1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3, thành phố hồ chí minh

82 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Mức Độ Xanh Hóa Của Cộng Đồng Dân Cư Trên Địa Bàn Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Lê Thị Hồng Phúc
Người hướng dẫn PGS.TS Thái Văn Nam
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kỹ Thuật Môi Trường
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • 1. Đặt vấn đề (10)
  • 2. Tính cấp thiết (12)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Nội dung nghiên cứu của đồ án (13)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 7. Ý nghĩa của đồ án (14)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU (16)
    • 1.1 Tổng quan về tình hình tăng trưởng xanh trên thế giới (16)
      • 1.1.1 Tổng quan về khái niệm tăng trưởng xanh trên thế giới [9] (16)
      • 1.1.2 Tình hình nghiên cứu về tăng trưởng xanh trên thế giới (18)
    • 1.2 Tổng quan về tình hình tăng trưởng xanh ở Việt Nam (28)
      • 1.2.1 Khái niệm tăng trưởng xanh Việt Nam [9] (28)
      • 1.2.2 Tình hình tăng trưởng xanh ở Việt Nam [6] (29)
    • 1.3 Tổng quan về xanh hóa cộng đồng dân cư (33)
      • 1.3.1 Các khái niệm về xanh hóa (33)
      • 1.3.3 Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững (nhóm II) [7] (37)
    • 1.4 Cơ hội và thách thức trong tiêu dùng xanh tại Việt Nam (38)
    • 1.5 Nghiên cứu liên quan (40)
  • CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (43)
    • 2.1 Khu vực nghiên cứu (43)
      • 2.1.1 Vị trí địa lý (43)
      • 2.1.2 Đặc điểm khí hậu - thời tiết (44)
      • 2.1.3 Tình hình dân cư (45)
    • 2.2 Hiện trạng áp dụng các hoạt động BVMT tại phường 6 và phường 8 Quận 3 TP (46)
    • 2.3 Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 2.3.1 Sơ đồ nghiên cứu (48)
      • 2.3.2 Lập phiếu khảo sát (51)
    • 2.4 Phương pháp khảo sát (52)
      • 2.4.1 Đối tượng khảo sát (52)
      • 2.4.2 Địa điểm khảo sát (52)
      • 2.4.3 Phương pháp khảo sát: phương pháp phỏng vấn trực tiếp (52)
      • 2.4.4 Quy trình khảo sát (52)
  • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XANH HÓA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẠN 3, TP. HỒ CHÍ MNH (54)
    • 3.1 Khảo sát hộ gia đình (0)
      • 3.1.1 Thông tin chung về đối tượng hộ gia đình (54)
      • 3.1.3 Hiện trạng xây dựng lối sống xanh và tiêu dùng bền vững (61)
    • 3.2 Đánh giá hiện trạng phát triển của Quận 3 theo các nhóm tiêu chí tăng trưởng (69)
      • 3.2.1 Tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (nhóm I) (69)
      • 3.2.2 Xanh hóa lối sống và tiêu thụ bền vững (nhóm II) (70)
    • 3.3 Đề xuất giải pháp để tăng mức độ xanh hóa cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, TP. Hồ Chí Minh (72)
      • 3.3.1 Đề xuất giải pháp cho nhóm I: Nhóm tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (72)
      • 3.3.2 Đề xuất giải pháp cho nhóm II: Nhóm xanh hóa lối sống và tiêu thụ bền vững (74)
  • Kết luận (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)
  • PHỤ LỤC (82)

Nội dung

Tính cấp thiết

Để giải quyết bài toán khó về ô nhiễm môi trường và cải thiện tương lai, cần hạn chế sử dụng năng lượng truyền thống và giảm phát thải Vì vậy, nghiên cứu "Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh" là rất cần thiết.

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích và lựa chọn các tiêu chí để đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư tại Quận 3 là rất quan trọng Đánh giá này giúp xác định mức độ xanh hóa trong khu vực, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện môi trường sống cho cư dân Các tiêu chí đánh giá cần được xây dựng dựa trên sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra không gian sống xanh cho cộng đồng.

Thành phố Hồ Chí Minh

Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư được thực hiện bằng cách so sánh hai phường: phường 6, nơi đã triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường, với phường 8, phường chưa thực hiện các hoạt động môi trường Sự so sánh này dựa trên các tiêu chí đã được lựa chọn nhằm xác định hiệu quả và tác động của các hoạt động xanh hóa đến chất lượng sống của cư dân.

- Đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3.

Nội dung nghiên cứu của đồ án

Nội dung 1:Tổng quan về tài liệu liên quan

- Nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh áp dụng thử nghiệm tại Quận 11

Nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng kế hoạch hành động nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh tại tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 Đồng thời, nó cũng đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư tại Quận 3, nhằm xác định các biện pháp cải thiện môi trường sống và phát triển bền vững trong khu vực.

Thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng là cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng xanh cho Thành phố Hải Phòng Việc áp dụng các biện pháp này không chỉ giúp cải thiện chất lượng môi trường sống mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của thành phố Các giải pháp có thể bao gồm khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, tăng cường quản lý chất thải và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

- Các nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam

Nội dung 2: Khảo sát mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3 thông qua:

- Phát phiếu khảo sát đến các hộ dân cư ở hai phường 6 và 8 trên địa bàn Quận 3

Bài viết đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư tại Quận 3, TP HCM, thông qua các tiêu chí đã lựa chọn Bằng cách so sánh hai phường 6 và 8, nghiên cứu này nhằm làm rõ sự khác biệt trong mức độ xanh hóa giữa các khu vực, từ đó góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Nội dung 4: Đề xuất giải pháp để tăng mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3.

- Giải pháp tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo

- Giải pháp thực hiện xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này áp dụng các phương pháp chính bao gồm: thu thập dữ liệu, tổng hợp và phân tích dữ liệu, điều tra và khảo sát thông tin, đánh giá nhanh, lập bảng liệt kê, và phương pháp chuyên gia.

(Nội dung phương pháp nghiên cứu được trình bày cụ thể trong Chương 2)

Ý nghĩa của đồ án

Đề tài đã phân tích và lựa chọn các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường tại Quận 3 Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trong khu vực, từ đó đưa ra những giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng sống và bảo vệ môi trường.

Thành phố Hồ Chí Minh

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sống xanh.

Thúc đẩy tiêu dùng bền vững và lối sống xanh là mục tiêu quan trọng, nhằm cung cấp thông tin hữu ích về việc mua sắm và sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường cho cộng đồng Đánh giá mức độ xanh hóa tại Quận 3 giúp xác định hiệu quả của các hoạt động này và khuyến khích người dân tham gia vào việc bảo vệ môi trường.

Thành phố Hồ Chí Minh

TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU

Tổng quan về tình hình tăng trưởng xanh trên thế giới

1.1.1 Tổng quan về khái niệm tăng trưởng xanh trên thế giới [9] Ý tưởng phát triển mô hình tăng trưởng xanh xuất hiện từ những năm 1970 do áp lực của cuộc khủng hoảng năng lượng 1972 - 1973 Tuy nhiên, vấn đề này trở nên cấp bách hơn trong hai thập kỷ gần đây Vào cuối năm 2008, Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) đã phát động “Sáng kiến kinh tế xanh” với mục tiêu tăng cường hợp tác quốc tế ứng phó với khủng hoảng tài chính đi đôi với xử lý các vấn đề toàn cầu nhằm hướng tới phát triển bền vững của kinh tế thế giới hậu khủng hoảng Năm 2009, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã đưa ra chiến lược tăng trưởng xanh Mặc dù tăng trưởng xanh được đề cập nhiều trong thời gian qua, nhưng cho tới nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về tăng trưởng xanh:

Theo UNEP, nền kinh tế xanh là nền kinh tế kết nối chặt chẽ giữa kinh tế, xã hội và môi trường Sự chuyển dịch trong sản xuất và tiêu dùng không chỉ giảm thiểu rác thải, ô nhiễm và sử dụng tài nguyên, mà còn tạo ra cơ hội việc làm, thúc đẩy thương mại bền vững, giảm nghèo và cải thiện công bằng trong phân phối thu nhập.

Theo OECD, tăng trưởng xanh không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn bảo vệ các nguồn tài nguyên tự nhiên, đảm bảo cung cấp dịch vụ môi trường thiết yếu cho cuộc sống Để đạt được điều này, tăng trưởng xanh cần đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư và đổi mới, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững và mở ra nhiều cơ hội kinh tế mới.

Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Liên Hợp Quốc (UNESCAP) định nghĩa "Tăng trưởng xanh" (TTX) là chiến lược tối đa hóa sản lượng kinh tế trong khi giảm thiểu gánh nặng sinh thái Cách tiếp cận này nhằm đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư tại Quận 3.

Thành phố Hồ Chí Minh đang nỗ lực đạt được sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường thông qua việc thúc đẩy các thay đổi căn bản trong quy trình sản xuất và thói quen tiêu dùng của cộng đồng.

Chính phủ Hàn Quốc khẳng định rằng tăng trưởng xanh là quá trình phát triển bền vững thông qua việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng Mục tiêu là giảm thiểu biến đổi khí hậu và thiệt hại môi trường, đồng thời tạo ra động lực tăng trưởng mới từ nghiên cứu và phát triển công nghệ xanh Điều này không chỉ tạo ra cơ hội việc làm mới mà còn đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Theo Viện Nghiên cứu môi trường thuộc Trường Đại học Tổng hợp Kyoto, tăng trưởng xanh là xây dựng xã hội carbon thấp, kết hợp phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường Để đạt được mục tiêu này, cần giảm khí CO2 trong mọi lĩnh vực kinh tế, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Trong Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam, tăng trưởng xanh được coi là phương pháp quan trọng để tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế Mục tiêu là sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả hơn, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua đổi mới công nghệ, phát triển vốn tự nhiên và áp dụng các công cụ kinh tế Chiến lược này không chỉ giúp ứng phó với biến đổi khí hậu mà còn giảm nghèo và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.

