1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Bắc Ninhthực trạng và giải pháp.

102 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cải Thiện Môi Trường Đầu Tư Nước Ngoài Tại Bắc Ninh: Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Trần Thanh Tùng
Người hướng dẫn PGS.TS. Vũ Chí Lộc
Trường học Đại học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 5,13 MB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

  • TRẦ N THANH TÙ NG

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

  • Người thực hiện: TRẦN THANH TÙNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ CHÍ LỘC

  • LỜI CAM ĐOAN

    • Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục bảng

    • TRƯỜ NG ĐẦ U TƯ NƯỚ C NGOÀ I 5

    • 1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 11

    • 1.3. Mối quan hê ̣ sự cải thiên môi trườ ng đầu tư và vấ n đề thu hú t dòng

    • CHƯƠNG 2 THƯC

    • 2.3. Thưc

    • CHƯƠNG 3: CÁ C GIẢ I PHÁ P TIẾ P TUCCẢ I THIÊN

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư 68

    • KẾT LUẬN 83

    • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

    • Tính cấ p thiết đề tài

    • LỜI MỞ ĐẦU

    • Muc

    • Tinh hinh nghiên cứ u liên quan đến đề tài

    • Phương phá p nghiên cứ u

    • Bố cuc luận văn

    • CHƯƠNG 1

      • 1.1.1. Khá i niêm về môi trường đầu tư

      • 1.1.2. Đăc

      • 1.1.3. Cá c yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư

    • 1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

      • 1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

      • 1.2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

      • 1.2.3. Vai trò của FDI đối với các nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt Nam

    • 1.3. Mối quan hê ̣sư ̣ cải thiên FDI

      • 1.3.1. Những yếu tố môi trường đầu tư tác động trực tiếp đối với việc thu hút FDI

      • 1.3.2. Quan điểm của các nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư ở Việt Nam

    • CHƯƠNG 2

    • 2.2. Môi trườ ng đầu tư taị Bắ c Ninh

      • 2.2.1. Vi ̣trí đia

      • 2.2.2. Cơ sở ha ̣ tầng

      • 2.2.3. Phá p luât và hành chính

    • Bảng 2.1: Giá thuê đất phân theo huyện trên địa bàn Bắc Ninh

    • Bảng 2.2: Giá tiền điện áp dụng trong khu sản xuất, kinh doanh

      • Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư

      • Cải thiện ưu đãi về thuế

      • 2.2.4. Yếu tố kinh tế đã đươc cải thiên

      • Chi tiết:

      • 2.2.5. Nguồn nhân lưc̣

    • Bảng 2.3: Dân số Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016 theo giới tính và khu vực

    • Bảng 2.4: Dân số trong độ tuổi lao động phân theo huyện thành phố

    • 2.3. Thưc

      • 2.3.1. Thưc Bắc Ninh

    • Đẩy mạnh cải cách hành chính

    • Phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao

    • Minh bạch chính sách

    • Chính sách hỗ trợ đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, ưu tiên thuế quan

      • 2.3.2. Đá nh giá viêc

      • cải thiên

    • Bảng 2.5: Các dự án tại khu công nghiệp

    • Tăng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)

    • Lượng tăng nhanh, đóng góp lớn

    • Chú trọng hơn tới phát triển bền vững và bảo vệ môi trường

      • Cần định hướng dài hạn hơn

      • Han

      • Han

      • 2.3.3. Nguyên nhân của những han

      • chế

    • CHƯƠNG 3

      • 3.1.1. Quan điểm phát triển của tỉnh Bắc Ninh

      • 3.1.2. Mục tiêu tổng quát

      • 3.1.3. Mục tiêu cụ thể về thu hút đầu tư nước ngoài

      • Nhật Bản

      • Hàn Quốc

      • Đài Loan

      • Châu Âu, Hoa Kỳ

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư

      • 3.2.1. Hoàn thiện chính sách và cải cách hành chính

      • 3.2.2. Nâng cao tính đồng bộ và hiện đại của cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật

    • Giải quyết các vấn đề về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng để chuyển đổi đất sang đầu tư KCN

    • Thúc đẩy phát triển công nghiệp tập trung tại các KCN

      • Những yêu cầu đó được cụ thể hoá:

    • Đẩy mạnh đầu tư & nâng cấp cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp

      • 3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan xúc tiến đâu tư

      • 3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực

      • 3.2.5. Phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường

    • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

    • WEBSITE

Nội dung

Cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Bắc Ninhthực trạng và giải pháp.Cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Bắc Ninhthực trạng và giải pháp.Cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Bắc Ninhthực trạng và giải pháp.Cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Bắc Ninhthực trạng và giải pháp.Cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Bắc Ninhthực trạng và giải pháp.

