1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Quản Lý Nghiên Cứu Khoa Học Của Sở Khoa Học Và Công Nghệ

55 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Quản Lý Nghiên Cứu Khoa Học Của Sở Khoa Học Và Công Nghệ
Tác giả Nguyễn Thanh Hà
Người hướng dẫn Ts. Đinh Công Khải
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính sách công
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2012
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • TÓM TẮT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

  • TỔNG QUAN

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Câu hỏi nghiên cứu

    • 4. Đối tƣợng nghiên cứu

    • 5. Phƣơng pháp nghiên cứu

    • 6. Kết cấu luận văn

  • CHƢƠNG 1KHUNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NCKH Ở TỈNH ĐỒNG THÁP

    • 1.1 Khung phân tích tiềm lực Khoa học và Công nghệ

    • 1.2 Khung phân tích đánh giá năng lực quản lý hoạt động NCKH

  • CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NCKH Ở TỈNH ĐỒNG THÁP

    • 2.1 Thực trạng Tiềm lực Khoa học và Công nghệ

      • 2.1.1 Nguồn nhân lực KHCN

      • 2.1.2 Nguồn kinh phí NCKH

      • 2.1.3 Tiềm lực cơ sở vật chất, các tổ chức KHCN

    • 2.2 Thực trạng về năng lực quản lý NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp

      • 2.2.1 Giá trị Công của tổ chức quản lý về hoạt động NCKH ở tỉnh Đồng Tháp

      • 2.2.2 Sự ủng hộ đối với quản lý hoạt động NCKH trên địa bàn Tỉnh

      • 2.2.3 Năng lực quản lý hoạt động NCKH

    • 2.3 Phân tích SWOT

      • 2.3.1 Xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

      • 2.3.2 Ma trận SWOT

      • 2.3.3 Liệt kê các chiến lƣợc chủ yếu nhằm nâng cao năng lực NCKH và quản lý hoạt động NCKH trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

  • CHƢƠNG 3CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NCKH CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG THÁP

    • 3.1 Các chiến lƣợc chủ yếu

    • 3.2 Xác định Chiến lƣợc cốt lõi – nhân tố cốt lõi bằng phân tích FFA

    • 3.3 Thực hiện Chiến lƣợc cốt lõi – Liên minh hợp tác và đề nghị các chính sách nhằm huy động và phát triển tiềm lực KHCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

      • 3.3.1 Liên minh hợp tác để huy động và phát triển nguồn nhân lực KHCN

      • 3.3.2 Liên minh hợp tác để sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí NCKH

      • 3.3.3 Liên minh hợp tác nhằm phát triển đầu tƣ cơ sở vật chất tiềm lực KHCN, các tổ chức hoạt động KHCN

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1: Phân tích Trƣờng lực và Nhân vật (Force Field Analysis – FFA) 3Lập kế hoạch quản lý hoạt động NCKH

  • PHỤ LỤC 2: MÔ HÌNH SẢN XUẤT TÍNH TỔNG NĂNG SUẤT NHÂN TỐ (TFP)

  • PHỤ LỤC 3: BÀI VIẾT VỀ NGHỊCH LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH Ở VIỆT NAM

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm đạt những mục tiêu sau:

Đánh giá thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học tại tỉnh Đồng Tháp nhằm xác định nguyên nhân và hạn chế ảnh hưởng đến năng lực quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ địa phương.

(2) Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu giải quyết các câu hỏi sau:

Năng lực quản lý nghiên cứu khoa học (NCKH) của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp chịu ảnh hưởng từ nhiều nguyên nhân và hạn chế khác nhau Các yếu tố như thiếu nguồn lực tài chính, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, và sự thiếu hụt nhân lực có chuyên môn cao là những nguyên nhân chính Bên cạnh đó, việc quản lý thông tin và dữ liệu NCKH chưa hiệu quả cũng góp phần làm giảm khả năng thực hiện các dự án nghiên cứu Những hạn chế này cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển NCKH tại địa phương.

(2) Giải pháp nào, chính sách nào có thể nâng cao năng lực quản lý NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp?

Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào tiềm lực khoa học và công nghệ (KHCN) của Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Đồng Tháp, bao gồm nguồn kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các tổ chức KHCN Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét năng lực quản lý nghiên cứu khoa học (NCKH) của tổ chức này.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu đề ra, tác giả đã sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo và tổng kết hoạt động khoa học công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp Bên cạnh đó, tác giả cũng áp dụng phương pháp phỏng vấn và trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý khoa học công nghệ tại Sở cũng như các chuyên gia từ các ngành và doanh nghiệp đã tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, nhằm khám phá vấn đề và kiểm định thông tin từ dữ liệu thứ cấp Đề tài sử dụng hai công cụ phân tích để hỗ trợ quá trình nghiên cứu.

Phương pháp phân tích SWOT giúp xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó lập ma trận ưu tiên cho từng yếu tố Ma trận SWOT, bao gồm các thành phần Thách thức (T), Cơ hội (O), Điểm yếu (W) và Điểm mạnh (S), thường được áp dụng trong mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh và cũng phù hợp với mô hình quản lý công đang chuyển đổi sang linh hoạt Mục tiêu của phân tích SWOT là đưa ra các giải pháp và chiến lược nhằm huy động nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) tại tỉnh Đồng Tháp Bằng cách áp dụng lý thuyết quản lý công và sử dụng phương pháp phân tích Trường lực và Nhân lực, có thể xác định chiến lược cốt lõi và nhân tố cốt lõi, từ đó thực thi chiến lược này sẽ tác động đến việc thực hiện các chiến lược chủ yếu, góp phần nâng cao năng lực quản lý hoạt động NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.

