S ự c ầ n thi ế t c ủa công tác kế toán vố n b ằ ng ti ề n trong doanh nghi ệ p
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần một lượng vốn nhất định để tạo lập vốn kinh doanh, từ đó sử dụng cho việc mua sắm tài sản cần thiết Vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của nó.
Tiền không chỉ được sử dụng để thanh toán nợ và mua sắm vật tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn là kết quả từ việc bán hàng và thu hồi nợ khách hàng Thiếu vốn lưu động là một trong những rào cản lớn nhất đối với sự phát triển của doanh nghiệp Vì vậy, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất và kinh doanh diễn ra liên tục.
Quản lý và sử dụng tiền vốn là yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng hoặc suy thoái của doanh nghiệp Do tính rủi ro cao, vốn bằng tiền cần được quản lý chặt chẽ, đòi hỏi kiểm tra và kiểm soát thường xuyên các khoản thu chi Trong quản lý, kế toán được xem là công cụ quan trọng nhất, giúp ghi chép, phản ánh và giám sát liên tục sự biến động của tiền vốn và vật tư Kế toán cung cấp tài liệu cần thiết về thu chi vốn, đáp ứng yêu cầu quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khái niệ m v ố n b ằ ng ti ề n trong doanh nghi ệ p
Bất kỳ doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần một lượng vốn nhất định để tạo lập vốn kinh doanh Vốn này được sử dụng để mua sắm tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất Qua từng giai đoạn, vốn không ngừng biến đổi cả về hình thức lẫn quy mô.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục theo chu kỳ T-H-T, trong đó một phần vốn luôn dừng lại ở trạng thái tiền tệ, được gọi là vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một phần quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh, thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp Nó chủ yếu hình thành từ quá trình bán hàng và các quan hệ thanh toán, tồn tại dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt (TK111), tiền gửi ngân hàng (TK112) và tiền đang chuyển (TK113).
Vai trò củ a k ế toán vố n b ằ ng ti ề n trong doanh nghi ệ p
Quản lý và sử dụng vốn là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng hoặc suy thoái Vốn bằng tiền có nguy cơ rủi ro cao hơn so với các loại tài sản khác, do đó, việc quản lý chặt chẽ và thường xuyên kiểm tra các khoản thu chi là rất cần thiết để đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Trong quản lý, kế toán được xem là công cụ quan trọng nhất, bên cạnh các công cụ như thống kê và phân tích hoạt động kinh tế Với chức năng ghi chép và tính toán, kế toán phản ánh và giám sát liên tục sự biến động của vật tư và tiền vốn Bằng cách sử dụng các thước đo giá trị và hiện vật, kế toán cung cấp tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền, đáp ứng yêu cầu quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin kinh tế tài chính từ kế toán giúp chủ doanh nghiệp và quản lý hiểu rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử dụng vốn Qua đó, họ có thể nhận diện điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đưa ra quyết định và chỉ đạo nhằm tối ưu hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhi ệ m v ụ c ủa công tác kế toán vố n b ằ ng ti ề n trong doanh nghi ệ p
Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền, với vai trò dụng cụ quản lý kinh tế, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Để đảm bảo an toàn cho tài chính, cần phản ánh chính xác và kịp thời các khoản thu chi cũng như tình hình vốn bằng tiền Việc kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt các loại vốn này là rất quan trọng nhằm phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
Giám sát việc thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền là rất quan trọng, nhằm đảm bảo tuân thủ nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn Điều này giúp đảm bảo chi tiêu được thực hiện một cách tiết kiệm và hiệu quả cao.
N ội dung công tác kế toán vố n b ằ ng ti ề n trong doanh nghi ệ p
1.2.1 Quy định hạch toán kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Kế toán cần mở sổ ghi chép hàng ngày để theo dõi liên tục các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền và ngoại tệ, đồng thời tính toán số dư quỹ và từng tài khoản ngân hàng tại mọi thời điểm, nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu Ngoài ra, các khoản tiền ký cược và ký quỹ từ doanh nghiệp và cá nhân tại doanh nghiệp cũng phải được quản lý và hạch toán như là tiền của doanh nghiệp.
+ Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chếđộ chứng từ kế toán.
Kế toán cần theo dõi chi tiết tiền tệ theo nguyên tệ Khi có giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ sang Đồng Việt Nam theo nguyên tắc đã quy định.
- Bên Nợcác tài khoản tiền áp dụng tỷgiá giao dịch thực tế;
Bên có các tài khoản tiền sử dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền Khi lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật, doanh nghiệp cần đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế.
1.2.2 Kế toán tiền mặt tại quỹ trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp cần duy trì một quỹ tiền mặt để phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu hàng ngày trong sản xuất kinh doanh Tiền mặt tại doanh nghiệp thường bao gồm tiền giấy, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng, bạc, kim khí quý và đá quý Để hạch toán chính xác, tiền mặt phải được tập trung tại quỹ, và mọi giao dịch thu, chi cũng như quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ đảm nhiệm Thủ quỹ không được ủy quyền cho người khác thực hiện nhiệm vụ này, trừ khi có sự đồng ý của Giám đốc và hoàn tất thủ tục ủy quyền cần thiết.
Thủ quỹ cần thường xuyên kiểm tra quỹ để đảm bảo số tiền mặt tồn quỹ khớp với số dư trên sổ quỹ Mỗi ngày, sau khi thực hiện các giao dịch thu, chi tiền, thủ quỹ phải ghi chép vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ để nộp cho kế toán.
Hàng ngày, kế toán quỹ cần đối chiếu và kiểm tra số liệu trên sổ quỹ sau khi nhận báo cáo quỹ và các chứng từ gốc từ thủ quỹ.
Sau khi kiểm tra xong sổ quỹ, kế toán định khoản và ghi vào sổ tổng hợp tài khoản quỹ tiền mặt
1.2.2.1 Nguyên tắc hạch toán kếtoán tiền mặt trong doanh nghiệp
Chi phí được phản ánh trong tài khoản 111 “Tiền mặt” bao gồm số tiền mặt và ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt Đối với các khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt của đơn vị, cần ghi nhận vào bên nợ tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” thay vì ghi vào bên nợ tài khoản 111.
Các khoản tiền mặt mà doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược hoặc ký quỹ tại doanh nghiệp sẽ được quản lý và hạch toán tương tự như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
Khi thực hiện việc nhập và xuất quỹ tiền mặt, cần phải có phiếu thu, phiếu chi cùng với chữ ký của người nhận, người giao và người có thẩm quyền, theo quy định của chế độ chứng từ kế toán Đối với một số trường hợp đặc biệt, cần kèm theo lệnh nhập quỹ hoặc xuất quỹ.
Kế toán quỹ tiền mặt cần mở sổ kế toán và ghi chép liên tục hàng ngày các khoản thu, chi, xuất nhập quỹ tiền mặt và ngoại tệ Đồng thời, kế toán cũng phải tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, bao gồm việc nhập và xuất quỹ Hàng ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số dư thực tế của quỹ tiền mặt và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ và sổ kế toán Nếu phát hiện có sự chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý.
+ Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
Bên Nợ TK 1112 sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế Đặc biệt, khi rút ngoại tệ từ ngân hàng để nhập quỹ tiền mặt, tỷ giá áp dụng là tỷ giá ghi sổ kế toán.
- Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền
Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được xác định dựa trên hướng dẫn tại phần tài khoản 413, liên quan đến chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản liên quan.
Vàng tiền tệ được ghi nhận trong tài khoản này là vàng dùng để cất trữ giá trị, không bao gồm vàng tồn kho dùng làm nguyên liệu sản xuất hoặc hàng hóa để bán Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tại mọi thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ dựa trên nguyên tắc đã được quy định.
V ậ n d ụ ng h ệ th ố ng s ố sách kế toán vào công tác kế toán vố n b ằ ng ti ề n
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có quyền tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, nhưng phải đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ và dễ kiểm tra, kiểm soát Nếu không tự xây dựng, doanh nghiệp có thể áp dụng mẫu sổ kế toán theo Thông tư 133/2014/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán được quy định.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái;
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.3.1 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký chung
Sổ Nhật ký chung là lựa chọn lý tưởng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ với hoạt động đơn giản, nơi đội ngũ kế toán và quản lý có trình độ khá Hình thức này cũng dễ dàng áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán.
Theo hình thức sổ Nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian Sau đó, các số liệu từ sổ Nhật ký chung sẽ được chuyển vào sổ cái để theo dõi và tổng hợp.
Ngoài việc sử dụng Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo thời gian, người ta còn có thể mở thêm sổ nhật ký đặc biệt để phản ánh các đối tượng có số lượng nghiệp vụ phát sinh lớn và thường xuyên, nhằm giảm bớt khối lượng công việc Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm nhiều loại sổ sách chủ yếu.
– Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
–Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan h ệ đố i chi ế u, ki ể m tra
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký chung
1.3.2 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Nhật ký sổ cái là hình thức kế toán phổ biến trong các doanh nghiệp nhỏ, nơi có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình độ của cán bộ quản lý cùng kế toán không cao.
Sổ Nhật ký - Sổ cái là công cụ tổng hợp duy nhất ghi nhận toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian trên cùng một vài trang Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng sẽ được phản ánh trong Nhật ký số cái, với mỗi chứng từ được thể hiện qua một dòng riêng biệt.
Nhật ký - sổcái Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - SổCái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Hình thức kế toán Nhật ký –Sổ cái gồm các loại sổ sách chủ yếu sau:
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
S ổ Nh ật ký đặ c bi ệ t
B ảng cân đố i s ố phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
1.3.3 Đặc điể m k ế toán vố n b ằ ng ti ề n theo theo hình thứ c Ch ứ ng t ừ ghi s ổ
Hình thức kế toán này phù hợp với doanh nghiệp vừa và lớn, không phân biệt trình độ quản lý và kế toán, có thể áp dụng cho cả kế toán thủ công và máy Các chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ cái, trong đó kế toán lập chứng từ ghi sổ dựa trên chứng từ gốc Sau khi hoàn tất, các chứng từ ghi sổ sẽ được sắp xếp vào sổ đăng ký để lấy số hiệu ngày tháng Những chứng từ ghi sổ đã đăng ký cùng với chứng từ gốc được kế toán trưởng phê duyệt sẽ là căn cứ để ghi vào sổ cái.
Chứng từ ghi sổ là tài liệu do kế toán lập dựa trên từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ kế toán có cùng loại và nội dung kinh tế tương đồng.
Ch ứ ng t ừ k ế toán (hóa đơn bán hàng, phiếu thu,…)
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Nhật ký – Sổ cái (mở cho TK
Bảng tổng h ợ p h ợ p chi tiết TK 111,112
Chứng từ ghi sổ phải được đánh số liên tục theo tháng hoặc năm, theo thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Ngoài ra, các chứng từ kế toán liên quan cần được đính kèm và phải được kế toán trưởng phê duyệt trước khi thực hiện ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ sách chính như: Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kếtoán vốn bằng tiền theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán (hóa đơn mua hàng, phiếu chi,…)
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi s ổ
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ kế toán chi tiết
B ả ng t ổ ng h ợ p chi ti ế t TK 111,112
1.3.4 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủquy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Mỗi ngày, kế toán dựa vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra để ghi sổ Việc này giúp xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, từ đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành khoá sổ và lập báo cáo tài chính, đảm bảo sự chính xác và trung thực của số liệu Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết diễn ra tự động, giúp người làm kế toán dễ dàng kiểm tra và so sánh thông tin giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính đã in ra.
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toánvốn bằng tiềntheo hình thức kế toán máy
Khái quát chung về Công ty cổ ph ần Vũ Quang
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vũ Quang
Công ty Cổ phần Vũ Quang được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0200831347, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp vào ngày 20 tháng 08 năm 2008, và đã thực hiện đăng ký thay đổi lần 3 vào ngày 25 tháng 02 năm 2012.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam, sở hữu con dấu riêng và độc lập về tài sản Công ty được phép mở tài khoản riêng, có điều lệ tổ chức và hoạt động rõ ràng Chịu trách nhiệm tài chính với các khoản nợ, công ty tự quản lý kết quả kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính, đồng thời có bảng cân đối kế toán riêng và được trích lập các quỹ theo quy định.
