Tổng quan về công ty
Quá trình hình thành và phát tri ể n c ủ a công ty
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng
Tên giao dịch quốc tế :Da Nang Building Material VICEM Joint Stock Company Tên viết tắt: COXIVA
Trụ sở chính: Số 15, Lê Hồng Phong, TP Đà Nẵng Điện thoại: (84-0236) 382 2832/ 356 2509
Website: http://www.coxiva.com.vn
Email: coxiva@dng.vnn.vn
Giấy chứng nhận ĐKKD số 3203001458 được Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp vào ngày 01 tháng 06 năm 2007 Kể từ đó, giấy chứng nhận này đã trải qua nhiều lần thay đổi, bao gồm: lần đầu vào ngày 12/06/2008, lần hai vào ngày 18/6/2010, lần ba vào ngày 14/10/2011, lần bốn vào ngày 09/11/2011, lần năm vào năm 2012, lần sáu vào ngày 06/06/2013, lần bảy vào ngày 05/05/2014, lần tám vào ngày 10/06/2015, và lần chín vào ngày 02/08/2016.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển công ty: a Những sự kiện quan trọng:
Công ty xi măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng, tiền thân là Công ty Vật tư xây dựng số 2, được thành lập theo quyết định số 503/BXD-TCCB ngày 28/10/1975 của Bộ Xây dựng Là đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng, công ty được giao nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực xây dựng và cung cấp vật liệu xây dựng.
- Cung ứng xi măng cho các tỉnh miền Trung theo chỉ tiêu nhà nước
- Sản xuất vật liệu xây dựng - Khảo sát và thiết kế các công trình vật liệu xây dựng
- Đào tạo công nhân ngành sản xuất VLXD cung cấp nhân lực cho công ty và miền Trung
Năm 1979, theo quyết định số 417/BXD-TCCB ngày 07/04/1979 của Bộ Xây dựng, công ty đã được đổi tên và thành lập Nhà máy gạch ngói Quảng Đà, trực thuộc Bộ Xây dựng.
Năm 1981, Bộ Xây Dựng đã đổi tên Xí nghiệp liên hợp gạch ngói miền Trung thành Xí nghiệp liên hợp gạch ngói số 2 trực thuộc Bộ Xây Dựng, theo quyết định số 82/BXD-TCCB ban hành ngày 21/01/1981.
Năm 1984, Xí nghiệp liên hợp cung ứng và sản xuất vật liệu xây dựng được đổi tên thành Xí nghiệp liên hợp VLXD số 2 Xí nghiệp này trực thuộc Bộ Xây dựng và được thành lập theo quyết định số 1470/BXD-TCCB ngày 30/10/1984.
Năm 1990 Xí nghiệp liên hợp VLXD số 2 được chuyển giao trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng Việt Nam Theo quyết định số 871/BXD-TCLĐ ngày 10/12/1990
Năm 1993, Bộ Xây Dựng quyết định thành lập lại Xí nghiệp liên hợp VLXD số 2, trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng, theo quyết định số 020A/BXD-TCLĐ ngày 12/02/1993 Đến tháng 9 cùng năm, Bộ Xây Dựng đã đổi tên xí nghiệp thành Công ty xi măng VLXD Đà Nẵng, thuộc Liên hợp các Xí nghiệp xi măng Việt Nam, theo Quyết định số 446/BXD-TCLD ngày 30/09/1993.
Tháng 7 năm 1996 Công ty được bổ sung tên gọi chính thức là Công ty xi măng Vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam theo quyết định số 662/BXDTCLĐ ngày 29/07/1996
Vào ngày 24/11/2006, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 1615/QĐ-BXD nhằm thực hiện chủ trương đổi mới và sắp xếp các Doanh nghiệp Nhà nước, trong đó có việc cổ phần hóa Công ty Xi măng vật liệu xây dựng và xây lắp Đà Nẵng.
Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01/06/2007, được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 3203001458 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Đà Nẵng Công ty đã thực hiện đăng ký thay đổi lần thứ nhất vào ngày 12/06/2008 và lần thứ hai vào ngày 18/06/2010.
Vào ngày 24/01/2008, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 16/QĐ-SGDHCM, cho phép Công ty cổ phần Xi măng Vật liệu Xây dựng Xây lắp Đà Nẵng niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch Mã chứng khoán được cấp là DXV, với tổng số lượng cổ phiếu niêm yết là 9.900.000 cổ phiếu, tổng giá trị đạt 99.000.000.000 đồng, tương ứng với mệnh giá 10.000 đồng mỗi cổ phiếu.
Một sốthành tích mà COXIVA đã đạt được:
- Năm 1998 được Bộ Xây Dựng tặng cờ Đơn vị thi đua xuất sắc ngành xây dựng năm 1998
- Năm 1999 được Bộ Xây Dựng tặng cờ Đơn vị thi đua xuất sắc ngành xây dựng năm 1999
Vào năm 1992, Chủ tịch Hội đồng nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã trao tặng Huân chương Lao động hạng 3 cho cá nhân hoặc tổ chức vì những thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 1986-1991.
