Về phía giáo viên 50
Giáo viên cần nắm vững kiến thức môn học và thường xuyên tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm Đặc biệt, họ cần phát triển kỹ năng tổ chức cho học sinh thực hiện thí nghiệm và thảo luận nhóm, cũng như kỹ năng thí nghiệm hiệu quả.
Giáo viên cần phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học để tối ưu hóa hiệu quả giảng dạy, phát huy những ưu điểm riêng của từng phương pháp Đồng thời, giáo viên cũng phải nắm rõ các yêu cầu đối với thí nghiệm trong môn Khoa học, như đã được đề cập trong phần cơ sở lý luận.
Giáo viên cần chuẩn bị giáo án kỹ lưỡng và đảm bảo có đủ phiếu giao việc cho học sinh Các nhiệm vụ trong phiếu giao việc phải tương thích với trình độ hiểu biết của học sinh Đồng thời, giáo viên cũng cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ thí nghiệm cho tất cả các nhóm để đảm bảo quá trình học tập diễn ra suôn sẻ.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phân bổ thời gian hợp lý để truyền đạt kiến thức một cách đầy đủ và chính xác, đồng thời khai thác sâu nội dung bài học Bên cạnh đó, việc hình thành và rèn luyện các kỹ năng học tập cho học sinh là rất quan trọng, bao gồm kỹ năng làm thí nghiệm, kỹ năng trình bày ý kiến cá nhân, và sự hợp tác trong công việc.
Về phía học sinh 50
- Học sinh phải chuẩn bị tr-ớc nội dung bài học một cách chu đáo
Cơ sở vật chất 50
- Các đồ dùng dạy học, dụng cụ thí nghiệm phải đ-ợc trang bị đầy đủ
- Bàn ghế phải phù hợp với hình thức hoạt động nhóm.
Thực nghiệm s- phạm 51
Khái quát chung về quá trình thực nghiệm 51
Thực nghiệm sư phạm được thực hiện nhằm kiểm tra hiệu quả của phương pháp thực nghiệm kết hợp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn khoa học, từ đó xác nhận giả thuyết khoa học đã được đề ra.
Lớp thực nghiệm là học sinh lớp 4E và lớp đối chứng là lớp 4 D của tr-ờng tiểu học Lê lợi - Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An
Giảng dạy các bài trong ch-ơng trình môn Khoa học lớp 4 mới
- Bài 52 : Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt
2.4.1.4 Ph-ơng pháp thực nghiệm : ở lớp thực nghiệm, các bài dạy đ-ợc tiến hành theo cách thức mà chúng tôi đã đề xuất, còn ở lớp đối chứng giáo viên vẫn dạy bình th-ờng theo ph-ơng pháp mà họ dự định ( chủ yếu giáo viên biểu diễn thí nghiệm kết hợp hỏi đáp )
2.4.1.5 Cách thức tiến hành : a Soạn giáo án thực nghiệm :
Thiết kế giáo án chi tiết theo phương pháp đã đề xuất, sau đó tổ chức thực hiện các bài dạy trong lớp thực nghiệm và tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả của quá trình thực nghiệm.
Sau khi hoàn thành mỗi bài thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra học sinh của cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng bằng cùng một đề kiểm tra trong thời gian tương đương Mục tiêu của việc kiểm tra là đánh giá kết quả nhận thức của học sinh ở hai lớp Hiệu quả dạy học được xem xét dựa trên hai tiêu chí chính: kết quả cao và ổn định, với số lượng học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và kỹ năng đầy đủ Đồng thời, chúng tôi cũng đánh giá mức độ hứng thú, sự tập trung và tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh.
Việc đánh giá đ-ợc dựa trên các chuẩn và thang đánh giá sau :
Kết quả nhận thức của học sinh đ-ợc đánh giá theo thang điểm 10 với các mức độ :
Học sinh cần nắm vững nội dung bài học với độ chính xác và đầy đủ, trình bày các kiến thức cơ bản một cách rõ ràng và mạch lạc.