Tăng trưởng xanh được hiểu qua nhiều khái niệm khác nhau, nhưng có thể tóm gọn thành ba điểm chính: (1) phát triển kinh tế sạch và thân thiện với môi trường, giảm phát thải khí nhà kính nhằm hạn chế biến đổi khí hậu; (2) tăng trưởng kinh tế hiệu quả, sử dụng ít nhiên liệu, phát triển các ngành công nghiệp sinh thái và đổi mới công nghệ; (3) đảm bảo phát triển kinh tế bền vững, góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển công bằng Việc đánh giá mức độ xanh hóa tại Quận 3 là cần thiết để thúc đẩy các mục tiêu này.

Thành phố Hồ Chí Minh

1 1.2 Tình hình nghiên cứu về tăng trưởng xanh trên thế giới

1.1.2.1 Kế hoạch Grenelle Môi trường của Pháp [15]

Từ đầu những năm 2000, Pháp đã chú trọng đến phát triển bền vững và tăng trưởng xanh thông qua nhiều chính sách quan trọng, bắt đầu với Luật Định hướng về Quy hoạch và Phát triển bền vững lãnh thổ năm 1999 và các đạo luật chống hiệu ứng nhà kính năm 2001 Chiến lược Phát triển bền vững quốc gia được triển khai chính thức từ năm 2002, với sự thành lập của Uỷ ban liên Bộ Phát triển bền vững và Hội đồng Quốc gia Phát triển bền vững Tuy nhiên, chỉ đến năm 2007, với tiến trình Grenelle Môi trường, tăng trưởng xanh mới thực sự trở thành một phần quan trọng trong hoạch định chính sách của Pháp.

Thuật ngữ “Grenelle” xuất phát từ các thỏa thuận lịch sử liên quan đến khủng hoảng kinh tế - xã hội tại Pháp vào tháng 5/1968, và được sử dụng để chỉ các cuộc tranh luận đa phương giữa chính phủ, hiệp hội nghề nghiệp và tổ chức phi chính phủ Grenelle Môi trường, khởi đầu từ những cuộc gặp gỡ chính trị, nhằm xây dựng nền kinh tế xanh ở Pháp, tập trung vào các quyết định dài hạn về môi trường và phát triển bền vững Chính thức được công bố bởi Bộ trưởng Bộ Sinh thái Alain Juppé vào ngày 18/5/2007 và được Tổng thống Nicolas ký quyết định thành lập vào ngày 21/5/2007, Grenelle Môi trường hướng đến việc áp dụng các quy chế và biện pháp nhằm đạt được sự tăng trưởng xanh và bền vững.

Thành phố Hồ Chí Minh

Kể từ khi diễn đàn về môi trường Grenelle ra đời, Pháp đã đóng vai trò quan trọng trong tiến trình tăng trưởng xanh toàn cầu Kế hoạch đối phó khủng hoảng kinh tế của nước này tập trung mạnh mẽ vào các biện pháp xanh, với 1/3 gói kích thích kinh tế dành cho các sáng kiến môi trường, trong khi Mỹ chỉ chiếm 13% Pháp cam kết đầu tư 110 tỷ euro trong 12 năm cho các biện pháp xanh, so với 70 triệu euro của Mỹ trong 10 năm Trong vòng 10 năm qua, gần 450 tỷ euro đã được đầu tư vào các lĩnh vực như nhà ở, vận tải, năng lượng tái tạo, bảo vệ đa dạng sinh học và quản lý nước, đồng thời khuyến khích tiêu dùng có trách nhiệm Grenelle Môi trường cũng đã thiết lập các mục tiêu cho các lĩnh vực như biến đổi khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và quản lý chất thải, nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và nâng cao tính cạnh tranh cũng như tạo việc làm.

Theo báo cáo của Ủy ban Phát triển môi trường Pháp tháng 6 năm 2010, Pháp sở hữu tiềm năng lớn trong phát triển năng lượng tái tạo, với thị phần năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ nguyên liệu đạt gần 7% vào năm 2008 Mặc dù tỷ lệ này đã giảm nhẹ đầu những năm 2000, nhưng đang hồi phục nhờ sự phát triển của các lĩnh vực như năng lượng sinh khối, năng lượng gió và năng lượng mặt trời Hai lĩnh vực truyền thống, gỗ củi và thủy điện, vẫn chiếm gần 3/4 tiêu thụ năng lượng tái tạo Nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển kinh tế, Nhà nước đã thiết lập các ưu đãi như tín dụng thuế và trái phiếu mua điện từ năng lượng tái chế Dự báo, năng lượng tái tạo sẽ tăng từ 10,3% đến 23% trong tổng tiêu thụ năng lượng đến năm 2020, mặc dù chi phí đầu tư và thời gian hoàn vốn dài (ít nhất 10 năm) vẫn là rào cản đối với sự phát triển của các dự án mới.

