1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới ở đảng bộ huyện đô lương, tỉnh nghệ an trong giai đoạn hiện nay

108 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Lý Luận Chính Trị Cho Đảng Viên Mới Ở Đảng Bộ Huyện Đô Lương, Tỉnh Nghệ An Trong Giai Đoạn Hiện Nay
Tác giả Lê Văn Lương
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Lương Bằng
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Chính trị học
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (7)
  • B. NỘI DUNG (17)
  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI (17)
    • 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài (17)
    • 1.2. Nội dung, mục đích và yêu cầu về bồi dƣỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới (23)
    • 1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới (35)
  • Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN (42)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An (42)
    • 2.2. Công tác bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới ở Đảng bộ huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An thời gian qua (51)
  • Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY . 69 3.1. Quan điểm về nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới ở Đảng bộ huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện (71)
    • 3.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng lý luận chính trị (81)
    • C. KẾT LUẬN (102)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (104)

Nội dung

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

CHO ĐẢNG VIÊN MỚI 1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1 Khái ni m lý luận chính tr

Trong thực tiễn, để hiểu rõ nội dung khái niệm LLCT trước hết cần phải hiểu khái niệm “lý luận” và “chính trị”

Khái niệm “Lý luận” trong giai đoạn hiện có nhiều định nghĩa khác nhau tùy theo cách tiếp cận:

Theo triết học Mác - Lênin, lý luận là sản phẩm cao của nhận thức, thể hiện trình độ nhận thức phát triển Lý luận bao gồm các khái niệm, phạm trù, quy luật được tổng hợp từ kinh nghiệm thực tiễn của con người và nhận thức chủ quan về các hiện tượng khách quan trong tự nhiên và xã hội Nói cách khác, lý luận là hệ thống quan điểm, tư tưởng được khái quát từ thực tiễn và thế giới khách quan.

Lý luận được hình thành từ thực tiễn phong phú của con người, phản ánh nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh để tồn tại và phát triển Để có được tri thức cần thiết, con người phải trải qua hoạt động thực tiễn và đấu tranh chính trị, không phải chỉ tiếp thu tri thức một cách thụ động.

Lý luận chính là sự khái quát và trừu tượng hóa từ kinh nghiệm thực tiễn trong xã hội lao động sản xuất Tuy nhiên, lý luận không hình thành một cách ngẫu nhiên từ kinh nghiệm và không phải tất cả lý luận đều xuất phát trực tiếp từ những trải nghiệm thực tế.

Lý luận, khác với kinh nghiệm, mang tính trừu tượng và khái quát cao, giúp chúng ta hiểu sâu sắc bản chất và quy luật của các sự vật hiện tượng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI

Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1 Khái ni m lý luận chính tr

Trong thực tiễn, để hiểu rõ nội dung khái niệm LLCT trước hết cần phải hiểu khái niệm “lý luận” và “chính trị”

Khái niệm “Lý luận” trong giai đoạn hiện có nhiều định nghĩa khác nhau tùy theo cách tiếp cận:

Theo triết học Mác - Lênin, lý luận là sản phẩm của sự phát triển cao của nhận thức và thể hiện trình độ cao của nó Lý luận được định nghĩa là tập hợp các khái niệm, phạm trù và quy luật được tổng hợp từ kinh nghiệm thực tiễn của con người, từ nhận thức chủ quan về các hiện tượng khách quan trong thế giới tự nhiên và xã hội Nói cách khác, lý luận là hệ thống các quan điểm và tư tưởng được khái quát từ thực tiễn và thế giới khách quan.

Lý luận được hình thành từ thực tiễn đa dạng của con người, giúp họ tồn tại và phát triển Để hiểu thế giới xung quanh, con người cần có tri thức, nhưng tri thức này không tự nhiên có sẵn mà phải được hình thành qua hoạt động thực tiễn và đấu tranh chính trị.

Trong xã hội chủ yếu dựa vào lao động sản xuất, lý luận được hình thành từ việc khái quát hóa và trừu tượng hóa những kinh nghiệm thực tiễn Tuy nhiên, lý luận không phát sinh một cách tự phát từ kinh nghiệm, và không phải tất cả các lý luận đều trực tiếp bắt nguồn từ những trải nghiệm thực tế.

Lý luận, khác với kinh nghiệm, mang tính trừu tượng và khái quát cao, giúp chúng ta hiểu sâu sắc về bản chất và quy luật của các hiện tượng khách quan Nó thể hiện tính chân lý một cách sâu sắc, chính xác và hệ thống hơn, do đó, phạm vi ứng dụng của lý luận rộng rãi và phổ biến hơn nhiều so với tri thức kinh nghiệm.

Chính vì vậy, lý luận có vai trò rất lớn đối với thực tiễn Lý luận là “kim chỉ nam” cho hành động, soi đường, chỉ đạo thực tiễn

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng lý luận là sự tổng kết kinh nghiệm của nhân loại, đồng thời là sự tổng hợp tri thức về tự nhiên và xã hội được tích lũy qua lịch sử Định nghĩa này không chỉ làm rõ quan niệm triết học về lý luận mà còn chỉ ra nguồn gốc và cách thức hình thành của nó.

Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt, của Trung tâm từ điển học, Nhà xuất Đà Nẵng, lý luận có các nghĩa nhƣ sau:

Nghĩa thứ nhất, là “Hệ thống những tư tưởng được khái quát từ từ kinh nghiệm thực tiễn, có tác dụng chỉ đạo thực tiễn” 47, tr.698

Nghĩa thứ hai, là “Những kiến thức đƣợc khái quát và hệ thống hoá trong một lĩnh vực nào đó” 47, tr.698

Từ những cách hiểu trên

Chính trị là một lĩnh vực có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào từng học thuyết và nhà tư tưởng Mỗi quan điểm chính trị phản ánh lợi ích, mục đích và trình độ tư duy của người đưa ra Vậy, bản chất của chính trị là gì, và vấn đề trung tâm của nó là gì? Cấu trúc của chính trị như thế nào?

Theo quan điểm duy vật lịch sử, chính trị xuất phát từ mối quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, nhóm xã hội và quốc gia Lợi ích kinh tế là yếu tố cốt lõi, quyết định sự vận động của chính trị, đồng thời chính trị cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến kinh tế và các lĩnh vực khác trong xã hội Chính trị tồn tại như một hiện tượng lịch sử, hình thành khi xã hội phân chia thành các giai cấp và mâu thuẫn giữa chúng trở nên không thể điều hòa.

Chính trị là lĩnh vực quan trọng của xã hội, tập trung vào khoa học và nghệ thuật giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị để phục vụ mục đích giai cấp, dân tộc và quốc gia Nó thuộc về kiến trúc thượng tầng, bao gồm tư tưởng chính trị, nhà nước và các đảng phái chính trị, xuất hiện khi xã hội phân chia giai cấp và chịu ảnh hưởng từ cơ sở hạ tầng.

Theo Từ điển Tiếng Việt, của Trung tâm từ điển học, Nhà xuất Đà Nẵng,

Chính trị là quá trình nâng cao nhận thức về mục đích, đường lối và nhiệm vụ của một giai cấp hoặc chính đảng, nhằm mục tiêu giành hoặc duy trì quyền kiểm soát bộ máy nhà nước.

Chính trị được hiểu là toàn bộ các hoạt động liên quan đến quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc và tầng lớp xã hội, với trọng tâm là giành, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước Mọi vấn đề chính trị đều gắn liền với quyền lợi và quyền lực của giai cấp, nhà nước và nhân dân.

Theo cuốn "Phương pháp giảng dạy Lý luận Chính trị" của Ban Tuyên giáo Trung ương, lý luận chính trị là sự kết hợp giữa lý luận và chính trị, được hiểu trong bối cảnh mối quan hệ giữa các giai cấp trong xã hội có giai cấp, xoay quanh việc giành hoặc giữ quyền lực của giai cấp mình.

Lý luận chính trị được định nghĩa là các vấn đề lý luận liên quan đến cuộc đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội giai cấp, tập trung vào việc giành và giữ quyền lực.

Lý luận chính trị (LLCT) là hệ thống quan điểm, chủ trương và chính sách của một Đảng hoặc giai cấp nhằm giành và thực thi quyền lực nhà nước LLCT phản ánh bản chất của hoạt động chính trị, có tính hệ thống và phát sinh khi xã hội xuất hiện giai cấp cùng đấu tranh giai cấp Nó đại diện cho lợi ích của Đảng và giai cấp cầm quyền trong xã hội Đảng Cộng sản Việt Nam dựa trên chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh để phát triển LLCT của mình.

Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng, giúp xác định các quan điểm chỉ đạo cơ bản phù hợp với từng giai đoạn cách mạng Nhờ vào hệ thống chủ trương và chính sách này, Đảng đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam và nhân dân đạt được nhiều thắng lợi, luôn kiên trì với chủ nghĩa Mác - Lênin và phát triển đất nước theo con đường mà Bác Hồ cùng toàn dân đã lựa chọn.

Hệ thống lý luận chính trị của Đảng trong giai đoạn hiện nay tập trung vào lý luận về quá trình chuyển tiếp lên chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam, việc áp dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước Nó bao gồm các vấn đề như nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đấu tranh giai cấp, xây dựng Đảng và Nhà nước, cũng như các vấn đề liên quan đến dân tộc.

1.1.2 Khái ni m bồi dưỡng lý luận chính tr và bồi dưỡng lý luận chính tr cho ng vi n m i

+ Bồi dưỡng lý luận chính trị

Theo Từ điển Tiếng Việt, của Trung tâm từ điển học, Nhà xuất Đà Nẵng,

“Bồi dƣỡng” có hai nghĩa sau:

(1) Làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ

(2) Làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất 47, tr.106

Nội dung, mục đích và yêu cầu về bồi dƣỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới

1.2.1 N i dung bồi dưỡng lý luận chính tr cho ng vi n m i

Ngày 12 tháng 5 năm 1999, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII đã ban hành Quyết định số 54-QĐ/TW chỉ ra nhiệm vụ bồi dƣỡng LLCT cho đảng viên mới là: “Đảng viên trong thời gian dự bị phải học xong chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới”

Theo Hướng dẫn số 04-HD/TCTW ngày 05 tháng 02 năm 2002 của Ban Tổ chức Trung ương, tại Điểm 14.1, đảng viên dự bị bắt buộc phải tham gia lớp bồi dưỡng đảng nhằm nâng cao kiến thức về Đảng và các nội dung cơ bản trong công tác xây dựng Đảng, ngay cả khi họ đã có trình độ trung cấp chính trị.

Ban Tuyên giáo Trung ương đã quy định nội dung chương trình giáo dục lý luận chính trị (LLCT) cho đảng viên mới theo cuốn tài liệu "Bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho đảng viên mới" do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát hành năm 2016, được sửa chữa và bổ sung theo văn kiện Đại hội XII của Đảng Chương trình bồi dưỡng LLCT cho đảng viên mới bao gồm 10 bài học cụ thể.

Bài 1: Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh - nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam

Nội dung chủ yếu của bài 1 gồm 03 phần kiến thức cơ bản:

Phần I Chủ nghĩa Mác - Lênin - học thuyết khoa học và cách mạng của giai cấp vô sản Trình bày những nội dung cơ bản về: chủ nghĩa Mác - Lênin là thành tựu trí tuệ của loài người; Chủ nghĩa Mác - Lênin là một hệ thống lý luận thống nhất đƣợc hình thành từ ba bộ phận: triết học Mác - Lênin, kinh tế chính trị Mác - Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học; Những nội dung chủ yếu thể hiện bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin

Phần II Tư tưởng Hồ Chí Minh - Hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mang Việt Nam Tập trung làm rõ các vấn đề: Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh; Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh; Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh

Phần III Vận dụng và phát triển sang tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay

Để vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin cùng tư tưởng Hồ Chí Minh, cần nắm vững các yêu cầu cơ bản Đồng thời, cần kiên quyết đấu tranh chống lại những luận điệu và thủ đoạn nhằm đả kích, phủ nhận, và xuyên tạc những giá trị này.

Bài 2: Độc lập dân tộc gắn liến với Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Nội dung cơ bản của bài học này cung cấp cho đảng viên mới các kiến thức nhƣ sau:

Phần I Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội - Một sự lựa chọn hợp quy luật, hợp lòng dân Đã tập trung làm rõ nội dung: Sự lựa chọn khách quan của lịch sử; Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn của cách mạng Việt Nam

Phần II Sự phát triển nhận thức về đặc điểm, đặc trƣng cơ bản của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta có những đặc điểm nổi bật, phản ánh quá trình chuyển đổi xã hội Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ này nêu rõ những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang nỗ lực xây dựng Những đặc điểm này bao gồm việc phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, nhằm hướng tới một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Phần III Sự phát triển nhận thức về phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

Cương lĩnh năm 1991 của Đảng đã xác định phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội, tạo nền tảng cho sự phát triển tiếp theo Đại hội X đã bổ sung và phát triển phương hướng này, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao đời sống nhân dân và phát triển kinh tế bền vững Đến Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011, Đảng tiếp tục khẳng định quyết tâm đi lên chủ nghĩa xã hội với những giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước.

Bài 3: Phát huy sức mạnh toàn dân tộc dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Nội dung cơ bản của bài học này cung cấp cho đảng viên mới các kiến thức nhƣ sau:

Phần I Phát huy sức mạnh toàn dân tộc

Đảng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát huy sức mạnh toàn dân tộc nhằm xây dựng khối đại đoàn kết vững mạnh Trong giai đoạn hiện nay, cần xác định rõ phương hướng, nội dung và giải pháp cụ thể để tăng cường sự đoàn kết, khơi dậy sức mạnh của từng cá nhân và cộng đồng Việc này không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn củng cố niềm tin và sự đồng thuận trong nhân dân.

Phần II Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa

Dân chủ là bản chất cốt lõi của chủ nghĩa xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy sự phát triển của xã hội Việc phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa chính là nguồn động lực chủ yếu thúc đẩy công cuộc đổi mới hiện nay Trong giai đoạn hiện tại, nội dung phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa cần được chú trọng, nhằm tạo ra một môi trường chính trị và xã hội thuận lợi cho sự phát triển bền vững.

Phần III Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Đã làm rõ mấy nội dung sau: Quan điểm của Đảng ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; Bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân trong giai đoạn hiện nay

Bài 4: Đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng

Nội dung cơ bản của bài học này cung cấp cho đảng viên mới các kiến thức nhƣ sau:

Phần I Những nội dung cơ bản của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội

10 năm 2016-2020 Đã làm rõ các nội dung sau: Quan điểm phát triển; Các đột phá chiến lược; Định hướng phát triển

Phần II Những nội dung cơ bản của đường lối phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020

Làm rõ những nội dung cơ bản nhƣ: Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020; Mục tiêu và các chỉ tiêu; Phương hướng, nhiệm vụ

Bài 5: Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường

Trong bài này đã cung cấp cho đảng viên mới các nội dung kiến thứ nhƣ:

I Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; phát triển nguồn nhân lực đã làm rõ các nội dung: Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển đất nước; Tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo; Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo trong những năm tới

II Phát triển khoa học và công nghệ: đi sâu làm rõ vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển đất nước; Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ; Mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ trong những năm tới

Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới

LLCT là hệ thống quan điểm, chủ trương và chính sách của một Đảng nhằm giành và thực thi quyền lực Nhà nước, phản ánh bản chất hoạt động chính trị trong xã hội có giai cấp Đảng Cộng sản Việt Nam dựa trên chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để định hướng hành động Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng giai đoạn cách mạng, Đảng đã xác định các quan điểm chỉ đạo cơ bản và xây dựng hệ thống chính sách phù hợp Nhờ đó, Đảng đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam và nhân dân đạt nhiều thắng lợi Trong mọi hoàn cảnh, Đảng kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin và phát triển đất nước theo con đường mà Bác Hồ và lịch sử đã lựa chọn.

Hệ thống lý luận chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam tập trung vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc áp dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đấu tranh giai cấp, xây dựng Đảng và Nhà nước, cũng như vấn đề dân tộc.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa IX

Năm 2002, nhiệm vụ công tác tư tưởng, lý luận được nhấn mạnh cần phải giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc Điều này bao gồm việc chống lại chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng cơ hội và thực dụng, đồng thời ngăn chặn sự suy thoái về đạo đức và lối sống.

Công tác tư tưởng và lý luận cần gắn liền với nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, và đối ngoại, nhằm tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước, hoàn thành kế hoạch 5 năm 2001-2005 Mỗi tổ chức đảng và đảng viên phải nâng cao trách nhiệm trong việc đấu tranh loại trừ tham nhũng, lãng phí, và quan liêu Đồng thời, cần đẩy mạnh tự phê bình, phê bình, tự học tập, tự rèn luyện, và chống lại chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng cơ hội, thực dụng, cùng tình trạng thoái hóa, biến chất trong Đảng.

Kiên quyết xử lý những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng và pháp luật

Tăng cường củng cố trận địa tư tưởng tại cơ sở, nắm vững tình hình và tạo dựng thế đứng chính trị vững chắc là cần thiết Cần phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng làm công tác tư tưởng, kết hợp các biện pháp tư tưởng, chính trị, tổ chức và kinh tế Đồng thời, việc kết hợp phong trào quần chúng với chính sách hợp lý, hợp lòng dân sẽ giúp xử lý hiệu quả các "điểm nóng", ngăn chặn sự suy thoái về đạo đức và lối sống, cũng như đẩy lùi tệ nạn xã hội ở từng địa phương.

Công tác giáo dục lý luận chính trị (LLCT) là một phần quan trọng trong công tác tư tưởng, đóng vai trò thiết yếu cho sự nghiệp cách mạng Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, giáo dục chính trị là quá trình truyền đạt và giải thích một cách khoa học các khái niệm, quy luật và quan điểm, nhằm giúp cán bộ đảng viên và quần chúng hiểu biết về chủ nghĩa Mác - Lênin, cũng như đường lối và chính sách của Đảng Qua đó, nâng cao phẩm chất cách mạng và năng lực hoạt động thực tiễn của họ, đồng thời hướng dẫn họ áp dụng kiến thức vào cuộc sống.

Việc học tập lý luận chính trị có mục đích quan trọng trong việc sửa chữa tư tưởng và tu dưỡng cách mạng Đầu tiên, học tập giúp điều chỉnh tư tưởng cách mạng cho đúng đắn, vì chỉ khi tư tưởng đúng thì hành động mới chính xác và có thể hoàn thành nhiệm vụ Thứ hai, việc tu dưỡng đạo đức cách mạng là cần thiết để có thể hy sinh và lãnh đạo quần chúng, từ đó đưa cách mạng đến thắng lợi hoàn toàn Đạo đức cách mạng không chỉ giúp lãnh đạo giai cấp mà còn tạo sự đoàn kết trong quần chúng, góp phần vào sự thành công của kháng chiến.

[29, tr.553] c Học để tin tưởng:

Tin tưởng vào đoàn thể

Tin tưởng vào nhân dân

Tin tưởng vào tương lai của dân tộc

Tin tưởng vào tương lai cách mạng

Tin tưởng là yếu tố then chốt giúp chúng ta thực hành một cách vững chắc và hăng hái, đặc biệt khi đối mặt với khó khăn, chúng ta sẽ kiên quyết hy sinh Học và hành cần phải đi đôi để đạt được hiệu quả tối ưu trong quá trình phát triển bản thân.

Giáo dục lý luận Mác - Lênin không chỉ bồi dưỡng tri thức và niềm tin, mà còn hình thành nhân sinh quan Cộng sản chủ nghĩa cho đảng viên Công tác giáo dục giúp đảng viên nhận thức rõ mục đích cao nhất của cách mạng là xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Giáo dục LLCT đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan khoa học và duy vật biện chứng cho đảng viên mới, đồng thời bồi dưỡng lý tưởng cách mạng và lý tưởng cộng sản Mục tiêu cao nhất của lý tưởng cộng sản là xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa, mang lại sức mạnh và nghị lực giúp con người vượt qua khó khăn Thông qua giáo dục LLCT, đảng viên mới có thể tìm thấy sức mạnh từ lý luận để phát triển lý tưởng cộng sản và tin tưởng vào sự tất thắng của xã hội Niềm tin này sẽ tạo động lực cho họ đấu tranh chống lại những hành vi lệch chuẩn của những đảng viên thiếu trách nhiệm, sống thực dụng và chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân.

Vai trò của lý luận chính trị trong việc nâng cao năng lực làm việc cho đội ngũ đảng viên mới thể hiện ở các điểm sau:

Thứ nhất, nâng cao sự hiểu biết về LLCT

Thứ hai, nâng cao sự kiên định về lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng trước những khó khăn phức tạp

Thứ ba, nâng cao phong cách tƣ duy, làm việc, sinh hoạt, diễn đạt, ứng xử, học tập khoa học

Thứ tư, nâng cao sự nhạy bén, sắc sảo về chính trị

Nâng cao năng lực tư duy cho đội ngũ đảng viên mới là điều cần thiết, vì như Lênin đã khẳng định, “Không có lý luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng.” Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh rằng “Không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi.” Do đó, việc trang bị lý luận cho đảng viên mới sẽ giúp họ tự tin và hiệu quả hơn trong công việc cách mạng.

- Giúp đội ngũ đảng viên mới nâng cao nhận thức đúng đắn thế giới khách quan, xã hội, có định hướng đúng trong công việc

Công việc là các hoạt động thực tiễn của con người nhằm tác động và cải tạo thế giới khách quan, phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của xã hội Để đạt hiệu quả trong công việc, con người cần nhận thức đúng đắn về thế giới và các quy luật vận động của nó, từ đó định hướng hoạt động theo quỹ đạo phát triển xã hội Lý luận khoa học cung cấp những tri thức cần thiết để con người thực hiện điều này.

- Có khả năng dự báo, đưa ra những phương hướng, giải pháp hiệu quả cho công việc

Lý luận khoa học không chỉ giúp đội ngũ cán bộ trẻ nhận thức quy luật vận động của thế giới và xã hội, mà còn trang bị cho họ khả năng dự báo và đề xuất phương hướng, biện pháp cải tạo xã hội theo mục tiêu phục vụ lợi ích của con người Như Hồ Chí Minh đã nói, "Lý luận như cái kim chỉ Nam, có chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc thực tế." Việc áp dụng lý luận vào thực tiễn sẽ giúp cán bộ trẻ thực hiện hiệu quả các hoạt động cải cách và phát triển xã hội.

- Tạo điều kiện cho đảng viên mới có niềm tin, sức mạnh vật chất trong công việc

Lý luận đóng vai trò quan trọng trong thực tiễn, như Mác đã chỉ ra rằng “Vũ khí của sự phê phán không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí”, cho thấy lý luận có thể trở thành sức mạnh vật chất khi thâm nhập vào quần chúng Khi được áp dụng vào hoạt động thực tiễn, lý luận hướng dẫn Đảng viên chủ động trong công việc, gia tăng sức mạnh vật chất để đạt được các mục tiêu cách mạng Từ góc độ chính trị - xã hội, Mác nhấn mạnh rằng nhận thức đúng đắn về quy luật vận động của xã hội giúp quần chúng lao động xác định kẻ thù và phương pháp đấu tranh, biến họ thành lực lượng mạnh mẽ có khả năng đánh bại mọi thế lực phản động Lênin cũng khẳng định rằng chỉ có Đảng được lý luận tiên phong dẫn dắt mới có thể thực hiện vai trò của một chiến sĩ tiên phong.

Công tác bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lực lượng đảng viên vững mạnh, tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng Những đảng viên này không chỉ kiên quyết đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái từ các thế lực thù địch mà còn là những người tiên phong trong sự nghiệp đổi mới Họ được nhân dân tin yêu và lãnh đạo trong việc thực hiện sáng tạo các chính sách đổi mới của Đảng.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An

2.1.1 iều ki n tự nhi n hu n ư ng t nh Ngh n a Địa lý hành chính

Thời Văn Lang, Đô Lương là một phần của bộ Việt Thường, thuộc 15 bộ của đất nước Văn Lang Qua các giai đoạn lịch sử, Đô Lương đã trải qua nhiều thay đổi về đơn vị hành chính: trong thời nhà Hán, thuộc huyện Hàm Hoan; thời Đông Ngô, thuộc huyện Đô Giao; và thời Đường, thuộc huyện Nhất Nam của Châu Hoan.

Đến thời kỳ Lê vào thế kỷ XV, khu vực này thuộc phủ Anh Đô và bao gồm hai huyện: Hưng Nguyên và Nam Đường Huyện Nam Đường trải dài từ khu vực giáp huyện Con Cuông đến huyện Hưng Nguyên hiện nay.

Vào năm Minh Mệnh thứ 3 (1822) thời nhà Nguyễn, phủ Anh Đô đã được chia tách và đổi tên thành phủ Anh Sơn, bao gồm phần đất của hai huyện Anh Sơn và Đô Lương hiện nay.