Học sinh nắm đ-ợc nội dung bài học t-ơng đối đầy đủ, chính xác, hiểu đ-ợc nội dung bài học nh-ng trình bày ch-a rõ ràng
Học sinh thường không nắm vững nội dung bài học, dẫn đến việc hiểu biết chưa đầy đủ Mặc dù các em có thể hiểu các khái niệm, nhưng việc trình bày lại chưa chính xác và thiếu sót những vấn đề cơ bản.
Học sinh ch-a hiểu đ-ợc nội dung bài học
Kết quả học sinh được đánh giá không chỉ qua kiến thức mà còn qua việc hình thành kỹ năng học tập như làm thí nghiệm, hợp tác, thảo luận và trình bày ý kiến Để đánh giá hiệu quả hình thành kỹ năng, cần thực hiện quan sát và dự giờ các tiết dạy thực nghiệm và đối chứng Qua hình thức dự giờ, có thể đánh giá mức độ hoạt động, hứng thú và sự chú ý của học sinh trong giờ học, từ đó xử lý kết quả thực nghiệm một cách hiệu quả.
Kết quả thực nghiệm đ-ợc xử lý bằng các ph-ơng pháp thống kê toán học cụ thế là :
+Tỷ lệ % : Để phân loại kết quả học tập làm cơ sở so sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
+ Giá trị trung bình X đ-ợc tính theo công thức :
N ni : là tần số xuất hiện của điểm số xi
N : là tổng số học sinh tham gia thực nghiệm
Giá trị trung bình X đặc trưng cho việc tập trung số liệu, giúp so sánh mức học trung bình của học sinh giữa hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
+ Ph-ơng sai và độ lệch chuẩn đ-ợc tính theo công thức :
Phương sai và độ lệch chuẩn là các chỉ số quan trọng để đo lường mức độ phân tán của kết quả học tập của học sinh xung quanh giá trị trung bình X Trong các nhóm tham gia thực nghiệm, nhóm có độ lệch chuẩn thấp hơn thường đạt kết quả học tập cao hơn.
Sử dụng phép thử T-student cho nhóm không sóng đôi nhằm so sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Công thức áp dụng cho phép thử này sẽ giúp đánh giá sự khác biệt giữa hai nhóm một cách chính xác.
( 2 nhóm lớp có số học sinh bằng nhau)
S1 2 : là ph-ơng sai của lớp thực nghiệm
S2 2 : là ph-ơng sai của lớp đối chứng
N1 : Số học sinh lớp thực nghiệm
N1 : Số học sinh của lớp đối chứng
+/ Tra bảng T-Student tìm tα tới hạn
- Nếu t ≥ tα :Bác bỏ giả thuyết Ho
- Nếu t < tα :Chấp nhận giả thuyết Ho ( giả thuyết Ho : tác động thực nghiệm không có hiệu quả )
Kết quả thực nghiệm 53
2.4.2.1 Kết quả học tập của học sinh: a Bài thực nghiệm số 1 : Bài số 45 - ánh sáng ( Khoa học 4 )
Bảng 5 : Kết quả thực nghiệm
Sè học sinh §iÓm sè
Kết quả nghiên cứu cho thấy lớp thực nghiệm đạt điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng, với điểm trung bình của lớp thực nghiệm là 7,25 so với 6,2 của lớp đối chứng Độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm là 1,59, trong khi lớp đối chứng có độ lệch chuẩn là 1,64 Những số liệu này chứng minh rằng thực nghiệm đã mang lại kết quả rõ rệt.
Việc áp dụng phương pháp thí nghiệm kết hợp thảo luận nhóm đã giúp học sinh trở nên chủ động hơn trong việc tiếp thu tri thức, từ đó tạo ra sự hứng thú và nâng cao tính tích cực trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng giờ học Để chứng minh hiệu quả của phương pháp này, chúng tôi đã sử dụng phép T-student cho nhóm không sóng đôi nhằm tìm ra sự khác biệt giữa kết quả thực nghiệm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, với số lượng học sinh trong hai lớp bằng nhau.
Tra bảng phân phối T-student , bậc tự do F=∞ với mức α = 0,05 ta có tα = 2.02 , t = 2.9 > tα= 2.02
Chúng ta bác bỏ giả thuyết Ho, điều này có nghĩa là sự khác biệt về kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có ý nghĩa thống kê, cho thấy tác động thực nghiệm mang lại kết quả khả quan.