Phương pháp Phân tích Trường lực là công cụ hiệu quả giúp đánh giá tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiềm năng, đồng thời xem xét năng lực của tổ chức Kết hợp với lý thuyết quản lý công, phương pháp này hỗ trợ chẩn đoán các thách thức mà hệ thống quản lý đối mặt trong hoạt động NCKH tại tỉnh Đồng Tháp, từ đó đề xuất các chiến lược thực thi chuyển đổi phù hợp.

Phương pháp này được thực hiện bằng hình thức tổ chức học tập và thảo luận nhóm từ 6-

Tám chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học đã sử dụng bảng lật giấy và máy chiếu để trình bày thông tin một cách rõ ràng Hội thảo đã thu thập được thông tin thống nhất về các mục đích và mục tiêu của một chính sách mong muốn, cùng với các kết quả chấm điểm liên quan đến nội dung thảo luận.

Cường độ từ 1 (yếu) đến 5 (mạnh) được áp dụng cho các lực lượng ủng hộ bên trái và lực lượng không ủng hộ bên phải Thông tin này phục vụ cho phân tích theo phương pháp Trường lực của Lewin (1951), được sử dụng phổ biến trong việc xây dựng chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Việc kết hợp hai phương pháp phân tích, cụ thể là phân tích ma trận SWOT và phân tích Nhân lực - Trường lực, mang lại giá trị thực tiễn cao Phân tích SWOT thường có yếu tố chủ quan từ người phân tích, trong khi phương pháp Nhân lực và Trường lực giúp tăng cường tính khách quan nhờ vào việc thu thập ý kiến từ nhiều chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học Sự kết hợp này không chỉ làm cho kết quả phân tích trở nên vững chắc hơn mà còn đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá.

Kết cấu luận văn

Kết cấu luận văn nhƣ sau:

Phần tổng quan trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu đề tài, câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Chương 1 giới thiệu khung phân tích tiềm lực khoa học và công nghệ (KHCN) cũng như khung đánh giá năng lực quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển (NCKH) của Tổ chức quản lý Công tại tỉnh.

Chương 2 phân tích thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) tại tỉnh Đồng Tháp, sử dụng hai phương pháp phân tích SWOT và FFA để xác định chiến lược cốt lõi và các nhân tố quan trọng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Chương 3 đề xuất các giải pháp và chính sách nhằm nâng cao năng lực quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của Sở Khoa học và Công nghệ tại tỉnh Đồng Tháp Những giải pháp này sẽ giúp tối ưu hóa quy trình quản lý và thúc đẩy hiệu quả trong việc triển khai các hoạt động NCKH, từ đó nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong địa phương.

Kết luận cho thấy việc nâng cao năng lực quản lý hoạt động NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển hàm lượng khoa học công nghệ Điều này không chỉ thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh mà còn giúp rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các địa phương khác trong khu vực và cả nước.

KHUNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NCKH Ở TỈNH ĐỒNG THÁP

Khung phân tích Tiềm lực Khoa học và Công nghệ

Tiềm lực Khoa học và Công nghệ là tổng hợp các nguồn lực vật chất, kinh tế, tài chính, thông tin, tổ chức, kỹ thuật và công cụ sản xuất mà một quốc gia hoặc doanh nghiệp sở hữu để phát triển lĩnh vực này Các yếu tố cơ bản của tiềm lực bao gồm viện nghiên cứu, đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, tri thức và kinh nghiệm, công nghệ cùng bí quyết, phòng thí nghiệm và nguồn tài chính.

Quyết định số 1762/QĐ-UBND.HC ngày 29 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015, trong đó nêu rõ các nhóm giải pháp liên quan đến nguồn nhân lực, tài chính, tổ chức khoa học công nghệ, cơ sở vật chất và đào tạo nguồn nhân lực Bên cạnh đó, Báo cáo kế hoạch số 269/KH-KHCN-VP ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp cũng đề cập đến các hoạt động khoa học công nghệ trong giai đoạn 2011.

Năm 2015, cấu trúc tiềm lực Khoa học và Công nghệ được nêu rõ với các nhóm giải pháp liên quan đến nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất Báo cáo chỉ ra rằng nguồn nhân lực KHCN bao gồm số lượng và trình độ chuyên nghiệp, trong khi nguồn kinh phí được huy động từ ngân sách tỉnh, bổ sung từ Trung ương, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân tự đầu tư, cũng như nguồn tài trợ nước ngoài và Quỹ phát triển KHCN theo Nghị định 122 của Chính phủ Đối với tiềm lực cơ sở vật chất, báo cáo nhấn mạnh sự cần thiết của cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động KHCN và các tổ chức đào tạo như trường Đại học, Cao đẳng, cùng các Trung tâm và tổ chức cá nhân hoạt động KHCN trên địa bàn Tỉnh.