Tổng quan về môi trường đầu tư

Đă

ta thường gọi là kinh tế vĩ mô… (UNCTAD – World Investment Report 1998)

Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan, bao gồm cả yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư Những yếu tố này tương tác lẫn nhau và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả của các hoạt động đầu tư kinh doanh.

Đ ă c điểm của môi trường đầu tư

1.1.2.1 Tính khá ch quan của môi trườ ng đầu tư

Không có nhà đầu tư hay doanh nghiệp nào có thể tồn tại độc lập mà không đặt mình trong một môi trường đầu tư kinh doanh nhất định Ngược lại, không có môi trường đầu tư nào mà không có sự hiện diện của nhà đầu tư hay đơn vị kinh doanh Ở đâu có hoạt động sản xuất kinh doanh, ở đó sẽ hình thành môi trường đầu tư Môi trường đầu tư tồn tại khách quan, vừa tạo ra cơ hội cho nhà đầu tư, vừa tạo ra các rào cản và ràng buộc đối với họ Thuật ngữ môi trường đầu tư luôn gắn liền với một quốc gia hoặc khu vực cụ thể.

1.1.2.2 Môi trườ ng đầu tư có tính tổng hơp̣

Môi trường đầu tư là tổng hòa của nhiều yếu tố cấu thành, có mối quan hệ tương tác chặt chẽ với nhau Số lượng và các yếu tố này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và năng lực quản lý của từng quốc gia trong từng giai đoạn.

1.1.2.3 Môi trườ ng đầu tư có tính linh đông

Môi trường đầu tư luôn biến đổi theo thời gian, chịu ảnh hưởng từ các quy luật nội tại của từng yếu tố như pháp lý, hành chính và cơ sở hạ tầng Những yếu tố này không chỉ tác động đến hoạt động của nhà đầu tư mà còn điều chỉnh để phù hợp với xu thế phát triển Sự thay đổi này dẫn đến yêu cầu cao hơn về chất lượng môi trường đầu tư, khiến cho tính ổn định của nó chỉ mang tính tương đối trong từng giai đoạn Để nâng cao hiệu quả đầu tư, các nhà đầu tư cần dự đoán những biến động trong môi trường đầu tư và đưa ra quyết định phù hợp.

Để thu hút nhiều nhà đầu tư, quốc gia cần đảm bảo sự ổn định trong các yếu tố môi trường đầu tư, đặc biệt là chính trị và pháp luật Việc nghiên cứu và đánh giá môi trường đầu tư nên được thực hiện từ góc độ động, trong đó các yếu tố phải được xem xét trong trạng thái tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau, góp phần quan trọng vào sự phát triển và hoàn thiện môi trường đầu tư.

1.1.2.4 Môi trườ ng đầu tư có tính hê ̣thống

Môi trường đầu tư chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm môi trường đầu tư ngành, quốc gia và quốc tế Trong một môi trường đầu tư ổn định, các yếu tố biến đổi ít và có thể dự đoán được, trong khi môi trường phức tạp hơn khiến nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc dự báo các thay đổi trong tương lai.

Các yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư

1.1.3.1 Vi ̣trí đia lý và điều kiên tự nhiên

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của một khu vực hay quốc gia Những yếu tố này không chỉ mang lại lợi thế bền vững mà còn là cơ sở để xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển hiệu quả.

Các quốc gia phát triển thường tận dụng lợi thế vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên để thúc đẩy kinh tế Trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại, việc phát huy lợi thế so sánh và khai thác hiệu quả tài nguyên là rất quan trọng Tuy nhiên, như trường hợp của Nhật Bản, những quốc gia thiếu tài nguyên vẫn có thể đạt được sức mạnh kinh tế đáng kể Điều này cho thấy tài nguyên thiên nhiên không phải là yếu tố quyết định duy nhất cho sự phát triển kinh tế Ưu thế địa lý của một quốc gia còn liên quan đến việc nằm trong khu vực phát triển kinh tế sôi động, có giao lộ giao thông quốc tế và khả năng kiểm soát vùng lãnh thổ rộng lớn Những quốc gia có vị trí chiến lược sẽ dễ dàng thu hút đầu tư và hưởng lợi từ các dòng thông tin, vốn, và hàng hóa, mang lại cơ hội kinh doanh và lợi nhuận cao hơn.

