 8 nhóm câu hỏi chính, bao gồm: môi trường làm việc, mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên, bố trí sử dụng lao động, tính sẵn sàng thay đổi mới, sự hứng thú trong công việc, cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp, sự công nhận đóng góp cá nhân, cùng với trách nhiệm và động lực làm việc tại công ty.
Hai bảng khảo sát này bao gồm các nhóm câu hỏi khác nhau, với bảng khảo sát đầu tiên đánh giá mức độ hài lòng của cán bộ nhân viên tại công ty, trong khi bảng khảo sát thứ hai tập trung vào hai yếu tố quan trọng: động lực làm việc của nhân viên và tính sẵn sàng thay đổi.
Thông qua hai bảng khảo sát, tác giả hướng đến việc làm rõ các yếu tố chỉ tiêu phi tài chính, đây là đối tượng nghiên cứu chính trong luận văn.
Tác giả đã phát hành hơn 240 bảng khảo sát cho nhân viên, quản lý và công nhân sản xuất nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo tại công ty, với mỗi nhân viên được khảo sát 2 bảng.
Tác giả đã thu thập được 218 bảng hỏi, cho thấy tỷ lệ phản hồi rất cao từ nhân viên văn phòng và công nhân sản xuất, mặc dù họ thường không có thời gian và không muốn bị làm phiền Kết quả này đạt được nhờ sự kiên nhẫn của tác giả và cộng sự trong việc trao đổi bảng hỏi trực tiếp với từng nhân viên, chờ đợi họ hoàn thành và thu hồi ngay lập tức, với hầu hết nhân viên đã trả lời đầy đủ các câu hỏi.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Một trong những hình thức phổ biến để thu thập dữ liệu bao gồm bảng câu hỏi, phỏng vấn và phân tích tài liệu Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định tính nhằm khai thác nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đồng thời sử dụng các phương pháp thích hợp để thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập dữ liệu từ các buổi tiếp xúc trực tiếp với PSG TS Bùi Anh Tuấn và Nguyễn Xuân Minh, cùng với hơn 25 học viên eMBA K24 Họ đã tham quan và trao đổi làm việc thực tế với Ông Phạm Thế Linh về quản trị và lãnh đạo trong doanh nghiệp Những thông tin này cung cấp nguồn tư liệu quý giá, hỗ trợ tác giả trong việc thu thập dữ liệu thực tế cho nghiên cứu của mình.
Công cụ nghiên cứu được sử dụng
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận cũng như phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được chia thành 4 chương chính như sau:
- Chương I Cơ sở lý luận về lãnh đạo và hiệu quả lãnh đạo trong doanh nghiệp
- Chương II Thực trạng hiệu quả lãnh đạo trong Công Ty Tnhh MTV Thế Linh
- Chương III Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả lãnh đạo trong Công ty TNHH MTV Thế Linh
TỔNG KẾT PHẦN MỞ ĐẦU LUẬN VĂN
Trong phần đầu của luận văn, tác giả trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, nhấn mạnh sự cần thiết của nó Bài viết xác định các mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời chỉ rõ đối tượng mà đề tài hướng tới Dựa trên đối tượng nghiên cứu, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu và thiết lập quy trình cụ thể để thực hiện luận văn này.
Trong phần mở đầu của luận văn, tác giả trình bày cấu trúc của luận văn để giúp người đọc dễ dàng nắm bắt và hệ thống hóa toàn bộ nội dung cũng như các thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÃNH ĐẠO VÀ HIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO
HIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO
Hiệu quả lãnh đạo và hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ chức có mối liên hệ nhưng không đồng nhất Kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá qua các tiêu chí tài chính và nhân sự, thể hiện qua sự tăng trưởng hoặc giảm sút, trong khi kết quả lãnh đạo thường dựa trên các chỉ tiêu phi tài chính như thời gian và sự hài lòng của nhân viên Những yếu tố này khó lượng hóa và chịu ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu khác, nhưng vẫn có thể xem xét kết quả kinh doanh như một chỉ số để đánh giá hiệu quả lãnh đạo.
Theo Yulk (2002), chưa có định nghĩa thống nhất về kết quả lãnh đạo, mặc dù nhiều nhà nghiên cứu đã đề cập và đo lường khái niệm này Các thuật ngữ gần giống như đầu ra của hoạt động lãnh đạo, kết quả lãnh đạo, và hiệu quả lãnh đạo thường được sử dụng Dù gọi tên khác nhau, hiệu quả lãnh đạo vẫn được coi là thước đo sự thành công trong sự nghiệp cá nhân của nhà lãnh đạo, dựa trên hiệu quả làm việc của nhóm hoặc tổ chức mà họ quản lý Mỗi nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa này dựa trên mục đích nghiên cứu riêng của mình.
