1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Áp dụng pháp luật trong giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài tại tòa án nhân dân tỉnh tiền giang

97 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 2,54 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (6)
    • 1. Lý do chọn đề tài (6)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (8)
    • 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu (9)
    • 4. Những đóng góp mới (9)
    • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 7. Cấu trúc của luận văn (11)
  • B. NỘI DUNG (12)
  • CHƯƠNG 1 (12)
    • 1.1. Một số khái niệm, đặc điểm, lịch sử hình thành và phát triển, hậu quả pháp lý của áp dụng pháp luật trong giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài (12)
      • 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật (12)
      • 1.1.2. Khái niệm ly hôn (13)
      • 1.1.3. Khái niệm ly hôn có yếu tố nước ngoài (14)
      • 1.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về ly hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam (17)
        • 1.1.4.1. Hệ thống pháp luật quốc gia (17)
        • 1.1.4.2. Pháp luật quốc tế về ly hôn có yếu tố nước ngoài (20)
      • 1.1.5 Hậu quả pháp lý của ly hôn có yếu tố nước ngoài (22)
    • 1.2. Nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (23)
      • 1.2.1 Áp dụng pháp luật nội dung giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài (23)
        • 1.2.1.1. Quyền yêu cầu ly hôn (23)
        • 1.2.1.2. Điều kiện để được ly hôn (24)
      • 1.2.2. Áp dụng pháp luật hình thức giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài (25)
        • 1.2.2.1. Thủ tục hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài (25)
        • 1.2.2.2. Tòa án thụ lý thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài (26)
        • 1.2.2.3. Thời hạn chuẩn bị xét xử ly hôn có yếu tố nước ngoài (27)
      • 1.2.3 Căn cứ pháp luật của việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài (27)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng pháp luật về giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (28)
      • 1.3.1. Hoạt động xây dựng pháp luật và các văn bản áp dụng pháp luật (28)
      • 1.3.2 Trình độ văn hóa pháp lý của cán bộ, nhân dân (29)
      • 1.3.3 Công tác tổ chức, cán bộ của các cơ quan áp dụng pháp luật (30)
  • CHƯƠNG 2 (32)
    • 2.1 Tình hình ly hôn có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (32)
      • 2.1.1 Vị trí địa lý và đặc điểm tình hình (32)
      • 2.1.2 Khái quát về Tòa án nhân dân cấp tỉnh Tiền Giang (33)
      • 2.1.3 Khái quát chung về kết quả xét xử án hôn nhân và gia đình (34)
    • 2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh Tiền Giang (38)
      • 2.2.1 Khởi kiện và thụ lý vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài (38)
        • 2.2.1.1 Khởi kiện vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài (38)
        • 2.2.1.2. Thụ lý vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài (39)
      • 2.2.2. Chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài (39)
      • 2.2.3 Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (40)
      • 2.2.4 Phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài (42)
      • 2.2.5 Về thủ tục tranh luận tại phiên tòa (42)
    • 2.3 Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh Tiền Giang (43)
      • 2.3.1 Thủ tục khởi kiện (43)
      • 2.3.2 Thẩm quyền giải quyết (45)
      • 2.3.3 Xác định quan hệ pháp luật đang tranh chấp (45)
      • 2.3.4 Thời hạn chuẩn bị xét xử (47)
      • 2.3.5 Về trình tự, nội dung của phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (48)
      • 2.3.6 Thủ tục xét xử tại phiên tòa sơ thẩm (49)
      • 2.3.7 Vấn đề về Thu thập chứng cứ (51)
      • 2.3.8 Vấn đề về Ủy thác tư pháp (52)
  • CHƯƠNG 3 (62)
    • 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài (62)
      • 3.1.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về việc nâng cao hiệu quả giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài (62)
      • 3.1.2 Quan điểm của ngành Tòa án về việc nâng cao hiệu quả giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài (64)
      • 3.1.3 Quan điểm của chính quyền địa phương về giải quyết ly hôn có có yếu tố nước ngoài (65)
    • 3.2. Giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật trong ly hôn có yếu tố nước ngoài (66)
      • 3.2.1 Về thủ tục khởi kiện (66)
      • 3.2.2 Vần đề thông báo về việc thụ lý vụ án, ngày mở phiên họp, phiên tòa (67)
      • 3.2.3 Về thủ tục và phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài (69)
        • 3.2.3.1 Thực hiện ủy thác tư pháp trong ly hôn có có yếu tố nước ngoài (69)
        • 3.2.3.2 Xử lý kết quả ủy thác tư pháp trong ly hôn có có yếu tố nước ngoài (70)
      • 3.2.4. Vấn đề về Tống đạt bản án, quyết định ly hôn (72)
      • 3.2.5 Chứng cứ trong Tố tụng Dân sự (74)
      • 3.2.6 Hoàn thiện pháp luật về căn cứ ly hôn (75)
      • 3.2.7. Vấn đề hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy Tòa án (80)
    • C. KẾT LUẬN (83)
  • PHỤ LỤC (88)

Nội dung

Một số khái niệm, đặc điểm, lịch sử hình thành và phát triển, hậu quả pháp lý của áp dụng pháp luật trong giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

1.1.1 Khái niệm áp dụng pháp luật Áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật mang tính tổ chức quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể, đối với cá nhân, tổ chức cụ thể Áp dụng pháp luật có đặc điểm sau:

Áp dụng pháp luật là một hoạt động tổ chức quyền lực của Nhà nước, được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước và những người có thẩm quyền Hoạt động này diễn ra theo ý kiến đơn phương và không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể bị áp dụng.