Thành phố Hồ Chí Minh

Grenelle Môi trường đã tạo cơ hội cho người dân đóng góp ý kiến vào kế hoạch tăng trưởng xanh, giúp kết nối trực tiếp với Nhà nước Sự khuyến khích giao lưu giữa các hiệp hội và Công đoàn sẽ thúc đẩy sự đồng thuận trong tương lai.

Nghiên cứu của Bộ Phát triển bền vững cho thấy rằng các biện pháp từ 15 chương trình lớn của Grenelle Môi trường đến năm 2020 cần khoảng 440 tỷ euro đầu tư, trong đó nhà nước và địa phương đóng góp 170 tỷ euro, với 40-45% là tự túc Dự kiến, sẽ có 600.000 việc làm mới được tạo ra từ 2009 đến 2020, chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp và năng lượng tái tạo Đến năm 2020, tiêu thụ nhiệt năng (dầu, gas) sẽ giảm 25%, trong đó 19% nhờ vào các biện pháp của Grenelle Tính đến tháng 11/2010, 77% các biện pháp của Grenelle đã được thực hiện.

Tổng quan về tình hình tăng trưởng xanh ở Việt Nam

1.2.1 Khái niệm tăng trưởng xanh Việt Nam [9]

Trong bối cảnh các quốc gia đối mặt với khủng hoảng kinh tế, xã hội và biến đổi khí hậu phức tạp, tăng trưởng xanh trở thành một chương trình toàn diện nhằm phục hồi và bảo tồn hệ sinh thái, đồng thời giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu Nhiều quốc gia đang áp dụng xu hướng này để hướng tới phát triển bền vững Tại Việt Nam, tăng trưởng xanh được định nghĩa là quá trình thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, thông qua ứng dụng công nghệ tiên tiến và phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại, nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên, giảm phát thải khí nhà kính, và góp phần xóa đói giảm nghèo.

Tại Việt Nam, chương trình Tăng trưởng xanh được triển khai thông qua “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050”, với các nội dung chính như phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và sử dụng hiệu quả tài nguyên.

Tăng trưởng xanh đóng vai trò thiết yếu trong phát triển bền vững, giúp đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, hiệu quả và bền vững Đồng thời, nó cũng góp phần quan trọng vào việc thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.

Tăng trưởng xanh cần hướng đến con người, nhằm tạo ra việc làm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất lẫn tinh thần Việc đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư tại Quận 3 là một bước quan trọng trong quá trình này.

Thành phố Hồ Chí Minh

Tăng trưởng xanh tập trung vào việc đầu tư mạnh mẽ vào bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên tự nhiên, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng chúng Mục tiêu là giảm phát thải khí nhà kính và cải thiện chất lượng môi trường, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế bền vững.

- Tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện Việt Nam.

- Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp và tổ chức xã hội

1.2.2 Tình hình tăng trưởng xanh ở Việt Nam [6]

Việt Nam đang đối mặt với những thách thức nghiêm trọng về môi trường, bao gồm sự suy giảm chất lượng môi trường, tàn phá rừng và đa dạng sinh học, cũng như khai thác tài nguyên khoáng sản cạn kiệt và không hiệu quả Tình trạng ô nhiễm nước, không khí và chất thải ngày càng gia tăng, tạo ra áp lực lớn cho xã hội.

Nền kinh tế đang phát triển theo hướng "nâu hóa", dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng Mặc dù tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, nhưng tính bền vững lại thiếu, chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên và đầu tư Công nghệ lạc hậu và đổi mới chậm khiến việc sử dụng năng lượng, nước và nguyên vật liệu trở nên lãng phí, dẫn đến suy kiệt nguồn nước, cạn kiệt tài nguyên khoáng sản và suy thoái môi trường Cường độ sử dụng năng lượng tăng cao hơn mức trung bình toàn cầu, gây ra những lo ngại về sự phát triển bền vững trong tương lai.

Tăng trưởng xanh không chỉ là động lực phục hồi kinh tế toàn cầu mà còn là công cụ cho phát triển bền vững Việt Nam đã xác định rằng thúc đẩy tăng trưởng xanh là con đường duy nhất để phát triển Quốc gia này cam kết theo đuổi mô hình tăng trưởng thân thiện với môi trường Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư tại Quận 3 là một bước quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu này.

Thành phố Hồ Chí Minh

Vào năm 2012, Chính phủ Việt Nam đã phát động Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, tiếp theo đó là việc ban hành Chương trình hành động Chiến lược tăng trưởng xanh giai đoạn 2014.