Do đó, để tiếp cận phân tích tiềm lực Khoa học và Công nghệ một cách đầy đủ qua việc xây dựng khung phân tích nhƣ sau:

Sơ đồ 1: Khung phân tích tiềm lực về Khoa học và Công nghệ

Khung phân tích đánh giá năng lực quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học

Để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động NCKH, chúng ta cần xây dựng khung phân tích dựa trên lý thuyết về làm việc nhóm Một nhóm hoặc tổ chức cần xác định rõ lý do tồn tại, mục đích và mục tiêu của mình, cũng như cách thức hoạt động Việc trả lời những câu hỏi này là điều kiện tiên quyết để hình thành một nhóm hoặc tổ chức hiệu quả Các vấn đề này sẽ được làm rõ qua những định nghĩa cơ bản được tóm lược trong bài viết.

- Các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm, các doanh nghiệp và các tổ chức cá nhân hoạt động nghiên cứu khoa học

- Cơ sở vật chất, phương tiện để phục vụ cho hoạt động KHCN

Tiềm lực CSVC, các tổ chức KHCN

- Ngân sách nhà nước tỉnh

- Bổ sung từ Trung ƣơng

- Các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân tự đầu tƣ KHCN

- Tài trợ từ nước ngoài

Bảng số 2: Những khái niệm cơ bản về sứ mạng của nhóm/tổ chức

Là nhiệm vụ cơ bản của nhóm/tổ chức trong xã hội, liên quan đến tạo ra sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng của nó

Chúng ta dự định làm gì? Ý định đằng sau những quyết định và những hành động

Nhằm đạt đƣợc cái gì? Là việc trình bày mục đích mà kết quả của nó có thể được đo lường

Mục tiêu hành động là mục tiêu mà bản thân nó đƣợc xem nhƣ là một sự trình bày

Cách thức, con đường để đạt đƣợc mục tiêu?

Một kế hoạch hành động hiệu quả cần đầu tư vào các nguồn lực nhằm phát triển những năng lực cốt lõi, từ đó đạt được các mục tiêu và mục đích dài hạn của tổ chức.

Tầm nhìn là yếu tố quan trọng nhất để làm rõ mục đích của nhóm hoặc tổ chức, giúp tạo ra sự tập trung Ronald Lippitt (1947) đã định nghĩa tầm nhìn như một hình ảnh tương lai, phác thảo khát vọng và cung cấp cái nhìn toàn cảnh cho từng tổ chức Joel Barker (1992) nhấn mạnh rằng tầm nhìn là tiêu chuẩn xác định vị thế, mục đích và năng lực của nhóm, đồng thời thiết lập định hướng và tiêu chuẩn lãnh đạo Một tổ chức thiếu mục đích và giá trị sẽ mất đi độ tín nhiệm, từ đó không thu hút được những nhân tài cần thiết Giá trị của tổ chức bao gồm các giá trị đạt được từ sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu Để đạt được mục tiêu, cần có kế hoạch hành động đầu tư nguồn lực phát triển năng lực cốt lõi, từ đó tạo nên năng lực của nhóm hoặc tổ chức.

Để thực hiện thành công Sứ mạng, nhóm hoặc tổ chức cần sự ủng hộ từ cả các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài Sự ủng hộ bên trong thể hiện qua sự đồng thuận của các thành viên trong nhóm, trong khi sự ủng hộ bên ngoài đến từ cấp trên hoặc cộng đồng xã hội.

Tổ chức quản lý công cần được nghiên cứu và phân tích một cách toàn diện, dựa trên ba giác độ quan trọng tương ứng với ba góc của tam giác: Giá trị công (Value).

Sự ủng hộ và năng lực là hai yếu tố cốt lõi trong quản lý công, phản ánh giá trị công của tổ chức Sự ủng hộ đến từ cả bên ngoài, như cấp trên, và bên trong tổ chức, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực quản lý Đối với Sở Khoa học và Công nghệ, năng lực này bao gồm quản lý thủ tục đăng ký đề tài, đảm bảo chất lượng và nghiệm thu các đề tài, cũng như quản lý hệ thống thông tin về hoạt động KHCN và đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực KHCN tại địa phương Những vấn đề này được hệ thống hóa và minh họa qua sơ đồ đi kèm.

Sơ đồ 2: Khung phân tích đánh giá về năng lực quản lý hoạt động NCKH

- Thủ tục đăng ký đề tài

- Nghiệm thu đề tài -Thanh quyết toán đề tài

- Đào tạo nguồn nhân lực

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở TỈNH ĐỒNG THÁP

Phân tích SWOT

2.3.1 Xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

Dựa trên kết quả phân tích thực trạng năng lực nghiên cứu khoa học (NCKH) và quản lý hoạt động NCKH, chúng tôi đã xác định các yếu tố mạnh, yếu, cơ hội và thách thức để phục vụ cho phân tích SWOT Những điểm mạnh (Strengths) được liệt kê sẽ giúp tối ưu hóa các hoạt động NCKH trong tương lai.

Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp có sứ mệnh và tầm nhìn nhằm phát triển nghiên cứu khoa học, từ đó tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Đồng Tháp Mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức này là nâng cao chất lượng nghiên cứu, góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương.

Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một trong những hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN) quan trọng nhất, đóng vai trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Điều này được quy định rõ ràng trong Luật khoa học và công nghệ năm 2009.