Cơ sở hạ tầng bao gồm các yếu tố thiết yếu như mạng lưới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, và các công trình công cộng như cảng biển và sân bay, phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.

Cơ sở hạ tầng phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư Thực tế cho thấy, các dòng vốn thường tập trung vào những khu vực có cơ sở hạ tầng đủ mạnh để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Mạng lưới giao thông là yếu tố then chốt trong phát triển kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vật liệu và tiêu thụ sản phẩm Nó cũng kết nối trực tiếp với thế giới qua các cảng biển và cảng hàng không Các tuyến đường giao thông chủ chốt không chỉ tạo điều kiện cho sự giao lưu kinh tế giữa các địa phương mà còn giúp nhà đầu tư giảm thiểu chi phí vận chuyển không cần thiết Một hệ thống giao thông đa phương tiện và hiện đại sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Hệ thống thông tin liên lạc đóng vai trò then chốt trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, khi mà thông tin về biến động thị trường được truyền tải liên tục trên toàn cầu Sự chậm trễ trong thông tin liên lạc có thể dẫn đến việc mất cơ hội kinh doanh Một môi trường đầu tư hấp dẫn trong mắt nhà đầu tư cần có hệ thống thông tin liên lạc hiệu quả và chi phí thấp.

Hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sản xuất quy mô lớn và liên tục Nếu các dịch vụ này không đáp ứng nhu cầu sản xuất liên tục, sẽ gây ra nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.

1.1.3.3 Phá p luât và hà nh chính Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của nhà đầu tư, các quốc gia đều có hệ thống luật quy định rõ ràng các nhà đầu tư hay doanh nghiệp đầu tư được kinh doanh sản xuất cái gì, cấm mặt hàng gì Hệ thống các cơ chế chính sách và những quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh như chính sách tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tê, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.

Chính sách kinh tế phản ánh quan điểm phát triển của nhà nước thông qua các chủ trương và biện pháp cụ thể Nhà nước thực hiện vai trò điều hành và quản lý kinh tế, đồng thời giám sát hoạt động của doanh nghiệp và nhà đầu tư trong khuôn khổ quản lý nhà nước về kinh tế.

Các chính sách không chỉ thể hiện những ưu đãi và khuyến khích đối với một số lĩnh vực nhất định, mà còn đóng vai trò là các chế tài kiểm soát nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của các lĩnh vực này.

Hệ thống pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong xã hội, trong khi nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi Nhà nước thiết lập khung pháp lý và chính sách chính nhằm đảm bảo mọi thành phần kinh tế có cơ hội cạnh tranh bình đẳng trong đầu tư.

Yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh đặc trưng của hệ thống kinh tế và ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư Trong bối cảnh kinh tế, các yếu tố như tốc độ tăng trưởng, chính sách kinh tế, chu kỳ kinh doanh, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái và hệ thống tài chính cần được phân tích kỹ lưỡng.

Tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng sản lượng tiềm năng của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, mang lại điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Khi kinh tế phát triển, cơ hội kinh doanh gia tăng, trong khi một nền kinh tế kém phát triển với tỷ lệ lạm phát cao sẽ có tác động tiêu cực đến sự đầu tư.

Chu kỳ phát triển kinh tế là thăng trầm về khả năng tạo ra của cải cho nền kinh tế trong những giai đoạn nhất định.

Nguồn nhân lực và giá cả sức lao động là hai yếu tố quan trọng trong môi trường đầu tư, ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của nhà đầu tư Khi mở rộng nhà máy, nhà đầu tư cần lựa chọn khu vực có đủ số lượng và chất lượng lao động, đồng thời xem xét giá cả sức lao động như một chỉ tiêu đánh giá Chất lượng lao động trở thành lợi thế cạnh tranh, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ cao và hiện đại Bên cạnh đó, yếu tố văn hóa, như sự cần cù, tính kỷ luật và ý thức lao động, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nguồn nhân lực hiệu quả.