Giai đoạn 2014-2020, với 66 hành động, tập trung vào mục tiêu tăng trưởng bền vững thông qua việc thay đổi mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế Điều này được thực hiện bằng cách áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống hạ tầng để sử dụng hiệu quả tài nguyên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu, cũng như góp phần xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Tăng trưởng xanh là phương thức phát triển bền vững, yêu cầu sự cân bằng giữa mục tiêu kinh tế và môi trường, đồng thời hài hòa ba yếu tố: kinh tế, môi trường và xã hội Nghiên cứu về tăng trưởng xanh ở các quốc gia trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam đã rút ra những bài học quý giá cho quá trình này.

Tăng trưởng xanh cần gắn liền với chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong ngành công nghiệp, nơi Việt Nam cần xác định rõ vị trí trong chuỗi công nghiệp toàn cầu để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ Các doanh nghiệp Việt Nam cần có tư duy và hành động mạnh mẽ để khẳng định vị thế, hướng tới việc trở thành đối tác của các tập đoàn lớn trên thế giới Đồng thời, cần cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng phát thải thấp, sử dụng hợp lý phân bón và tiết kiệm nước trong thủy lợi, kết hợp sản xuất với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Mục tiêu là tạo ra sản phẩm công nghệ cao với giá trị gia tăng lớn, thay vì chỉ chú trọng vào sản lượng cao nhưng năng suất thấp như hiện nay.

Giảm phát thải khí nhà kính là một nhiệm vụ quan trọng nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Để đạt được điều này, cần tập trung vào việc bảo vệ và khai thác hiệu quả tài nguyên đất, rừng, và nước, đồng thời sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm Việc áp dụng các giải pháp công nghệ và chính sách, đặc biệt trong sản xuất và tiêu thụ năng lượng thông qua cơ chế phát triển sạch, sẽ góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu khí thải Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư tại Quận 3 cũng là một bước cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Thành phố Hồ Chí Minh định thư Kyoto,với sự giúp đỡ về công nghệ và tài chính từ các nước và các tổ chức quốc tế.

Để thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, cần sự hợp tác từ các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, cộng đồng và doanh nghiệp Các chính sách liên quan đến sản xuất và tiêu dùng bền vững cần được xây dựng, cùng với việc nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề này Hơn nữa, cần tạo cơ chế phát triển công nghệ, dịch vụ và sản phẩm thân thiện với môi trường, đồng thời cung cấp thông tin rõ ràng về sản phẩm cho người tiêu dùng Phát triển mua sắm xanh, đặc biệt trong lĩnh vực mua sắm công, là một yếu tố quan trọng mà nhiều quốc gia đã thực hiện hiệu quả.

Để xây dựng kết cấu hạ tầng bền vững, các nhà quản lý và hoạch định chính sách cần thiết lập những “kế hoạch xanh”, tránh việc lặp lại các công trình hạ tầng kỹ thuật dàn trải và không hiệu quả về kinh tế.

Tổng quan về xanh hóa cộng đồng dân cư

1.3.1 Các khái niệm về xanh hóa

Hiện nay, khái niệm về xanh hóa vẫn chưa được xác định một cách rõ ràng, mà thường chỉ được đề cập qua các khía cạnh nhỏ như lối sống xanh, mua sắm xanh và tiêu dùng xanh.

Sống xanh được định nghĩa bởi kênh sinh viên là việc luôn suy nghĩ và thực hiện các hành động đơn giản nhằm bảo vệ môi trường và cuộc sống của chính chúng ta Để làm rõ hơn về khái niệm này, cuốn sách “Sống xanh” của tác giả Ngô Thị Giáng Uyên sẽ cung cấp những quan điểm thú vị, thông qua việc trải nghiệm một ngày sống theo lối sống xanh.

Sáng dậy, chúng ta nên đánh răng bằng một ca nước vừa đủ để tiết kiệm nước Việc này góp phần đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư tại Quận 3.

Thành phố Hồ Chí Minh

- Thay vì đi xe máy hay ô tô ta có thể đi làm bằng xe đạp vừa có thể giảm ùn tắc giao thông và khí thải ra môi trường.

- Nếu phòng làm việc của bạn thấp hơn tầng 6 bạn có thể leo thang bộ thay vì đi thang máy

- Trước khi ra khỏi phòng làm việc hoặc phòng ngủ bạn hãy tắt các thiết bị điện khi không cần thiết

 Từng đó hành động trong ngày, rất nhỏ thôi nhưng là biểu hiện cụ thể của lối sống xanh.

Mua sắm xanh hay mua sắm sinh thái là khái niệm chỉ việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường Mục tiêu của hình thức mua sắm này là giảm thiểu tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường.