Tại Đồng Tháp, tổ chức quản lý công về khoa học và công nghệ (KHCN) được thiết lập đến cấp huyện, thị và thành phố, với các phòng công thương hoặc phòng kinh tế đóng vai trò là cơ quan chuyên môn hỗ trợ Ủy ban Nhân dân trong việc quản lý lĩnh vực nghiên cứu và phát triển khoa học (NCKH).

Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp đã xây dựng một hệ thống thông tin minh bạch và dễ tiếp cận thông qua website chính thức của mình Đánh giá hiệu quả hoạt động của website cho thấy nó cung cấp thông tin cần thiết, phục vụ tốt cho nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.

Kể từ năm 2006, Internet đã đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN), bao gồm việc quảng bá các hoạt động và pháp luật liên quan đến KHCN, cũng như tạo điều kiện cho việc đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH) trực tuyến và phát triển thư viện điện tử.

Hệ thống thông tin hoạt động NCKH đã tạo ra một môi trường thông tin minh bạch, không có rào cản giữa người quản lý và những người tham gia đăng ký đề tài NCKH Thông tin được cung cấp đầy đủ, đáp ứng nhu cầu về hoạt động KHCN, đồng thời hỗ trợ hiệu quả cho việc đăng ký trực tuyến các đề tài NCKH cho bất kỳ ai muốn tham gia.

Có những chính sách hợp lý nhằm khuyến khích học tập, nâng cao trình độ, thu hút nguồn nhân lực, khuyến khích tham gia hoạt động NCKH

Báo cáo tóm tắt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ cho thấy ngành này đã tổ chức đào tạo 190 lượt nhân sự Điều này bao gồm việc hỗ trợ cập nhật kiến thức và thông tin, cũng như tạo điều kiện và tư vấn việc làm cho các chuyên viên trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Vào lúc 15:00 ngày 22 tháng 5 năm 2011, ông Nguyễn Văn Quản, phó giám đốc Sở Khoa học, đã có cuộc phỏng vấn về khu vực dân doanh Tỉnh đang triển khai chính sách liên kết giữa các Viện, Trường, Trung tâm và Nhà khoa học để thúc đẩy các đề tài, dự án và chia sẻ trang thiết bị phòng thí nghiệm Phong trào Sáng tạo khoa học kỹ thuật hàng năm tiếp tục tôn vinh những cá nhân có thành tích xuất sắc Đào tạo và đào tạo lại được xem là giải pháp quan trọng để phát triển nguồn nhân lực Các chính sách khuyến khích học tập đã được thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh.

Có hệ thống Liên minh hợp tác ở cấp lãnh đạo – Hội đồng khoa học và công nghệ của Tỉnh

Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp được thành lập vào ngày 12 tháng 8 năm 2004, là tổ chức hợp tác lãnh đạo giữa các cơ quan quản lý Nhà nước cấp Tỉnh Chủ tịch hội đồng là Phó chủ tịch UBND Tỉnh, với các thành viên đến từ các ngành như Kế hoạch, Thống kê, Tài chính, Nông nghiệp, Y tế và Giáo dục Hội đồng hoạt động theo quy chế, thường xuyên tổ chức họp để xét duyệt, đăng ký và nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH) Thời gian qua, Hội đồng đã đóng góp tích cực cho hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN) tại Đồng Tháp, khẳng định vị thế của mình trong quản lý NCKH trên địa bàn tỉnh.

Tỉnh có trường đại học đa ngành của Trung ương cùng với các trường cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, tạo ra môi trường đào tạo chất lượng nhằm phát triển nguồn nhân lực.

Hiện tại, tỉnh Đồng Tháp có 13 tổ chức khoa học và công nghệ thuộc khu vực Nhà nước, bao gồm 4 cơ sở đào tạo nguồn nhân lực quan trọng, đó là Trường Đại học Đồng Tháp, Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp và Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp.

Đại học Đồng Tháp, được thành lập vào ngày 10 tháng 01 năm 2003 theo Quyết định số 28 của Thủ tướng Chính phủ, hiện đang sở hữu nhiều cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ giảng viên chất lượng.

Đại học này có 581 cán bộ giảng viên, bao gồm 28 tiến sĩ, 55 nghiên cứu sinh và 247 thạc sĩ Từ năm 2011 đến 2012, trường đào tạo 32 ngành đại học, 20 ngành cao đẳng hệ chính quy và 5 ngành trung cấp chuyên nghiệp, phục vụ cho 12.000 sinh viên đến từ các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và khắp cả nước Với sự đa dạng trong đào tạo, trường cung cấp 32 ngành học, trong đó có các lĩnh vực như Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học, Sư phạm, Kỹ thuật Nông nghiệp, Kỹ thuật Công nghiệp, Địa lý, Thể chất, Khoa học Thư viện, Kế toán, Tài chính, Ngân hàng, Quản trị Kinh doanh, Khoa học Môi trường và Quản lý đất đai.

Chính sách của Nhà nước khẳng định "Giáo dục là Quốc sách hàng đầu", do đó, các trường Đại học đa ngành và Cao đẳng trong Tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân lực chất lượng cao, góp phần vào hoạt động KHCN và NCKH Sự hiện diện của trường Đại học Đồng Tháp cùng các trường Cao đẳng khác là điều kiện cần thiết để công nhận Thành phố Cao Lãnh là Thành phố loại 3.

KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Các chiến lƣợc chủ yếu

Chiến lƣợc 1 Xây dựng và mở rộng hệ thống Liên minh hợp tác chuyên viên chuyên nghiệp– nòng cốt là phòng quản lý khoa học, Sở KHCN Đồng Tháp

Để đạt được kết quả tốt trong hoạt động, các tổ chức công cần xây dựng liên minh phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng và nhiệm vụ của mình Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp cũng không ngoại lệ, hiện đã có Hội đồng KHKT Tỉnh ở cấp lãnh đạo Nhằm cải thiện hoạt động KHCN và thực hiện sứ mạng đã đề ra, Sở đã bổ sung xây dựng liên minh hợp tác giữa các nhóm đối tượng chuyên viên NCKH, trong đó Phòng Quản lý khoa học đóng vai trò nòng cốt.

Các thành viên trong liên minh xác định rõ Sứ mạng, Tầm nhìn và Mục tiêu chung cho tổ chức quản lý hoạt động NCKH Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cân đối và huy động nguồn lực, xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời điều chỉnh khi cần thiết và thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ Sở Khoa học và Công nghệ là đầu mối quản lý nhà nước về NCKH, triển khai các chương trình, đề tài theo kế hoạch đã được phê duyệt Các sở ngành liên quan cần đề xuất nhu cầu phát triển NCKH, tham gia thực hiện các đề tài và chương trình mục tiêu, đồng thời phối hợp trong việc tổ chức hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở Sở Tài chính có nhiệm vụ cân đối tài chính, lập kế hoạch huy động vốn đầu tư và tham gia vào quy trình xét duyệt, giải ngân các đề tài NCKH.

Phòng Quản lý khoa học của Sở Khoa học công nghệ Đồng Tháp là nhân tố nòng cốt trong công tác nghiên cứu khoa học của tỉnh, đảm nhiệm từ việc đăng ký đề tài đến nghiệm thu và quyết toán kinh phí Vai trò của Phòng Quản lý khoa học rất quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học phát triển thông qua việc tổ chức liên minh hợp tác giữa các chuyên viên chuyên nghiệp Tính cam kết của các thành viên trong liên minh và cơ chế hoạt động của nó được thể hiện rõ nét, góp phần nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học tại địa phương.

Những đặc trƣng của hệ thống liên minh hợp tác cấp chuyên viên hoạt động có hiệu quả đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Đội ngũ của chúng tôi bao gồm các chuyên gia có chuyên môn cao, nhiệt huyết và tận tâm với tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu của hoạt động nghiên cứu khoa học tại tỉnh Đồng Tháp.

(2) Thực hiện hoạt động nhóm một cách linh hoạt và hữu hiệu

(3) Là đội tiên phong tuyên truyền, hướng dẫn và quảng bá các hoạt động NCKH

Chúng tôi dẫn đầu trong các hoạt động nghiên cứu khoa học, đề xuất điều chỉnh những bất hợp lý và đưa ra các chính sách mới trong khuôn khổ của Tỉnh, nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trên địa bàn.

Thường xuyên tổ chức hội thảo học tập để trao đổi kinh nghiệm giữa các đội là rất quan trọng Những bài học thành công điển hình cần được nhân rộng, trong khi những thất bại cũng mang lại những kinh nghiệm quý báu cho hoạt động NCKH.

(6) Xây dựng thang đo để đánh giá thành quả hoạt động của từng thành viên hàng năm để khen thưởng khích lệ theo qui chế thi đua hiện hành

Hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH), giúp báo cáo, trao đổi và đăng ký các thủ tục NCKH trực tuyến Đây là một công cụ hoàn hảo hỗ trợ hiệu quả cho cộng đồng.

Hệ thống liên minh hợp tác cấp chuyên gia tập trung vào việc huy động nguồn lực và thu hút các chuyên gia có trình độ từ các viện, trường đại học trong và ngoài tỉnh để đóng góp ý kiến cho sự phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH).

Chiến lược 2 Xây dựng, triển khai mạng lưới đào tạo nguồn nhân lực

Nhân lực là yếu tố thiết yếu giúp các tổ chức công thực hiện sứ mệnh và tầm nhìn của mình, không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng Phân tích thực trạng năng lực nghiên cứu khoa học (NCKH) và quản lý hoạt động NCKH cho thấy rằng mặc dù tổ chức quản lý công và Sở Khoa học và Công nghệ có sứ mệnh cao cả, nhưng nếu thiếu đội ngũ nhân lực có năng lực và trình độ, kết quả hoạt động sẽ không đạt hiệu quả mong muốn.

Kết quả phân tích cho thấy nguồn nhân lực trong lĩnh vực NCKH tại tỉnh Đồng Tháp đang gặp nhiều hạn chế Do đó, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NCKH cần được chú trọng hơn trong thời gian tới Cần nâng cao trình độ của nhân lực hiện có và đồng thời tuyển dụng thêm những chuyên gia có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

Cụ thể, tiếp tục duy trì và phát huy những chính sách, những việc đã làm tốt về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NCKH

Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về NCKH tại tỉnh Đồng Tháp, cần thành lập đội tuyên truyền gồm các chuyên viên chuyên nghiệp, trong đó nòng cốt là các chuyên viên quản lý NCKH của Phòng Quản lý khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ Đội tuyên truyền sẽ đề xuất nội dung và mục tiêu chương trình đào tạo, lập kế hoạch và dự trù kinh phí đào tạo, sau đó trình Hội đồng Khoa học Kỹ thuật tỉnh phê duyệt hàng năm.