- Năm 1993 được Bộ Xây Dựng tặng bằng khen vì đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 1993
- Năm 1995 được Chính Phủ tặng bằng khen vì “ đã có nhiều thành tích trong công tác sản xuất kinh doanh từnăm 1989 –1994”.
- Năm 2002 được Bộ lao động Thương binh và Xã hội tặng bằng khen vì đã có thành tích trong phong trào đền ơn đáp nghĩa từ năm 1997 -2001”
- Năm 2004 được Uỷ ban ND Thành phố Đà Nẵng tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc
- Năm 2004 được Chính Phủ tặng cờthi đua “ Đơn vị dẫn đầu trong phong trào thi đua năm 2004”.
Các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của Công ty hiện nay là :
- Sản xuất kinh doanh xi măng, các sản phẩm từxi măng và các chủng loại vật liệu xây dựng khác ;
- Sản xuất vỏ bao xi măng, bao bì các loại ;
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng ;
- Kinh doanh và kinh doanh XNK vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây dựng ;
- Kinh doanh vận tải đường sắt, đường bộ và đường thủy ;
- Đầu tư kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà và văn phòng ;
Công ty hiện nay tập trung vào việc kinh doanh xi măng và sắt thép, đồng thời sản xuất và phân phối các loại vật liệu xây dựng như gạch nung tuynen và các loại bao bì.
Với sự phát triển kinh tế, nhu cầu xi măng tại khu vực từ Đà Nẵng đến Ninh Thuận và các tỉnh Tây Nguyên đang gia tăng mạnh mẽ Công ty chúng tôi, với kinh nghiệm hàng chục năm trong lĩnh vực kinh doanh xi măng và vật liệu xây dựng (VLXD), hiện đang cung cấp xi măng cùng với các sản phẩm VLXD khác như gạch nung tuynen và bao bì hiệu quả.
Công ty, với mạng lưới nhà phân phối rộng khắp và nhiều năm kinh nghiệm, không chỉ hoạt động trong lĩnh vực xi măng mà còn đang mở rộng kinh doanh sắt thép để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
Hiện nay, Công ty tại Đà Nẵng đã có hai cơ sở tại các vị trí đắc địa là 15 Lê Hồng Phong và 255 Phan Châu Trinh Với sự phát triển năng động của thành phố và khả năng tài chính mạnh mẽ, công ty đang lên kế hoạch kinh doanh bất động sản, đồng thời tìm kiếm cơ hội liên kết và liên doanh để tận dụng tối đa các lợi thế hiện có.
Phân tích các y ế u t ố môi trườ ng bên trong
1.2.1 Mô hình tổ chức của công ty:
– Ông: Doãn Nam Khánh (Chủ tịch)
– Ông: Trần Văn Khôi (Ủy viên)
– Ông: Đinh Ngọc Châu (Ủy viên)
– Ông: Lê Kế Tích (Ủy viên
– Ông: Nguyễn Hữu Vỹ (Ủy viên)
– Bà: Nguyễn Thị Thu Hằng (Trưởng ban)
–Bà: Nguyễn Phương Lan (Ủy viên)
–Ông: Trần Minh Hoàng (Uỷ viên)
– Ông: Trần Văn Khôi (Giám đốc Công ty)
– Ông: Lê Kế Tích (Phó Giám đốc Công ty)
1.2.2 Chiến lược phát triển và đầu tư:
- Duy trì và phát triển thị trường truyền thống: Thị trường Tây Nguyên
- Giữ vững vị thế là doanh nghiệp kinh doanh xi măng hàng đầu của khu vực Tây Nguyên với mạng lưới phân phối rộng khắp
Đầu tư vào việc mở rộng sản xuất bao bì PE và tăng cường thị trường cho sản phẩm vỏ bao KPK, KP nhằm nâng cao sản lượng lên trên 25 triệu sản phẩm.
- Tập trung vào các sản phẩm chính: Xi măng VICEM, vật liệu xây dựng (gạch tuynen, bao bì ) và kinh doanh bất động sản
1.2.3 Các khoản đầu tư lớn:
Dự án nhà máy sản xuất gạch bê tông khí chưng áp tại Quảng Nam có quy mô đầu tư giai đoạn đầu là 200.000m3/năm, với khả năng mở rộng lên 400.000m3/năm Tổng mức đầu tư dự kiến cho dự án này dao động từ 200 đến 300 tỷ đồng.