Yếu tố lao động đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho nhà đầu tư khi kinh doanh Để có được lực lượng lao động chất lượng, cần phải phụ thuộc vào hệ thống giáo dục, đào tạo và chất lượng đào tạo nghề.

Cơ sở lý lu ận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Tác động tích cực của FDI

Thứ nhất , FDI bổ sung nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán của quốc gia.

Đầu tư là yếu tố quan trọng giúp các quốc gia phát triển và tăng trưởng kinh tế, trong đó nguồn vốn được chia thành hai loại: vốn tích luỹ trong nước và vốn nước ngoài Thu hút FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) không chỉ cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế quốc dân mà còn kích thích sử dụng các nguồn lực nội địa như đất đai, tài nguyên và vốn từ các doanh nghiệp trong nước Hơn nữa, FDI còn thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nội địa trong các lĩnh vực như xây dựng, vận tải, cung ứng và dịch vụ.

Cán cân thanh toán đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của các nước đang phát triển, là chỉ tiêu được các nhà hoạch định chính sách theo dõi chặt chẽ Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thâm hụt cán cân thanh toán không phải là vấn đề nghiêm trọng, vì các nước này đang trải qua sự thay đổi lớn về cấu trúc ngành công nghiệp thông qua việc nhập khẩu thiết bị và công nghệ, dẫn đến tình trạng nhập khẩu vượt xuất khẩu.

Đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và cải thiện cán cân thanh toán thông qua tăng cường xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu Xuất khẩu gia tăng không chỉ mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia tiếp nhận đầu tư mà còn giúp các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất những mặt hàng mà trước đây nước này chưa có khả năng sản xuất, từ đó giảm thiểu lượng hàng hóa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán.

Thứ hai , FDI góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và đào tạo nguồn nhân lực.

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý, trình độ công nghệ và tạo thêm việc làm cho người lao động Nhờ vào FDI, lao động Việt Nam có cơ hội được đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp cận kỹ năng và công nghệ tiên tiến Việc thu hút FDI không chỉ giúp giải quyết việc làm mà còn là giải pháp cơ bản cho các quốc gia có dân số lớn Thông qua làm việc tại các doanh nghiệp có vốn FDI, người lao động được tiếp cận máy móc, thiết bị mới, từ đó nâng cao chuyên môn, ngoại ngữ và kỷ luật lao động.

Theo thống kê của UNCTAD, số lượng lao động làm việc trong các công ty xuyên quốc gia đã tăng từ khoảng 17 triệu người vào năm 1998 lên 36 triệu người vào đầu năm 2010 Trong các ngành sản xuất công nghiệp, lao động tại các doanh nghiệp FDI ở các nước đang phát triển chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số lao động, và con số này vẫn đang tiếp tục gia tăng Hơn nữa, FDI còn tạo ra việc làm gián tiếp thông qua việc phát triển các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI khác.

Thư ba , FDI góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ khoa học và công nghệ Để tăng cường sức cạnh tranh và hiệu quả đầu tư, các nhà đầu tư cần trang bị máy móc, thiết bị kỹ thuật tiên tiến và áp dụng phương pháp quản lý hiện đại Kinh nghiệm từ các nước công nghiệp mới (NICs) cho thấy rằng đầu tư FDI là một trong những giải pháp nhanh chóng nhất để cải thiện kỹ thuật, công nghệ và quản lý, giúp tiếp cận sớm các thành tựu khoa học mới trong sản xuất kinh doanh.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng hợp tác quốc tế FDI không chỉ góp phần phát triển kinh tế đối ngoại mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập kinh tế toàn cầu.

Việc thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường quốc tế là một thách thức lớn đối với các nước đang phát triển do thiếu kinh nghiệm, sản phẩm chất lượng chưa cao và số lượng bạn hàng hạn chế Để mở rộng thị trường, các doanh nghiệp có thể hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài nhằm tiêu thụ sản phẩm hiệu quả Các nhà đầu tư này sẽ đầu tư vào các quốc gia khác để tận dụng lợi thế về nguyên liệu và lao động, từ đó giảm giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh Sự hợp tác này không chỉ giúp tận dụng kinh nghiệm và uy tín của các nhà đầu tư mà còn là yêu cầu thiết yếu cho các quốc gia đang mở cửa và hội nhập.