Nội dung đào tạo tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến thủ tục đăng ký đề tài, quy trình quyết toán, và các công cụ phân tích tài chính Học viên cần nắm vững sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu của các tổ chức quản lý NCKH Bên cạnh đó, yêu cầu về trình độ tiếng Anh tối thiểu là cần thiết để nghiên cứu tài liệu và giao tiếp quốc tế, nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư cho tỉnh.

Công tác đào tạo cần kết hợp chặt chẽ với các chuyên gia đầu ngành ngoài tỉnh để truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm, từ đó phát triển nhiều chuyên gia đầu ngành trong tỉnh Đội tuyên truyền có trách nhiệm tổng kết kết quả đào tạo hàng năm nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho các hoạt động trong những năm tiếp theo.

Chiến lược 3 tập trung vào việc đặt hàng nghiên cứu khoa học và thực hiện các đề tài phù hợp với các tiêu chí gắn liền với các chương trình trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp.

Sở Khoa học công nghệ tỉnh Đồng Tháp hiện đang áp dụng phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống, chủ yếu chờ đợi các cá nhân và tổ chức đăng ký đề tài mà chưa chủ động tìm kiếm khách hàng Điều này dẫn đến số lượng đề tài NCKH của tỉnh rất hạn chế Để cải thiện số lượng và chất lượng đề tài, Sở cần chủ động tiếp cận khách hàng, dựa vào chương trình trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để xác định các đề tài cần thiết Sau đó, Sở có thể đặt hàng các cá nhân và tổ chức có năng lực thực hiện những đề tài này Việc này không chỉ giúp tăng số lượng đề tài nghiên cứu mà còn nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí được cấp.

Chiến lƣợc 4 Khuyến khích sử dụng có hiệu quả kinh phí NCKH

Xác định chiến lƣợc cốt lõi – nhân tố cốt lõi bằng phân tích FFA

Sau khi phân tích hệ thống các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, chúng tôi đã xác định được 5 chiến lược chính nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học (NCKH) và quản lý hoạt động NCKH tại tỉnh Đồng Tháp Việc tập trung vào một chiến lược cốt lõi sẽ giúp đạt được các mục tiêu đề ra một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với việc thực hiện đầy đủ cả 5 chiến lược Thực thi chiến lược cốt lõi cho phép sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, tiết kiệm hơn và quản lý thời gian hiệu quả hơn, từ đó nâng cao hiệu suất trong quản lý và thực hiện NCKH.

Với 5 chiến lược chủ yếu trên bằng phương pháp phân tích Nhân lực và Trường lực (FFA- Force Field Analysis) để lựa chọn chiến lƣợc cốt lõi- nhân tố cốt lõi nhằm thực hiện nâng cao năng lực NCKH và quản lý hoạt động NCKH trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo các bước như sau:

Bước 1: Thuyết phục các chuyên gia tham gia hoạt động nhóm gồm:

1 Th.s Nguyễn Thành Trung, Trưởng phòng Quản lý khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp (Phone 0918435445)

2 CN Nguyễn Văn Quản, Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp

3 Th.s Nguyễn Tấn Hoàng, Giám đốc Trung Tâm Tin học, Văn phòng UBND tỉnh Đồng

4 Ts Nguyễn Thành Tài, Trưởng phòng Nông nghiệp, UBND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, Thành viên Hội đồng Khoa học Trường Đại học Cần Thơ (Phone

5 Ks Nguyễn Hữu Việt, Phó trưởng phòng Xây dựng, Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp,

Cựu học viên khóa 8 (2008-2009) Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright (Phone

6 Th.s Nguyễn Công Tác, Phó Giám đốc Trung Tâm Giáo dục TX Tổng hợp hướng nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp (Phone: 0984981381)

7 Ks Nguyễn Lâm Thanh Thủy, Trưởng phòng Kinh doanh Bán hàng, Trung Tâm Tin học VNPT Đồng Tháp (Phone 0919466866)

8 Học viên Nguyễn Thanh Hà, lớp MPP2-205 Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Bước 2: Cả nhóm cùng thống nhất và thực hiện theo phương pháp hoạt động nhóm theo những chủ đề sau:

- Nội dung phương pháp phân tích trường lực và nhân lực –FFA (Force Field Analysis)

Phương pháp phân tích này sẽ được áp dụng để xây dựng kế hoạch quản lý sự thay đổi tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp, với mục tiêu nâng cao năng lực quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) trong khu vực.

- Về sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của tổ chức Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp

- Hiện trạng năng lực NCKH và quản lý hoạt động NCKH trên địa bàn Tỉnh

- Từ hiện trạng năng lực để phân tích về những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức; ma trận SWOT

- Nội dung 5 chiến lƣợc chủ yếu từ kết quả phân tích SWOT

Thực hiện chiến lƣợc cốt lõi – Liên minh hợp tác và đề xuất các chính sách nhằm huy động và phát triển nguồn lực nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

động NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp nhƣ sau:

- Gia tăng số lƣợng đề tài NCKH kể cả đảm bảo chất lƣợng.