- Dự án gạch không nung (gạch xi măng cốt liệu) công suất 10 triệu viên/năm tại
Xí nghiệp gạch Tuynel Lai Nghi với chi phí đầu tư dự kiến 4 tỉ đồng
DỰÁN ĐẦU TƯ HIỆN TẠI:
- Đầu tư Dự án dây chuyền sản xuất vỏ bao PP dán đáy tại Xí nghiệp sản xuất vỏ bao Đà Nẵng
1.2.4 Năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm:
Chúng tôi cung cấp các loại xi măng VICEM PCB30, PCB40 và PC 40 từ các công ty thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam, bao gồm Vicem Hoàng Thạch, Vicem Bỉm Sơn và Vicem Hải Vân.
- Sản xuất các loại vỏ bao xi măng KP, KPK, PP trên dây chuyền thiết bị hiện đại của hãng STARLINGER (Áo)
- Gạch đất sét nung sử dụng công nghệ tiên tiến nhất, ép đùn gạch có hút chân không, sấy nung trong lò tuynel
- Dịch vụ vận tải ôtô chuyên chở xi măng cho khách hàng
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây dựng
- Đầu tư kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà, văn phòng và kho bãi
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng
*Sản phẩm: Vỏ bao xi măng, gạch nung Tuynel, xi măng Vincem.
Với công nghệ sản xuất hiện đại, chúng tôi đảm bảo chất lượng sản phẩm qua từng bước, từ tạo sợi, dệt, tráng màng, đến may thành phẩm, mang đến sản phẩm chất lượng cao và được khách hàng tin tưởng.
1.2.5 Thương hiệu của công ty Vincem:
Nhóm ngành: VLXD tổng hợp
KL CP đang niêm yết: 9,900,000 cp
KL CP đang lưu hành: 9,900,000 cp
Tính đến ngày 09/01/2019, TCT Công nghiệp Xi Măng Việt Nam là cổ đông nhà nước chiếm tỉ lệ lớn nhất trong cơ cấu sở hữu với 65.81% Các tổ chức nước ngoài chỉ chiếm 0.16%, trong khi tổ chức trong nước đạt 0.22% Cổ đông cá nhân nước ngoài chiếm 0.21%, và cá nhân trong nước chiếm 33.61%.
Phân tích y ế u t ố môi trườ ng bên ngoài
1.3.1.1 Y ế u t ố chính tr ị và pháp lu ậ t
Việt Nam hiện đang nằm trong nhóm các quốc gia có nền chính trị ổn định, điều này phản ánh sự bền vững của môi trường đầu tư Sự ổn định này tạo ra niềm tin cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp, khuyến khích họ mở rộng quy mô sản xuất.
Luật doanh nghiệp đã trải qua nhiều sửa đổi và bổ sung, tạo ra một cơ chế thông thoáng nhằm khuyến khích đầu tư và phát triển Điều này mang lại nhiều thuận lợi cho ngành và hỗ trợ sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.
Luật đầu tư được ban hành đã tạo ra một môi trường đầu tư công bằng cho cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, từ đó thúc đẩy sự gia tăng đầu tư vào thành phố.
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ đang tích cực chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính thông qua cơ chế một cửa liên thông tại Sở, nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ và tạo thuận lợi cho người dân.
Kế hoạch và Đầu tư (theo quyết định số 77/2006/QĐ- UBND ngày 22 tháng 12 năm
Vào năm 2006, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ đã ban hành quy định về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc thành lập và nhanh chóng tham gia vào thị trường.
Ngành vật liệu xây dựng có sự biến động mạnh mẽ và ảnh hưởng đến nhiều ngành khác, do đó, chính sách và pháp luật của chính phủ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các công ty trong lĩnh vực này Các quyết định như điều chỉnh giá nguyên vật liệu, quy chế đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng, và quy định về xây dựng công trình đều tác động trực tiếp đến doanh nghiệp Đặc biệt, Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Vicem Đà Nẵng chịu ảnh hưởng lớn từ các chính sách và quyết định của chính phủ trong lĩnh vực quản lý kinh doanh vật liệu xây dựng.
Thứ nhất: Bộ Công Thương đã có báo cáo Thủ tướng Chính phủ (số 09/BC-
Đoàn kiểm tra chưa phát hiện doanh nghiệp nào găm hàng với khối lượng lớn để trục lợi, ảnh hưởng đến giá cả các mặt hàng xây dựng, đặc biệt là thép, trong bối cảnh giá cả tăng ảo gần đây Các cơ quan chức năng đang phối hợp với doanh nghiệp vật liệu xây dựng để kiểm tra, kiểm soát và giám sát chặt chẽ giá bán tại các hệ thống phân phối và tiêu thụ.
Văn phòng Chính phủ đã ban hành Công văn số nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi liên kết độc quyền trong việc nâng giá bán các sản phẩm vật liệu xây dựng.
Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã chỉ đạo tăng cường quản lý kinh doanh vật liệu xây dựng, đặc biệt là ngành thép, do đây là lĩnh vực dễ bị biến động do phụ thuộc vào thị trường quốc tế Hiện tại, hơn 50% phôi thép của Việt Nam phải nhập khẩu từ nước ngoài, điều này càng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý hiệu quả ngành thép để đảm bảo sự ổn định trong nước.