Áp dụng pháp luật là một hoạt động thực hiện theo trình tự và thủ tục nghiêm ngặt do pháp luật quy định Trong quá trình này, các cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền và các bên liên quan cần tuân thủ chặt chẽ các quy định thủ tục để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của việc áp dụng pháp luật.

Áp dụng pháp luật là quá trình điều chỉnh cụ thể các quan hệ xã hội thông qua việc thực hiện các quy phạm pháp luật chung, nhằm cá biệt hóa và cụ thể hóa chúng cho từng cá nhân, cơ quan, tổ chức.

Áp dụng pháp luật là một hoạt động sáng tạo, trong đó cơ quan Nhà nước và các cá nhân có thẩm quyền cần phải phân tích từng vụ việc một cách kỹ lưỡng.

8 sáng tỏ nội dung của vụ việc, từ đó lực chọn qui phạm, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chế định ly hôn được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau Cụ thể, Khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 nêu rõ các quy định liên quan đến ly hôn.

Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, và quyền bình đẳng trong hôn nhân, bao gồm quyền xác định cha, mẹ, con, quyền nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi, và các quyền nhân thân khác trong mối quan hệ gia đình Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, ly hôn được định nghĩa là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Ly hôn là giải pháp cần thiết để giải quyết mâu thuẫn và bất đồng trong mối quan hệ vợ chồng khi tình cảm đã phai nhạt và đời sống hôn nhân không thể kéo dài Hôn nhân được xây dựng trên cơ sở tự nguyện giữa nam và nữ, nhưng khi tình cảm không còn và các yếu tố khác làm rạn nứt quan hệ, ly hôn trở thành lựa chọn hữu hiệu để giải thoát cho cả hai bên.

Về mặt pháp lý, quan hệ vợ chồng bắt đầu khi có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn do cơ quan nhà nước cấp và chỉ chấm dứt khi có bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án Nhiều cặp vợ chồng, mặc dù không còn tình cảm, sống tách biệt và độc lập về kinh tế, vẫn chưa có quyết định ly hôn từ Tòa án, do đó, mối quan hệ pháp lý giữa họ vẫn tồn tại.

9 người vẫn là quan hệ vợ chồng, vẫn bị ràng buộc với nhau bởi các quy định của pháp luật liên quan đến quan hệ giữa vợ và chồng

Chấm dứt hôn nhân thông qua ly hôn là kết quả của quyết định có ý chí từ một hoặc cả hai vợ chồng, được thực hiện thông qua Tòa án.

1.1.3 Khái niệm ly hôn có yếu tố nước ngoài

Luật Hôn nhân và Gia đình đã trải qua nhiều lần sửa đổi nhưng vẫn chưa có định nghĩa rõ ràng về “Ly hôn có yếu tố nước ngoài” Theo Khoản 2 Điều 663 của Bộ luật Dân sự năm 2015, quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định là các quan hệ thuộc một trong những trường hợp cụ thể được quy định.

“- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;

Tất cả các bên tham gia đều là công dân và pháp nhân Việt Nam, tuy nhiên, việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ này diễn ra ở nước ngoài.

- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng ̣đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.”

Quan hệ hôn nhân và gia đình, đặc biệt là ly hôn có yếu tố nước ngoài, thuộc phạm trù quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và có thể áp dụng các quy định của Bộ Luật Dân sự Việc kết hợp với luật chuyên ngành là cần thiết để giải quyết các vấn đề liên quan đến ly hôn quốc tế Do đó, xây dựng khái niệm ly hôn có yếu tố nước ngoài một cách đầy đủ và chuẩn mực trong đạo luật chuyên ngành là rất quan trọng.

Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được định nghĩa là mối quan hệ hôn nhân và gia đình trong đó ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài hoặc người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài.

Mối quan hệ giữa các bên tham gia, là công dân Việt Nam, có thể được xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt dựa trên pháp luật nước ngoài Những quan hệ này có thể phát sinh tại nước ngoài hoặc liên quan đến tài sản ở nước ngoài.

Mặt khác, ly hôn theo quy định tại Điều 464 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm

Nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Ly hôn có yếu tố nước ngoài xảy ra khi một trong hai vợ chồng ở nước ngoài, tài sản chung của vợ chồng ở nước ngoài, hoặc cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hoặc cho Tòa án nước ngoài Trong những trường hợp này, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng trước khi ra nước ngoài.

1.2.1 Áp dụng pháp luật nội dung giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài 1.2.1.1 Quyền yêu cầu ly hôn

Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 qui định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

“1 Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn

2 Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo

19 lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ

3 Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi” Đây là một nguyên tắc thể hiện sâu sắc tính nhân văn và tiến bộ trong tư tưởng cũng như bản chất nội dung pháp luật nước ta nói chung và pháp luật về hôn nhân gia đình nói riêng Quyền lợi của trẻ em và phụ nữ được pháp luật tôn trọng, đề cao và bảo vệ chặt chẽ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 qui định có ý nghĩa pháp lý và ý nghĩa đạo lý:

Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của bà mẹ, trẻ em, phụ nữ mang thai và thai nhi, nhấn mạnh rằng sinh đẻ là chức năng xã hội và trách nhiệm chung của cả hai vợ chồng Điều này giúp những người làm công tác xét xử nhận thức rõ về trách nhiệm này, từ đó giải quyết các vấn đề ly hôn một cách hợp lý và hợp tình, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của phụ nữ và trẻ em, đồng thời bảo vệ lợi ích của gia đình và xã hội.

Quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn nhằm bảo vệ bà mẹ, trẻ em, phụ nữ có thai và thai nhi, thể hiện rõ nguyên tắc quan trọng trong Luật Hôn nhân và Gia đình.

