1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP vận tải taxi cát bi

91 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,7 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP THEO TT 200/2014/TT-BCTC (9)
    • 1.1. Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp (9)
      • 1.1.2. Phân loại vốn bằng tiền trong doanh nghiệp (0)
      • 1.1.3. Vai trò của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp (10)
      • 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp (11)
    • 1.2. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC (12)
      • 1.2.2. Tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng trong doanh nghiệp (21)
    • 1.3. Kế toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp (29)
      • 1.3.1 Nguyên tắc hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp (29)
      • 1.3.2 Chứng từ hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp (29)
      • 1.3.3 Tài khoản sử dụng (29)
      • 1.3.3 Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp (30)
    • 1.4. Các hình thức ghi sổ trong doanh nghiệp (31)
      • 1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung (31)
      • 1.4.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (33)
      • 1.4.3. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái (35)
      • 1.4.4. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ (0)
      • 1.4.5. Hình thức kế toán trên máy tính (37)
  • CHƯƠNG 2:THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠ I CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẠI TAXI CÁT BI (39)
    • 2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi (39)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi (39)
      • 2.1.2. Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi (39)
      • 2.1.3. Kết quả kinh doanh những năm gần đây (41)
      • 2.1.4. Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty Cô phần Vận tải Cát Bi (41)
      • 2.1.5. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi (43)
    • 2.2. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải (47)
      • 2.2.1. Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi (47)
      • 2.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi. 56 CHƯƠNG III : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI TAXI CÁT BI (64)
    • 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi (77)
      • 3.1.1. Ưu điểm (77)
      • 3.1.2. Nhược điểm (79)
    • 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi (80)
      • 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi (80)
      • 3.2.2 Nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công (80)
      • 3.2.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi (81)
  • KẾT LUẬN (89)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP THEO TT 200/2014/TT-BCTC

Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:

*Khái niệm vốn bằng tiền :

Vốn bằng tiền là một phần quan trọng của tài sản lưu động trong doanh nghiệp, tồn tại dưới hình thức tiền tệ với tính thanh khoản cao Nó bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển Với tính linh hoạt, vốn bằng tiền giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán, thực hiện mua sắm và chi phí sản xuất kinh doanh.

*Đặc điểm của vốn bằng tiền :

Vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để thanh toán nợ và mua sắm vật tư hàng hóa Nó cũng phản ánh kết quả từ hoạt động mua bán và thu hồi nợ Do tính thanh khoản cao, vốn bằng tiền cần được quản lý chặt chẽ để tránh gian lận và sai sót Việc sử dụng vốn này phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý thống nhất của Nhà nước, ví dụ như hạn chế lượng tiền mặt tại quỹ cho chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức đã thỏa thuận với ngân hàng.

*Kết cấu của vốn bằng tiền :

Theo thông tư TT số 200/2014/TT-BCTC vốn bằng tiền gồm :

Tiền Việt Nam là loại tiền tệ chính thức, bao gồm giấy bạc và đồng xu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành Nó được sử dụng làm phương tiện giao dịch trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu Đây là loại giấy bạc không phải do

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép lưu hành một số loại ngoại tệ trên thị trường, bao gồm Đồng Đô la Mỹ (USD), đồng tiền chung Châu Âu (EURO), đồng yên Nhật (JPY), Đô la Hồng Kông (HKD) và Nhân dân Tệ (CNY).

Vàng bạc, kim khí quý và đá quý được xem là loại tiền thực chất, nhưng chúng có khả năng thanh khoản thấp Chúng chủ yếu được sử dụng để cất trữ, nhằm đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế, hơn là phục vụ cho mục đích thanh toán trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

1.1.2.2 Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:

Tiền mặt tại quỹ bao gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý và đá quý, tất cả đều được lưu trữ trong két của doanh nghiệp Những tài sản này phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý và đá quý mà doanh nghiệp gửi vào tài khoản ngân hàng của mình.

Tiền đang chuyển là tiền đang trong quá trình hoạt động để thực hiện chức năng thanh toán hoặc đang di chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác.

1.1.3 Vai trò của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:

Công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong kế toán doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời và chính xác để kiểm tra các hoạt động tài chính Điều này giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận.

Quản lý vốn bằng tiền là một yếu tố quan trọng trong tổ chức kế toán, cần được thực hiện chặt chẽ và thường xuyên Việc kiểm soát các khoản thu chi bằng tiền quyết định đến mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp Đặc biệt, vốn bằng tiền có khả năng sinh rủi ro cao hơn so với các loại tài sản khác.

Quản lý vốn bằng tiền sử dụng nhiều công cụ khác nhau, trong đó kế toán đóng vai trò quan trọng nhất Kế toán ghi chép, tính toán và giám sát sự thay đổi của vật tư và tiền vốn, phản ánh qua các thước đo giá trị Nó cung cấp tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền, đáp ứng yêu cầu quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp

Để đảm bảo tính chính xác và chặt chẽ của vốn bằng tiền, cần phản ánh kịp thời các khoản thu chi, đồng thời thực hiện kiểm tra và đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ.

Phản ánh tình hình tăng giảm, sử dụng tiền gửi ngân hàng hàng ngày, việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt

Để đảm bảo quy trình chuyển tiền diễn ra suôn sẻ, cần phản ánh kịp thời các khoản tiền đang chuyển và phát hiện nguyên nhân gây ách tắc Điều này giúp doanh nghiệp có biện pháp phù hợp nhằm giải phóng nhanh chóng các khoản tiền đang trong trạng thái chờ.

Tổ chức thực hiện quy định về chứng từ và thủ tục hạch toán kế toán vốn bằng tiền, đồng thời kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, cũng như phát hiện chênh lệch vốn bằng tiền.

Để đảm bảo chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN, cần kiểm soát hóa đơn và chứng từ đầu vào một cách hợp pháp, hợp lý và hợp lệ theo yêu cầu của giám đốc.