Công văn mới đây tạo điều kiện thuận lợi cho ngành vật liệu xây dựng, đặc biệt là cho Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Vicem Đà Nẵng Hai công văn này chuyển đổi hình thức kinh doanh từ cơ chế tự quản theo lợi nhuận sang hệ thống mua bán công bằng, giúp điều tiết giá cả Đồng thời, các quyết định này cũng quy định rõ ràng về việc mua bán và đầu cơ, từ đó giúp công ty tránh được cạnh tranh không lành mạnh và hoạt động hiệu quả hơn trên thị trường.
Chính sách của nhà nước được thiết kế để đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng và công bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động mua bán, từ đó mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan.
Nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật nhờ vào các chính sách và hướng đi đúng đắn Tuy nhiên, năm 2008, do ảnh hưởng của tình hình kinh tế suy thoái toàn cầu, Việt Nam cũng không tránh khỏi tác động này, dẫn đến tốc độ tăng trưởng GDP chỉ đạt 6,23%, thấp hơn đáng kể so với năm 2007.
2006, cụ thể là năm 2006 GDP đạt 8,2%, năm 2007 GDP đạt 8,44%
Tình hình lạm phát tại Việt Nam đang diễn biến phức tạp, với tỷ lệ lạm phát năm 2006 là 6,8%, tăng lên 12,63% vào năm 2007, lần đầu tiên trong thập kỷ vượt qua hai con số Đặc biệt, do khủng hoảng kinh tế, tỷ lệ lạm phát đã đạt 19,89% vào năm 2008.
Lạm phát cao và tốc độ GDP không ổn định đang làm giảm sức mua của người tiêu dùng, đồng thời gia tăng bất bình đẳng thu nhập, tạo ra một mối đe dọa cho các doanh nghiệp Để ứng phó hiệu quả với tình hình này, các công ty cần đưa ra những dự đoán chính xác và kịp thời nhằm bảo vệ hoạt động kinh doanh Hiện tại, lãi suất ngân hàng ở nước ta đang ở mức thấp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược phát triển.
Năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế đã dẫn đến việc ngân hàng tăng lãi suất cho vay, nhưng vào đầu năm 2009, lãi suất đã giảm mạnh nhờ các gói kích cầu kinh tế từ chính phủ Đây chính là thời điểm thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư vào công nghệ mới.
Phân tích thông số
Kh ả năng thanh toán
2.1.1 Khả năng thanh toán hiện thời
Thông số khả năng thanh toán hiện thời của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng:
Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Khả năng than h toán hiện thời
Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng luôn duy trì khả năng thanh toán hiện thời vượt trội qua các năm, cao hơn mức bình quân của ngành.
Giai đoạn 2014 – 2016, nợ ngắn hạn của công ty giảm dần trong khi tài sản ngắn hạn tăng, cho thấy công ty có khả năng trả nợ cao và đảm bảo tính thanh khoản tốt Sự biến động tăng giảm này chủ yếu phản ánh xu hướng tăng của các chỉ số tài chính.
Khả năng thanh toán hiện thời
Giai đoạn 2016 – 2018, công ty ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ khi nợ ngắn hạn giảm đáng kể, trong khi tài sản ngắn hạn giữ ổn định Điều này cho thấy công ty đang hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững.
Công ty có khả năng thanh toán hiện thời rất tốt, với chỉ số cao hơn trung bình ngành trong suốt 5 năm qua Điều này cho thấy doanh nghiệp có đủ nguồn lực để thực hiện các nghĩa vụ với nợ ngắn hạn Đặc biệt, trong hai năm gần đây, chỉ số này đã tăng vượt trội so với trung bình ngành, chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty tốt hơn nhiều đối thủ trong ngành.
2.1.2 Khả năng thanh toán nhanh
Thông số khả năng thanh toán nhanh của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng:
Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanhBình quân ngành
Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng có khả năng thanh toán nhanh tăng vượt bình quân ngành qua các năm:
- Giai đoạn 2014 – 2017: Con số này tăng nhanh mặc dù tải sản ngắn hạn giảm nhưng nợ ngắn hạn giảm, hàng tồn kho biến động nhưngở xu hướng giảm
Giai đoạn 2017 – 2018, ngành ghi nhận sự giảm mạnh về con số tài chính, chủ yếu do nợ ngắn hạn và hàng tồn kho tăng lên, trong khi tài sản ngắn hạn chỉ giảm nhẹ.
Nhận định chung cho thấy hầu hết các công ty có khả năng thanh toán nhanh duy trì ở mức cao và ổn định, vượt trội so với trung bình ngành So sánh khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh của công ty với bình quân ngành cho thấy công ty có dấu hiệu rất tốt về khả năng thanh toán.