- Gia tăng mức dự toán kinh phí NCKH hàng năm đáp ứng mức gia tăng NCKH

- Gia tăng nguồn nhân lực về khoa học công nghệ.

- Gia tăng đầu tư tiềm lực KHCN tạo môi tường thuận lợi cho hoạt động NCKH

Các mục tiêu đề ra yêu cầu hàng năm phải nâng cao chất lượng và số lượng các đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH) Để đạt được điều này, cần tăng cường các nguồn lực nghiên cứu, bao gồm nhân lực, kinh phí và cơ sở vật chất của các tổ chức khoa học và công nghệ.

Trong quá trình thảo luận nhóm về các chiến lược chính dựa trên kết quả phân tích SWOT, chúng tôi đã thống nhất chọn Chiến lược cốt lõi nhằm nâng cao năng lực quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp Chiến lược này tập trung vào việc xây dựng liên minh hợp tác cấp chuyên viên chuyên nghiệp, với phòng Quản lý khoa học giữ vai trò hạt nhân trong việc thực hiện các hoạt động này.

Cuối cùng là các chuyên gia chấm điểm theo từng hạn mục đƣợc kết quả bảng tổng hợp theo (phụ lục 1)

3.3 Thực hiện Chiến lƣợc cốt lõi – Liên minh hợp tác và đề nghị các chính sách nhằm huy động và phát triển tiềm lực KHCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

3.3.1 Liên minh hợp tác để huy động và phát triển nguồn nhân lực KHCN

Xây dựng đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp cho hoạt động NCKH trong liên minh, bao gồm các chuyên gia có kinh nghiệm từ các Sở Ngành và doanh nghiệp, với hạt nhân là các chuyên viên của Phòng Quản lý khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp Đội ngũ này hỗ trợ Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh, được hình thành dựa trên tổ chức hoạt động nhóm và học tập nhóm, với các chuyên gia giỏi, nhiệt tình và dày dạn kinh nghiệm trong NCKH Họ có nhiệm vụ tuyên truyền, động viên và tập huấn chuyên môn, nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động NCKH trên địa bàn tỉnh Sự phát triển nguồn nhân lực NCKH sẽ được nâng cao thông qua các nhiệm vụ của đội ngũ chuyên gia này.

Đội ngũ tuyên truyền chú trọng bồi dưỡng liên tục về quản lý khoa học và công nghệ, nâng cao trình độ chuyên môn trong việc thực hiện các thủ tục nghiên cứu khoa học Họ cũng tập trung vào việc cập nhật kiến thức chuyên ngành và chuẩn mực tác phong làm việc.

Tham gia các chương trình hợp tác nghiên cứu và tu nghiệp ngắn hạn trong và ngoài nước giúp nâng cao trình độ quản lý nghiên cứu khoa học và công nghệ Đồng thời, các dự án này cũng tập trung vào việc tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.

Các thành viên tham gia đào tạo luân phiên tại chỗ hoặc tại các trung tâm khoa học và công nghệ hàng đầu cả trong và ngoài nước.

Chúng tôi sẽ hợp tác thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án và đề án giữa các viện, trường, trung tâm và các nhà khoa học hàng đầu với các chuyên viên nghiên cứu khoa học từ các sở, ngành, huyện, thị thành, cũng như các doanh nghiệp khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.

Để thu hút nguồn nhân lực từ bên ngoài, các tổ chức khoa học công nghệ cần triển khai các hình thức mời gọi làm việc thông qua các chương trình nghiên cứu, dự án và đề án hàng năm.

Doanh nghiệp cần thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) mạnh mẽ, cải tiến và đổi mới công nghệ cũng như sản phẩm để đạt chất lượng cao Điều này có thể thực hiện thông qua việc khuyến khích nguồn nhân lực trình độ cao tại chỗ tham gia vào hoạt động NCKH hoặc thu hút nhân tài từ bên ngoài.

Chúng tôi thường xuyên tổ chức các hội thi sáng kiến và diễn đàn KHCN nhằm phát hiện và hỗ trợ đào tạo nhân tài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Qua đó, chúng tôi rút ra những kinh nghiệm và mô hình thành công để nhân rộng trong cộng đồng Đặc biệt, chúng tôi chú trọng vào những bài học từ thất bại, với quan điểm rằng thất bại là mẹ thành công Thông qua các câu lạc bộ và nhóm nghiên cứu, chúng tôi triển khai xây dựng các chương trình đào tạo nguồn nhân lực dựa trên thực tiễn của từng đề tài và dự án.

Vận dụng các chính sách hỗ trợ đào tạo và thu hút nhân lực trình độ cao, từ kỹ thuật viên đến chuyên gia công nghệ, là cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Các chương trình hỗ trợ bao gồm đào tạo cập nhật kiến thức, tạo điều kiện làm việc, và tư vấn việc làm cho chuyên viên NCKH Đồng thời, triển khai mô hình Khu tổ hợp Campus Viện trường và xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ thu hút các tổ chức nghiên cứu, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, từ đó gia tăng số lượng chuyên gia hàng đầu tham gia vào lĩnh vực này.

3.3.2 Liên minh hợp tác để sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí NCKH

Thực hiện liên minh hợp tác chủ lực giữa các chuyên viên chuyên nghiệp và Phòng Quản lý khoa học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ nhằm huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) tại tỉnh Mục tiêu chính của liên minh này là tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH trong khu vực.