Hiệu quả lãnh đạo được xác định bởi cách thức và đặc điểm của cá nhân trong vai trò lãnh đạo, và nó được đánh giá bởi tổ chức.
Hiệu quả lãnh đạo là một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu lãnh đạo (Bass, 2008) Theo Humphrey (2002), chức năng chính của lãnh đạo là ảnh hưởng đến đối tượng lãnh đạo, và đây là một trong những phương thức quan trọng mà các nhà lãnh đạo nâng cao hiệu suất làm việc.
Hiệu quả lãnh đạo đề cập đến những lợi ích và tác động tích cực mà người lãnh đạo mang lại cho tổ chức và các thành viên của nó (Cherulnik et al.).
Lãnh đạo hiệu quả được định nghĩa là khả năng tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, khuyến khích thành viên hành động để đạt được mục tiêu và duy trì danh tiếng tốt cho tổ chức Hiệu quả lãnh đạo được hiểu là mức độ thành công mà các nhà lãnh đạo mang lại cho nhóm hoặc tổ chức Theo Anderson (2002), lãnh đạo là một quá trình, trong khi hiệu quả lãnh đạo là kết quả cuối cùng, với tiêu chí đánh giá quan trọng nhất thường dựa trên hiệu suất.
Theo thuyết Lãnh đạo tính huống (SLT) của Hersey và Blanchard, một nhà lãnh đạo hiệu quả cần điều chỉnh phong cách lãnh đạo dựa trên khả năng và sự sẵn sàng của cấp dưới cho từng nhiệm vụ cụ thể Để đạt được thành công trong lãnh đạo, nhà lãnh đạo không chỉ cần sở hữu các phẩm chất và kỹ năng mà còn phải biết áp dụng chúng một cách linh hoạt và phù hợp với từng thời điểm và hoàn cảnh.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lãnh đạo.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả lãnh đạo bao gồm cả tài chính và phi tài chính, nhưng tiêu chí tài chính thường không phản ánh chính xác do ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như thiên tai, khủng hoảng tài chính và chính sách quốc gia Những yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của lãnh đạo và chỉ mang tính thời điểm, do đó không thể đánh giá toàn diện hiệu quả lãnh đạo trong sự nghiệp Đánh giá tài chính chủ yếu dựa vào doanh số, lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng, như nghiên cứu của Keone, Vogelaar và Soeters (2002) cho thấy, tập trung vào lợi nhuận ròng và chi phí có thể kiểm soát Trong bối cảnh của khóa học và luận văn này, tác giả vẫn sử dụng tiêu chí tài chính để đánh giá hiệu quả lãnh đạo trong giai đoạn hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá phi tài chính về hiệu quả lãnh đạo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của nhiều tác giả, bao gồm Piero và cộng sự (2005), Thunn (2009), Jui-Chen Chen (Fortune Institute of Technology, Đài Loan), và Colin Silverthorne (Đại học San Francisco) Một trong những tiêu chí quan trọng là sự hài lòng và động lực của nhân viên trong doanh nghiệp Các nghiên cứu này cũng chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo, bao gồm tính sẵn sàng trong công việc, áp lực công việc, cam kết của nhân viên đối với doanh nghiệp, tỷ lệ bỏ việc, cũng như kết quả và uy tín của nhà lãnh đạo Những yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả lãnh đạo.
Dựa trên các nghiên cứu, tác giả xác định 5 chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá hiệu quả lãnh đạo, được phân thành 2 nhóm chính.
• Nhóm 1: Hiệu quả lãnh đạo tác động đến nhân viên
- Nhân viên hài lòng trong công việc:
E.A Locke (Đại học Maryland, Mỹ) cho rằng: "Sự hài lòng trong công việc là trạng thái cảm xúc thú vị từ kết quả thẩm định công việc hoặc kinh nghiệm làm việc của một người" Tương tự, Milton Friedman (nhà kinh tế học đoạt giải Nobel) và John Arnold (nhà đầu tư) nhấn mạnh: sự hài lòng trong công việc được định nghĩa là số lượng ảnh hưởng tích cực nói chung hoặc cảm xúc mà cá nhân có đối với công việc của mình Còn theo nhà nghiên cứu Andrew Brin, sự hài lòng chính là yêu thích công việc: "Nếu bạn thích công việc của mình, bạn sẽ có được sự hài lòng" Như vậy, nói một cách đơn giản, sự hài lòng trong công việc có thể được định nghĩa là mức độ tích cực của cảm xúc hoặc thái độ mà cá nhân có được đối với công việc đang làm Khi một người nói rằng anh ta rất hài lòng với công việc của mình, có nghĩa là anh ta thích và đánh giá cao và cảm thấy tốt về công việc đó Nhân viên hài lòng với công việc của mình thì họ làm việc hăng hái và nhiệt tính với công việc của mình họ dường như cảm thấy công việc rất cuốn hút và hấp dẫn và làm việc quên thời gian, luôn mở ra những công việc mới, làm việc với trách nhiệm và thành quả cao hơn.
Theo nghiên cứu của Thun (2009) và Pierro cùng cộng sự (2005), sự hài lòng trong công việc của nhân viên được định nghĩa là cảm nhận rằng công việc của họ có ý nghĩa và quan trọng đối với cuộc sống, đồng thời họ cũng cảm thấy thoải mái với phong cách lãnh đạo của người quản lý trực tiếp.
- Sự cam kết gắn bó với doanh nghiệp:
Cam kết với tổ chức là sự xác định mong muốn duy trì mối quan hệ gắn bó với tổ chức, thể hiện lòng trung thành và sự sẵn lòng nỗ lực vì thành công chung (Aydin, 2011) Kết quả của lãnh đạo tốt là khi nhân viên quyết tâm gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, hào hứng chia sẻ về công việc với người thân, và xem công việc như một phần quan trọng trong cuộc sống của họ (Thun, 2009).
Pierro và cộng sự (2005) chỉ ra rằng mức độ gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp có thể được đo lường qua mong muốn thay đổi công việc Cụ thể, nếu mong muốn này càng mạnh mẽ, thì mức độ cam kết của nhân viên với doanh nghiệp sẽ càng yếu, dẫn đến hiệu quả lãnh đạo cũng giảm sút.
- Sự thoải mái về tâm lý và tinh thần của nhân viên, động lực của nhâ viên:
In the research study "LEADERSHIP EFFECTIVENESS, LEADERSHIP STYLE AND EMPLOYEE READINESS" by Jui-Chen Chen from the Fortune Institute of Technology in Kaohsiung, Taiwan, and co-authored with the University of San Francisco, the relationship between employee satisfaction and job stress is examined The findings indicate that job stress significantly influences employee turnover rates, as supported by previous studies (Lee & Chen, 1999; Wu & Chen, 2001) Additionally, the research highlights the connection between work effectiveness and job-related stress (Williams et al.).
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO CỦA CÔNG TY TNHH THẾ LINH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO TẠI CÔNG
Công ty Thế Linh, một doanh nghiệp nhỏ, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố đến hiệu quả lãnh đạo Nghiên cứu của Beaver (2003) và Pellerin (2007) chỉ ra rằng, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa thất bại do kỹ năng quản lý và lãnh đạo kém Vậy, điều gì quyết định sự thành công và hiệu quả lãnh đạo trong các doanh nghiệp này? Nghiên cứu này sẽ kiểm định các phong cách lãnh đạo và kỹ năng của Ông Thế Linh, từ đó giúp cải thiện hiệu quả lãnh đạo cho các nhà lãnh đạo và quản lý, đồng thời hướng dẫn họ cách học hỏi kỹ năng và điều chỉnh phong cách lãnh đạo phù hợp với từng tình huống cụ thể.
Nghiên cứu của Gordon và Yukl (2004) nhấn mạnh tầm quan trọng của kỹ năng lãnh đạo trong môi trường kinh doanh nhỏ đầy biến động Beaver (2003) chỉ ra rằng 200 DNNVV bị phá sản chủ yếu do thiếu kiến thức lãnh đạo và quản lý kém Pellerin (2007) cho biết tỷ lệ thất bại của DNNVV rất cao, với 62% phá sản sau năm thứ ba, mặc dù không đề cập đến quản lý kém như một nguyên nhân Một nghiên cứu khác cho thấy 90% DNNVV thất bại trong 10 năm đầu (Scheers và Radipere, 2007), và họ cho rằng kỹ năng lãnh đạo yếu kém là nguyên nhân chính Doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần tạo việc làm và thúc đẩy đổi mới (Fuller, 2003) Tại Việt Nam, tính đến 31/12/2017, có 561064 doanh nghiệp đang hoạt động, nhưng 60.553 doanh nghiệp đã ngừng hoạt động, chiếm 50% so với số doanh nghiệp mới thành lập, theo ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục Trưởng Cục Thống kê.
Theo Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm phần lớn trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, cũng như huy động nguồn lực xã hội cho phát triển và xóa đói giảm nghèo Tuy nhiên, DNNVV vẫn gặp phải nhiều hạn chế cần khắc phục.
Trình độ khoa học công nghệ và khả năng đổi mới của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam còn hạn chế Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ rất ít, trong khi tỷ lệ nhà khoa học và chuyên gia làm việc tại các doanh nghiệp chỉ chiếm 0,025% tổng số lao động trong khu vực này.
Khoảng 75% lực lượng lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật, dẫn đến việc thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế chưa đầy đủ, từ đó giảm chất lượng công việc trong khu vực này Thách thức lớn nhất mà DNNVV phải đối mặt là chất lượng nhân lực thấp Hơn nữa, đội ngũ chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý thiếu kiến thức quản trị, kỹ năng lãnh đạo và kinh nghiệm quản lý, cho thấy rằng phần lớn các chủ doanh nghiệp và giám đốc DNNVV chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh, quản lý và kinh tế.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc tuân thủ các quy định về thuế, quản lý nhân sự và tài chính, cũng như đảm bảo chất lượng hàng hóa và sở hữu công nghiệp Đặc biệt, lực lượng lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường chưa được đào tạo bài bản và thường phải đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị kinh doanh.
Trong khảo sát năng lực quản lý doanh nghiệp do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và Học viện Năng lực cạnh tranh châu Á thực hiện, các chuyên gia đã chỉ ra những hạn chế đáng chú ý của doanh nghiệp Việt Nam.
Năng lực tổ chức yếu do khả năng thích nghi kém với sự đa dạng của thị trường, trong khi mức độ đa dạng hóa sản phẩm không đáp ứng kịp thời nhu cầu.
+ Thiếu động lực nghiêm túc để đầu tư vào nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh.
+ Thiếu tính cam kết nhất quán đặc biệt là bảo vệ môi trường và là nguyên nhân của nhiều vụ đình công hay biến động nhân sự.
+Thiếu phương pháp động viên để mọi người phát huy hết khả năng làm việc của mình.
+ Áp đặt thiên kiến của mình lên tập thể dưới quyền, không chấp nhận phản biện nên dễ trở thành độc đoán.
Lợi nhuận hấp dẫn có thể làm thay đổi chính sách đầu tư, mặc dù khả năng dự báo thị trường và hiểu biết về pháp luật vẫn còn hạn chế.
Công ty Thế Linh đã khẳng định sự thành công của mình từ năm 2010 với doanh thu và quy mô ngày càng mở rộng, cho thấy tầm quan trọng của việc xây dựng quan hệ cá nhân trong lãnh đạo Các nghiên cứu về hiệu quả lãnh đạo cho thấy rằng yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả làm việc Dựa trên lý thuyết lãnh đạo tình huống (SLT), tác giả đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo tại Công ty Thế Linh, nhấn mạnh sự cần thiết của việc phát triển mối quan hệ cá nhân bên cạnh nỗ lực tự học.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HQ-LĐ
Theo mô hình này thì:
Đặc điểm của người lãnh đạo, bao gồm tố chất và phong cách lãnh đạo, quyết định hiệu quả lãnh đạo trong tổ chức Ông Linh thể hiện rõ những đặc điểm này ngay từ những ngày đầu xây dựng doanh nghiệp của mình Sự kết hợp giữa tố chất lãnh đạo và phong cách lãnh đạo đã mang lại những kết quả ấn tượng cho công ty trong thời gian qua.
Theo lý thuyết lãnh đạo tình huống, kỹ năng lãnh đạo là yếu tố quan trọng trong các tình huống lãnh đạo khác nhau Mô hình này cho thấy rằng kỹ năng và phong cách lãnh đạo quyết định hiệu quả lãnh đạo, trong đó kỹ năng có tác động rõ rệt đến phong cách lãnh đạo Kết quả đạt được từ sự kết hợp này là hiệu quả lãnh đạo của công ty.