Theo bảng 5 ta có bảng 6 :
Bảng 6 : Bảng phân phối mức độ kết quả thực nghiệm
Lớp Số học sinh Mức độ %
Kém Trung bình Khá Giỏi
Bảng điểm cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Cụ thể, trong lớp thực nghiệm, tỷ lệ học sinh đạt điểm khá và giỏi cao, với 50% đạt điểm khá và 20% đạt điểm giỏi, trong khi tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình và kém chỉ là 25% và 5% Ngược lại, lớp đối chứng có tỷ lệ học sinh đạt điểm khá và giỏi thấp hơn, chỉ 32.5% đạt điểm khá và 7.5% đạt điểm giỏi, hơn một nửa học sinh trong lớp này đạt điểm trung bình và kém, với 45% trung bình và 15% kém.
Kết quả này thể hiện thực nghiệm là có hiệu quả
Chất l-ợng học tập của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng Kết quả thực nghiệm đ-ợc biểu diễn bằng biểu đồ sau :
Biểu đồ 1 : Biểu đồ biểu diễn tần suất kết quả thực nghiệm b Bài thực nghiệm số 2 : Bài 52 :Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt ( Khoa học 4 )
Bảng 7 : Kết quả thực nghiệm
Sè học sinh §iÓm sè
Kết quả từ bảng 6 cho thấy lớp thực nghiệm có thành tích vượt trội so với lớp đối chứng, với điểm trung bình đạt 7,35 so với 6,1 Độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm là 1,59, trong khi lớp đối chứng là 1,62, điều này chứng tỏ rằng thực nghiệm đã mang lại kết quả rõ rệt.
Kết quả thực nghiệm của bài học này cao hơn so với tiết dạy thực nghiệm trước, cho thấy học sinh đã quen với phương pháp thí nghiệm thảo luận nhóm Để chứng minh hiệu quả của tác động thực nghiệm, chúng tôi đã áp dụng phép thử T-student cho hai nhóm lớp có số học sinh bằng nhau.
Tra bảng phân phối T-student, bậc tự do F= ∞ với mức α = 0,05 ta có tα = 2,02, t = 3,47 > tα = 2,02
Chúng ta bác bỏ giả thuyết Ho, điều này có nghĩa là sự khác biệt giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có ý nghĩa thống kê, cho thấy tác động thực nghiệm mang lại kết quả tích cực.
Theo bảng 7 ta có bảng sau :
Bảng 8 : Bảng phân phối mức độ kết quả thực nghiệm
Lớp Số học sinh Mức độ %
Kém Trung bình Khá Giỏi
Nhìn vào bảng 8 có thể rút ra những nhận xét sau :
Kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm vượt trội hơn so với lớp đối chứng, khi tỷ lệ học sinh đạt điểm kém và trung bình thấp hơn lần lượt 2,5% và 27,5% Ngược lại, tỷ lệ học sinh khá và giỏi trong lớp thực nghiệm cao hơn với 45% học sinh đạt loại khá và 25% đạt loại giỏi.
Kết quả đ-ợc biểu diễn qua biểu đồ số 2
Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu diễn tần suất kết quả thực nghiệm
2.4.2.2 Mức độ hoạt động của học sinh trong giờ học
Kém Trung bình Khá Giỏi
5 ở lớp thực nghiệm, học sinh tích cực hoạt động làm thí nghiệm tốt, hăng say phát biểu, thảo luận nhóm có hiệu quả
Trong lớp đối chứng, hầu hết học sinh không chú ý vào bài học và sự chú ý của họ không duy trì lâu Việc giáo viên giảng giải nhiều và chỉ sử dụng thí nghiệm để minh họa khiến tiết học trở nên kém sinh động, dẫn đến tình trạng học sinh thụ động và không tích cực tham gia học tập Ngoài ra, tình trạng nói chuyện riêng và làm việc riêng giữa các học sinh vẫn còn phổ biến.