“Mua sắm xanh” mang lại nhiều lợi ích như nâng cao sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu sử dụng năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường và tạo ra thị trường mới cho vật liệu tái chế Nó cũng giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan Để thực hiện hiệu quả, mạng lưới mua sắm xanh quốc tế (IGPN) đã đưa ra 4 nguyên tắc cơ bản, trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi mua sản phẩm mới, xem xét sửa chữa, thuê mướn hoặc mua sắm với số lượng phù hợp để đáp ứng nhu cầu sử dụng.

Thành phố Hồ Chí Minh

Khi quyết định mua sản phẩm, cần xem xét vòng đời của sản phẩm để đánh giá các tác động môi trường từ giai đoạn thu mua nguyên liệu đến khi thải bỏ Điều này bao gồm việc giảm thiểu chất độc hại, sử dụng tài nguyên và năng lượng hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng độ bền, thiết kế để tái sử dụng và tái chế, cũng như lựa chọn sản phẩm chứa vật liệu tái chế Đối với những sản phẩm không thể tái sử dụng hoặc tái chế, người tiêu dùng nên ưu tiên những sản phẩm dễ dàng xử lý và thải bỏ nhằm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.

Người tiêu dùng không chỉ nên đánh giá sản phẩm mà còn cần xem xét nỗ lực bảo vệ môi trường của nhà cung ứng Điều này bao gồm việc xác định xem doanh nghiệp có thực hiện chính sách bảo vệ môi trường, áp dụng các biện pháp quản lý môi trường hiệu quả và tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường hay không.

Trước khi quyết định mua sản phẩm, người tiêu dùng cần thu thập thông tin về môi trường, bao gồm nhãn môi trường và thông tin từ doanh nghiệp trên sản phẩm hoặc trang web Ngoài ra, người tiêu dùng nên yêu cầu nhà phân phối cung cấp thông tin chi tiết hơn về tác động môi trường của sản phẩm.

Phát triển "mua sắm xanh" không chỉ tăng cường số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường mà còn thúc đẩy tái chế chất thải Quá trình này bao gồm thu gom, phân loại và sản xuất các sản phẩm tái chế, giúp người tiêu dùng tiết kiệm chi phí và đồng thời bảo vệ môi trường sạch và an toàn hơn.

Tiêu dùng xanh là việc lựa chọn và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, bảo vệ sức khỏe con người và duy trì sự đa dạng sinh học Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư tại Quận 3 là cần thiết để thúc đẩy tiêu dùng bền vững và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.

Thành phố Hồ Chí Minh xanh ra đời từ khát vọng bảo vệ tài nguyên cho thế hệ tương lai và nâng cao chất lượng sống Hiện nay, người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường, xem đây là tiêu chí cho sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao.

1.3.2 Tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (nhóm I) Ở Việt Nam, việc tiết kiệm năng lượng cũng đã và đang trở thành chủ đề nóng bỏng Theo báo cáo gần đây nhất của Bộ Công Thương, dự báo đến cuối thế kỷ này, nguồn năng lượng của Việt Nam sẽ trở nên khan hiếm, các mỏ dầu và khí đốt sẽ dần cạn kiệt, trong khi đó tình trạng lãng phí năng lượng trong sản xuất công nghiệp, xây dựng dân dụng, giao thông vận tải… của nước ta hiện nay là rất lớn, hiệu suất sử dụng nguồn năng lượng còn rất thấp so với các nước phát triển (hiệu suất sử dụng nguồn năng lượng trong các nhà máy nhiệt điện đốt than, dầu của nước ta chỉ đạt được từ 28-32%, thấp hơn so với các nước phát triển khoảng 10%; hiệu suất các lò hơi công nghiệp chỉ đạt khoảng 60%, thấp hơn mức trung bình của thế giới khoảng 20% Năng lượng tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm các ngành công nghiệp chính của nước ta cao hơn nhiều so với các nước phát triển, làm tăng giá thành sản phẩm, giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế Vấn đề tiết kiệm năng lượng trở nên đặc biệt quan trọng khi Việt Nam đang và sẽ trở thành nước phải nhập khẩu năng lượng Trong khi các nguồn năng lượng tái tạo (gió, mặt trời ) hầu như chưa được khai thác, sử dụng thì các nguồn năng lượng không tái tạo (dầu thô, than đá ) đang cạn kiệt dần. Để thực hiện đồng bộ và hiệu quả việc tiết kiệm năng lượng, ngày 28/6/2010Quốc hội đã ban hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 Luật này quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chính sách, biện pháp thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ngày Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,

Thành phố Hồ Chí Minh

29/3/2011 Chính Phủ cũng đã ban hành Nghị định số 21/2011/NĐ Quy định chi tiết và biện thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

1.3.3 Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững (nhóm II) [7]

Việt Nam đang đối mặt với tình trạng tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường gia tăng Chính phủ đã lần đầu tiên đề cập đến tiêu dùng xanh trong Chiến lược tăng trưởng xanh vào tháng 9/2012, với ba mục tiêu cụ thể, trong đó mục tiêu thứ ba là nâng cao đời sống nhân dân và xây dựng lối sống thân thiện với môi trường Để đạt được các mục tiêu này, Việt Nam cần thực hiện nhiệm vụ xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững, đồng thời đang xây dựng chương trình phát triển sản phẩm xanh hướng tới năm 2020.