1.2.1.2 Điều kiện để được ly hôn

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 định nghĩa cản trở kết hôn và ly hôn là hành vi đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách tài sản hoặc các hành vi khác nhằm ngăn cản người đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật, hoặc buộc người khác duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

2014 cũng quy định nghiêm cấm các hành vi cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; bạo lực gia đình

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định rằng ly hôn có thể được yêu cầu bởi một bên Trong quá trình giải quyết, Toà án sẽ xem xét yêu cầu ly hôn và nếu nhận thấy tình trạng hôn nhân nghiêm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục và mục đích hôn nhân không đạt được, Toà án sẽ quyết định cho ly hôn Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP cung cấp hướng dẫn chi tiết cho quy trình này.

Vợ chồng không còn tình thương, sự quý trọng và chăm sóc lẫn nhau chỉ thực hiện nghĩa vụ, bỏ mặc đối phương sống theo cách mình muốn Dù đã nhiều lần được gia đình, bạn bè và các tổ chức nhắc nhở, hòa giải, tình trạng này vẫn không thay đổi.

Vợ hoặc chồng có hành vi ngược đãi và hành hạ nhau, bao gồm việc đánh đập hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau Hành vi này đã được bà con, thân thích và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở và hòa giải nhiều lần.

Vợ chồng không chung thủy khi có quan hệ ngoại tình, mặc dù đã nhận được sự nhắc nhở và khuyên bảo từ vợ, chồng, hoặc người thân và các tổ chức, họ vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ không trung thực này.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn

1.2.2 Áp dụng pháp luật hình thức giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài 1.2.2.1 Thủ tục hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài

Khi ly hôn với người nước ngoài, người nộp đơn khởi kiện cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cần được ký bởi người có thẩm quyền Nếu người ký đang ở nước ngoài, đơn này phải có xác nhận từ đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó.

Để tiến hành thủ tục liên quan đến giấy chứng nhận kết hôn, cần có bản chính của giấy chứng nhận này Trong trường hợp mất bản chính, bạn có thể nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng cần phải ghi rõ trong đơn kiện.

- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; sổ Hộ khẩu, sổ tạm trú (bản sao chứng thực) của hai bên

- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con)

- Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản)

- Giấy tờ xác nhận về tình trạng hôn nhân của vợ chồng

- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)

1.2.2.2 Tòa án thụ lý thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại Điều 35, 37, 38, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc Tuy nhiên, trong trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới, thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú Các đương sự có thể thỏa thuận chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú hoặc làm việc để giải quyết Đối với trường hợp thuận tình ly hôn, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án của một trong các bên thuận tình ly hôn.

Nếu nguyên đơn không biết địa chỉ cư trú hoặc nơi làm việc của bị đơn, họ có quyền chọn một Tòa án có thẩm quyền để giải quyết vụ việc Tòa án có thẩm quyền có thể là Tòa án nơi bị đơn cư trú, nơi làm việc cuối cùng của bị đơn, hoặc Tòa án nơi có tài sản của bị đơn.

1.2.2.3 Thời hạn chuẩn bị xét xử ly hôn có yếu tố nước ngoài

Thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án Trong trường hợp vụ án phức tạp hoặc gặp trở ngại khách quan, thời gian này có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 02 tháng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng pháp luật về giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1.3.1 Hoạt động xây dựng pháp luật và các văn bản áp dụng pháp luật

Hoạt động áp dụng pháp luật gắn liền với xây dựng pháp luật, yêu cầu một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ và thực tiễn Để áp dụng pháp luật hiệu quả, cần phù hợp với quy luật phát triển kinh tế - xã hội và các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Sau khi ban hành, việc tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân là cần thiết để mọi người hiểu rõ các quy định pháp luật.

Hoạt động xây dựng pháp luật là cần thiết để điều chỉnh kịp thời các mối quan hệ xã hội Tuy nhiên, hệ thống pháp luật hiện nay chưa hoàn thiện và chưa tương thích, dẫn đến khó khăn trong việc xác định khái niệm "người Việt Nam định cư ở nước ngoài" Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Quốc tịch, "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài" bao gồm công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú và làm ăn sinh sống ở nước ngoài.

Khái niệm "sống lâu dài ở nước ngoài" chưa được định nghĩa rõ ràng về thời gian cụ thể Điều này gây khó khăn trong việc xác định liệu người Việt Nam đi công tác, học tập hay du lịch mà không trở về nước có được coi là định cư ở nước ngoài hay không Tình huống này ảnh hưởng đến thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh hay huyện trong việc giải quyết các vụ ly hôn.

Trong việc thực hiện ủy thác tư pháp, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT – BTP – TANDTC ngày 19/10/2016, quy định về trình tự và thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự Thông tư này mang lại lợi ích cho việc giải quyết tranh chấp dân sự, đặc biệt là ly hôn có yếu tố nước ngoài Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, Tòa án gặp nhiều vướng mắc như thời gian trả lời chậm, thậm chí không nhận được phản hồi, dẫn đến việc kéo dài vụ án, vi phạm thời hạn xét xử và gây phiền hà cho người dân, tạo ra dư luận không tốt cho ngành Tòa án và các cơ quan liên quan.

Khi xử lý ly hôn có yếu tố nước ngoài, việc xác định luật áp dụng trở nên phức tạp do sự can thiệp của hai hệ thống pháp luật khác nhau, dẫn đến xung đột pháp luật Do đó, việc lựa chọn luật của quốc gia nào để áp dụng trong tình huống này không phải là điều đơn giản.