2.4.2.3 Mức độ hình thành kỹ năng cho học sinh
Bảng 9: Bảng phân phối mức độ hình thành kỹ năng
Tên bài Lớp Số HS Mức độ %
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
45 Nhìn vào bảng 9 ta có thể rút ra những nhận xét sau:
Trong lớp thực nghiệm, học sinh thể hiện kỹ năng làm thí nghiệm và thảo luận nhóm một cách tương đối tốt Các em sử dụng phiếu giao việc để dự đoán hiện tượng, bố trí thí nghiệm và quan sát các hiện tượng xảy ra Học sinh biết hợp tác, trao đổi và thảo luận trong nhóm, đồng thời trình bày ý kiến cá nhân một cách rõ ràng Cụ thể, bài 45 cho thấy mức độ tham gia và sự hiệu quả trong các hoạt động này.
Trong bài 52, mức độ hình thành kỹ năng của học sinh đã tăng lên đáng kể so với bài trước Cụ thể, mức độ 1 chiếm 81,5%, mức độ 2 chiếm 16% và mức độ 3 chỉ chiếm 2,5% So với bài trước, trong đó mức độ 1 chiếm 75%, mức độ 2 chiếm 17% và mức độ 3 chiếm 8%, sự cải thiện này cho thấy sự phát triển rõ rệt trong kỹ năng của học sinh.
45 ) Chứng tỏ, học sinh đã quen dần với việc làm thí nghiệm, thảo luận nhóm
Nh- vậy, ở lớp thực nghiệm : Kỹ năng làm thí nghiệm, thảo luận nhóm, trình bày ý kiến của học sinh t-ơng đối tốt
Ví dụ 1: Bài : “ ánh sáng “ (Khoa học 4 ) Thí nghiệm 2 :
Mục đích : Làm thí nghiệm để tìm hiểu xem ánh sáng có thể truyền qua một tấm bìa không, quyển vở, tấm thuỷ tinh hay không?
D-ới sự tổ chức, h-ớng dẫn của giáo viên, học sinh đã dự đoán khá sôi nổi, làm thí nghiệm đúng trình tự Các em biết lần l-ợt đặt các vật ( tấm bìa, quyển vở, tấm thuỷ tinh ) ở giữa khoảng đèn và mắt sau đó, bật đèn pin và quan sát ánh sáng có thể truyền qua những đồ vật nào và không thể truyền qua những đồ vật nào?
Khả năng liên hệ áp dụng giải thích một số sự vật, hiện t-ợng xảy ra trong cuộc sống tự nhiên của các em rất tốt
Ví dụ 2 :Bài : “ Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt “ ( Khoa học 4 )
Mục đích : Tìm hiểu những vật dẫn nhiệt tốt ( vật dẫn nhiệt ) và các vật dẫn nhiệt kém ( vật cách nhiệt )
Học sinh đã hiểu rõ về ứng dụng của vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt Đặc biệt, khi rót nước sôi vào cốc thủy tinh, cốc có thể bị nứt hoặc vỡ Để khắc phục hiện tượng này, một mẹo đơn giản là cho một thìa kim loại, đặc biệt là thìa bạc, vào cốc trước khi rót nước sôi Điều này liên quan đến hiện tượng dẫn nhiệt, giúp giảm thiểu sự chênh lệch nhiệt độ đột ngột giữa nước sôi và cốc thủy tinh.
Học sinh trong lớp thực nghiệm thể hiện sự chú ý cao đối với bài học, theo dõi hướng dẫn và giải thích của giáo viên một cách chăm chú Các em tích cực dự đoán hiện tượng, tham gia thí nghiệm và thảo luận nhóm để rút ra kết luận khoa học, đồng thời lắng nghe ý kiến từ các nhóm khác Nhờ vậy, không chỉ kiến thức được lĩnh hội tốt mà kỹ năng học tập cũng được cải thiện, tạo ra sự hứng thú và nâng cao khả năng tập trung của các em.