Việt Nam đang tích cực triển khai các hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu dùng bền vững, với sự gia tăng chú trọng vào tiêu dùng xanh Nhiều văn bản quan trọng đã được ký kết, bao gồm Tuyên ngôn quốc tế và Kế hoạch hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững (1999), cùng với các luật pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

Trong hơn 10 năm qua, Việt Nam đã triển khai nhiều hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững, bao gồm các chương trình sản phẩm xanh như Nhãn sinh thái từ Bộ Tài nguyên và Môi trường và Nhãn tiết kiệm năng lượng từ Bộ Công Thương Để thúc đẩy hành vi tiêu dùng xanh, việc tăng cường các hoạt động kích cầu tiêu dùng xanh là rất quan trọng Năm 2010, Saigon Co.op đã trở thành đơn vị bán lẻ tiên phong trong chiến dịch “Tiêu dùng xanh”, nhằm đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Cơ hội và thách thức trong tiêu dùng xanh tại Việt Nam

Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa, với mức tăng trưởng kinh tế cao và cải thiện tiêu dùng của người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tiêu dùng xanh Ý thức tiêu dùng ngày càng nâng cao, dẫn đến nhu cầu về sản phẩm xanh, sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn chất lượng và thân thiện với môi trường trở thành yêu cầu thiết yếu của người dân.

Tiêu dùng xanh đang trở thành xu hướng toàn cầu, mở ra cơ hội cho sản phẩm xanh chiếm lĩnh thị trường Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp và quốc gia trong thương mại quốc tế, sản phẩm xanh và sản phẩm sinh thái thân thiện với môi trường sẽ thu hút nhiều khách hàng tiềm năng.

Nhiều quốc gia trên thế giới đang triển khai chương trình sử dụng các sản phẩm xanh, cam kết thực hiện chương trình này đã trở thành xu hướng của các quốc gia phát triển và đang phát triển.

Thực tế cho thấy Việt Nam có nhiều mặt hàng và thị trường xuất khẩu lớn đã yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường cho các sản phẩm xuất khẩu Tiêu chí về "nhãn sinh thái" cũng đã được EU áp dụng đối với các sản phẩm dệt may.

Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc chi tiêu công, khi mà Chính phủ chưa áp dụng xu hướng mua sắm xanh và vẫn thiếu các chính sách khuyến khích phù hợp.

GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 29 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,

Thành phố Hồ Chí Minh đang thúc đẩy việc mua sắm các sản phẩm tái chế và thân thiện với môi trường trong chi tiêu công của Chính phủ Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn ưu tiên chọn máy móc và dây chuyền sản xuất giá rẻ, sử dụng công nghệ lạc hậu, dẫn đến lãng phí năng lượng và tác động tiêu cực đến môi trường Đồng thời, một bộ phận dân cư, đặc biệt là ở các đô thị, vẫn duy trì thói quen tiêu dùng truyền thống, sử dụng nguyên liệu thô và hàng hóa chất lượng thấp, điều này không chỉ ảnh hưởng đến việc tiết kiệm tài nguyên mà còn cản trở phát triển bền vững.

Tiêu dùng phô trương và lãng phí đang gia tăng trong một số tầng lớp dân cư, trái ngược với lối sống tiết kiệm và hài hòa với thiên nhiên Việc tiêu thụ năng lượng cho sinh hoạt và giao thông vận tải ngày càng cao, dẫn đến tăng lượng than và xăng dầu, từ đó làm gia tăng ô nhiễm môi trường Mặc dù Việt Nam có tiềm năng lớn về năng lượng sạch như năng lượng Mặt Trời, gió và biogas, nhưng các nguồn năng lượng này vẫn chưa được nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến rộng rãi.

Trong tiêu dùng hàng hóa hiện nay, tình trạng lãng phí tài nguyên cho những nhu cầu không hợp lý đang gia tăng Sự sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng hàng xa xỉ tăng nhanh chóng, mặc dù mức sống và thu nhập của người dân vẫn còn thấp Đồng thời, lượng nguyên vật liệu không tái chế và khó phân hủy cũng ngày càng gia tăng.

Việc thúc đẩy công nghiệp hóa và đô thị hóa không chỉ nâng cao đời sống dân cư mà còn gia tăng nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt là đối với các sản phẩm tiêu tốn nhiều nguyên liệu và năng lượng, dẫn đến việc gia tăng lượng chất thải ra môi trường Do đó, việc đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư tại Quận 3 là rất cần thiết.

Thành phố Hồ Chí Minh

Hội nhập kinh tế toàn cầu mang đến nhiều cơ hội cho người tiêu dùng, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ về việc nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa không thân thiện với môi trường.