Hoạt động áp dụng pháp luật phụ thuộc nhiều vào chất lượng và tác động của các văn bản pháp luật Quá trình này diễn ra qua nhiều giai đoạn, dựa trên các văn bản pháp luật hiện hành Do đó, các văn bản này cần được ban hành sao cho phù hợp với thực tế và đảm bảo tính hợp pháp.

1.3.2 Trình độ văn hóa pháp lý của cán bộ, nhân dân

Để hoàn thiện hoạt động áp dụng pháp luật, cần nâng cao trình độ văn hóa pháp lý của cán bộ và nhân dân Do đó, việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật là rất cần thiết nhằm nâng cao ý thức pháp luật trong xã hội.

Để xây dựng lòng tin của nhân dân vào pháp luật, cần khuyến khích họ có hành vi và ý thức pháp luật tích cực, sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bản thân và người khác, đồng thời đấu tranh chống lại các vi phạm pháp luật trong xã hội Công tác tổ chức và hoạt động của các cơ quan áp dụng pháp luật cần đảm bảo tính năng động, sáng tạo và độc lập, đồng thời phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan và bộ phận liên quan, cũng như hợp tác với các cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội khác.

1.3.3 Công tác tổ chức, cán bộ của các cơ quan áp dụng pháp luật Áp dụng pháp luật là hoạt động do các cơ quan hoặc các chủ thể có thẩm quyền tiến hành như Cơ quan hành chính, Tòa án, Viện kiểm sát,… Xuất phát từ tính chất quan trọng và phức tạp của hoạt động áp dụng pháp luật nên chủ thể bị áp dụng pháp luật có thể được hưởng lợi ích, cũng như có thể phải chịu những hậu quả bất lợi Cho nên, trong pháp luật luôn có sự xác định rõ ràng cơ sở, điều kiện, trình tự thủ tục của chủ thể trong quá trình áp dụng pháp luật Do đó, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần được tổ chức một cách khoa học, có sự phân công rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của mỗi cơ quan, mỗi bộ phận để tránh hiện tượng chồng chéo, mâu thuẫn cản trở nhau trong công việc Chính vì sự không thống nhất, không phân định rõ ràng phạm vi, lĩnh vực hoạt động hoặc thẩm quyền của các cơ quan dẫn đến có những vụ việc nhiều cơ quan tranh nhau giải quyết hoặc đùn đẩy trách nhiệm giải quyết cho nhau

Dựa trên quy định của pháp luật quốc gia và quốc tế như Hiến pháp, Điều ước quốc tế, Luật Hôn nhân và Gia đình, Bộ luật Dân sự, tác giả đã phân tích rõ các khái niệm, đặc điểm, cũng như lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam trong việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài.

Bài viết này tập trung vào việc áp dụng pháp luật liên quan đến giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh Nó cũng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động pháp lý trong lĩnh vực này Qua đó, chúng tôi sẽ phân tích việc triển khai áp dụng pháp luật vào thực tiễn và đánh giá kết quả giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang.

Tình hình ly hôn có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Tiền Giang là tỉnh cửa ngõ của đồng bằng sông Cửu Long, với diện tích tự nhiên 2.509,3 km², chiếm 0,76% tổng diện tích cả nước và 6,2% diện tích khu vực đồng bằng Theo thống kê năm 2013, dân số tỉnh Tiền Giang đạt 1,706 triệu người, tương đương 9,7% dân số khu vực đồng bằng sông Cửu Long và 1,9% dân số toàn quốc Tỉnh này bao gồm 11 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có thành phố Mỹ Tho và thị xã.

Gò Công, thị xã Cai Lậy và 8 huyện trong tỉnh có tổng cộng 173 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 7 thị trấn, 21 phường và 145 xã Trong số đó, TP Mỹ Tho nổi bật là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa xã hội của tỉnh, đồng thời là điểm giao lưu văn hóa, giáo dục, đào tạo và du lịch quan trọng từ lâu đời của các tỉnh trong khu vực.

Tiền Giang nằm cách TP Hồ Chí Minh 70 km về phía Nam và cách TP Cần Thơ 90 km về phía Bắc, sở hữu vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế và chính trị.

Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ, có 4 tuyến Quốc lộ chính (1, 30, 50 và

60) chạy ngang qua với tổng chiều dài trên 150 km nối TP Hồ Chí Minh và Đông Nam Bộ với các tỉnh ĐBSCL, đặc biệt là tuyến cao tốc TP Hồ Chí Minh

Trung Lương đã rút ngắn đáng kể thời gian di chuyển giữa Tiền Giang và TP Hồ Chí Minh, giúp Tiền Giang trở thành cửa ngõ quan trọng kết nối các tỉnh miền Tây với thành phố lớn này.

Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế trọng điểm phía Nam, và Tiền Giang đóng vai trò quan trọng với 32 km bờ biển cùng hệ thống sông Tiền, sông Vàm Cỏ Tây, và kênh Chợ Gạo Những tuyến đường thủy này kết nối Đồng bằng sông Cửu Long với thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời là cửa ngõ ra biển Đông cho các tỉnh ven sông Tiền và Campuchia.

Tiền Giang có tổng cộng 15 cụm khu công nghiệp, có 4 khu công nghiệp lớn gồm: Cụm khu công nghiệp Tân Hương diện tích 197 ha, cụm khu công

28 nghiệp Long Giang diện tích 600 ha, cụm khu công nghiệp Mỹ Tho diện tích 79,14 cụm khu công nghiệp Trung An diện tích 1.627,57 ha

Với vị trí giao thông thuận lợi và sự giao thoa văn hóa, kinh tế phát triển đã ảnh hưởng đến ý thức của người dân Sự gia tăng đầu tư từ các công ty nước ngoài và Việt kiều về quê hương đã dẫn đến tình trạng kết hôn và ly hôn gia tăng, đặc biệt là giữa phụ nữ Việt Nam và nam giới nước ngoài Phụ nữ Việt thường kết hôn với người nước ngoài hơn nam giới, vì nhiều lý do như yêu thích ngôn ngữ, văn hóa, tìm kiếm sự phù hợp, tình yêu, tương lai tốt hơn và sự thu hút của nam giới ngoại quốc đối với phụ nữ Việt, phản ánh xu hướng hội nhập toàn cầu.

Không phải cặp vợ chồng nào cũng có cuộc sống hạnh phúc và sung túc như mong đợi Trong hôn nhân, các cặp đôi thường gặp phải những mâu thuẫn như bất đồng ngôn ngữ, vấn đề kinh tế, ngoại tình, tính cách không hòa hợp, và sự chênh lệch về độ tuổi Những nguyên nhân này chính là yếu tố dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ ly hôn, đặc biệt là trong các vụ việc có yếu tố nước ngoài.

2.1.2 Khái quát về Tòa án nhân dân cấp tỉnh Tiền Giang

* Về cơ cấu tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ

- Tòa án nhân dân tỉnh: Biên chế được giao: 85 biên chế, hiện có: 85 biên chế (Thẩm phán trung cấp 21/29 biên chế, Thư ký 39/29 biên chế, Thẩm tra viên

Đơn vị có tổng cộng 6 biên chế cho cán bộ, 10 biên chế cho chuyên viên, 3 biên chế cho kế toán, 2 biên chế cho cán sự, 2 biên chế cho kỹ thuật viên đánh máy và 2 biên chế cho tài xế, trong đó có 39 nữ và 48 đảng viên Về trình độ chuyên môn, có 2 người có bằng thạc sĩ, 78 người có bằng đại học, 1 người có bằng cao đẳng, 1 người có bằng trung cấp và 3 người có bằng trung học phổ thông.

+ Trình độ chính trị: Cử nhận: 4, Cao cấp: 14, Trung cấp: 7

+ Tin học: Cử nhân 5, Trung cấp 1, Chứng chỉ 63

+ Độ tuổi: Dưới 30 tuổi: 38 người; Từ 31 tuổi – 40 tuổi: 11 người; Từ 41 tuổi – 50 tuổi: 19 người; Từ 51 tuổi – 60 tuổi: 17 người

+ Ban lãnh đạo gồm: 01 Chánh án và 03 Phó Chánh án

TAND tỉnh được tổ chức với 5 Tòa chuyên trách và các phòng trực thuộc, bao gồm: Tòa Dân sự, Tòa Hình sự, Tòa Kinh tế, Tòa Hành chính, Tòa Lao động, cùng với các phòng như Phòng Tổ chức cán bộ, thanh tra và Thi đua khen thưởng, Phòng Kiểm tra nghiệp vụ và Thi hành án, và Văn phòng.

* Điều kiện cơ sở vật chất

Từ năm 2010 đến nay, Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang đã nhận được sự quan tâm từ Tòa án nhân dân tối cao về kinh phí mua sắm trang thiết bị và sửa chữa cơ sở vật chất Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, Tòa án tỉnh Tiền Giang đã nỗ lực hoàn thành tốt công tác giải quyết các loại án, góp phần quan trọng vào công tác phòng chống tội phạm và bảo vệ an ninh trật tự xã hội Đặc biệt, tòa án đã nâng cao chất lượng xét xử trong các vụ tranh chấp dân sự và hôn nhân có yếu tố nước ngoài, hạn chế án oan sai và sai sót do lỗi chủ quan của Thẩm phán Nhiều năm liền, Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang được công nhận là Tập thể lao động xuất sắc.

2.1.3 Khái quát chung về kết quả xét xử án hôn nhân và gia đình

Trong 5 năm qua, từ năm 2013 đến nay, Tòa án nhân dân hai cấp đã tích cực thụ lý và giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình Tình hình xét xử cho thấy sự gia tăng đáng kể về số lượng vụ án được tiếp nhận và xử lý, phản ánh nhu cầu ngày càng cao trong việc bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan Việc áp dụng các quy định pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình đã được cải thiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác xét xử và đảm bảo công bằng xã hội.

2017), đã thụ lý 22.437 vu ̣ viê ̣c, giải quyết 21.970 vu ̣ viê ̣c, tỷ lệ giải quyết 97,92% Cụ thể như sau [23]:

SỐ LIỆU THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ÁN

Năm Tổng thụ lý Tổng giải quyết Tỷ lệ

SỐ VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ

NƯỚC NGOÀI TỪ NĂM 2013 ĐẾN NĂM 2017

Năm Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ

Số vụ án hôn nhân và gia đình ngày càng tăng qua các năm, với nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ly hôn gia tăng Các nguyên nhân chính thường được nhấn mạnh bao gồm những yếu tố xã hội, tâm lý và kinh tế.

Sự phát triển của tâm sinh lý và điều kiện kinh tế xã hội khiến giới trẻ thường yêu nhanh, cưới vội mà chưa tìm hiểu kỹ về nhau và các kỹ năng sống cần thiết trước khi bước vào hôn nhân Khi mâu thuẫn xảy ra, họ thiếu kỹ năng giải quyết, dẫn đến tình trạng bạo lực gia đình và hôn nhân đổ vỡ.

Điều kiện kinh tế gia đình là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến ly hôn Sau khi lập gia đình, các cặp vợ chồng thường phải tự lo cho cuộc sống riêng, nhưng nếu họ chưa có nghề nghiệp ổn định hoặc gặp khó khăn tài chính, cùng với việc sinh con sớm, sẽ tạo ra áp lực lớn Những khó khăn này dễ dàng dẫn đến mâu thuẫn giữa vợ chồng, từ đó có thể dẫn đến quyết định ly hôn.

Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh Tiền Giang

2.2.1 Khởi kiện và thụ lý vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài

2.2.1.1 Khởi kiện vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài

Tòa án tiếp nhận vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài dựa trên đơn khởi kiện của vợ, chồng hoặc cả hai Đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo là cần thiết để xem xét yêu cầu ly hôn Trong trường hợp ly hôn thuận tình, cả hai bên phải tự ký vào đơn Người khởi kiện cần cung cấp các giấy tờ chứng minh như đăng ký kết hôn, bản sao giấy khai sinh của con (nếu có), giấy tờ nhân thân (giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu), và tài liệu chứng minh tài sản chung, riêng Tất cả tài liệu gửi đến Tòa án phải bằng tiếng Việt; nếu là tài liệu nước ngoài, cần phải dịch sang tiếng Việt.

34 sang tiếng Việt và phải được công chứng chứng thực hợp pháp Việc gửi đơn khởi kiện được thực hiện theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự

Sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, Tòa án sẽ xem xét để xác định xem có đủ điều kiện thụ lý vụ án hay không Nếu đủ điều kiện, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án theo quy định pháp luật Ngược lại, nếu không đủ điều kiện, Tòa án sẽ xử lý đơn khởi kiện bằng cách trả lại, yêu cầu sửa đổi bổ sung, hoặc chuyển đơn đến Tòa án có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

2.2.1.2 Thụ lý vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài

Khi Tòa án đủ điều kiện thụ lý vụ án, sẽ thông báo cho đương sự nộp tạm ứng án phí theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự Sau đó, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết, và trong trường hợp vụ án phức tạp, có thể chỉ định thẩm phán dự khuyết Thẩm phán sẽ ra Thông báo về việc thụ lý vụ án, đây là thủ tục bắt buộc theo Điều 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự Nếu bị đơn có yêu cầu phản tố theo Điều 200 hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập theo Điều 201, cần làm đơn yêu cầu, thực hiện theo quy trình khởi kiện của nguyên đơn.

2.2.2 Chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài

Thời hạn chuẩn bị xét xử tính từ thời điểm Toà án thụ lý vụ án, Điều 203

Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định thời hạn chuẩn bị xét xử cho vụ án dân sự là hai tháng và bốn tháng cho vụ án, tính từ ngày thụ lý Trong trường hợp vụ việc phức tạp hoặc có lý do chính đáng, Chánh án Tòa án có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử, tối đa là hai tháng đối với vụ án ly hôn Nếu vụ án có yêu cầu phản tố từ bị đơn hoặc yêu cầu độc lập từ người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, thời hạn chuẩn bị sẽ được điều chỉnh tương ứng.

Thời hạn xét xử được xác định từ khi Tòa án tiếp nhận yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập của các đương sự Đối với các vụ án có nhiều yêu cầu độc lập, thời gian chuẩn bị xét xử sẽ bắt đầu từ khi Tòa án tiếp nhận yêu cầu độc lập cuối cùng Trong thời gian này, Thẩm phán có thể ra các quyết định như công nhận thỏa thuận của các đương sự, tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án, hoặc đưa vụ án ra xét xử, theo quy định tại Khoản 3 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

2.2.3 Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải Điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định về việc Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự Đây là thủ tục bắt buộc và là điểm mới trong Tố tụng Dân sự năm 2015 so với Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004

Mục đích của hòa giải trong ly hôn là nhằm hàn gắn mối quan hệ vợ chồng đang gặp khó khăn, đồng thời tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho cả hai bên Theo Điều 52 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải tại cơ sở khi có yêu cầu ly hôn, và việc này phải tuân theo quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Hòa giải ở cơ sở không phải là thủ tục bắt buộc trong quá trình ly hôn, do đó, Tòa án không thể từ chối thụ lý đơn yêu cầu ly hôn chỉ vì lý do thiếu biên bản hòa giải Tuy nhiên, hòa giải có thể mang lại những lời khuyên hữu ích và thiết thực cho các bên liên quan.

Tuy nhiên, trong thực tế, hoạt động này không phải lúc nào cũng đạt được kết quả như mong đợi; ở nhiều nơi, nó chỉ mang tính chất hình thức và hiệu quả không cao.

Tỷ lệ các cặp vợ chồng tái hợp sau khi hòa giải tại cơ sở chỉ đạt 36% Nhiều cặp vợ chồng ngần ngại tham gia hòa giải vì lo ngại về sự tiếp xúc, danh tiếng và địa vị xã hội, cũng như không muốn thảo luận vấn đề trước sự chứng kiến của người khác.

Hòa giải ở cơ sở không phải là thủ tục bắt buộc, do đó, đương sự có quyền nộp đơn ly hôn trực tiếp cho Tòa án Tuy nhiên, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn, Tòa án phải tiến hành hòa giải theo Điều 54 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, ngay cả khi hai bên đồng thuận ly hôn, trừ những trường hợp không thể hòa giải theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Thủ tục hòa giải này là bắt buộc, và nếu bỏ qua, quyết định hoặc bản án sẽ bị coi là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, tạo cơ sở cho kháng cáo hoặc kháng nghị.

Việc hòa giải trong các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài gặp nhiều khó khăn do sự tham gia của đương sự ở nước ngoài Việc triệu tập họ về nước tham gia phiên hòa giải theo thông báo của Tòa án không chỉ tốn thời gian mà còn ảnh hưởng đến công việc và chi phí đi lại Do đó, pháp luật quy định rằng trong trường hợp này, Tòa án sẽ áp dụng Điều 476, 477 Bộ luật Tố tụng Dân sự để giải quyết vụ án.

Thủ tục hòa giải của Tòa án không chỉ mang ý nghĩa là cơ hội cuối cùng để hàn gắn quan hệ vợ chồng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ly hôn Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tỷ lệ hòa giải trong các vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài chỉ đạt khoảng 10% hàng năm Nguyên nhân của tỷ lệ hòa giải thấp này chủ yếu là do các đương sự thường lựa chọn ly hôn thuận tình và gửi đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, hoặc không thể triệu tập hòa giải do đang sinh sống ở nước ngoài.

2.2.4 Phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài

Theo Điều 476 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án phải tổ chức phiên tòa xét xử đúng thời gian, địa điểm và thành phần theo Thông báo thụ lý vụ án Sau khi ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa trong thời hạn một tháng, có thể gia hạn tối đa hai tháng nếu có lý do chính đáng Nếu quá thời hạn này mà vụ án chưa được xét xử mà không có lý do chính đáng, sẽ bị coi là vi phạm thủ tục tố tụng Trong giai đoạn sơ thẩm, đương sự có quyền thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố vào bất kỳ thời điểm nào, kể cả tại phiên tòa, nhưng phải thực hiện trước khi Hội đồng xét xử nghị án.

Tại Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang, chỉ có 40% vụ việc được mở phiên tòa lần 1 theo thông báo thụ lý, chủ yếu do đương sự xin vắng mặt Ngược lại, 60% vụ việc còn lại phải tổ chức phiên tòa lần 2 do đương sự vắng mặt không rõ lý do hoặc chờ kết quả thực hiện ủy thác tư pháp Tình trạng này là nguyên nhân chính dẫn đến việc giải quyết các vụ án ly hôn kéo dài.

2.2.5 Về thủ tục tranh luận tại phiên tòa

Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh Tiền Giang

Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 đã có hiệu lực thi hành, giải quyết hiệu quả những khó khăn của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011), từ đó góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Mặc dù đã triển khai thực hiện, nhưng vẫn còn nhiều quy định chưa rõ ràng, gây khó khăn trong việc giải quyết các vụ án riêng biệt Cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể để đảm bảo áp dụng thống nhất.

Khi nộp đơn khởi kiện ly hôn tại Tòa án, nếu đương sự không xác định được địa chỉ của người nước ngoài, Tòa án yêu cầu cung cấp địa chỉ cụ thể để tiến hành thụ lý vụ án Trong nhiều trường hợp, bị đơn là người ở nước ngoài thường tìm cách trốn tránh hoặc thay đổi địa chỉ, khiến Tòa án không thể triệu tập họ tham gia tố tụng và không có chế tài xử lý hiệu quả.

Nhiều trường hợp không thể thụ lý giải quyết do thiếu thông tin về địa chỉ chính xác của đương sự, đặc biệt là những người Việt Nam ở nước ngoài lao động tự do hoặc bất hợp pháp Khi nguyên đơn cung cấp địa chỉ ghi trong giấy kết hôn nhưng bị đơn không còn cư trú tại đó, việc ủy thác tống đạt văn bản tố tụng trở nên khó khăn Tòa án yêu cầu nguyên đơn cung cấp địa chỉ mới; nếu không có thông tin này, vụ án sẽ bị đình chỉ và không thể tiến hành giải quyết ly hôn.

Theo số liệu năm 2013 và 2014, số vụ ly hôn ghi nhận thấp với tỷ lệ giải quyết án đạt 100% Tuy nhiên, vấn đề đáng lưu ý là khi không có địa chỉ hoặc ý chí của bị đơn ở nước ngoài, Tòa án sẽ từ chối nhận đơn hoặc trả lại đơn mà không thụ lý Điều này cho thấy cần cải thiện quy trình để đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.

Tố tụng Dân sự năm 2004 quy định về việc ủy thác tư pháp để giải quyết tranh chấp ly hôn có yếu tố nước ngoài, tuy nhiên Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang vẫn chưa thực hiện Một trong những lo ngại là nếu bị đơn ở nước ngoài không có ý chí rõ ràng, việc giải quyết sẽ gặp khó khăn Nếu tòa án xử vắng mặt mà không có văn bản thể hiện ý chí của bị đơn, có nguy cơ án sẽ bị cấp phúc thẩm hủy bỏ.

Năm 2017, Tòa án đã mạnh dạn áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ ly hôn theo địa chỉ mới do đương sự cung cấp hoặc ghi trong giấy chứng nhận kết hôn, thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định Tuy nhiên, việc giải quyết án ly hôn trong giai đoạn 2014 - 2017 không đạt tỉ lệ cao do phụ thuộc vào thời gian thực hiện ủy thác tư pháp, như báo cáo của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang chỉ ra Đến nay, chưa có trường hợp kháng cáo hoặc kháng nghị hủy, sửa bản án ly hôn liên quan đến yếu tố nước ngoài.

Theo Luật Quốc tịch, "người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài" Tuy nhiên, thời gian xác định "lâu dài" không được quy định cụ thể Điều này đặt ra câu hỏi liệu người Việt Nam đi công tác, học tập hoặc du lịch và ở lại nước sở tại sau khi hết thời hạn có được coi là người định cư hay không, ảnh hưởng đến thẩm quyền giải quyết của Tòa án Tại Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang, chưa có trường hợp tranh chấp nào liên quan đến vấn đề này.