Tên công ty : Công ty Cổ phần Vũ Quang
Tên giao dịch: Vu Quang Joint Stock Company
Công ty Cổ phần Vu Quang (VuQuangJSC) có địa chỉ tại Khu dân cư Lương Khê 2, Tràng Cát, Hải An, Hải Phòng Tài khoản ngân hàng của công ty là 2112201004086, mở tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Đông Hải Phòng.
Mã số thuế: 0200831347 Điện thoại: 0225.553722; Fax:0225.553721
Vốn điều lệ của công ty là 5.000.000.000 VNĐ (năm tỷ đồng chẵn) Điều lệ công ty, được lập vào ngày 20 tháng 07 năm 2008, bao gồm 06 chương và 54 điều, quy định về tên, địa chỉ, quyền hạn, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ và cổ đông sáng lập của công ty.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vũ Quang
2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty cổ phần Vũ Quang là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng và nhiệm vụ được pháp luật quy định Công ty đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý và được pháp luật bảo vệ trong quá trình hoạt động.
Xây dựng tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã đề ra, đồng thời sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và phù hợp với mục đích thành lập doanh nghiệp.
Tuân thủ các chính sách và chế độ pháp luật của Nhà nước là rất quan trọng trong quá trình thực hiện kinh doanh Đồng thời, việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng kinh doanh cũng góp phần đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong hoạt động thương mại.
+ Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
Nghiên cứu và phát triển là yếu tố then chốt để tăng doanh số và thu nhập cho người lao động, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
+ Chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
Để bảo vệ quyền lợi của người lao động và môi trường sinh thái, công ty cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước Đồng thời, công ty cũng đảm bảo phát triển bền vững bằng cách tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đã áp dụng và các quy định liên quan đến hoạt động của mình.
Để nâng cao tính chủ động trong kinh doanh, công ty được phép tự đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng sản xuất kinh doanh Giám đốc công ty đóng vai trò đại diện cho công ty trong việc bảo vệ quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hoạt động dưới chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, với tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản ngân hàng riêng.
2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Vũ Quang:
- Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
- Sản xuất gỗdán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác.
- Sản xuất đồ gỗ xây dựng
- Sản xuất sản phẩm từ palastic
- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
- Xây dựng nhà các loại
- Lắp đặt hệ thống điện
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ bán buôn vật liệu và thiết bị lắp đặt trong xây dựng, bao gồm tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến Ngoài ra, chúng tôi còn phân phối xi măng, gạch xây, ngói, cát, đá, sỏi, kính xây dựng, sơn và véc ni Chúng tôi cũng cung cấp gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh, đồ ngũ kim và hàng kim khí, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của ngành xây dựng.
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm có liên quan.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
-Vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa
-Đóng tàu và cấu kiện nổi
-Sửa chữa giường tủ, bàn, ghếvà đồ nội thất tương tự
-Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
-Sửa chữa máy móc, thiết bị
-Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
-Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) Chi tiết: Sửa chữa tàu biển
-Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán buôn đồ uống Chi tiết: Bán buôn rượu, bia, nước giải khát.
- Bán buôn sản phẩm thuốc lá, thuốc lào
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình Chi tiết: Bán buôn hàng gốm, sứ, thủy tinh, băng dính, chổi, sản phẩm nhựa dân dụng
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác Danh mục sản phẩm bao gồm máy móc và thiết bị điện, vật liệu điện, que hàn, vật tư cho ngành công nghiệp, thiết bị tàu biển, dây cáp điện, cùng với các loại máy như máy mài, máy cắt, máy khoan, máy hàn, máy cưa và máy công nghiệp.
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu bao gồm nhiều mặt hàng đa dạng như phế liệu, phế thải kim loại và phi kim loại Ngoài ra, còn có đá mài, đá cắt, bông bóng chày, bông cách nhiệt, và các sản phẩm nhựa công nghiệp Các mặt hàng khác cũng được cung cấp như vải thủy tinh tráng bạc, mũi khoan và dây cáp thép.
- Vệ sinh nhà cửa và các công trình khác
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
Bán lẻ hàng hóa mới trong các cửa hàng chuyên doanh, bao gồm dầu hỏa, ga và than nhiên liệu phục vụ cho nhu cầu gia đình.
- Đại lý, môi giới, đấu giá Chi tiết: Đại lý ký gửi hàng hóa (không bao gồm đại lý chứng khoán, bảo hiểm)