Gia tăng nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học (NCKH) bao gồm nguồn vốn từ ngân sách trung ương thông qua việc lồng ghép các chương trình NCKH cấp trung ương và nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Việc lập kế hoạch dự toán hàng năm cần xác định đầy đủ nhu cầu thị trường NCKH ngắn hạn và dài hạn tại tỉnh Đồng Tháp Đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp có trách nhiệm huy động mọi nguồn lực để đề xuất các đề tài NCKH, nhằm hình thành thị trường NCKH phù hợp với hiện trạng kinh tế - xã hội của tỉnh.

Gia tăng nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học (NCKH) cho khu vực dân doanh cần hai nguồn vốn chính: quỹ khoa học và công nghệ, cùng với nguồn vốn tự đầu tư của doanh nghiệp và cá nhân Đối với nguồn vốn tự trang trải, cần có chính sách công nhận hoạt động NCKH là chi phí hợp lý, giao đề tài và dự án cho doanh nghiệp, đồng thời tổ chức tư vấn và hỗ trợ chuyển giao công nghệ để nâng cao hiệu quả đầu tư Ngoài ra, cần thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi nhằm đổi mới công nghệ, trang thiết bị và hỗ trợ các doanh nghiệp khoa học công nghệ.

Ngày đăng: 01/08/2021, 15:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Nguyễn Hữu Lam (2010), Bài giảng lý thuyết môn học quản lý công và lãnh đạo, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng lý thuyết môn học quản lý công và lãnh đạo
Tác giả: Nguyễn Hữu Lam
Năm: 2010
6. Quốc hội (2000), Luật về Khoa học Công nghệ, NXB Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật về Khoa học Công nghệ
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: NXB Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2000
7. Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp (2009), Khảo sát tình hình ứng dụng kết quả các đề tài khoa học và công nghệ vào thực tiễn ở tỉnh Đồng Tháp.Báo cáo tổng kết tháng 12 năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình ứng dụng kết quả các đề tài khoa học và công nghệ vào thực tiễn ở tỉnh Đồng Tháp
Tác giả: Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp
Năm: 2009
8. Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp (2010), Tập huấn “Nâng cao kỹ năng xây dựng đề tài, dự án”, Tài liệu hội thảo ngày 15 tháng 9 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập huấn “Nâng cao kỹ năng xây dựng đề tài, dự án”
Tác giả: Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp
Năm: 2010
10. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp (2009), Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Báo cáo tóm tắt tháng 12 năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
Tác giả: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp
Năm: 2009
17. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, Báo cáo tóm tắt tháng 11 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
Tác giả: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp
Năm: 2010
20. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng (1989), Kinh tế của sự phát triển. Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế của sự phát triển
Tác giả: Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng
Năm: 1989
21. Mintzberg, Henry (1983), “The Case for Corporate Social Responsibility”, Journal of Business Strategy, Fall 1983, pp. 3-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Case for Corporate Social Responsibility”, "Journal of Business Strategy
Tác giả: Mintzberg, Henry
Năm: 1983
22. Mintzberg, Henry (1983), Structure in Fives: Designing Effective Organizations, NXB Prentice Hall, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structure in Fives: Designing Effective Organizations
Tác giả: Mintzberg, Henry
Nhà XB: NXB Prentice Hall
Năm: 1983
23. Ronald Lippitt (1947), Training in Community Relations: A Research Exploration Toward New Group Skills, NXB Harper, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Training in Community Relations: A Research Exploration Toward New Group Skills
Tác giả: Ronald Lippitt
Nhà XB: NXB Harper
Năm: 1947
2. Quản lý cấp trên của Sở KHCN 7 - Luôn ủng hộ, đòi hỏi có những chuyển biến thay đổi trong quản lý NCKH để KHCN thật sự là động lực của sự phát triển.4- Hoàn thiện bộ máy cấp Sở KH đến hệthống chân rết cấp huyện, thị, thành. 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 4 "- Hoàn thiện bộ máy cấp Sở KH đến hệ thống chân rết cấp huyện, thị, thành
3. Những nhóm lợi ích liên quan 8 - Sợ mất lợi ích khi SKH có thay đổi nhân sựquản lý lĩnh vực kinh doanh của mình 4 - Sợ tốn thêm “chi phí giao dịch” để thiết lậpnhững mối quan hệ mới 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 4 "- Sợ tốn thêm “chi phí giao dịch” để thiết lập những mối quan hệ mới
4. Những người quản lý tài chính 9 - Ngại tốn kém ngân sách của tổ chức 4 - Ngại những khoản chi phí chƣa có quy định 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 4 "- Ngại những khoản chi phí chƣa có quy định
1. Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính (2007), Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng NSNN Khác
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 về Quy định các thủ tục đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Khác
3. Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp (2010), Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2010 Khác
4. Chính phủ (2003), Nghị định số 122/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 về Thành lập Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia Khác
9. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp (2009), Về hoạt động khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2011. Kế hoạch số 269/KH-KHCN-VP ngày 3 tháng 8 năm 2009 Khác
11. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp (2010), Báo cáo hoạt động Khoa học và Công nghệ năm 2010; phương hướng nhiệm vụ năm 2011 Khác
12. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp (2011), Báo cáo công tác quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ năm 2011 và Phương hướng nhiệm vụ năm 2012 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w