Liên hệ với ngân hàng nơi làm việc (về rút tiền, trả tiền…cuối tháng lấy sổ phụ ngân hàng và chứng từ ngân hàng)

Tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC

1.2.1 Tổ chức kế toán tiền mặt tại quỹ trong doanh nghiệp:

1.2.1.1 Nguyên tắchạch toán kếtoán tiền mặt trong doanh nghiệp:

Các khoản tiền mặt mà doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược hoặc ký quỹ tại doanh nghiệp sẽ được quản lý và hạch toán như những loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.

Khi thực hiện nhập và xuất quỹ tiền mặt, cần có phiếu thu, phiếu chi kèm theo đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao và người có thẩm quyền theo quy định kế toán Trong một số trường hợp đặc biệt, cần đính kèm lệnh nhập quỹ hoặc xuất quỹ.

Kế toán tiền mặt có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, bao gồm việc ghi chép liên tục và theo trình tự các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và ngoại tệ Đồng thời, kế toán cũng phải tính toán số dư quỹ tại mọi thời điểm để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý, nhập và xuất quỹ tiền mặt, đồng thời hàng ngày phải kiểm kê số tồn quỹ thực tế Việc này bao gồm đối chiếu số liệu từ sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán Nếu phát hiện có chênh lệch, thủ quỹ và kế toán cần kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý Đặc biệt, đối với tiền mặt là tiền Việt Nam, việc quản lý và kiểm soát là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động tài chính.

Chi phí được phản ánh trong tài khoản 111 “Tiền mặt” bao gồm số tiền mặt thực tế nhập và xuất quỹ Đối với các khoản tiền thu được và chuyển nộp ngay vào ngân hàng mà không thông qua quỹ tiền mặt của đơn vị, không ghi vào bên Nợ TK 111 mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.

Các khoản tiền từ doanh nghiệp khác, cá nhân ký quỹ, ký cược tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tài sản, cụ thể là tiền của doanh nghiệp.

Trong quá trình quản lý quỹ tiền mặt, việc nhập và xuất quỹ cần tuân thủ quy định về chứng từ kế toán, bao gồm việc lập phiếu thu và phiếu chi Ngoài ra, các phiếu này phải có đầy đủ chữ ký của người nhận và người giao, đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong giao dịch.

Kế toán tiền mặt phải có trách nhiệm quản lý, nhập xuất quỹ tiền mặt

Ghi chép hàng ngày và liên tục các khoản thu, chi, cũng như xuất nhập quỹ tiền mặt là rất quan trọng để doanh nghiệp theo dõi tình hình tài chính Điều này giúp tính toán số dư quỹ tại mọi thời điểm theo yêu cầu của doanh nghiệp.

Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý và thực hiện việc nhập, xuất quỹ tiền mặt, đồng thời hàng ngày phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế Việc đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán là cần thiết Nếu phát hiện chênh lệch, thủ quỹ và kế toán cần kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý Đối với tiền mặt là ngoại tệ, quy trình quản lý cũng cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt.

Doanh nghiệp mua ngoại tệ bằng đồng Việt Nam để nhập quỹ tiền mặt sẽ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kế toán.

Khi mua ngoại tệ để nhập quỹ tiền mặt bằng đồng Việt Nam, cần quy đổi theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán Tài khoản 1112 cho phép quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam bằng các phương pháp như bình quân gia quyền, nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước, hoặc thực tế đích danh Đối với tiền mặt là vàng, bạc, kim khí quý và đá quý, chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh các mặt hàng này, và khi phát sinh giao dịch, cần ghi nhận vào tài khoản 111 (1113) Do giá trị cao của vàng bạc và đá quý, việc mua cần đầy đủ thông tin như ngày mua, mẫu mã, độ tuổi và giá thanh toán.

Kế toán viết phiếu thu (3 liên)

Người nộp tiền kí vào phiếu thu

Thủ quỹ nhập quỹ Giám đốc ký duyệt Kế toán duyệt

Các chứng từ được sử dụng trong công tác hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm:

Việc quản lý thu chi tiền mặt tại quỹ yêu cầu có lệnh thu chi, được ký bởi giám đốc hoặc người được ủy quyền cùng với kế toán trưởng Dựa trên các lệnh này, kế toán sẽ lập các phiếu thu và chi tương ứng.

Phiếu thu và phiếu chi là tài liệu do kế toán lập với 2-3 liên, có thể được viết bằng giấy than hoặc in theo mẫu quy định Sau khi hoàn tất nội dung và ký tên, phiếu sẽ được chuyển cho kế toán trưởng duyệt; riêng phiếu chi cần có chữ ký của thủ trưởng đơn vị Một liên sẽ lưu lại nơi nộp phiếu, các liên còn lại được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện việc chi hoặc thu tiền Sau khi thực hiện giao dịch, thủ quỹ phải đóng dấu “đã thu” hoặc “đã chi” và ký vào phiếu, giữ một liên để ghi sổ quỹ và một liên giao cho người nộp hoặc nhận tiền Cuối ngày, các liên phiếu sẽ được chuyển cho kế toán để ghi sổ.

Trong trường hợp gửi Phiếu thu và Phiếu chi ra ngoài doanh nghiệp, cần phải có dấu của đơn vị Các Phiếu thu và Phiếu chi được đóng thành từng quyển và sử dụng trong một năm Mỗi Phiếu thu và Phiếu chi phải được đánh số liên tục trong một kỳ kế toán.

Để hạch toán vào tài khoản 111, ngoài Phiếu thu và Phiếu chi, cần có các chứng từ gốc liên quan như Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, Hóa đơn bán hàng và Biên lai thu tiền.

- Phiếu thu (Mẫu số: 01 - TT ):

Sơ đồ 1.1.Quy trình luân chuyển phiếu thu

- Phiếu chi (Mẫu số: 02 - TT):

Kế toán viết phiếu chi (3 liên)

Kế toán duyệt tiền kí vào phiếu chi

Thủ quỹ xuất quỹ Giám đốc ký duyệt

- Sơ đồ 1.2.Quy trình luân chuyển phiếu chi

- Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số:05 - TT): Dùng để tổng hợp các

- khoản chi kèm theo chứng từ (nếu có) làm thủ tục thanh toán

Kế toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp

1.3.1Nguyên tắc hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp:

Tiền đang chuyển trong doanh nghiệp bao gồm các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc gửi qua bưu điện nhưng chưa nhận được Giấy báo có (GBC) Ngoài ra, nó cũng bao gồm tiền đã chuyển cho đơn vị khác hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng nhưng chưa nhận được Giấy báo nợ (GBN) hoặc bảng sao kê của ngân hàng mà doanh nghiệp thực hiện giao dịch.

 Tiền đang chuyển bao gồm: Tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:

 Thứ nhất : Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng.

 Chuyểntiền qua bưuđiệnđểtrả cho mộtđơnvịkhácmà doanh nghiệpgiaodịch

 Thu tiền bán hàng, nộp thuế vào kho bạc Nhà nước.

Tiền đang chuyển là tài sản bằng tiền thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đang trong quá trình trung gian khi các nghiệp vụ kinh tế chưa hoàn thành Việc quản lý chặt chẽ số tiền này là cần thiết để đảm bảo thực hiện tốt các trách nhiệm khác, tránh phát sinh sai sót khi các nghiệp vụ kinh tế cuối cùng vẫn chưa được hoàn tất.

1.3.2Chứng từ hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp

 Một số chứng từ khác liên quan

- TK 113 “ Tiền đang chuyển” bao gồm hai loại tài khoản cấp 2:

 TK 1131 “ Tiền Việt Nam” : Phản ánh số tiềnViệt Nam đang chuyển

 TK 1132 “ Ngoại tệ” : Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển giấy báocó

 Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ đang chuyển cuối kỳ.

 Số kết chuyển vào TK 112- “ Tiền đang chuyển” hoặc tài khoản có liên quan

 Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ.

Số dư bên Nợ : Khoản tiền đang chuyển còn cuối kỳ.

1.3.3 Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp.

Kế toán tổng hợp phản ánh tiền đang chuyển trong doanh nghiệp qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.9: Kế toán tổng hợp thu –chi tiền đang chuyển.

Các hình thức ghi sổ trong doanh nghiệp

Hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ, trong đó có những loại được quy định bởi Nhà nước và những loại theo yêu cầu quản lý của từng đơn vị Mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức ghi sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của mình.

Doanh nghiệp áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:

 Hình thức Nhật ký chung

 Hình thức Chứng từ ghi sổ

 Hình thức Nhật ký - Sổ cái

 Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ;

 Hình thức ghi sổ trên máy tính

1.4.1.Hình thức kế toán Nhật ký chung :

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính cần được ghi chép vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và nội dung của từng nghiệp vụ Dữ liệu từ sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.

1.4.1.2.Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký chung:

Dưới đây là hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký chung (Sơ đồ 1.10):

Sơ đồ 1.10.Trình tự ghisổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thứcNhật kí chung

1.4.2 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

Hình thức kế toán này thích hợp cho doanh nghiệp vừa và lớn, không phân biệt trình độ quản lý và kế toán, có thể áp dụng cho cả kế toán thủ công và máy Các chứng từ ghi sổ được lập dựa trên chứng từ gốc và sau khi hoàn thành, chúng sẽ được xếp vào sổ đăng ký để lấy số hiệu ngày tháng Những chứng từ này, sau khi được đăng ký và phê duyệt bởi kế toán trưởng cùng với các chứng từ gốc, sẽ là căn cứ chính để ghi sổ cái.

Chứng từ ghi sổ được lập bởi kế toán dựa trên từng chứng từ kế toán riêng lẻ hoặc từ bảng tổng hợp các chứng từ kế toán có cùng loại và nội dung kinh tế tương đồng.

-Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm

Theo quy định, các chứng từ ghi sổ phải được sắp xếp theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ và kèm theo chứng từ kế toán Trước khi thực hiện ghi sổ kế toán, các chứng từ này cần được kế toán trưởng duyệt.

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ sách chính như Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Chứng từ ghi sổ.

1.4.3 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái :

Nhật ký sổ cái là hình thức kế toán phổ biến trong các doanh nghiệp nhỏ, nơi mà các giao dịch kinh tế diễn ra ít và trình độ của cán bộ quản lý cùng kế toán không cao.

Sổ Nhật ký - Sổ cái là hình thức sổ ghi chép tổng hợp, phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian trên cùng một vài trang Đây là sổ duy nhất tổng hợp tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng Mỗi chứng từ kế toán sẽ được ghi nhận một dòng trên sổ này, và căn cứ để ghi vào sổ là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.

Hình thức kế toán Nhật ký –Sổ cái gồm các loại sổ sách chủ yếu sau:

-Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

1.4.4 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ ( NKCT):

Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của các tài khoản là một bước quan trọng, đồng thời cần phân tích các nghiệp vụ này theo các tài khoản đối ứng Nợ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian vớiviệchệthốnghóacácnghiệpvụ theo nội dung kinh tế ( theo tàikhoản).

- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối tứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.

Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán như Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái, và Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ

1.4.5 Hình thức kế toán trên máy tính : a Đặc trưng cơ bản :

Công việc kế toán hiện nay được thực hiện thông qua phần mềm kế toán trên máy vi tính, được thiết kế dựa trên một trong bốn hình thức kế toán hoặc sự kết hợp của chúng Mặc dù phần mềm kế toán không thể hiện đầy đủ quy trình ghi sổ, nhưng vẫn đảm bảo in ấn đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định Đối với việc ghi sổ kế toán vốn bằng tiền, có quy trình cụ thể được áp dụng theo hình thức kế toán trên máy tính.

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra

- Báo cáo kế toán quản trị

Kế toán hợp chứng từ kế toán đã được kiểm tra, sử dụng làm căn cứ ghi sổ và xác định tài khoản để nhập dữ liệu vào máy vi tính Dữ liệu này được nhập theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

Theo quy trình phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp như Sổ cái và Nhật ký - Sổ cái, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng, kế toán tiến hành khoá sổ và lập báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và trung thực của số liệu thông qua việc đối chiếu tự động giữa số liệu tổng hợp và chi tiết Người làm kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.

Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.

TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠ I CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẠI TAXI CÁT BI

Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi

2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi :

Tên công ty : Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi

Trụ sở chính: số 1024 Ngô Gia Tự - Phường Đằng Hải –Quận Hải An –Thành phố Hải Phòng.

Ngày cấp : 23/04/2012 Điện thoại: 02253.666.222 Fax : 02253.666.222 Nơi đăng ký quản lý: Chi cục thuế Ngô Quyền

Công ty mở tài khoản tại: NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Họ và tên người đứng đầu công ty : Phạm Đức Thuận

- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành ( trừ vận tải bằng xe buýt )

2.1.2 Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi :

Thành phố Hải Phòng, một đô thị loại I trực thuộc Trung ương, đang đối mặt với tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường do sự gia tăng phương tiện giao thông cá nhân như xe máy, ô tô con và xe tải Để giải quyết vấn đề này, cần phát triển các loại hình vận tải hành khách công cộng như xe buýt, taxi và đường sắt đô thị Trong đó, việc chú trọng phát triển dịch vụ taxi với các ưu điểm như tính cơ động, tiện nghi và an toàn là rất quan trọng, cần được thực hiện có kiểm soát dựa trên kinh nghiệm của các đô thị phát triển trên thế giới.

Ngành taxi đang phát triển mạnh mẽ với nhu cầu dịch vụ ngày càng tăng về số lượng, chất lượng và chủng loại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi, với mạng lưới rộng khắp trong thành phố và chiếm 40% thị phần nội thành, đã xây dựng được lòng tin vững chắc từ khách hàng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty, giúp doanh thu hàng năm không ngừng tăng cao và khả năng mở rộng ngày càng tốt hơn.

2.1.3 Kết quả kinh doanh những năm gần đây

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

2.1.4 Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty Cô phần Vận tải Cát Bi

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức của công ty

Phòng tổ chức nhân sự Phòng kinh doanh tiếp thị Phòng kế toán tài chính Phòng quản lý điều hành taxi Tổng đài Đội taxi

Nhiệm vụ của từng bộ phận a Hội đồng quản trị.

Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, Hội đồng Quản trị có quyền quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật pháp và Điều lệ Công ty Giám đốc là người điều hành và quản lý hoạt động hàng ngày của Công ty.

- Là người đại diện theo pháp luật của Công ty

Chịu trách nhiệm lãnh đạo và chỉ đạo toàn diện cho Công ty, bao gồm các lĩnh vực như quy hoạch, kế hoạch kinh doanh và tổ chức cán bộ.

Giám đốc là người có nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong công ty, được phép quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty Phòng tổ chức nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc trong các quyết định này.

Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ phân công nhân sự hợp lý và hiệu quả, đồng thời xây dựng kế hoạch về lao động, tiền lương cùng các chế độ phúc lợi khác Mục tiêu là khuyến khích người lao động làm việc hăng say, đảm bảo thù lao phù hợp với trình độ và công sức họ bỏ ra.

Chức năng của bộ phận này bao gồm bảo toàn vốn và quản lý tài sản, cùng với việc tính toán doanh thu, chi phí và lương cho nhân viên Họ cũng có trách nhiệm ghi sổ kế toán, cập nhật chứng từ và cung cấp tư vấn cho Giám đốc.

Trưởng phòng có vai trò lãnh đạo và hướng dẫn hạch toán, quản lý tài sản vật tư và tiền vốn của công ty, đồng thời hỗ trợ giám đốc Kế toán trưởng cần thực hiện nhiệm vụ kế toán tổng hợp, kiểm tra và đôn đốc nhân viên, bảo đảm tài sản và chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhân viên kế toán ghi chép và tính toán chính xác các nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng tháng, hàng quý Phòng quản lý điều hành taxi chịu trách nhiệm quản lý xe và nhân sự, lên kế hoạch cho đội ngũ taxi Tổng đài cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối hoạt động.

Phụ trách công đoạn nhận cuộc gọi xe của khách hàng và điều phối xe. g Đội taxi

Tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ taxi cho khách hàng.

2.1.5 Đặc điểm công tác kế toán của Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi 2.1.5.1.Đặc điểm bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi

Bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp Chất lượng đội ngũ kế toán và cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp giảm rủi ro kiểm soát và tăng độ tin cậy của thông tin kế toán, đặc biệt là báo cáo tài chính.

Công ty áp dụng chế độ tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước, trong đó Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin tài chính Các thông tin này sau đó được trình bày cho Ban Giám đốc, giúp họ có cơ sở tin cậy để đưa ra quyết định quản lý hiệu quả.

* Kế toán trưởng: Là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của công ty Nhiệm vụ của kế toán trưởng:

Tổ chức bộ máy kế toán cần gọn nhẹ, khoa học và hợp lý, phù hợp với quy mô phát triển của Công ty, đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

Phân công lao động kế toán hợp lý là yếu tố quan trọng giúp hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng kế toán Điều này đảm bảo rằng từng bộ phận và nhân viên kế toán phát huy tối đa khả năng chuyên môn của mình, đồng thời tạo sự kết nối chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan Nhờ đó, kế toán có thể thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, phục vụ hiệu quả cho việc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

+ Tổ chức kiểm kê định kỳ tài sản, vật tư, tiền vốn, xác định giá trị tài sản theo mặt bằng thị trường.

Theo dõi và hạch toán kế toán bao gồm quản lý vốn bằng tiền, tài sản cố định và tài sản lưu động, cũng như nguồn vốn và các quỹ của đơn vị Ngoài ra, cần theo dõi chi phí, các khoản công nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách Nhà nước và phân phối lợi nhuận một cách hiệu quả.

Chịu trách nhiệm lập và nộp báo cáo quyết toán thống kê chất lượng cao, đồng thời tổ chức bảo quản và lưu trữ tài liệu chứng từ Đảm bảo giữ bí mật số liệu theo quy định của nhà nước.

* Kế toán thanh toán tiền lương: Làm nhiệm vụ thanh toán tiền lương làm nhiệm vụ thanh toán tiền lương cho công nhân viên.

* Kế toán viên TSCD: Có trách nhiệm chủ yếu là quản lý TSCD, kiểm kê định kỳ tài sản, chích khấu hao,

* Thủ quỹ: Hàng tháng vào sổ quỹ, lên các báo cáo quỹ, bảo quản tiền

Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải

2.2.1 Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi

* Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại công ty

Tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi, thanh toán chỉ được chấp nhận bằng tiền mặt là đồng Việt Nam Công ty không chấp nhận các hình thức thanh toán bằng ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý hay đá quý.

- Tiền mặt tại quỹ của công ty nhất thiết phải được bảo quản đủ điều kiện an toàn.

- Phải chấp hành đầy đủ các quy chế, chế độ quản lý lưu thông tiền tệ của Nhà nước quy định.

- Tổ chức quản lý chặt chẽ các khâu thu chi tiền mặt từ giám đốc, kế toán trưởng và đặc biệt là thủ quỹ.

- Cuối ngày thủ quỹ phải chốt các số thu chi tiền mặt và số tồn quỹ.

- Dưới đây là quy trình luân chuyển phiếu thu:

Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển phiếu thu

Phiếu thu do kế toán lập thành ba liên, cần ghi đầy đủ thông tin và ký tên trước khi chuyển cho thủ quỹ để thực hiện thủ tục nhập quỹ Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ sẽ ghi số tiền thực nhập quỹ bằng chữ vào phiếu thu.

Kế toán viết phiếu thu (3 liên)

Người nộp tiền kí vào phiếu thu

Kế toán trưởng ký duyệt

Thủ quỹ cần giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp tiền và một liên lưu tại nơi lập phiếu Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu cùng với chứng từ gốc sẽ được chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.

- Dưới đây là quy trình luân chuyển phiếu chi:

Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển phiếu chi

Phiếu chi được kế toán lập thành ba liên và cần ghi đầy đủ nội dung Việc xuất quỹ chỉ được thực hiện khi có chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc và thủ quỹ Sau khi nhận đủ số tiền, người nhận phải ghi rõ số tiền thực nhận bằng chữ vào phiếu chi trước khi ký và ghi tên đầy đủ.

Thủ quỹ cần giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nhận tiền và một liên lưu tại nơi lập phiếu Cuối ngày, toàn bộ phiếu chi cùng với chứng từ gốc sẽ được chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.

* Chứng từ kế toán tại công ty

- Giấy đề nghị thanh toán.

- Giấy đề nghị tạm ứng.

* Tài khoản kế toán sử dụng tại công ty

- Công ty sử dụng TK 111 phản ánh tình hình Thu – Chi –Tồn quỹ tiềnmặt.

* Sổ sách kế toán sử dụng công ty

Kế toán viết phiếu chi (3 liên)

Kế toán trưởng ký duyệt

Người nhận tiền kí vào phiếu chi

Bảng cân đối số phát sinh

* Trình tự hạch toán tiền mặt tại công ty

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, định kỳ Kiểm tra, đối chiếu

Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi

Cát Bi hàng ngày ghi chép các nghiệp vụ phát sinh dựa trên chứng từ đã kiểm tra, bắt đầu từ việc ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ quỹ tiền mặt Sau đó, thông tin từ sổ Nhật ký chung được sử dụng để cập nhật vào Sổ cái TK 111 cùng các tài khoản liên quan.

Kế toán sẽ kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa Sổ cái và sổ quỹ tiền mặt, sau đó lập Bảng cân đối số phát sinh vào cuối năm Dựa trên Sổ cái và Bảng cân đối số phát sinh này, kế toán sẽ tiến hành lập Báo cáo tài chính.

Chứng từ gốc ( phiếu thu, phiếu chi)

* Ví dụ minh họa tiền mặt tại công ty

Ví dụ 1: Ngày 10/12/2018, chị Nguyễn Văn Thanh–Phòng kế toán, rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt, số tiền: 180.000.000 đồng

Dựa trên các chứng từ kế toán như phiếu thu (biểu số 2.3), giấy rút tiền (biểu 2.1) và giấy báo nợ (biểu 2.2), kế toán thực hiện ghi chép vào sổ kế toán theo định khoản đã quy định.

Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc ghi vào sổ Nhật kí chung( Biểu số 2.9)

Kế toán ghi chép từ Nhật ký chung vào Sổ Cái TK 111 và thủ quỹ sử dụng Phiếu thu để ghi vào Sổ quỹ tiền mặt Đồng thời, kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng dựa trên giấy rút tiền và giấy báo nợ, ghi vào sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng Cuối kỳ, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh từ Sổ Cái tài khoản để chuẩn bị cho việc lập Báo cáo tài chính vào cuối năm.

Biểu 2.3: Phiếu thu Đơn vị: Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát

Bi Địa chỉ: Số 1024 Ngô Gia Tự - Phường Đằng Hải - Quận Hải An – Tp Hải Phòng

(Ban hành theo TT 200/2014/TT- BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của

Hải phòng, ngày 10 tháng 12 năm 2018

Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Vãn Thanh Địa chỉ : Phòng kế toán - Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi

Hương Lý do nộp: Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt.

Số tiền : 180.000.000 đồng (Viết bằng chữ) Một trăm tám mươi triệu đồng chẵn.

Thủ trưởng đv Kế toán trưởng Người lập Người nộp tiền Thủ quỹ

Tôi, (ký, họ tên), xác nhận đã nhận đủ số tiền hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn (250.000.000 VNĐ).

+Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)

(Nguồn số liệu: Phòng Tài vụ Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi)

Liên 2/ Copy 2 Số/ No 991 Giao người nhận Depositors copy

Tên tài khoản/ Accont name

Số tiền bằng chữ/ Inword:

Cash Deposit Slip Ngày/Date:

Một trăm Támmươi triệuđồng chẵn

Người rút tiền/ Deposted by: Nguyễn Văn Thanh Địa chỉ/ Address: Phòng kế toán

Số tiền bằng số (Amount in figures) 180.000.000 Tại ngân hàng/ with bank: NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Nội dung rút/ Remarks: Rút tiền từ tài khoản

(Nguồn số liệu: Phòng Tài vụ Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi)

Kính gửi: Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi

Hôm nay chúng tôi xin báo đã ghi Nợ tài khoản của quý khách hàng với nội dung như sau:

Số tài khoản ghi Nợ: 0031000289245

Số tiền bằng chữ: Mộ trăm támmươi triệu đồng chẵn./

Nội dung: ## Rút tiền từ tài khoản ##

Giao dịch viên Kiểm soát

(Nguồn số liệu: Phòng Tài vụ Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi)

* Ví dụ 2: Ngày 11/12/2018 Công ty chi tạm ứng cho Ông Trịnh Đình Hảiđi công tác.

Dưới đây là quy trình hạch toán thu tiền mặt của ví dụ trên tại Công ty

Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi:

Anh Trịnh Đình Hải đã gửi giấy xin tạm ứng 17.000.000 đồng cho chuyến công tác, kèm theo giấy đề nghị tạm ứng đã được giám đốc phê duyệt tới phòng Tài chính - kế toán.

Kế toán kiểm tra các giấy tờ liên quan và lập Phiếu chi số 937 Sau khi Phiếu chi được chuyển cho thủ quỹ, thủ quỹ thực hiện việc chi tiền tạm ứng cho anh Trịnh Đình Hải Sau khi hoàn tất, thủ quỹ sẽ gửi lại liên phiếu cho kế toán để ghi sổ.

Dựa trên Phiếu chi và các chứng từ liên quan như giấy đề nghị tạm ứng (biểu số 2.4) và phiếu chi (biểu số 2.5), kế toán sẽ ghi chép vào sổ kế toán theo định khoản đã quy định.

Kế toán căn cứ vào chứng từ phát sinh ghi vào sổ Nhật ký chung ( biểu số

2.9 ).Từ Nhật ký chung kế toán vào Sổ Cái TK 111 ( biểu số 2.10 ), TK141

Dựa vào Phiếu chi 937, thủ quỹ ghi chép vào Sổ quỹ tiền mặt Cuối kỳ, kế toán sử dụng Sổ Cái tài khoản để lập Bảng cân đối phát sinh, từ đó hoàn thiện Báo cáo tài chính vào cuối năm.

Biểu số 2.4: Giấy đề nghị tạm ứng. Đơn vị: Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi Địa chỉ: số 1024 Ngô Gia Tự - Phường Đằng

Hải - Quận Hải An – Tp Hải Phòng

(Ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC ngày

22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng BTC)

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG

Hải Phòng, ngày 11 tháng 12 năm 2018

Kính gửi: Giám đốc số 1024 Ngô Gia Tự - Phường Đằng

Hải – Quận Hải An – Tp Hải Phòng

Hương Tôi tên là: Trịnh Đình Hải Địa chỉ : Phòng kinh doanh tiếp thị. Đề nghị cho tạm ứng Số tiền: 17.000.000 đồng (Viết bằng chữ)

Lý do tạm ứng: Tạm ứng đi công tác

Thời hạn thanh toán: Đến ngày 31 tháng 12 năm 2018

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người ĐN tạm ứng

(Ký, họ tên,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 2.5: Phiếu chi Đơn vị: Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi Địa chỉ: Số 1024Ngô Gia Tự - Đằng Hải - Hải

(Ban hành theo TT 200/2014/TT- Ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC

Hải phòng, ngày 11 tháng 12 năm 2018

Họ tên người nhận tiền: Trịnh Đình Hải Địa chỉ: Phòng kinh doanh tiếp thị.

Lý do chi: Chi tạm ứng đi công tác

Số tiền: 17.000.000 (Viết bằng chữ) Mười bẩy triệu đồng chẵn.

Kèm theo 01 chứng từ gốc Giấy đề nghị thanh toán

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ

(ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Mười lăm triệu đồng chẵn.

+Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)

(Nguồn số liệu: Phòng Tài vụ Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi)

Ví dụ 3: Ngày 25/12/2018, Thanh toán chi phí tiếp khách cho anh Nguyễn Văn

Linh, nhân viên Phòng tổ chức nhân sự, đã gửi đề nghị thanh toán cho số tiền 5.027.000 đồng, bao gồm 10% thuế VAT Đề nghị này đã được giám đốc phê duyệt và chuyển đến phòng kế toán để thực hiện thanh toán.

Kế toán sau khi xem xét các giấy tờ liên quan, sau đó kế toán viết Phiếu chi

959 Phiếu chi được chuyển cho thủ quỹ chi tiền, sau khi thủ quỹ chi tiền xong rồi chuyển cho kế toán để kế toán ghi sổ.

Căn cứ vào Phiếu chi và các chứng từ kế toán liên quan, kế toán ghi vào sổ kế toán theo định khoản sau :

Đánh giá chung về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi

Sau thời gian nghiên cứu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi, tôi nhận thấy rằng công tác kế toán tại công ty này có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục.

 Về bộ máy kế toán

Các phần hành kế toán được phân công rõ ràng và khoa học cho từng kế toán viên, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần hành, đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính toán và ghi chép Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện kịp thời sai sót, giúp Ban giám đốc đánh giá hiệu quả kinh doanh trong kỳ và xác định kết quả kinh doanh phù hợp với yêu cầu thị trường.

 Về hình thức kế toán

Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, một phương pháp kế toán đơn giản và hiệu quả Hình thức này không chỉ giúp kế toán viên dễ dàng trong việc ghi chép và xử lý số liệu mà còn tiết kiệm thời gian và công sức Nhờ có sự hỗ trợ của phần mềm Excel, việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế diễn ra nhanh chóng và thuận lợi, từ đó đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời.

 Về chứng từ kế toán sử dụng

Việc sử dụng chứng từ đúng theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp là rất quan trọng Từ hạch toán ban đầu đến kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, mọi công việc cần được thực hiện cẩn thận để đảm bảo số liệu phản ánh trung thực, hợp lý và dễ hiểu Chứng từ cũng cần được lưu trữ và đóng quyển theo thứ tự để thuận tiện cho việc kiểm tra và thanh tra.

 Về sổ sách và tài khoản kế toán sử dụng

Sổ sách kế toán của công ty được lập rõ ràng và chính xác theo hướng dẫn của Nhà nước, đồng thời kế toán còn sáng tạo những sổ phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý Việc này không chỉ tuân thủ quy định mà còn giúp phản ánh chính xác, minh bạch các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ đó tăng cường hiệu quả giám sát và đối chiếu.

Công ty đã phát triển một hệ thống tài khoản chi tiết, phù hợp với từng đối tượng hạch toán, giúp theo dõi hiệu quả các nghiệp vụ kinh tế Hệ thống này hoàn toàn tuân thủ quy định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, đảm bảo việc theo dõi biến động vốn bằng tiền chính xác và minh bạch.

 Về hạch toán kế toán

Kế toán ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng quy định của chế độ kế toán, đảm bảo tính chính xác và hợp lý Các nghiệp vụ này được sắp xếp theo trình tự thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý.

Hạch toán tiền mặt là quá trình lập sổ quỹ tiền mặt dựa vào các phiếu thu, phiếu chi hàng ngày, giúp quản lý tiền mặt hiệu quả Kế toán có thể nhanh chóng đối chiếu số liệu với sổ quỹ, từ đó phát hiện chênh lệch, tìm nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.

Việc hạch toán tiền gửi ngân hàng cần dựa vào giấy báo nợ và giấy báo có, giúp kế toán theo dõi và quản lý số tiền gửi một cách hiệu quả hơn.

Mặc dù công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả công việc Do đó, việc phân tích những hạn chế này là cần thiết để đề xuất các giải pháp khắc phục, nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

 Kế toán không tiến hành kiểm kê quỹ định kỳ

Việc kiểm tra quỹ tiền mặt hàng ngày của công ty giao dịch là rất quan trọng nhằm hạn chế sai sót và gian lận trong quản lý quỹ Tuy nhiên, kế toán thường không thực hiện kiểm kê định kỳ vào cuối năm, dẫn đến việc không xác định được sự chênh lệch giữa số tiền thực tế và số liệu trong sổ quỹ Điều này ảnh hưởng đến khả năng quản lý và trách nhiệm vật chất, cũng như việc ghi sổ kế toán các chênh lệch phát sinh.

 Về công tác thanh toán

Công ty chưa khai thác triệt để lợi ích của việc thanh toán qua ngân hàng, đặc biệt là với các khoản tiền dưới 20 triệu đồng, mà vẫn sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt Điều này không chỉ tiềm ẩn nguy cơ mất mát tài chính mà còn làm giảm an toàn cho quỹ tiền của công ty Hơn nữa, việc giữ lượng tồn quỹ quá lớn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của vốn.

 Về việc hiện đại hóa công tác kế toán

Hiện nay, công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán riêng biệt, dẫn đến việc không tối ưu hóa vai trò của máy tính trong hạch toán Việc sử dụng kế toán thủ công làm tăng thời gian ghi chép, tổng hợp số liệu và chuyển sổ, đặc biệt là vào cuối kỳ kế toán khi khối lượng công việc gia tăng.

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi

3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công t y Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì yêu cầu sống còn là không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường để tồn tại và phát triển Muốn làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển tốt, không ngừng nâng cao hiệu quả đồng vốn là một trong các biện pháp tích cực phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty

Vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn này, cần phát huy những điểm mạnh hiện có và khắc phục những hạn chế, từ đó tối ưu hóa kết quả kinh doanh.

3.2.2 Nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi

Hoàn thiện hệ thống tài chính kế toán trong doanh nghiệp cần dựa trên đặc điểm riêng của từng công ty Mỗi doanh nghiệp có tổ chức kinh doanh, loại hình và yêu cầu quản lý khác nhau, do đó việc áp dụng chế độ và thể lệ tài chính kế toán phải hợp lý và sáng tạo, phù hợp với những đặc điểm này.

Công ty cần tuân thủ chế độ tài chính kế toán hiện hành và các văn bản pháp luật liên quan của Nhà nước Mặc dù có thể áp dụng các biện pháp linh hoạt và sáng tạo phù hợp với tình hình kinh doanh, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc chung của chế độ kế toán Việt Nam.

Hoàn thiện kế toán nhằm nâng cao vai trò cung cấp thông tin tài chính chính xác cho cấp quản trị trong doanh nghiệp, giúp những người quan tâm có cái nhìn rõ ràng về tình hình tài chính của công ty.