Nghiên cứu liên quan

Đề tài “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp về bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh của TP Hải Phòng” của ThS Trần Anh Tuấn nhằm mục tiêu đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường và sử dụng năng lượng hiệu quả để hỗ trợ quy hoạch tăng trưởng xanh cho thành phố Hải Phòng Nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp như tìm hiểu tài liệu, thu thập và phân tích dữ liệu, tổng hợp ý kiến chuyên gia và phân tích so sánh Kết quả đạt được là đề tài đã đưa ra một số giải pháp cụ thể cho bốn lĩnh vực chính của thành phố Hải Phòng.

+ Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp của thành phố

Để nâng cao năng lực hoạt động vận chuyển hành khách công cộng tại thành phố, cần triển khai các giải pháp như cải tiến hạ tầng giao thông, tăng cường phương tiện vận chuyển hiện đại và thân thiện với môi trường Đồng thời, việc khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông xanh như xe đạp, xe điện cũng rất quan trọng Các chính sách hỗ trợ và tuyên truyền về lợi ích của giao thông công cộng sẽ góp phần nâng cao ý thức của người dân, từ đó tạo ra một hệ thống giao thông bền vững và hiệu quả hơn.

Các giải pháp tiết kiệm năng lượng hiệu quả trong chiếu sáng công cộng và hoạt động của các tòa nhà văn phòng cơ quan quản lý nhà nước bao gồm việc sử dụng đèn LED, lắp đặt hệ thống cảm biến ánh sáng, và tối ưu hóa thiết kế chiếu sáng Việc áp dụng công nghệ thông minh và tự động hóa cũng giúp giảm thiểu tiêu thụ năng lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả chiếu sáng Ngoài ra, việc đào tạo nhân viên về ý thức tiết kiệm năng lượng và thực hiện các chương trình giám sát tiêu thụ cũng là những yếu tố quan trọng để đảm bảo sự bền vững trong việc sử dụng năng lượng.

Đề tài "Tăng trưởng kinh tế xanh TP Đà Nẵng" tập trung vào việc phát triển các giải pháp cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn và hoàn thiện hệ thống thoát nước cho khu vực nội thành Mục tiêu chính là xác định cơ hội và thách thức trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xanh, từ đó xây dựng quan điểm và định hướng giải pháp cải thiện tình hình này Tác giả áp dụng các phương pháp nghiên cứu như thu thập dữ liệu, thống kê mô tả, so sánh, kế thừa và đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư tại Quận 3.

Nghiên cứu về hệ thống tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm cải thiện tăng trưởng kinh tế xanh cho Đà Nẵng Mục tiêu là xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá khả thi, phù hợp với điều kiện Quận 11, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển tăng trưởng xanh Các phương pháp được sử dụng bao gồm thu thập và phân tích dữ liệu, khảo sát thông tin, đánh giá nhanh, lập bảng liệt kê, xây dựng ma trận và tham khảo ý kiến chuyên gia Kết quả nghiên cứu đã tạo ra hệ thống tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh và các giải pháp phát triển cho Quận 11.

Ngoài ra, còn có các đề tài nghiên cứu:

Nghiên cứu đề xuất kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh đến năm 2020 trên địa bàn Tỉnh Tây Ninh của ThS Nguyễn Minh Tân

Nghiên cứu của ThS Lê Thanh Hải đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải khí nhà kính tại Bình Dương, đồng thời đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường.

Các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào tăng trưởng xanh và kinh tế xanh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

Tăng trưởng kinh tế xanh tại TP Đà Nẵng tập trung vào việc xác định cơ hội và thách thức trong nền kinh tế địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển bền vững Đặc biệt, việc đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư ở Quận 3 đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh cho Quận 11, nhằm áp dụng thử nghiệm và đề xuất các biện pháp cải thiện phù hợp với đặc thù của địa phương.

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường (BVMT) và tiết kiệm năng lượng là cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng xanh tại TP Hải Phòng Đề tài này tập trung vào một nhóm tiêu chí nhỏ, nhằm cải thiện hiệu quả tiết kiệm năng lượng ở khu vực này.

Đề tài “Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, TP Hồ Chí Minh” là cần thiết nhằm giải quyết những thách thức trong tương lai, như cải thiện việc sử dụng nguồn năng lượng bền vững và giảm thiểu ô nhiễm môi trường Các nghiên cứu trước đây chưa tập trung vào vấn đề xanh hóa cộng đồng, chủ yếu chỉ chú trọng vào tăng trưởng xanh Việc đánh giá này sẽ giúp đưa ra các giải pháp hiệu quả nhất để hạn chế sử dụng năng lượng truyền thống và giảm phát thải.

Thành phố Hồ Chí Minh

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XANH HÓA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẠN 3, TP HỒ CHÍ MNH

Ngày đăng: 01/08/2021, 19:22

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN