NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT XÃ, PHƯỜNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÔ THỊ HÓA
1.1 Cán bộ chủ chốt và vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
1.1.1 Khái niệm cán bộ, cán bộ chủ chốt và cán bộ chủ chốt cấp cơ sở 1.1.1.1 K n m n
Hiện nay, khái niệm cán bộ ở nước ta đã được nhiều công trình và tác giả thống nhất Khi thảo luận về cán bộ, chúng ta đề cập đến con người cụ thể trong các mối quan hệ như cán bộ với cán bộ, cán bộ với tổ chức, cán bộ với bộ máy, và cán bộ với nhiệm vụ được giao.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng cán bộ là người truyền đạt chính sách của Đảng và Chính phủ đến dân, giúp họ hiểu và thực hiện Đồng thời, cán bộ cũng có nhiệm vụ báo cáo tình hình dân đến Đảng và Chính phủ để điều chỉnh chính sách cho phù hợp Trong tiếng Việt, "cán bộ" được hiểu là người có chuyên môn trong các cơ quan nhà nước, như cán bộ nhà nước, cán bộ khoa học, cán bộ chính trị, và là người có chức vụ trong tổ chức, khác với những người không có chức vụ.
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ được định nghĩa là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp tỉnh đến cấp huyện Cán bộ cấp xã cũng là công dân Việt Nam, được bầu cử để giữ chức vụ trong các cơ quan tại địa phương Tất cả cán bộ đều làm việc trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT XÃ, PHƯỜNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÔ THỊ HÓA
Cán bộ chủ chốt và vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
1.1.1 Khái niệm cán bộ, cán bộ chủ chốt và cán bộ chủ chốt cấp cơ sở 1.1.1.1 K n m n
Hiện nay, khái niệm cán bộ đã được nhiều công trình và tác giả thống nhất, nhấn mạnh rằng cán bộ là con người cụ thể, gắn liền với các mối quan hệ như cán bộ với cán bộ, cán bộ với tổ chức, cán bộ với bộ máy và cán bộ với nhiệm vụ được giao.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng cán bộ là người truyền đạt chính sách của Đảng và Chính phủ đến nhân dân, đồng thời phản ánh ý kiến và tình hình của dân chúng để giúp Đảng và Chính phủ điều chỉnh chính sách cho phù hợp Trong tiếng Việt, "cán bộ" được hiểu là người có nghiệp vụ chuyên môn trong các cơ quan nhà nước, như cán bộ nhà nước, cán bộ khoa học và cán bộ chính trị, cũng như là người có chức vụ trong tổ chức, phân biệt với những người không có chức vụ.
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp từ trung ương đến cấp huyện Cán bộ cấp xã, phường, thị trấn cũng là công dân Việt Nam được bầu giữ chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Tất cả cán bộ đều thuộc biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội [34, tr.6]
Nghị định số 92 2009 NĐ-CP, ngày 22 10 2009 của Chính phủ về n s l ợn m t s ế ín s vớ n n ở p n t trấn v n ữn n oạt n k n u n tr ở ấp ;
Theo Mục 1, Điều 3, cán bộ cấp xã bao gồm các chức vụ như Bí thư và Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân), và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Khái niệm cán bộ và cán bộ cấp xã tại Việt Nam đã được quy định rõ ràng trong luật pháp, ám chỉ những người giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, hoặc bổ nhiệm, làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, và các tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến địa phương Họ thuộc biên chế nhà nước và nhận lương từ ngân sách nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ theo chức năng được giao Cán bộ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của tổ chức, cơ quan, đơn vị, đồng thời tham gia vào hoạt động lãnh đạo và quản lý công việc chuyên môn.
Cán bộ chủ chốt là những người nắm giữ vị trí quan trọng trong tổ chức, có chức năng lãnh đạo và quản lý, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Họ được bổ nhiệm qua bầu cử và phê chuẩn, làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, và đoàn thể chính trị - xã hội từ Trung ương đến cơ sở, đồng thời nhận lương từ ngân sách nhà nước.
Khi xác định các chức danh cán bộ chủ chốt, cần dựa vào vai trò, cơ chế hoạt động, tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của tổ chức Đồng thời, việc xem xét cũng phải dựa trên tính chất công việc và các chức danh cán bộ chủ chốt trong từng trường hợp cụ thể, phù hợp với từng lĩnh vực cụ thể.
Cán bộ chủ chốt là những người giữ vai trò quan trọng trong hệ thống chính quyền địa phương Theo Điều 2 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm nhiều loại hình khác nhau.
1 Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
2 Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp huyện);
3 Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
4 Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt [36, tr.15]
Cán bộ chủ chốt cấp xã là những người lãnh đạo quan trọng trong hệ thống tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội tại địa phương Họ có vai trò quyết định trong việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng cũng như chính sách, pháp luật của nhà nước Theo Điều 10 của Luật cán bộ, công chức, cán bộ đứng đầu có nghĩa vụ lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn mà họ phụ trách.
1 Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2 Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
3 Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4 Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
5 Giải quyết kịp thời, đ ng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
6 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật [ 34, tr 9]
T cách tiếp cận đó và căn cứ vào Nghị định số 92 2009 NĐ-CP, ngày
Ngày 22 tháng 10 năm 2009, Chính phủ ban hành các quy định liên quan đến quản lý vốn ngân sách tại các cấp chính quyền địa phương Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Bộ Nội vụ, các cán bộ chủ chốt cấp cơ sở bao gồm các chức danh như Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, cùng các vị trí lãnh đạo khác như Chủ tịch Hội Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội nông dân, Bí thư Đoàn thanh niên và các Phó bí thư, Phó Chủ tịch.
1.1.2 Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam về vai trò của cán bộ chủ chốt
C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đặt nền móng cho sự phát triển lý luận và thực tiễn về công tác cán bộ của giai cấp vô sản C.Mác và Ph.Ăngghen khẳng định rằng: giai cấp vô sản và chính đảng của mình muốn giành đƣợc quyền lãnh đạo, giữ vững chính quyền cần phải xây dựng đƣợc một đội ngũ cán bộ thật trung thành và tài năng mới đáp ứng đƣợc nhiệm vụ cách mạng của mình Các ông cho rằng: "Mỗi thời đại xã hội đều cần có những con người vĩ đại T những bài học kinh nghiệm r t ra trong lịch sử đấu tranh giai cấp và t chính bài học trong quá trình truyền bá lý luận và lãnh đạo phong trào công nhân, C.Mác đã khẳng định: "Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn Khi giai cấp công nhân chưa có chính quyền, khi nhà nước chuyên chính cách mạng chưa được thành lập, C.Mác và
Ph Ăngghen chƣa có điều kiện để bàn nhiều về vấn đề cán bộ Nhƣng C.Mác và
Ph Ăngghen đã chú trọng vào việc hình thành một đội ngũ vô sản tiến bộ trong phong trào công nhân, nhằm chuẩn bị cho việc lan tỏa tư tưởng của các ông và thành lập các Đảng vô sản ở các quốc gia, đáp ứng nhu cầu đấu tranh của giai cấp vô sản.
Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu đô thị hóa ở nước ta hiện nay
1.2.1 Đặc điểm đô thị ở nước ta hiện nay
Công nghiệp hóa và đô thị hóa là hai yếu tố quan trọng trong sự phát triển xã hội Đô thị hóa không chỉ là sự gia tăng dân số thành phố mà còn liên quan đến sự thay đổi trong phân bố lực lượng sản xuất, cấu trúc nghề nghiệp và lối sống Quá trình này dẫn đến sự phân hóa cao trong các hoạt động đô thị và giữa các vùng, quốc gia Hiện nay, đô thị hóa diễn ra song song với công nghiệp hóa và được thúc đẩy bởi những tiến bộ công nghệ và khoa học kỹ thuật mới.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam ngày càng gia tăng, với hệ thống đô thị không chỉ tăng về số lượng mà còn có xu hướng liên kết để mở rộng phạm vi Điều này nhằm giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, bảo vệ môi trường và cung ứng dịch vụ công.
Các đô thị đóng vai trò quan trọng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học - kỹ thuật, đồng thời là đầu mối giao thông thiết yếu của quốc gia, khu vực, tỉnh và huyện Chúng cũng là nơi tập trung các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, phục vụ cho nhiều cấp và ngành quản lý khác nhau.
Đô thị là khu vực có mật độ dân cư cao, tập trung nhiều hơn so với vùng nông thôn, và đô thị lớn thường có dân số đông Dân số đông mang lại lợi thế về nguồn lực lao động cho sản xuất công nghiệp và phát triển dịch vụ Tuy nhiên, mật độ dân số cao cũng tạo ra nhiều thách thức trong quản lý, như việc giải quyết công ăn việc làm, cung cấp hạ tầng cơ sở như điện, nước, nhà ở, giao thông, văn hóa và vấn đề an ninh đô thị.
Dân cư đô thị được hình thành từ nhiều vùng miền khác nhau, với trình độ dân trí cao hơn nông thôn, nhưng không đồng đều giữa các tầng lớp Điều kiện sống vật chất và tinh thần của người dân đô thị chênh lệch lớn, dẫn đến tính cố kết cộng đồng thấp Chính quyền đô thị chủ yếu dựa vào pháp luật, trong khi ở nông thôn có thể linh hoạt áp dụng hương ước, lệ làng Với trình độ dân trí cao và thông tin đa chiều, người dân đô thị dễ dàng tiếp thu tư tưởng, sản phẩm, và cách sống mới để cải thiện đời sống cá nhân và gia đình Tuy nhiên, việc tiếp nhận cái mới đòi hỏi họ phải lựa chọn các yếu tố phù hợp, đặt ra yêu cầu cao hơn cho công tác quản lý của chính quyền.
Đô thị, đặc biệt là các thành phố lớn, đóng vai trò quan trọng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ Vị trí của các đô thị ảnh hưởng đến sự phát triển của các vùng xung quanh, với tiềm năng kinh tế mạnh mẽ giúp thu hút sự hỗ trợ từ kinh tế trung ương cho các cơ sở kinh tế địa phương Những tiềm năng này, cùng với các nguồn lực sẵn có, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp cơ sở vật chất và kỹ thuật cho hoạt động sản xuất - kinh doanh Hơn nữa, các thành phố còn là trung tâm đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học - kỹ thuật trong khu vực.
Các thành phố đóng vai trò là trung tâm văn hóa của một vùng hoặc tỉnh, nơi tập trung đầy đủ các cơ sở văn hóa, nghệ thuật và văn học Những yếu tố này không chỉ làm phong phú đời sống văn hóa mà còn nâng cao tinh thần của người dân trong các thành phố và khu vực lân cận.
Đô thị là nơi tập trung các cơ sở hạ tầng quan trọng như giao thông, viễn thông, và dịch vụ du lịch Tuy nhiên, đô thị cũng đối mặt với nhiều vấn đề xã hội như thất nghiệp, tội phạm, và tệ nạn xã hội, cùng với tình trạng quá tải tại các trường học, bệnh viện và hệ thống giao thông.
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra song song giữa các khu vực đô thị hóa và những khu vực ngoại vi vẫn giữ nhiều đặc trưng nông thôn, bao gồm hoạt động kinh tế, cách sinh hoạt và kết cấu hạ tầng Các đô thị ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong hệ thống hành chính, nhưng mô hình tổ chức chính quyền địa phương vẫn chưa phân biệt rõ giữa đô thị và nông thôn Việc áp dụng một mô hình chung cho cả hai khu vực dẫn đến nhiều bất cập trong tổ chức và hoạt động của chính quyền Do đó, cần xây dựng mô hình tổ chức chính quyền đô thị phù hợp với đặc thù của đô thị để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả.
Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa, dẫn đến quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng Tuy nhiên, các đô thị Việt Nam chủ yếu còn trẻ và đang trong giai đoạn xây dựng, phát triển, với quy mô nhỏ hơn so với các đô thị ở nước phát triển Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội vẫn chưa phát triển đầy đủ, chưa đạt tiêu chuẩn của một đô thị hiện đại Hầu hết các đô thị trong nước đều là trung tâm hành chính của quốc gia, vùng hoặc tỉnh.
Mỗi đô thị ở Việt Nam là một đơn vị hành chính và lãnh thổ thống nhất, với kết cấu hạ tầng cùng các hoạt động kinh tế - xã hội và văn hóa đặc trưng Đặc điểm này xác định nội dung và phương thức quản lý nhà nước tại đô thị, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và lãnh đạo.
Chính quyền đô thị cần một bộ máy hành chính tinh gọn và hiệu quả, với nguồn nhân lực được đào tạo bài bản và tuyển chọn dựa trên tài năng cùng đạo đức Đội ngũ cán bộ, công chức tận tâm và trong sạch sẽ tạo ảnh hưởng tích cực đến lối sống xã hội Một bộ máy chính quyền đơn giản nhưng khoa học là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế - xã hội tại đô thị, đồng thời đảm bảo phát huy dân chủ và tăng cường sự tham gia của nhân dân trong quản lý nhà nước và xã hội Đây là yêu cầu khách quan của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vì nhân dân và do nhân dân.
1.2.2 Những nội dung cơ bản xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu đô thị hóa
1.2.2.1 C n t qu oạ o tạo ồ ỡn Để bảo đảm cho công tác cán bộ đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, đáp đáp ứng yêu cầu đô thị hóa, quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác xây dựng Đảng nói chung và của công tác cán bộ nói riêng Phải xuất phát t yêu cầu đô thị hóa; thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hiện có; dự kiến nhu cầu và khả năng phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức để chủ động trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, để có nguồn cán bộ dồi dào, đủ tiêu chuẩn để đáp ứng yêu cầu đô thị hóa và đổi mới hệ thống chính trị Quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ phải gắn với yêu cầu và nội dung xây dựng bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, kiện toàn hệ thống chính trị, đổi mới cơ chế chính sách [13, tr.32]
Nghị quyết 03 - NQ TW ngày 18 tháng 6 năm 1997 nhấn mạnh việc mở rộng diện đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị, tổ chức xã hội và các thành phần kinh tế Đặc biệt, nghị quyết chú trọng đến việc phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, nhằm tạo nguồn cán bộ lãnh đạo và quản lý từ cấp Trung ương đến cơ sở, cũng như cán bộ khoa học đầu ngành và cán bộ quản lý doanh nghiệp lớn.
Đến năm 2005, các cán bộ chủ chốt dưới 45 tuổi ở cấp huyện trở lên cần có trình độ đại học chuyên môn và lý luận chính trị cao cấp Việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ phải diễn ra trước khi bổ nhiệm, nhằm khắc phục tình trạng bổ nhiệm rồi mới đào tạo Theo Điều 25 của Luật cán bộ, công chức, việc này cần căn cứ vào tiêu chuẩn, chức vụ, chức danh và yêu cầu nhiệm vụ để phù hợp với quy hoạch cán bộ.
TÌNH HÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY
Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở xã, phường Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
2.2.1 Những kết quả đạt được trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở xã, phường ở Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
- V ụ t ể v n n văn ản, thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng
Nghị quyết 3 (Khoá VIII) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đề ra chiến lược cán bộ nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Đồng thời, Nghị Quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị quy định về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực Nghị quyết số 42 cũng góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện các chính sách cán bộ, đảm bảo sự phát triển bền vững cho đất nước.
NQ TW của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ và các quy định của Chính phủ, cùng với Kế hoạch 71-KH Th.U ngày 27/4/2009, đã hướng dẫn thực hiện Kết luận 37-KH/TW của Ban chấp hành Trung ương Để tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cán bộ đến năm 2020, BCH Đảng bộ Thành phố đã kịp thời cụ thể hoá các văn bản của Trung ương và Tỉnh thông qua Nghị quyết 01.
NQ Th.U ngày 28 12 2010 của BCH Đảng bộ Thành phố về công tác cán bộ
Trong giai đoạn 2011-2015, Thành phố đã triển khai Kế hoạch số 10-KH Th.U ngày 21/4/2011 nhằm thực hiện Nghị quyết 01 của Thành ủy và Nghị quyết 09-NQ TU của Tỉnh ủy (khóa XVII) về nâng cao năng lực lãnh đạo của TCCS đảng tại Nghệ An Các đề án quan trọng bao gồm đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của TCCS đảng trong các cơ quan hành chính, cũng như nâng cao chất lượng hoạt động chi bộ khối, xóm Nghị quyết số 02-NQ Th.U ngày 31/3/2016 đã được ban hành nhằm xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh ở phường xã Đồng thời, Thành phố cũng tập trung chỉ đạo thực hiện Đề án 01-ĐA TU ngày 10/8/2016, phấn đấu xóa bỏ các khối, xóm không có chi bộ Đảng và phát triển tổ chức đảng trong doanh nghiệp tư nhân cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2014-2020.
Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố chỉ đạo các cơ quan và tổ chức đảng triển khai thông tin về tầm quan trọng của công tác cán bộ đến cán bộ, đảng viên Đồng thời, cần xây dựng các văn bản cụ thể phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị, địa phương Trong quá trình lãnh đạo, đã kịp thời cụ thể hóa các văn bản của Trung ương.
Tỉnh đã chỉ đạo UBND thành phố triển khai Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2010-2015 và các năm tiếp theo.
Thành ủy luôn tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ và Đảng thống nhất lãnh đạo trong công tác cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu trong hệ thống chính trị Việc xem xét và quyết định các vấn đề liên quan đến cán bộ được thực hiện thông qua bàn bạc dân chủ và quyết định theo đa số Các quy trình, thủ tục và thẩm quyền được tuân thủ nghiêm ngặt, nhằm nâng cao hiệu quả công tác cán bộ và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong Đảng bộ Để cụ thể hóa quy định của Trung ương và Tỉnh, Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành các quy định về phân cấp quản lý cán bộ, đánh giá cán bộ, chính sách đối với cán bộ, đảng viên, cũng như các quy chế bổ nhiệm và miễn nhiệm Quá trình thực hiện luôn kịp thời sửa đổi, bổ sung để phù hợp với quy định cấp trên và tình hình thực tế, từ đó đảm bảo quản lý cán bộ hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Về tổ chức bộ máy làm công tác cán bộ, đội ngũ cán bộ, công chức, Ban
Tổ chức Thành ủy luôn chú trọng kiện toàn đội ngũ cán bộ với số lượng và chất lượng đảm bảo, bao gồm những người có trình độ đào tạo cơ bản, phẩm chất chính trị vững vàng, và đạo đức lối sống trong sáng Họ nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, làm việc công tâm, khách quan và trung thực Đồng thời, họ cũng thể hiện tinh thần đoàn kết, cộng sự, chủ động và nỗ lực phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Thành ủy và sự chỉ đạo của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Thành ủy đã chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu, hướng dẫn về công tác tổ chức và cán bộ Điều này đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thành phố, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh Nhờ đó, đội ngũ cán bộ chủ chốt tại xã, phường thành phố Vinh đã được hình thành với cơ cấu hợp lý về giới tính và độ tuổi, đáp ứng yêu cầu quy hoạch, đào tạo và luân chuyển.
Bảng 2.2 Cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường thành phố Vinh
TT Chức vụ Số lƣợng Nam Nữ Ghi chú
1 Bí thƣ Đảng 25 23 2 (Nữ: Cử N m H n
3 Chủ tịch HĐND 25 20 5 (BT kiêm 17; PBTTT kiêm 8)
5 Chủ tịch UBND 25 24 1 (Nữ: H Hu Tập)
7 Chủ tịch Ủy ban MTTQ 25 23 2
8 Bí thƣ đoàn thanh niên 25 21 4
9 Chủ tịch Hội Phụ nữ 25 0 25
10 Chủ tịch Hội Nông dân 11 11 0
11 Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 25 25 0
Bảng 2.3 Độ tuổi của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường thành phố Vinh
TT Chức vụ Số lượng Dưới 40 Từ
2 Phó Bí thư thường trực 25 17 5 3
7 Chủ tịch Ủy ban MTTQ 25 4 14 7
8 Bí thƣ đoàn thanh niên 25 25
9 Chủ tịch Hội Phụ nữ 25 16 7 2
10 Chủ tịch Hội Nông dân 11 9 2
11 Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 25 18 6
Về t ng khâu của công tác cán bộ:
Trong những năm qua, công tác đánh giá cán bộ đã trở thành tiền đề quan trọng và được Thành ủy chú trọng Quy chế đánh giá cán bộ đã được ban hành, cùng với hướng dẫn đánh giá, kiểm điểm và phân loại cán bộ đảng viên hàng năm Việc đánh giá cán bộ được thực hiện định kỳ hàng năm, giữa nhiệm kỳ, cuối nhiệm kỳ, và trước khi điều động, luân chuyển, bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại Đánh giá cán bộ không chỉ là cơ sở để quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, mà còn giúp sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ hiệu quả.
Các cấp ủy thành phố đã xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho cả nhiệm kỳ và từng năm Hàng năm, việc rà soát cử cán bộ tham gia đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo kế hoạch Đặc biệt, việc nâng cao chuyên môn nghiệp vụ được chú trọng Từ năm 2010 đến tháng 7 năm 2017, đã có 64 cán bộ học cao cấp chính trị và 561 cán bộ học trung cấp chính trị, cùng với 602 lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho hơn 70.000 lượt cán bộ.
Bảng 2.4 Trình độ văn hóa, chuyên môn của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường thành phố Vinh
TT Chức vụ THPT Trung cấp ĐH, CĐ Sau ĐH
2 Phó Bí thư thường trực 25 3 22
7 Chủ tịch Ủy ban MTTQ 25 9 16
8 Bí thƣ đoàn thanh niên 25 6 19
9 Chủ tịch Hội Phụ nữ 25 4 21
10 Chủ tịch Hội Nông dân 11 3 8
11 Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 25 3 22
Bảng 2.5 Trình độ Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường thành phố Vinh
TT Chức vụ Cử nhân Cao cấp Trung cấp Sơ cấp
2 Phó Bí thư thường trực 25 25
7 Chủ tịch Ủy ban MTTQ 25 21 4
8 Bí thƣ đoàn thanh niên 25 5 20
9 Chủ tịch Hội Phụ nữ 25 14 11
10 Chủ tịch Hội Nông dân 11 5 6
11 Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 25 17 8
Đội ngũ cán bộ chủ chốt tại xã, phường thành phố Vinh năm 2017 có 100% tốt nghiệp trung học phổ thông, trong đó 85% đạt trình độ đại học và cao đẳng, bao gồm 5 thạc sĩ Bên cạnh đó, 213 cán bộ có trình độ cao cấp và trung cấp lý luận chính trị, tạo lợi thế cho thành phố trong việc thực hiện đô thị hóa và xây dựng thành phố thông minh.
Trong những năm qua, công tác sắp xếp, bổ nhiệm cán bộ đã được thực hiện một cách chặt chẽ, khách quan và dân chủ, tuân thủ đúng quy định và quy trình Lãnh đạo chú trọng đến việc lựa chọn những người có đức, có tài, với hầu hết các trường hợp bổ nhiệm đều nằm trong quy hoạch và có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt Những cán bộ không phát huy được năng lực hoặc vi phạm kỷ luật sẽ được luân chuyển và bố trí công tác khác Gần đây, đã kiện toàn, bổ sung 89 đồng chí giữ chức vụ Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên BTV, UVBCH ở 52 tổ chức cơ sở Đảng.
Sau khi nhận được Kết luận số 25-KL TU ngày 06 tháng 3 năm 2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thí điểm bí thư cấp ủy kiêm chủ tịch UBND cấp xã, Ban Thường vụ Thành ủy đã triển khai kế hoạch chọn phường Quang Trung và xã Hưng Hòa làm mô hình thí điểm Cán bộ được phân công phụ trách, theo dõi và hướng dẫn thực hiện, đồng thời quán triệt chủ trương tại các đơn vị, tạo sự đồng thuận trong việc triển khai.
Trong những năm qua, công tác quy hoạch đã được Ban Thường vụ Thành ủy đặc biệt chú trọng, với việc ban hành hướng dẫn và chỉ đạo các cơ sở thực hiện quy hoạch cấp ủy và cán bộ lãnh đạo quản lý Quy hoạch được thực hiện một cách chặt chẽ, công khai, dân chủ và khách quan, đảm bảo tuân thủ quy định Việc xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý dựa trên quy hoạch cấp ủy đảng các cấp, đồng thời liên kết chặt chẽ giữa quy hoạch của các phường, xã và các phòng, ban, ngành, MTTQ, đoàn thể thành phố Sự gắn kết này giúp quy hoạch cán bộ lãnh đạo các phòng, ban, ngành với quy hoạch BCH Đảng bộ thành phố, BTV Thành ủy và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của thành phố.
Hằng năm, các cấp ủy thực hiện đánh giá cán bộ để loại bỏ những người không đủ điều kiện và bổ sung cán bộ có triển vọng phát triển Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của thành phố đã dần đi vào nề nếp, nâng cao chất lượng quy hoạch, đảm bảo tính khả thi và số lượng dự nguồn, giúp chủ động hơn trong công tác cán bộ Hiện nay, thành phố đã hoàn thành quy hoạch, rà soát và bổ sung quy hoạch cán bộ cho nhiệm kỳ 2015-2020, đồng thời xây dựng quy hoạch cho nhiệm kỳ 2020-2025.