-Để đáp ứng được các yêu cầu trên thì kế toán vốn bằng tiền phải tiến hành hoàn thiện trên các mặt theo phương hướng sau:

Thông tin cần phải được cung cấp nhanh chóng, kịp thời và chính xác để giúp người quản lý nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh Điều này sẽ hỗ trợ họ đưa ra những quyết định đúng đắn, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.

- Phản ánh đúng nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, tạođiều kiện cung cấp chínhxác trong hạch toán kế toán.

Củng cố và tăng cường vai trò của việc cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tăng giảm vốn bằng tiền từ các sổ kế toán tổng hợp của Công ty là rất cần thiết Điều này giúp nâng cao tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính, đồng thời hỗ trợ ra quyết định hiệu quả hơn.

- Hoàn thiện song phải dựa trên nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.

3.2.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi

Trong quá trình thực tập tại công ty, tôi nhận thấy một số tồn tại và khó khăn trong công tác tổ chức kế toán Dựa trên quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính, kết hợp với kiến thức lý luận đã học, tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện công tác quản lý vốn bằng tiền tại công ty.

 Thứ nhất, hoàn thiện công tác quản lý quỹ tiền mặt

Kiểm kê quỹ định kỳ vào cuối tháng giúp công ty xác định số tiền tồn quỹ và số thừa, thiếu so với sổ quỹ Điều này tạo điều kiện để tăng cường quản lý quỹ và quy trách nhiệm vật chất Khi thực hiện kiểm kê, cần lập ban kiểm kê quỹ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Trước khi tiến hành kiểm kê quỹ, Thủ quỹ cần ghi chép đầy đủ sổ quỹ, bao gồm tất cả phiếu thu và phiếu chi, đồng thời tính toán số dư quỹ tại thời điểm kiểm kê Mọi khoản chênh lệch trong quỹ phải được báo cáo để Giám đốc xem xét và giải quyết.

Cách xử lý các trường hợp khi kiểm kê gặp phải:

+ Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê:

Nợ TK 338 –Phải trả, phải nộp khác (3381)

Có TK 711 –Thu nhập khác

Có TK 338 –Phải trả, phải nộp khác (3388)…

+ Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê:

- Chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 138 –Phải thu khác (1381)

- Khi xác định được nguyên nhân:

Nợ TK 138 –Phải thu khác (1388) Nợ TK 334 –Trừ vào lương…

Có TK 138 –Phải thu khác (1388)

Kiểm kê quỹ cần được thực hiện định kỳ vào cuối tháng, cuối quý và cuối năm Ngoài ra, có thể tiến hành kiểm kê đột xuất khi cần thiết hoặc trong trường hợp bàn giao quỹ Việc này phải tuân theo mẫu Bảng kiểm kê quỹ dùng cho VNĐ theo mẫu số 08a-TT.

200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) Biên bản kiểm kê quỹ gồm hai bản, một bản lưu ở quỹ, một bản lưu ở kếtoán thanh toán.

Sau đây là mẫu Bảng kiểm kê quỹ (Biểu 3.1)

Biểu 3.1: Mẫu Bảng kiểm kê quỹ Đơn vi:………

(Ban hành theo TT số: 200/2014 /TT- BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng

Hôm nay, vào giờ ngày tháng

Vào năm , chúng tôi gồm có Ông/Bà: đại diện kế toán, Ông/Bà: đại diện Thủ quỹ, và Ông/Bà: đại diện khác, đã tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt với kết quả như sau:

STT Diễn giải Số lượng Số tiền

I Số dư theo sổ quỹ: X

II Số kiểm kê thực tế X

III Chênh lệch (III = I – II) X

- Kết luận sau khi kiểm kê quỹ:

Biểu số 3.2 : Bảng kiểm kê Đơn vị: Công ty Cổ phần

Vận tải Taxi Cát Bi Mẫu số 08a – TT

Bộ phận: (Ban hành theo TT200/2014/TT-BTC

Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

(Dùng cho VNĐ) Số 01 Hôm nay, vào 16 giờ 30 ngày 31 tháng 12 năm 2018

- Ông/Bà: Đinh Văn Luyện đại diện kế toán

- Ông/Bà: Nguyễn Thị Lý đại diện thủ quỹ

Cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt kết quả như sau:

STT Diễn giải Số lượng ( tờ ) Số tiền

I Số dư theo sổ quỹ: x 717.966.840

II Số kiểm kê thực tế: x 717.966.000

III Chênh lệch (III = I – II): x 840

- Lý do: + Thừa: Chênh lệch do không có mệnh giá tiền lẻ + Thiếu:

- Kết luận sau khi kiểm kê quỹ: Định khoản : Nợ TK 1111 : 840

 Thứ hai, hoàn thiện việc tăng cường hình thức thanh toán qua ngân hàng:

Với xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng gia tăng, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện các giao dịch lớn qua hệ thống ngân hàng theo quy định Tuy nhiên, đối với những khoản tiền dưới 20 triệu đồng, nhiều công ty vẫn chọn thanh toán bằng tiền mặt, mặc dù có khả năng sử dụng tiền gửi ngân hàng Việc này không phải là lựa chọn tối ưu, vì thanh toán qua ngân hàng, bất kể giá trị lớn hay nhỏ, mang lại nhiều ưu điểm.

Hiện nay, hệ thống ngân hàng tại Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ, bao gồm cả ngân hàng nhà nước và ngân hàng tư nhân Nhờ vào công nghệ hiện đại, việc chuyển tiền giữa các ngân hàng trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn bao giờ hết Đồng thời, hầu hết các doanh nghiệp đều mở tài khoản tại các ngân hàng để quản lý tài chính hiệu quả.

Thanh toán qua ngân hàng mang lại sự an toàn cho quỹ tiền mặt và đồng tiền trong quá trình vận chuyển, giúp tránh mất cắp, gian lận và sai sót trong hạch toán.

Ngày đăng: 01/08/2021, 17:16

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w