2.1.3 Vòng quay phải thu khách hàng
Vòng quay phải thu khách hàng = 𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕í𝒏 𝒅ụ𝒏𝒈
Thông số vòng quay phải thu khách hàng của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng:
Phải thu khách hàng bình quân
Vòng quay phải thu khách hàng
Chỉ số vòng quay phải thu khách hàng của công ty ở mức thấp hơn so với bình quân ngành và có xu hướng giảm dần
Giai đoạn 2014-2017, chỉ số doanh thu giảm mạnh, trong khi phải thu khách hàng chỉ giảm ở mức thấp, cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm sút Công ty gặp khó khăn, dẫn đến việc thu hẹp quy mô sản xuất và hàng hóa không còn cạnh tranh được với đối thủ Sản phẩm không đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, làm giảm khả năng thu hồi vốn Do đó, doanh nghiệp có xu hướng nới lỏng việc thu nợ từ khách hàng để tránh mất khách về tay đối thủ cạnh tranh.
Giai đoạn 2017 – 2018, chỉ số tài chính tăng nhẹ nhờ vào sự gia tăng tổng doanh thu, chủ yếu từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Hoạt động kinh doanh của công ty có sự tiến triển mạnh mẽ, thể hiện qua việc giảm nợ từ khách hàng và giảm thiểu bán chịu Vòng quay phải thu tăng cho thấy khách hàng thanh toán nợ nhanh chóng hơn, có thể do công ty áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng để bảo đảm nguồn vốn.
Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng có tốc độ chuyển hóa chậm hơn so với bình quân ngành, điều này cho thấy sự không chấp nhận được trong quản lý tài chính Dấu hiệu này có thể phản ánh chính sách thu hồi nợ lỏng lẻo, dẫn đến việc nhiều khách hàng chưa thanh toán nợ cho công ty.
2.1.4 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = 𝑺ố 𝒏𝒈à𝒚 𝒕𝒓𝒐𝒏𝒈 𝒏ă𝒎
Vòng quay phải thu khách hàngBình quân ngành
Thông số vòng quay phải thu khách hàng của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng:
Vòng quay phải thu khách hàng
Kỳ thu tiền bình quân
Nhìn chung, kỳ thu tiền bình quân trong cả giai đoạn biến đồng theo xu hướng tăng và vượt xa so với bình quân ngành
Trong giai đoạn 2014 - 2016, kỳ thu tiền bình quân có xu hướng tăng nhẹ 2.36, do vòng quay phải thu khách hàng giảm, cho thấy tỷ lệ khách hàng trả nợ cho công ty thấp Điều này có thể do công ty đã gia hạn thêm số ngày trả nợ cho khách hàng nhằm giữ chân họ Tuy nhiên, việc này dẫn đến tình trạng một số khách hàng trả nợ không đúng hạn, ảnh hưởng đến nguồn vốn và các hoạt động đầu tư khác của công ty.
- Giai đoạn 2016 – 2018: chỉ số này biến động theo hướng tăng mạnh, năm 2016 –
2017 tăng 37.93 và năm 2017 – 2018 chỉ giảm nhẹ 8.11, do vòng quay phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
Sự giảm mạnh số lượng khách hàng nợ, lên đến 20%, cho thấy công ty chưa thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng và thu hồi nợ Điều này dẫn đến tình trạng kéo dài trong việc thu tiền, gây khó khăn cho nguồn vốn và ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư của công ty.
Công ty có thời gian thu hồi nợ dài hạn lâu hơn so với ngành, cho thấy sự kém hiệu quả trong việc thu hồi phải thu khách hàng Việc quản lý công nợ của công ty chưa tốt, ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn vốn và quá trình đầu tư, sản xuất.
2.1.5 Vòng quay hàng tồn kho
Thông số vòng quay hàng tồn kho của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng:
Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho trung bình
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng đang có xu hướng giảm mạnh so với mức bình quân của ngành.
Giai đoạn 2014 – 2015 chứng kiến sự giảm mạnh về chỉ số (10.14 vòng), chủ yếu do hàng tồn kho tăng lên và giá vốn hàng bán giảm, mặc dù vẫn cao hơn mức trung bình của ngành, cho thấy công ty đã quản trị hàng tồn kho hiệu quả Nguyên nhân có thể là do giá thành nguyên vật liệu giảm, dẫn đến chi phí sản xuất thấp hơn, hoặc công ty đã quản lý tốt chi phí Ngoài ra, cạnh tranh với đối thủ có thể khiến hàng hóa bị ứ đọng, hoặc công ty đang tăng sản lượng sản xuất, dẫn đến gia tăng số lượng hàng hóa.
Giai đoạn 2015-2018, chỉ số vòng quay hàng tồn kho giảm nhẹ xuống 5.16 vòng, chủ yếu do hàng tồn kho và giá vốn hàng bán giảm nhưng vẫn cao hơn mức trung bình của ngành Công ty đã thực hiện hiệu quả việc quản trị tồn kho, giúp doanh nghiệp bán hàng nhanh và hạn chế tình trạng hàng tồn kho ứ đọng Sự giảm giá vốn hàng bán có thể xuất phát từ việc công ty quản lý chi phí tốt hoặc thu hẹp quy mô sản xuất, dẫn đến giảm giá thành sản xuất.
Các thông s ố n ợ
2.2.1 Thông số nợ trên vốn chủ
Thông số nợ trên vốn chủ = 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒏ợ
Sau đâu là thông số nợ trên vốn chủ của công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng:
Tổng nợ Tổng vốn chủ sở hữu Thông số nợ trên vốn chủ
Kỳ thanh toán bình quân
Thông số nợ trên vốn chủ của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng đang có xu hướng tăng, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức bình quân của ngành.
Giai đoạn 2014 – 2015, tỷ lệ nợ của doanh nghiệp giảm nhẹ (0.34) do tổng nợ giảm mạnh trong khi vốn chủ tăng lên Thông số này cho thấy doanh nghiệp ít phụ thuộc vào vay nợ, tạo cảm giác an toàn cho các chủ nợ Tuy nhiên, việc sử dụng chủ yếu vốn chủ có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp khi cần đầu tư vào các hoạt động đòi hỏi nhiều vốn, trong khi tỷ lệ vốn của công ty vẫn còn thấp.
Giai đoạn 2015 – 2018, tổng nợ của công ty giảm nhẹ 0.08, cho thấy công ty duy trì mức vay trợ nhưng cũng có thể đang đối mặt với khó khăn tài chính, ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn qua vay nợ Điều này có thể dẫn đến khó khăn trong các hoạt động khác cần nhiều vốn.
Nhìn chung, trong suốt giai đoạn, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty luôn thấp hơn mức trung bình của ngành, điều này không chỉ tạo sự tin tưởng cho các chủ nợ mà còn cho thấy công ty đang sử dụng ít vốn vay hơn Sự giảm mạnh của tổng nợ cũng chỉ ra rằng công ty có thể đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
Thông số nợ trên vốn chủ
2.2.2 Thông số nợ trên tài sản
Thông số nợ trên tài sản = 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒏ợ
Sau đâu là thông số nợ trên tài sản của công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng:
Tổng nợ Tổng tài sản Thông số nợ trên tài sản
Từ biểu đồ có thể thấu thông số nợ trên tài sản có sự biến động qua các năm nhưng theo xu hướng giả:
Trong giai đoạn 2014 – 2015, tỷ lệ tổng nợ giảm nhẹ (0.13) do tổng nợ và tổng tài sản đều giảm, nhưng tỷ lệ giảm của tổng nợ lớn hơn tổng tài sản Sự thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh có thể là nguyên nhân khiến các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn giảm, cho thấy công ty đang đối mặt với rủi ro tài chính thấp, với tỷ lệ phần trăm tài sản được tài trợ từ vốn vay ở mức thấp.
- Giai đoạn 2015 – 2016: con số này tăng nhẹ (0.05), do tổng nợ tăng nhanh hơn so với tổng tài sản của công ty
Thông số nợ trên tài sản
Giai đoạn 2016 – 2018, tổng nợ và tổng tài sản của công ty giảm nhẹ (0.08), với tỷ lệ tổng nợ tăng lên Công ty đã thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc giảm các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn, từ đó giảm thiểu rủi ro Tỷ lệ phần trăm tài sản được tài trợ từ vốn vay cũng ở mức thấp, cho thấy tình hình tài chính của công ty được cải thiện.
Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng hiện có chỉ số nợ trên tổng tài sản thấp hơn mức bình quân của ngành, cho thấy tình hình tài chính của công ty đang ở mức an toàn hơn so với các đối thủ trong lĩnh vực.
Năm 2018, tỷ lệ tài trợ bằng vốn vay của công ty chỉ đạt 0.27, tương đương 27%, trong khi 73% còn lại được tài trợ từ nguồn vốn chủ Tỷ lệ vay thấp này giúp bảo đảm an toàn cho các chủ nợ, nhưng có thể gây khó khăn cho công ty trong việc huy động vốn cho các hoạt động đầu tư và kinh doanh cần nhiều nguồn lực tài chính.
2.2.3 Thông số nợ dài hạn
Thông số nợ dài hạn = 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒏ợ 𝒅à𝒊 𝒉ạ𝒏
Tổng nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu Thông số nợ dài hạn
Thông số nợ dài hạn
Thông số nợ dài hạn của công ty ở mức rất thấp so với bình quân ngành, với xu hướng giảm rõ rệt, đặc biệt là vào năm 2018 khi chỉ số này đạt mức 0 do tổng nợ dài hạn đã được thanh toán hết Điều này có thể cho thấy công ty đã giảm mạnh các khoản vay dài hạn hoặc hạn chế hoạt động đầu tư và thu hẹp sản xuất, dẫn đến nhu cầu vốn thấp hơn.
2.2.4 Số lần đảm bảo vay
Số lần đảm bảo vay = 𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖ậ𝒏 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏 𝒕ừ 𝒉𝒐ạ𝒕 độ𝒏𝒈 𝒌𝒊𝒏𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉
Lợi nhuận thuần từ HĐKD Chi phí tài chính Số lần đảm bảo vay
Chỉ số tài chính của công ty hiện đang ở mức âm (-7413711742731 đồng), thấp hơn nhiều so với mức bình quân ngành, cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và đang chịu lỗ Điều này chỉ ra rằng công ty không có khả năng trả nợ từ thu nhập sinh ra từ hoạt động kinh doanh, cũng như không thể đáp ứng các khoản chi trả lãi suất, gây ra mức độ rủi ro cao cho các chủ nợ Nếu tình hình không được cải thiện, công ty có thể đối mặt với nguy cơ phá sản.
Số lần đảm bảo lãi vay
Thông s ố kh ả năng sinh lợ i
2.3.1 Lợi nhuận hoạt động biên (lợi nhuận gộp biên)
Lợi nhuận hoạt động biên là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất và marketing của công ty Khi chỉ số này cao hơn mức trung bình của ngành, điều đó cho thấy công ty đã nỗ lực cắt giảm chi phí và tối ưu hóa việc sử dụng nguyên vật liệu cũng như lao động Thêm vào đó, nó cũng phản ánh sự hợp lý trong chính sách định giá của công ty.
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV
Doanh thu thuần về BH và CCDV
Lợi nhuận gộp biên Bình quân ngành
- Giai đoạn 2014 – 2017: Trong giai đoạn này, chỉ số lợi nhuận gộp biên của công ty tăng công ty tăng trưởng từ mức 2% lên đến mức 8% Điều này cho thấy
Lợi nhuận gộp biên Bình quân ngành
31 công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng trong lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Xu hướng này cũng phản ánh ở mức trung bình của ngành, cho thấy rằng sự gia tăng lợi nhuận gộp của các công ty có thể là kết quả của nhu cầu khách hàng tăng cao và các yếu tố bên ngoài tác động.
Trong giai đoạn 2017 – 2018, lợi nhuận gộp của công ty giảm nhanh từ 8% xuống 5%, trong khi mức trung bình ngành chỉ giảm nhẹ hơn Sự sụt giảm này có thể phản ánh những yếu tố tác động từ bên ngoài như nhu cầu khách hàng Hơn nữa, việc lợi nhuận gộp của công ty giảm nhiều hơn so với trung bình ngành cho thấy hoạt động truyền thông và bán hàng của công ty chưa hiệu quả trong bối cảnh thị trường bất ổn.
Chỉ số lợi nhuận gộp của công ty trong suốt giai đoạn được đánh giá thấp hơn mức trung bình của ngành từ 3% đến 5%, điều này chỉ ra rằng chi phí sản xuất của công ty đang cao hơn so với mức trung bình của ngành.
Lợi nhuận ròng biên: là công cụ đo lường khả năng sinh lợi trên doanh số sau khi tính đến tất cả các chi phí và thuế TNDN
Lợi nhuận thuần sau thuế TNDN
Doanh thu thuần về BH và CCDV
Giai đoạn 2014 – 2017, chỉ số lợi nhuận gộp biên của công ty tăng từ dưới 3% lên trên 8%, trong khi lợi nhuận ròng biên chỉ tăng nhẹ từ dưới 1% lên gần 2% Điều này cho thấy lợi nhuận ròng biên vẫn thấp hơn 2%, kém xa mức trung bình ngành, cho thấy chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty đang ở mức cao.
Trong giai đoạn 2017 – 2018, chỉ số lợi nhuận gộp biên của công ty giảm xuống khoảng 5%, trong khi chỉ số lợi nhuận ròng biên giảm gần 1% Điều này cho thấy lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ tương đương với tổng chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý của công ty.
Nhận định chung: Những kết luận trên cho ta thấy rằng chức năng quản lý và bán hàng của công ty công ty đang hoạt động không hiệu quả
2.3.3 Vòng quay tổng tài sản
Thông sốnày đo lường tốc độ chuyển hóa của tổng tài sản để tạo ra doanh thu
Doanh thu thuần về BH và CCDV
Tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản
Lợi nhuận ròng biên Bình quân ngành
Chỉ số vòng quay tổng tài sản của công ty giảm từ 364% xuống 210% trong giai đoạn 2014 – 2018, cho thấy doanh thu mà công ty tạo ra trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu đã giảm hơn 42%.