Quan hệ đầu tư quốc tế đã xuất hiện từ thế kỷ XVIII, đánh dấu quá trình hội nhập nông (sallow-integration) trong lĩnh vực đầu tư Trong giai đoạn này, các quốc gia thiết lập quan hệ đầu tư trên cơ sở tự nguyện và lợi ích chung, mà không đặt ra nghĩa vụ bắt buộc cho nhau Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện qua sự tự do hóa trong bốn lĩnh vực chính: thương mại hàng hóa, sở hữu trí tuệ, đầu tư và thương mại dịch vụ, giữa các quốc gia và khu vực trên toàn cầu.

Đầu tư là một trong bốn lĩnh vực được các quốc gia xem xét để tự do hoá, với đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các quốc gia đầu tư và tiếp nhận đầu tư Điều này thúc đẩy quá trình phân công lao động quốc tế Cam kết tự do hoá đầu tư nước ngoài phản ánh quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế của từng quốc gia Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, các nước đã triển khai nhiều hình thức để thực hiện cam kết tự do hoá đầu tư, gắn liền với tự do hoá thương mại.

Hoạt động FDI đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế các quốc gia, đặc biệt đối với Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá FDI không chỉ là một phần của cơ cấu kinh tế quốc dân mà còn góp phần vào tăng trưởng kinh tế Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định rằng kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cần được khuyến khích phát triển, tập trung vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu, cũng như xây dựng kết cấu hạ tầng FDI cần liên kết chặt chẽ với chính sách quốc gia, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời hướng tới đổi mới kỹ thuật, công nghệ và sản xuất hàng hoá có giá trị khoa học, công nghệ cao, cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI là giải pháp quan trọng giúp Việt Nam thoát nghèo, lạc hậu, đồng thời đạt được tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội bền vững, tạo nền tảng cho sự phát triển trong tương lai.

Thứ năm , FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.

Cơ cấu kinh tế của một quốc gia phản ánh cấu trúc nền kinh tế và có thể được phân chia thành ba loại: cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có ảnh hưởng sâu sắc đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở cả ba khía cạnh này, trong đó cơ cấu ngành đóng vai trò quyết định đối với hình thức của các loại cơ cấu kinh tế khác Việc thay đổi cơ cấu ngành sẽ dẫn đến sự thay đổi toàn diện trong cơ cấu kinh tế của quốc gia FDI không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế mà còn làm biến đổi rõ rệt cơ cấu ngành của các nước tiếp nhận đầu tư.

- Chuyển đổi từ ngành sản xuất nông nghiệp truyền thống sang sản xuất công nghiệp và sau là sang ngành dịch vụ.

Ngành sản xuất đang trải qua sự chuyển đổi cơ cấu nội bộ, từ mô hình năng suất thấp và công nghệ lạc hậu với nhiều lao động sang mô hình sản xuất có năng suất cao, ứng dụng công nghệ hiện đại và sử dụng ít lao động hơn.

Thay đổi cơ cấu bên trong của các lĩnh vực sản xuất là cần thiết thông qua việc chuyển đổi từ công nghệ lạc hậu sang công nghệ tiên tiến Quá trình này không chỉ nâng cao giá trị hàng hoá mà còn tăng cường hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm và dịch vụ.

Tác động tiêu cực của FDI

Bên cạnh những mặt tích cực, FDI có thể gây ra những bất lợi cho nước tiếp nhận, cần phải lưu ý.

Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là FDI, có thể dẫn đến sự thiếu chú trọng trong việc huy động và sử dụng tối đa vốn trong nước, gây ra mất cân đối trong cơ cấu đầu tư Sự phụ thuộc vào vốn và nhà đầu tư nước ngoài có thể làm giảm tính độc lập và tự chủ của nền kinh tế, khiến cho sự phát triển trở nên lệ thuộc vào bên ngoài và kém vững chắc, nhất là khi dòng vốn FDI gặp biến động hoặc giảm sút.

Các nhà đầu tư nước ngoài thường tận dụng lợi thế của mình trong các doanh nghiệp liên doanh để áp dụng các biện pháp hiệu quả tại nước tiếp nhận.