2.3.3 Xác định quan hệ pháp luật đang tranh chấp Điều 28 và Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định 07 quan hệ tranh chấp cụ thể và 10 loại yêu cầu cụ thể trong vụ việc hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Trong các quy định này, ngoài khoản

Theo Điều 28 và khoản 11 Điều 29 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, việc xác định "các tranh chấp khác, các yêu cầu khác" thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là rất quan trọng Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy đơn yêu cầu của đương sự về việc "không công nhận là vợ chồng" không được quy định trong các điều luật này.

Tại điểm c mục 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm

2000 thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định “Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản

Theo Nghị quyết này, nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật công nhận là vợ chồng Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.

…” Hiện nay, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định

Trong trường hợp không có đăng ký kết hôn nhưng có yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiếp nhận và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình.

Trong thực tiễn thụ lý đơn "Yêu cầu không công nhận là vợ chồng", các Tòa án có hai cách xác định quan hệ tranh chấp khác nhau Một số Tòa án địa phương coi đây là vụ án "Ly hôn" theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong khi một số Tòa án khác lại phân loại vụ án này là "Yêu cầu không công nhận là vợ chồng" theo khoản 8 Điều 28 cùng bộ luật, liên quan đến "Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình".

Việc thụ lý đơn yêu cầu không công nhận vợ chồng của đương sự hiện đang gặp khó khăn do thiếu sự thống nhất Tòa án cần xác định yêu cầu này thuộc loại tranh chấp nào theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Cả Nghị quyết 35/2000/NQ10 và Khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình chỉ nêu rõ mức độ thụ lý của Tòa án mà không chỉ định rõ loại tranh chấp Vấn đề này đã được đề cập trước khi có Dự thảo Bộ luật mới.

Mặc dù Tố tụng Dân sự năm 2015 đã được ban hành, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa được đề cập Việc giải quyết những vướng mắc này là cần thiết để đảm bảo rằng nghĩa vụ chịu án phí của đương sự được thực hiện đúng theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 29 tháng.

Ngày đăng: 01/08/2021, 13:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Quốc hội (2007), Luật Điều ước Quốc tế năm 2016 [2]. Quốc hội (2007), Luật Tương trợ Tư pháp năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Điều ước Quốc tế năm 2016" [2]. Quốc hội (2007)
Tác giả: Quốc hội (2007), Luật Điều ước Quốc tế năm 2016 [2]. Quốc hội
Năm: 2007
[13]. Tòa án nhân dân tối cao (2006), Nghị quyết số 02/2006/NQ - HĐTP ngày 12/5/2006 về việc hướng thi hành các quy định trong Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm" của Bộ luật tố tụng dân sự Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm
Tác giả: Tòa án nhân dân tối cao
Năm: 2006
[14]. Tòa án nhân dân tối cao (2012), Nghị quyết số 03/2012/NQ - HĐTP ngày 03/12/2012 về việc hướng thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất"những quy định chung" của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự Sách, tạp chí
Tiêu đề: những quy định chung
Tác giả: Tòa án nhân dân tối cao
Năm: 2012
[24]. Th.s Lê Hồng Quang (2007), Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 7-2007 (số 14) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 7-2007
Tác giả: Th.s Lê Hồng Quang
Năm: 2007
[27]. Bộ Tư pháp – Trang thông tin hợp tác quốc tế về pháp luật: - http://www.moj.gov.vn/tctccl/tintuc/Pages/chien-luoc-xay-dung.aspx?ItemID=2 Link
[28]. Sở Văn hóa thể thao và du lịch Tiền Giang (2018). http://svhttdl.tiengiang.gov.vn/lich-lam-viec-cua-lanh-ao/- Link
[29]. Thư viện pháp luật - https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thu-tuc-To-tung/Cong-van-33-TANDTC-HTQT-tong-dat-van-ban-to-tung-duong-su-o-nuoc-ngoai-vu-viec-dan-su-hanh-chinh-2017-343437.aspx Link
[30]. Báo Công lý- http://congly.vn/hoat-dong-toa-an/tieu-diem/so-ket-cong-tac-6-thang-toa-gia-dinh-va-nguoi-chua-thanh-nien-186598.html Link
[4]. Quốc hội, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992, 2013) Khác
[6]. Ủy ban thường vụ Quốc hội (1989), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989 Khác
[8]. Quốc hội, Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam (năm 1959, 1986, 2000, 2014) Khác
[9]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 Khác
[10]. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2003), Nghị quyết số 02/2000/NQ - HĐTP ngày 23/12/2000 về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 Khác
[11]. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2000), Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 Khác
[12]. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2003), Nghị quyết số 01/2003/ NQ - HĐTP ngày 16/4/2003 về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình Khác
[16]. Tòa án nhân dân tối cao (2017), Công văn số 33/TANDTC-HTQT ngày 21/02/2017 của Tòa án nhân dân tối cao về việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính Khác
[17]. Chính phủ (2002), Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 về Quy định chi tiết một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Khác
[18]. Chính phủ (2014), Nghị định số 126/2014/NĐ-CP cần bổ sung cụ thể hóa quy định về hành vi bạo lực gia đình làm căn cứ cho ly hôn, hướng dẫn áp dụng căn cứ ly hôn khi vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình Khác
[19]. Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao - Tòa án nhân dân tối cao (2011), Thông tư liên tịch số 15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 15/9/2011 của Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao - Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật Tương trợ tư pháp Khác
[20]. Bộ Tư pháp – Bộ Ngoại giao – Tòa án nhân dân tối cao (2016), Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT – BTP – TANDTC ngày 19/10/2016 của Bộ Tư pháp – Bộ Ngoại giao – Tòa án nhân dân tối cao quy định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w