Các tình huống thực tế trong công ty ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và hiệu quả lãnh đạo Nếu thiếu kỹ năng và tố chất lãnh đạo, hệ quả sẽ là hiệu quả lãnh đạo kém Để hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo của Công ty Thế Linh, tác giả đã tiến hành khảo sát trực tiếp với Ông Phạm Thế Linh Dựa trên kết quả khảo sát, tác giả xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo Mặc dù khảo sát có đầy đủ câu hỏi về kỹ năng lãnh đạo, tác giả đã quyết định tập trung vào đặc điểm lãnh đạo và phong cách lãnh đạo Khi bắt đầu thành lập công ty, Ông Phạm Thế Linh đã khẳng định vị thế lãnh đạo của mình, luôn quyết đoán và chịu trách nhiệm về quyết định Ông cũng biết lắng nghe ý kiến của mọi người để cải tiến và sẵn sàng thay đổi, đồng thời khai thác thế mạnh và khuyến khích sự sáng tạo của nhân viên ở mọi cấp độ.
Phong cách lãnh đạo của Phạm Thế Linh mang tính dân chủ, tập trung vào việc xây dựng mối quan hệ tốt với nhân viên Ông thường xuyên hướng dẫn chi tiết và giúp họ giảm bớt lo lắng khi gặp phải sai lầm Khi giao nhiệm vụ, Phạm Thế Linh không chỉ giải thích lý do thực hiện mà còn khuyến khích nhân viên trao đổi và đóng góp ý kiến về công việc của họ.
Trong môi trường làm việc, việc chú trọng đến hiệu quả thực tế của từng cá nhân là rất quan trọng Khi mỗi thành viên hoàn thành nhiệm vụ của mình, tập thể sẽ đạt được hiệu quả cao nhất Sự phối hợp và nỗ lực cá nhân sẽ góp phần tạo nên thành công chung của đội nhóm.
CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO TRONG CÔNG TY
Hiệu quả lãnh đạo có thể được đánh giá qua cả tiêu chí tài chính và phi tài chính, tuy nhiên, tiêu chí tài chính thường không phản ánh đầy đủ hiệu quả lãnh đạo.
Tác động của tài chính bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố ngoài tầm kiểm soát của nhà lãnh đạo như chính sách bảo hộ, quy định kinh tế và biến động tài chính toàn cầu Tiêu chí tài chính chỉ phản ánh hiệu quả trong một thời điểm nhất định và không thể hiện đầy đủ năng lực lãnh đạo Do đó, các yếu tố phi tài chính đóng vai trò quan trọng hơn trong việc đánh giá hiệu quả lãnh đạo.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các tiêu chí phi tài chính trong đánh giá hiệu quả lãnh đạo bao gồm sự thỏa mãn trong công việc và động lực làm việc của nhân viên (Piero và các cộng sự 2005, Thunn 2009) Ngoài ra, sự cam kết gắn bó của nhân viên với tổ chức cũng được nhấn mạnh (Piero và các cộng sự 2005, Thunn 2009) Hơn nữa, tư tưởng sẵn sàng đổi mới trong toàn tổ chức (Carvazote, Moreno, Hickmann 2012) và năng lực tổ chức, tức khả năng của nhân viên trong việc hiểu và thực hiện công việc một cách hiệu quả (Keone và các cộng sự 2002, Carvazote, Moreno, Hickmann 2012) cũng là những yếu tố quan trọng trong đánh giá lãnh đạo.
Nghiên cứu của Herzberg đã chỉ ra rằng những yếu tố như công việc thú vị, thử thách và cơ hội thành công gắn kết con người với công việc Gần đây, Teresa Amabile và Steven Kramer từ Harvard đã củng cố quan điểm này, nhấn mạnh rằng điều quan trọng nhất để thúc đẩy cảm xúc và động lực trong công việc là cảm giác tiến bộ trong những nhiệm vụ có ý nghĩa Cảm giác tiến bộ thường xuyên giúp con người trở nên năng suất và sáng tạo hơn.
Herzberg có bảy lời khuyên chiến lược để duy trì động lực của nhân viên nguyên bản như sau:
• Loại bỏ một vài sự kiểm soát trong khi vẫn duy trì sự trách nhiệm ( trách nhiệm và thành quả của bản thân)
• Tăng cường tính trách nhiệmcủa từng cá nhân với công việc của họ (Trách nhiệm và sự ghi nhận)
Mỗi người cần được phân công một công việc cụ thể theo từng bộ phận lĩnh vực, từ đó đảm bảo trách nhiệm và thành quả cá nhân được ghi nhận Sự rõ ràng trong nhiệm vụ giúp nâng cao hiệu suất làm việc và tạo động lực cho từng cá nhân.
• Phân bổ thêm quyền hạn cho nhân viên trong từng hoạt động của họ: sự tự do công việ (trách nhiệm thành quả bản thân và sự ghi nhận)
• Thực hiện những báo cáo định kỳ trực tiếp với thành viên đội ngũ (sự ghi nhận nội bộ)
• Giới thiệu những nhiệm vụ khó khăn hơn mà trước đây chưa bao giờ giải quyết được (phát triển và học hỏi)
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân giúp họ phát triển kỹ năng và trở thành chuyên gia trong lĩnh vực của mình Điều này không chỉ tạo cơ hội cho sự phát triển cá nhân mà còn thúc đẩy sự thăng tiến trong công việc (Nguồn: Frederick Herzberg, làm thế nào để khích lệ nhân viên của bạn? Tạp chí HBR tháng )
KNippenberg và Hopp (2003) cho rằng sự sẵn sàng thay đổi là một thang đo quan trọng để đánh giá kết quả lãnh đạo, bên cạnh động lực và hiệu suất làm việc của nhân viên Các yếu tố như sự tuân thủ, chấp hành của nhân viên và uy tín cá nhân của nhà lãnh đạo cũng đóng vai trò quan trọng Hơn nữa, tư tưởng đổi mới được đánh giá qua việc thử nghiệm và thực hiện các ý tưởng sáng tạo nhằm tìm kiếm những cách tiếp cận mới (Keone, Vogelaar và Soeters, 2002).
Recent research by Jui-Chen Chen from the Fortune Institute of Technology in Kaohsiung, Taiwan, and Colin Silverthorne from the University of San Francisco highlights that, in addition to established criteria, factors such as job-related stress significantly influence leadership effectiveness Specifically, the study, which builds on the work of Hersey and Blanchard, reveals that workplace pressure impacts employee engagement and their commitment to the organization.
Bài viết này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo tại Công ty TNHH MTV Thế Linh, từ đó đề xuất các tiêu chí đánh giá hiệu quả lãnh đạo Nghiên cứu sẽ tập trung vào thực trạng và đưa ra giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp, dựa trên các tiêu chí tài chính và phi tài chính mà công ty đạt được trong giai đoạn 2016-2018.
+ Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (chỉ tiêu tài chính)
+ Sự nhiệt huyết, hài lòng thỏa mãn và động lực của nhân viên cấp dưới (chỉ tiêu phi tài chính)
+ Tư tưởng sẳn sàng đổi mới của tập thể nhân viên (chỉ tiêu phi tài chính)
Các đánh giá sẽ được tiến hành thực tế tại doanh nghiệp thông qua bảng câu hỏi khảo sát đã được đính kèm Phương pháp nghiên cứu phân tích hiệu quả sẽ được trình bày chi tiết trong các chương tiếp theo của luận văn.
NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.5.1 Nghiên cứu các yếu tố của nhà lãnh đạo ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp Ông Phạm Thế Linh với 9 câu hỏi được thiết kế xoay quanh các yếu tố như tố chất và khả năng lãnh đạo, kỹ năng, phong cách, tình huống, và hiệu quả lãnh đạo Các câu hỏi này được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, và bảng phỏng vấn cùng với câu trả lời chi tiết đã được đính kèm trong phần phụ lục.
Câu 1 : Tố chất của nhà lãnh đạo
Câu 2 : Kỹ năng của nhà lãnh đạo
Câu 3, 4,5,6,7: Phong cách nhà lãnh đạo
Câu 8 : Tác nhân tình huống lãnh đạo
Câu 9 : Hiệu quả lãnh đạo.
Ông Phạm Thế Linh đã thể hiện rõ tố chất lãnh đạo ngay từ khi bắt đầu thành lập công ty, khẳng định vị thế lãnh đạo và mục tiêu dẫn dắt doanh nghiệp đến thành công Ông quyết đoán trong việc ra quyết định và luôn chịu trách nhiệm về những lựa chọn của mình, nhưng không phải là một nhà lãnh đạo độc tài Ông biết lắng nghe ý kiến của mọi người để cải tiến và sẵn sàng thay đổi Ông khai thác thế mạnh của đội ngũ, kích thích tinh thần sáng tạo và tạo điều kiện cho tất cả mọi người, từ quản lý cấp trung đến nhân viên, phát huy tối đa khả năng của mình.
Ông Phạm Thế Linh coi việc xây dựng hình ảnh nhà lãnh đạo là yếu tố chủ lực trong các kỹ năng lãnh đạo, bên cạnh việc định hướng phát triển công ty và truyền cảm hứng Theo các học thuyết lãnh đạo, kỹ năng này có thể được học tập và phát triển Do đó, ông không chỉ chú trọng vào hình ảnh cá nhân mà còn tích cực nâng cao kiến thức lãnh đạo thông qua việc tham gia các khóa quản lý đào tạo dài hạn tại các trường danh tiếng về nghiệp vụ quản lý và lãnh đạo.
Theo nghiên cứu của Fiedler, phong cách lãnh đạo chủ yếu được chia thành hai dạng: một là chú trọng đến mối quan hệ, tức là mối quan hệ giữa nhà lãnh đạo và cấp dưới.
Ông Phạm Thế Linh, giám đốc Công ty Thế Linh, chú trọng vào mối quan hệ hơn là nhiệm vụ, thể hiện qua việc động viên và hỗ trợ nhân viên quản lý cấp trung thay vì trực tiếp tham gia vào sản xuất Ông luôn quan sát công việc và tâm tư của các bộ phận, khuyến khích sự sáng tạo và chấp nhận sai sót để loại bỏ những cái cũ Đặc biệt, ông khuyến khích nhân viên tự chủ và không cần quản lý chi tiết, đồng thời biết lắng nghe và cung cấp nguồn lực cho họ Mặc dù vậy, ông vẫn quyết đoán và chú trọng đến kết quả công việc trong một số tình huống nhất định.
Nghiên cứu về hiệu quả lãnh đạo tại Công ty TNHH Thế Linh tập trung vào các tiêu chí đánh giá hiệu quả lãnh đạo, thay vì phân tích sâu về các nhân tố như năng lực, tố chất, phong cách hay tính huống Theo Ông Phạm Thế Linh, các tiêu chí mà ông đề xuất để đánh giá hiệu quả lãnh đạo tương tự với những gì tác giả đã đưa ra, như thể hiện trong câu 9 của bảng phỏng vấn.
+ Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ( tiêu chí tài chính )
+ Sự nhiệt huyết, hài lòng thỏa mãn và động lực của nhân viên cấp dưới (tiêu chí phi tài chính )
+ Tư tưởng sẵn sàng đổi mới của tập thể nhân viên ( tiêu chí phi tài chính ) 2.5.2 Hiệu quả lãnh đạo tại Công ty TNHH MTV Thế Linh
2.5.2.1 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ( tiêu chí tài chính )
Để đạt được kết quả trong hoạt động tài chính, lãnh đạo doanh nghiệp cần xác định rõ nhiệm vụ nhằm đạt được các mục tiêu như lợi nhuận, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và dài hạn, tăng doanh số bán hàng, và tối đa hóa cổ tức cho cổ đông (Yu, 2010) Những mục tiêu tài chính chủ yếu có thể được đánh giá qua các tiêu chí tồn tại, hoàn thành và tăng trưởng Sự tồn tại được thể hiện qua việc duy trì ổn định dòng tiền, trong khi mức độ hoàn thành được đánh giá qua việc tăng doanh số bán hàng và thu nhập hoạt động Cuối cùng, sự tăng trưởng được đánh giá thông qua thị phần, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và vốn sử dụng.
Để nâng cao hiệu quả lãnh đạo, bao gồm cả hiệu quả tài chính và phi tài chính, Boehlje & cộng sự (2006) nhấn mạnh rằng người lãnh đạo cần phải nắm vững và không ngừng rèn luyện những kỹ năng quan trọng.
+ Quản trị vận hành (operational management)
+ Quản trị tài chính (finance management)
+ Quản trị nhân sự (human management)
+ Quản trị chiến lược (strategic management)
+ Quản trị rủi ro (risk management)
Trong lĩnh vực tài chính, Nieman & đtg (2006) nhấn mạnh rằng đây là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp Do đó, người lãnh đạo cần chú ý đặc biệt để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo nguồn lực tài chính luôn sẵn sàng và vận hành hiệu quả nguồn lực này.