Chuyển giá thông qua việc cung ứng nguyên vật liệu và sản phẩm với giá cao tạo ra giá sản phẩm giả tạo, giảm lợi nhuận và gây thiệt hại cho người tiêu dùng, đồng thời làm giảm thu ngân sách cho quốc gia Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thường áp dụng chính sách cạnh tranh không công bằng như bán phá giá và chịu lỗ trong giai đoạn đầu để loại trừ đối thủ, độc chiếm thị trường, gây khó khăn cho các doanh nghiệp nội địa và cản trở sự phát triển của một số ngành sản xuất trong nước.

Một số nhà đầu tư nước ngoài đã lợi dụng trình độ công nghệ thấp và quản lý yếu kém của nước chủ nhà để tiêu thụ máy móc, thiết bị lạc hậu thông qua hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Họ đã thải loại những thiết bị này sang các nước tiếp nhận FDI.

Các doanh nghiệp có vốn nước ngoài và công ty xuyên quốc gia, nhờ vào tiềm lực tài chính mạnh mẽ, có thể gây ra những tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội Điều này bao gồm việc gia tăng chênh lệch thu nhập, phân hóa xã hội giữa các tầng lớp, và sự bất bình đẳng trong phát triển giữa các vùng Nước chủ nhà gặp khó khăn trong việc kiểm soát và phân bổ nguồn vốn FDI, vì quyền quyết định đầu tư chủ yếu thuộc về nhà đầu tư nước ngoài.

Mặt bất lợi của FDI phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của nước chủ nhà như chiến lược, chính sách và công tác quản lý Nếu nước tiếp nhận FDI chuẩn bị kỹ lưỡng và áp dụng biện pháp phù hợp, họ có thể giảm thiểu tác động tiêu cực của FDI Điều này giúp hài hoà lợi ích giữa nhà đầu tư nước ngoài và lợi ích quốc gia, từ đó tạo ra lợi ích tổng thể tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của đất nước.

1.3 Mố i quan hê ̣ sư ̣ cải thiên FDI môi trường đầu tư và vấ n đề thu hú t dòng vốn

1.3.1 Những yếu tố môi trường đầu tư tác động trực tiếp đối với việc thu hút FDI

Các nhà đầu tư nước ngoài luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy họ đặc biệt chú trọng đến những yếu tố có khả năng gia tăng lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Sự ổn định của thể chế chính trị - xã hội là yếu tố quan trọng hàng đầu thu hút vốn FDI, vì bất kỳ bất ổn nào cũng có thể gây ra rủi ro và tổn thất cho nhà đầu tư, thậm chí là nguy cơ phá sản Hiện nay, hơn 70% dòng vốn FDI toàn cầu được chuyển dịch giữa các nước phát triển, cho thấy rằng bên cạnh các yếu tố thị trường, sự ổn định chính trị - xã hội cũng là một yếu tố hấp dẫn không thể thiếu.

Sự ổn định và minh bạch của hệ thống chính sách kinh tế là yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư hoạch định chiến lược dài hạn Một hệ thống chính sách rõ ràng cho phép nhà đầu tư dự đoán tương lai và lập kế hoạch cụ thể Ngược lại, nếu chính sách thường xuyên thay đổi và không ổn định, sẽ gây lo ngại cho nhà đầu tư, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư Các chính sách tài chính, thuế, thương mại quốc tế và những chính sách tác động trực tiếp đến khả năng thu lợi nhuận của nhà đầu tư có vai trò quyết định trong việc thu hút vốn FDI.

Vị trí địa lý và sự phong phú, đa dạng của nguồn lực tự nhiên là yếu tố quan trọng thu hút FDI, đặc biệt ở các nước đang phát triển Những quốc gia này, với tài nguyên dồi dào và lợi thế về địa lý, dân số, thường là điểm đến hấp dẫn cho dòng vốn FDI Đầu tư nước ngoài chủ yếu tìm kiếm lợi nhuận bằng cách khai thác các yếu tố đầu vào với chi phí thấp.

Nguồn nhân lực dồi dào không chỉ dựa vào số lượng mà còn vào chất lượng, với các nhà đầu tư chú trọng đến lực lượng lao động có tay nghề cao và kỷ luật tốt, đặc biệt trong các ngành kinh tế tri thức Dòng vốn FDI chủ yếu tập trung vào ba trung tâm kinh tế phát triển lớn: Tây Âu, Nhật Bản và Bắc Mỹ, chiếm tới 70% Chỉ một số ngành công nghiệp cần lao động phổ thông mới tìm kiếm nguồn lao động rẻ từ các nước đang phát triển.