Trong lớp đối chứng, học sinh chỉ quan sát giáo viên thực hiện thí nghiệm mà không được tự làm, dẫn đến hạn chế trong kỹ năng học tập, đặc biệt là kỹ năng thí nghiệm và khả năng liên hệ, giải thích các hiện tượng tự nhiên hoặc ứng dụng trong cuộc sống Các em gặp khó khăn trong việc kết nối kiến thức mới hình thành và thường không diễn đạt rõ ràng Cụ thể, trong bài 45, mức độ 1 chiếm 18,5%, mức độ 2 chiếm 38,5% và mức độ 3 chiếm 43%; trong bài 52, mức độ 1 chiếm 16%, mức độ 2 chiếm 39% và mức độ 3 chiếm 45%.
Tóm lại : Qua việc trực tiếp giảng dạy, quan sát, dự giờ các tiết học
Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm 60
Kết quả thực nghiệm cho thấy chất lượng học tập của học sinh ở lớp thực nghiệm vượt trội hơn so với lớp đối chứng, với tỷ lệ học sinh đạt khá giỏi cao hơn và số lượng học sinh trung bình, kém thấp hơn Các kỹ năng học tập như phán đoán, thực hiện thí nghiệm, thảo luận, trình bày ý kiến cá nhân và làm việc với phiếu học tập của học sinh lớp thực nghiệm cũng được đánh giá là tốt.
Mức độ hứng thú và tập trung chú ý của học sinh lớp đối chứng thấp hơn lớp thực nghiệm
Phương pháp thí nghiệm kết hợp thảo luận nhóm mà chúng tôi đề xuất đã chứng minh hiệu quả rõ rệt, không chỉ trong lý thuyết mà còn trong thực tiễn.
Dựa trên lý luận và thực tiễn nghiên cứu trong chương 2, chúng tôi đã đề xuất và thử nghiệm quy trình áp dụng phương pháp thí nghiệm kết hợp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn Khoa học.
Quy trình dạy học được tổ chức thành các giai đoạn và bước cụ thể, giúp giáo viên dễ dàng áp dụng vào hoạt động giảng dạy Kết quả thực nghiệm đã chứng minh rằng phương pháp thí nghiệm kết hợp thảo luận nhóm có tính khả thi và hiệu quả trong việc giảng dạy môn Khoa học tại trường tiểu học.
KÕt luËn 61
Đổi mới phương pháp dạy học trong môn Khoa học tiểu học là yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Việc áp dụng phương pháp thí nghiệm kết hợp thảo luận nhóm giúp phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập của học sinh Đề tài của chúng tôi đã giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan đến phương pháp giảng dạy hiệu quả trong môn học này.
Bài viết điều tra thực trạng sử dụng phương pháp thí nghiệm kết hợp thảo luận nhóm của giáo viên tại trường tiểu học Lê Lợi và Lê Mao, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề này Giáo viên tiểu học gặp khó khăn trong việc kết hợp phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp mới, đặc biệt là trong việc tổ chức thí nghiệm và thảo luận nhóm theo trình tự hợp lý Do đó, chất lượng và hiệu quả dạy học môn khoa học lớp 4 và phân môn khoa học lớp 5 tại trường tiểu học vẫn chưa đạt yêu cầu cao.
Phương pháp thí nghiệm kết hợp thảo luận nhóm mà chúng tôi đề xuất đã chứng minh hiệu quả qua các giai đoạn và bước cụ thể Kết quả thực nghiệm cho thấy, khi áp dụng phương pháp này trong dạy học, chất lượng giờ học được nâng cao rõ rệt.
Kiến nghị 61
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và thực nghiệm s- phạm tại tr-ờng tiểu học
Lê Lợi, chúng tôi mạnh dạn đ-ợc đề xuất một số ý kiến nhỏ sau :
Môn Khoa học tại trường tiểu học hiện nay chưa nhận được sự quan tâm đúng mức từ giáo viên, mặc dù đây là môn học quan trọng cung cấp kiến thức và kỹ năng cơ bản cho học sinh Do đó, cần có sự chú ý và hỗ trợ nhiều hơn từ Ban giám hiệu nhà trường để nâng cao chất lượng giảng dạy môn học này.
Các cán bộ quản lý chuyên môn tại các sở và phòng ban giáo dục cần chú trọng chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học ở bậc tiểu học, đặc biệt là môn Khoa học, nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh.