Mặc dù chỉ số vòng quay tổng tài sản đã giảm 42% trong 5 năm qua, công ty vẫn duy trì chỉ số này cao hơn mức trung bình của ngành Điều này cho thấy công ty đang khai thác hiệu quả khả năng sinh lời từ tài sản Ngoài ra, có thể khẳng định rằng công ty đã quản lý hàng tồn kho tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
2.3.4 Thu nhập trên tổng tài sản( ROA)
Còn được gọi là tỷ suất sinh lợi trên đầu tư
Lợi nhuận thuần sau thuế TNDN
Tổng tài sản Thu nhập trên tổng tài sản
VÒNG QUAY TỔNG TÀI SẢI
Vòng quay tổng tài sản Bình quân ngành
Trong giai đoạn 2014 – 2017, thu nhập trên tổng tài sản của công ty đã tăng từ 2,66% lên 3,58%, trong khi vòng quay tổng tài sản giảm từ 364% xuống 184% Sự thay đổi này cho thấy công ty đã thực hiện cắt giảm các hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
Năm 2018, thu nhập trên tổng tài sản của công ty giảm xuống chỉ còn 0,09%, cho thấy rằng chi phí tài chính, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp gần như tương đương với doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nhìn chung, công ty có thu nhập trên tổng tài sản thấp hơn mức trung bình của ngành trong suốt giai đoạn, cho thấy khả năng sinh lời từ tài sản của công ty kém hơn so với các đối thủ trong cùng lĩnh vực.
2.3.5 Thu nhập trên vốn chủ
Thu nhập trên vốn chủ ( ROE ): Thông số này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tạo ra thu nhập cho các cổ đông của họ
THU NHẬP TRÊN TỔNG TÀI SẢN
Thu nhập trên tổng tài sản Bình quân ngành
Lợi nhuận thuần sau thuế TNDN
Tổng vốn chủ sở hữu Thu nhập trên tổng vốn chủ sở hữu
Nhận xét: Thu nhập trên vốn chủ của công ty đã giảm từ mức 4,75% xuống đến 0,39% trong 5 năm gần nhất
Nhận định chung cho thấy rằng mức thu nhập trên tổng tài sản của công ty thấp hơn nhiều so với mức trung bình của ngành Điều này dẫn đến việc vốn đầu tư của cổ đông tại công ty sẽ tạo ra ít lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào các đối thủ cạnh tranh.
Các thông s ố th ị trườ ng
2.4.1 Lãi cơ bản trên cổ phiếu lưu hành
Lợi nhuận thuần sau thuế
Cổ tức ưu đãi Số cổ phiếu lưu hành trong kỳ
THU NHẬP TRÊN TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
Thu nhập trên tổng vốn chủ sở hữu Bình quân ngành
Trong giai đoạn 2014 – 2018, lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu lưu hành của công ty chỉ duy trì dưới mức 600 VNĐ, giảm mạnh xuống còn 15 VNĐ vào cuối kỳ, trong khi mức trung bình ngành tăng gấp 4 lần.
Mức lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu lưu hành của công ty hiện thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành, và đã giảm gần về 0 vào cuối năm 2018 Điều này chỉ ra rằng khả năng sinh lợi của mỗi cổ phiếu lưu hành của công ty rất hạn chế.
2.4.2 Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu
Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu = 𝑽ố𝒏 𝒄𝒉ủ 𝒔ở 𝒉ữ𝒖
Vốn chủ sỡ hữu Số cổ phiếu lưu hành trong kỳ
Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu
Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu không có sự biến động quá lớn và ở mức thấp so với đối thủ cạnh tranh:
Giai đoạn 2014 – 2016, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu tăng nhẹ lên 925.41 đồng nhờ vào sự gia tăng vốn chủ sở hữu trong khi số lượng cổ phiếu không thay đổi Mặc dù vào năm 2014 và 2015, giá trị sổ sách của công ty cao hơn mức bình quân ngành, nhưng đến năm 2016, bình quân ngành đã tăng trưởng nhanh hơn so với công ty, cho thấy các đối thủ đã có những động thái tích cực trong việc tăng vốn chủ sở hữu.
Trong giai đoạn 2016 – 2018, vốn chủ sở hữu của công ty chỉ tăng nhẹ và không có sự biến động đáng kể, thấp hơn so với mức bình quân của ngành Nguyên nhân có thể do công ty hoạt động không hiệu quả, thiếu sự cải tiến để thu hút đầu tư và không tạo được động lực cho các nhà đầu tư, trong khi các đối thủ cạnh tranh liên tục gia tăng vốn chủ sở hữu.
Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu của công ty hiện đang thấp và không đạt mức trung bình của ngành Để cải thiện tình hình tài chính, công ty cần triển khai các chính sách hiệu quả nhằm thu hút nguồn vốn.
Giá thị trường của cổ phiếu
GIÁ TRỊ SỐ SÁCH TRÊN MỖI CỔ PHIẾU
Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu Bình quân ngành
Chỉ số P/E của công ty hiện đang ở mức thấp hơn so với bình quân ngành, cho thấy giá cổ phiếu chưa hấp dẫn so với các đối thủ Hoạt động kinh doanh vẫn chậm phát triển và thiếu sự đột phá, khiến nhà đầu tư không nhận thấy tiềm năng tăng trưởng của công ty Để cải thiện tình hình, công ty cần xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý nhằm tăng cường lợi nhuận và thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.