Trình độ phát triển kinh tế, bao gồm điều kiện hạ tầng và chất lượng dịch vụ, cùng với đặc điểm văn hóa xã hội, là những yếu tố quản lý vĩ mô quan trọng Sự thuận lợi hay khó khăn về ngôn ngữ, tôn giáo và phong tục tập quán có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến khả năng thu hút đầu tư nước ngoài.

Môi trường pháp lý và nền hành chính quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư Dù có ổn định chính trị - xã hội và tài nguyên phong phú, nhưng nếu môi trường pháp lý không ổn định, nhà đầu tư sẽ cảm thấy e ngại Thủ tục hành chính phức tạp có thể khiến họ mất cơ hội kinh doanh Vì vậy, việc hoàn thiện môi trường pháp lý và cải cách hành chính là yếu tố then chốt để khuyến khích nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư.

Ngoài những nhân tố trên, để tăng khả năng sinh lời, nhà đầu tư còn đặc biệt quan tâm tới:

Lãi suất cao làm giảm lợi nhuận từ đầu tư, điều này không khuyến khích nhà đầu tư rót vốn vào sản xuất kinh doanh.

Chi phí sản xuất bao gồm nguyên liệu, nhân công và dịch vụ hỗ trợ sản xuất Khi chi phí sản xuất tăng, lợi nhuận giảm, điều này không hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.

Ngày đăng: 01/08/2021, 15:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư “Kỷ yếu 20 năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” – Nhà xuất bản Thống nhất, Hà Nội; năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu 20 năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống nhất
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, “Các Báo cáo tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam qua các năm 1997 - 2017”; năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các Báo cáo tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nướcngoài vào Việt Nam qua các năm 1997 - 2017
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư “25 năm Đầu tư nước ngoài” - Đặc san Báo Đầu tư;năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 25 năm Đầu tư nước ngoài
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư “Kỹ năng xúc tiến đầu tư” - Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội; năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ năng xúc tiến đầu tư
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trịquốc gia
8. Cục Thống kê Bắc Ninh, “Niên giám thống kê Bắc Ninh các năm 1997- 2017”- Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê Bắc Ninh các năm 1997- 2017
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
9. Mai Ngọc Cường “Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia; năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia; năm 2010
10. Trần Thị Minh Châu “Về Chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam” - Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội; năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về Chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
11. Vũ Chí Lộc “Giáo trình Đầu tư Quốc tế” – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Đầu tư Quốc tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2011
12. Đảng Cộng Sản Việt Nam “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX” - Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội; năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
13. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ XI Ban chấp hành Trung ương khoá IX - Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội; năm 2004 14. Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, “Báo cáo Chính trị Đại hội Đảng bộ lần thứ XVII năm2006” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Chính trị Đại hội Đảng bộ lần thứ XVII năm2006
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
15. Nguyễn Thị Hiền “Hội nhập kinh tế khu vực của một số nước ASEAN”- Nhà xuất bản chính trị quốc gia”, Hà Nội; năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nhập kinh tế khu vực của một số nước ASEAN”- Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia”
22. Phùng Xuân Nhạ “Giáo trình đầu tư Quốc tế” – Nhà xuất bản Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình đầu tư Quốc tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2001
23. Nguyễn Bạch Nguyệt “Giáo trình Kinh tế đầu tư” Nhà xuất bản Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế đầu tư
Nhà XB: Nhà xuất bản Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân 2007
24. Trần Văn Nam “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” - Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội; năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
25. Trần Văn Thọ“Kinh tế Việt Nam 1995-2000 tính toán mới, phân tích mới” - Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội; năm 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế Việt Nam 1995-2000 tính toán mới, phân tích mới
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
26. Tổng cục thống kê “Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam”, Hà Nội, năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
35. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh năm 2017, tại địa chỉ, http://bacninh.gov.vn/news/-/details/ Link
36. Công bố chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2017, tại địa chỉ http://pcivietnam.org/ Link
37. World Investment Report năm 2017, tại địa chỉ http://worldinvestmentreport.unctad.org Link
38. Viễn Thông Bắc Ninh năm 2017, tại địa chỉhttp://bacninh.vnpt.vn Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w