- Cần tăng c-ờng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học môn Khoa học
Giáo viên nên kết hợp những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Khoa học Việc này không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả hơn mà còn phát triển tư duy phản biện và khả năng tự học Sự kết hợp này tạo ra một môi trường học tập năng động, khuyến khích sự tham gia của học sinh và tăng cường khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Phô lôc Giáo án thực nghiệm
Giáo án 1 Bài 45 : ánh sáng - khoa học 4
Về kiến thức và kỹ năng :
- Học sinh phân biệt đ-ợc các vật tự sáng và các vạtđ-ợc chiếu sáng
- Tự làm thí nghiệm để chứng tỏ ánh sáng truyền theo đ-ờng thẳng và nêu mét sè vÝ dô
- Tự làm thí nghiệm để chứng tỏ đ-ợc các vật cho ánh sáng truyền qua và các vật không cho ánh sáng truyền qua
- Tự làm thí nghiệm để chứng tỏ mắt chỉ nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền tới mắt
- Giúp các em thêm yêu khoa học, có lòng tin vào khoa học
- Phát triển t- duy lôgic cho học sinh
II - Đồ dùng dạy - học :
Giáo viên : - Chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm
- Xác định mục đích của từng thí nghiệm
- Lập kế hoạch thí nghiệm
- Chuẩn bị phiếu giao việc : Phiếu giao việc
-Thí nghiệm 1b ( Trang 90 SGK ) : Chiếu đèn Pin qua khe hẹp của một tấm bìa đặt nh- hình 3 :
1.ánh sáng có lọt qua không nếu :
- Không chiếu đèn Pin vào giữa khe ( chiếu vào góc trái hoặc góc phải củ tấm
- Chiếu đèn vào giữa khe
2.Rút ra nhận xét gì về đ-ờng truyền của ánh sáng?
Vật cho ánh sáng truyền qua
Vật không cho ánh sáng truyÒn qua
Học sinh : - Chuẩn bị theo nhóm ( 6 nhóm ), mỗi nhóm gồm 01 đèn Pin
01 tấm kính, nhựa trong, bìa cát tông, tấm bìa có khe hẹp, hộp đen, sách
III – Hoạt động dạy – học :
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Chúng ta sẽ cảm thấy nh- thế nào nÕu xung quanh chóng ta bãng tèi bao trùm ?
Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong đời sống sinh vật, vì vậy hôm nay chúng ta sẽ cùng khám phá các tính chất của ánh sáng qua bài học "Ánh sáng".
- Giáo viên ghi tên bài lên bảng
- Tối, không nhìn thấy gì
- 2 học sinh đọc tên bài
2 Hoạt động 1 : Vật tự phát sáng và vật đ-ợc chiếu sáng
Mục đích : Học sinh phân biệt đ-ợc vật tự phá sáng và vật đ-ợc chiếu sáng, nêu vÝ dô
- Ai có thể cho biết, trong đêm tối muốn nhìn thấy mọi vật ta phải làm nh- thế nào ?
GV : Mời 1 – 2 học sinh trả lời, nhËn xÐt
Trong bóng tối, để nhìn thấy một vật, chúng ta cần chiếu sáng nó Tuy nhiên, có những vật tự phát sáng mà không cần ánh sáng bên ngoài, cho phép chúng ta quan sát dễ dàng Để hiểu rõ hơn về hiện tượng này, các bạn hãy quan sát hình 1, 2 trên trang 90 sách giáo khoa.
- Mời một bạn đọc yêu cầu :
- GV ghi bảng : “ Vật tự phát sáng và vật đ-ợc chiếu sáng “
- Cả lớp thảo luận nhóm bàn trong 2 phót
- GV hô : Bắt đầu ( gõ th-ớc )
- Mời đại diện các nhóm trả lời, các nhóm khác theo dõi , nhận xét - GV khen
- GV : Khi bật công tắc bóng đèn
Khi có dòng điện chạy qua, bóng đèn sẽ tự phát sáng, trong khi nếu không bật công tắc nhưng vẫn thấy bóng đèn sáng, thì bóng đèn đó chỉ là vật được chiếu sáng.
- Phải có ánh sáng chiếu vào vật
- HS đọc : Những vật nào tự phát sáng và những vật nào đ-ợc chiếu sáng ?