+ Tối đa hóa lợi nhuận
+ Cấu trúc vốn hợp lý
+ Đầu tư tài chính hiệu quả
+ Hoạch định tốt ngân sách vốn đầu tư
+ Quản trị tốt vốn lưu động
+ Quản trị dòng tiền hiệu quả
+ Xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn hiệu quả.
- Theo nghiên cứu bằng các số liệu sơ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính của
Công ty TNHH Thế Linh đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2016 đến 2018, với nhiều số liệu tài chính đáng chú ý Trong bài viết này, tác giả tập trung vào hai chỉ tiêu chính là doanh số và lợi nhuận sau thuế để đánh giá hiệu quả lãnh đạo của công ty trong ba năm gần nhất Các báo cáo tài chính chi tiết được đính kèm trong phần phụ lục của luận văn.
SỐ LIỆU DOANH SỐ VÀ LỢI NHUẬN (ĐVT: Đồng)
Bảng 2.4: Số liệu doanh số và lợi nhuận tại Công ty (nguồn : BCTC Công ty )
Với bảng số liệu này ta có thể biểu thị trên bản đồ chi tiết như sau:
BIỂU ĐỒ DOANH SỐ VÀ LỢI NHUẬN
Hình 2.5 Nguồn từ báo cáo tài chính Công ty
- Tỉ suất lợi nhuận hằng năm được thể hiện :
BIỂU ĐỒ TỈ SUẤT LỢI NHUẬN
Hình 2.6 Biểu đồ tỉ suất lợi nhuận (Nguồn từ báo cáo tài chính Công ty).
Dưới sự lãnh đạo của Ông Phạm Thế Linh, doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả tích cực trong các chỉ tiêu tài chính, với doanh số và lợi nhuận liên tục tăng trưởng Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh số đã tăng từ 5.4% vào năm 2016 lên 10.39% vào năm 2018 Định hướng của Ông cho năm 2019 là nâng cao tỷ suất lợi nhuận này lên tối thiểu 12%.
Năng lực và phong cách lãnh đạo có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu quả lãnh đạo, theo nghiên cứu của GS Larry Selden từ Đại học Columbia Các công ty hàng đầu trong bảng xếp hạng S&P thường duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu 12% và lợi nhuận ròng trên tài sản 16% Công ty TNHH MTV Thế Linh đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng doanh thu 15,51% trong năm 2017/2016 và 48,55% trong năm 2018/2017, cho thấy khả năng lãnh đạo xuất sắc của Ông Phạm Thế Linh Nếu tính cả tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận ròng trên tài sản, con số này chắc chắn sẽ vượt mức 16%, chứng minh hiệu quả lãnh đạo cao của ông trong các chỉ tiêu tài chính.
Mặc dù các chỉ tiêu tài chính chỉ phản ánh hiệu quả trong một khoảng thời gian nhất định và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, nhưng các chỉ tiêu phi tài chính lại thể hiện rõ hơn về hiệu quả lãnh đạo Nghiên cứu dựa trên phương pháp điều tra và số liệu sơ cấp cho thấy hiệu quả lãnh đạo tại Công ty TNHH Thế Linh được đánh giá thông qua các chỉ tiêu phi tài chính.
2.5.2.2 Sự nhiệt huyết, hài lòng thỏa mãn và động lực của nhân viên cấp dưới (chỉ tiêu phi tài chính)
Tác giả đã thực hiện một cuộc khảo sát để đánh giá hiệu quả lãnh đạo tại Công ty TNHH Thế Linh thông qua bảng hỏi, với sự tham gia của nhiều đối tượng liên quan.
Công ty TNHH MTV Thế Linh hiện có 109 nhân viên, trong đó có 36 nam và 73 nữ, chủ yếu làm việc trong lĩnh vực sản xuất nệm, gối, chăn Drap, với đặc thù công việc yêu cầu sự khéo léo và tỉ mỉ, dẫn đến tỉ lệ nữ cao hơn Kết quả khảo sát cho thấy lực lượng lao động chủ yếu là những người trẻ tuổi, phần lớn dưới 23 tuổi, cho thấy họ có thời gian làm việc ổn định và lâu dài, đồng thời thể hiện sự hài lòng với công việc Tuy nhiên, với độ tuổi lao động còn trẻ, khả năng xin việc và nhảy việc cao, nếu không có chế độ đãi ngộ hợp lý, họ có thể dễ dàng thay đổi nơi làm việc để tìm kiếm cơ hội tốt hơn.
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG
Hình 2.7: Biểu đồ Độ tuổi lao động tại công ty (nguồn: khảo sát)