- Vật tự phát sáng : Mặt trời, bóng đèn có dòng điện chạy qua
- Vật đ-ợc chiếu sáng : Mặt trăng, tủ, bàn ghế,…
- GV : Cho học sinh nêu lại, kể tên những vật tự phát sáng và vật đ-ợc chiếu sáng
Những vật phát sáng tự nhiên và nhân tạo bao gồm Mặt trời, bóng đèn điện khi có dòng điện và nến đang cháy Ánh sáng từ các nguồn này giúp chiếu sáng mọi vật xung quanh, cho phép chúng ta nhìn thấy Ngoài ra, Mặt trăng cũng được chiếu sáng bởi ánh sáng của Mặt trời.
Tuy nhiên vào ban đêm nhờ có ánh sáng phản chiếu từ mặt trăng mà chúng ta có thể nhìn thấy các vật
3 Hoạt động 2 : ánh sáng truyền theo đ-ờng thẳng
Mục tiêu : Học sinh tự làm thí nghiệm chứng tỏ ánh sáng truyền theo đ-ờng thẳng, nêu 1 số ví dụ
- Nhê ®©u chóng ta cã thÓ nh×n thÊy vËt ?
- Vậy ánh ( sáng có tính chất gì ? ) truyền nh- thế nào ? Cả lớp hãy dự đoán về đ-ờng truyền của ánh sáng nào 3 – 4 HS dự đoán
- Do vật tự phát sáng hoặc đ-ợc chiếu sáng
- Học sinh dự đoán : ánh sáng truyền theo đ-ờng thẳng
- GV nêu : Để biết ánh sáng có truyền theo đ-ờng thẳng hay không, cô và các em cùng làm thí nghiệm
GV hướng dẫn thí nghiệm: Đứng giữa lớp và chiếu đèn pin lên các góc của bảng, bao gồm giữa, góc trái và góc phải Học sinh cần dự đoán ánh sáng từ đèn pin sẽ chiếu vào đâu.
- GV tiến hành thí nghiệm : Lần l-ợt chiếu đèn vào các góc bảng
Cô chiếu đèn vào giữa bảng thì ánh sáng của đèn pin chiếu vào đâu ? Các góc khác có sáng không ?
- Chiếu vào góc trái, góc phải bảng
Để kiểm chứng xem ánh sáng có luôn truyền theo đường thẳng hay không, cô sẽ tổ chức một thí nghiệm nhóm cho lớp.
Mời 1 bạn đọc thí nghiệm 1 trong sách giáo khoa trang 90, cả lớp đọc thÇm
- 3 – 4 HS : ánh sáng của đèn pin sẽ lần l-ợt chiếu vào giữa, bên góc trái, góc phải,
- Các góc khác không sáng
- ánh sáng truyền theo đ-ờng thẳng
Trong thí nghiệm chiếu đèn pin qua khe hẹp của một tấm bìa, hãy dự đoán cách mà ánh sáng sẽ đi qua khe Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra dự đoán của bạn về hiện tượng ánh sáng.
- GV hỏi : Các em hãy dự đoán xem ánh sáng qua khe sẽ nh- thế nào ?
- Nếu không chiếu đèn pin vào giữa khe mà chiếu vào góc trái, phải của tấm bìa thì ánh sáng có lọt qua không
- Nếu chiếu ánh sáng vào khe ?
Cả lớp sẽ được chia thành 6 nhóm lớn Mỗi nhóm cần chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, bao gồm đèn pin và tám bìa có khe hẹp, để thực hiện thí nghiệm trên bàn.
- GV gọi đại diện các nhóm báo cáo kết quả
- GV : Qua 2 thí nghiệm trên em rút ra kết luận gì về đ-ờng truyền của ánh sáng ?
- GV : ánh sáng truyền theo đ-ờng thẳng -> GV ghi bảng “ 2- ánh sáng truyền theo đ-ờng thẳng “
- Học sinh làm thí nghiệm theo nhóm, cử nhóm tr-ởng, th- ký, tiến hành thí nghiệm
- ánh sáng truyền theo đ-ờng thẳng
4 Hoạt động 3 : vật cho ánh sáng truyền qua và vật không cho ánh sáng truyÒn qua
Mục tiêu : Học sinh tự làm thí nghiệm để xác định đ-ợc các vật cho ánh sáng truyền qua và vật không cho ánh sáng truyền qua
- Chúng ta đã biết ánh sáng truyền theo đ-ờng thẳng, ánh sáng có thể đi qua các vật đ-ợc không ? Chúng ta sẽ đi vào thí nghiệm 2 trang 91 SGK
- Mời một bạn đọc thí nghiệm 2, cả
- Làm thí nghiệm để tìm hiểu xem lớp đọc thầm
- Gv ghi bảng : “ 3- Vật cho ánh sáng truỳen qua và vật không cho ánh sáng truyền qua “
- Yêu cầu học sinh dự đoán để xem dự đoán nào đúng, các nhóm hãy cùng làm thí nghiệm
Trước tiên, cả lớp hãy cùng theo dõi cô hướng dẫn Đầu tiên, hãy đặt một tấm bìa, một tấm kính và một quyển sách ở giữa khoảng cách giữa đèn và mắt.
Sau đó bật đèn pin Hãy cho biết với những đồ vật nào ta có thể nhìn thấy ánh sáng của đèn ?
- Ghi kết quả vào phiếu bài tập GV phát phiếu bài tập cho các nhóm học sinh
- Các nhóm lấy dụng cụ ra : Đèn pin, tấm bìa, kính … rồi làm thí nghiệm
- Giáo viên đi h-ớng dẫn các nhóm gặp khó khăn
- Gọi đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thí nghiệm
- Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung ý kiến
- GV: Nhận xét kết quả thí nghiệm:
Một số vật liệu cho phép ánh sáng truyền qua, nhưng không phải tất cả đều giống nhau Chẳng hạn, vải mỏng hay một tấm bìa có thể cho một phần ánh sáng đi qua, trong khi quyển vở và tấm thủy tinh lại có khả năng truyền ánh sáng khác nhau.
Kết quả trình bày cho thấy rằng một số vật liệu như thủy tinh, mêka và nước cho phép ánh sáng truyền qua hoàn toàn, trong khi đó, các vật liệu như quyển sách và tấm bìa lại ngăn cản ánh sáng đi qua.
- GV: ứng dụng các hiện t-ợng vật cho và không cho ánh sáng truyền qua, ng-ời ta đã làm gì ? ( 2-3 HS )
Ánh sáng truyền theo đường thẳng và có khả năng đi qua các lớp nước, không khí, và thủy tinh, hầu như toàn bộ ánh sáng đều có thể truyền qua những vật liệu này Tuy nhiên, ánh sáng chỉ truyền một phần khi gặp các vật liệu như vải mỏng hay ni lông hoa, và hoàn toàn không thể truyền qua các vật cản như gỗ, bìa, hay sách Từ tính chất này, con người đã phát triển các loại kính để che chắn, nhằm bảo vệ mắt và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhìn thấy.
- Làm cửa kính, cửa gỗ, kính đeo mắt : r©m…
5 Hoạt động 4 : mắt nhìn thấy vật khi nào
Mục tiêu : Học sinh tự làm thí nghiệm chứng minh mắt chỉ nhìn một vật khi có ánh sáng từ vật đó đi đến mắt
- GV hỏi : Mắt ta nhìn thấy vật khi nào ? ( Mời 3-4 HS trả lời )
- GV ghi bảng “ 4- Mắt ta nhìn thất vật khi nào ? “
- Để biết rõ hơn bây giờ ta đi vào thí nghiệm 3 Mời 1 bạn đọc thí nghiệm
3 trang 91 SGK, cả lớp đọc thầm
- Khi vật đó tự phát sáng hoặc đ-ợc chiếu sáng
- Không có gì cản mắt
- Vật ở gần mắt, hoặc vật đủ lớn
- Tất cả hãy suy nghĩ và dự đoán kết quả thí nghiệm Nhóm nào cho ý kiÕn ?
- Ai có thể dự đoán nữa nào ?
- Để biết những dự đoán của các bạn đúng hay sai thì chúng ta sẽ cùng làm thí nghiệm