Năm 1831: thành lập huyện Lương Sơn (gồm 4 tổng phía trên của huyện Nam Đường: Lãng điền, Đô Lương, Thuần Trung, Bạch Hà và tổng Đặng Sơn của Thanh Chương

Năm 1921, tổng Yên Lăng được thành lập, một số làng thuộc Yên Thành được cắt nhập vào huyện Lương Sơn và đổi tên thành Phủ Anh Sơn.

1946, phủ Anh Sơn đổi tên thành huyện Anh Sơn;

Năm 1963: Theo QĐ 52/CP của Hội đồng Chính phủ ngày 19/4/1963, tách từ huyện Anh Sơn cũ thành 2 huyện mới: huyện Anh Sơn và huyện Đô Lương

(huyện Đô Lương là phần đất của các tổng: Bạch Hà, Thuần Trung, Đô Lương,

Huyện Đô Lương, chính thức được thành lập cách đây 55 năm, được biết đến từ ngày ký Quyết định chia tách huyện Yên Lăng và một phần tổng Đặng Sơn Huyện nằm ở hướng Tây Nam tỉnh Nghệ An, giáp ranh với 6 huyện: Yên Thành (phía Bắc), Tân Kỳ và Anh Sơn (phía Tây Bắc), Nam Đàn và Nghi Lộc (phía Đông Nam), và Thanh Chương (phía Nam) Địa lý huyện được phân thành 4 vùng chính: bán sơn địa, đồng bằng, núi thấp (bao gồm 7 xã), và vùng bãi ven sông Lam (gồm 3 xã bên hữu ngạn và 9 xã bên tả ngạn).

Tài nguyên, khoáng sản: Đá vôi, đất sét, cát, sạn để làm nguyên liệu phục vụ sản xuất vôi, xi măng, gạch, ngói

Diện tích tự nhiên của khu vực là 35.008 ha (50,08 km²), với đa dạng loại đất như đất phù sa, đất sét, đất thịt đồng ruộng và đất sỏi đồi núi Nhờ vào điều kiện đất đai phong phú, nơi đây có tiềm năng phát triển nền kinh tế tổng hợp, bao gồm các hoạt động nông nghiệp như trồng lúa, hoa màu, dâu tằm, mía, sắn và cây ăn quả.

Huyện Đô Lương có hệ thống sông ngòi, hồ đập phong phú, bao gồm sông Lam, sông Đào và gần 60 hồ, đập lớn nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho tưới tiêu, bồi đắp phù sa và khai thác thuỷ sản Một số hồ, đập nổi bật như Bầu Đá, Đá Bàn, và Mộ Dạ có trữ lượng nước lớn Từ thời Pháp thuộc, Đô Lương đã có các công trình thủy lợi quan trọng như đập Ba-ra, vòm Cóc, và cống Mụ bà, phục vụ tưới nước cho vùng lúa của bốn huyện lân cận là Đô Lương, Diễn Châu, Yên Thành và Quỳnh Lưu, đồng thời hỗ trợ giao thông đường thủy Hệ thống bơm nước Văn Tràng với công suất lớn cũng góp phần tưới tiêu cho 2.500ha đất nông nghiệp trong khu vực.

Khí hậu nhiệt đới gió mùa mang lại điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp, tuy nhiên, cũng thường xuyên xảy ra thiên tai, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống của người dân.

Đường Quốc lộ 7 dài 16,6 km, Quốc lộ 15A dài 46 km, Quốc lộ 46 dài 9,5 km, cùng với sông Lam dài 17 km, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và vận tải Do đó, Đô Lương được ví như "dúm vó", là huyết mạch cho giao lưu kinh tế và văn hóa trong khu vực.

Cộng đồng cư dân đã hình thành từ lâu đời và ngày càng phát triển, với dân số đạt 198.744 người vào năm 2007 và 197.398 người vào tháng 12 năm 2017 Hiện có 1.443 dòng họ và 1.104 nhà thờ họ, trong đó gần 7% dân số theo đạo Thiên Chúa.

Tập quán sản xuất tại địa phương bao gồm trồng trọt và chăn nuôi đã có từ lâu đời, cùng với hoạt động buôn bán phát triển khá sớm Sự đa dạng và phong phú của đất đai, tài nguyên, và khí hậu đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây trồng và vật nuôi Ngoài các loại cây lương thực như lúa, khoai, ngô, sắn, đậu, lạc, vừng, nơi đây còn nổi tiếng với những loại cây đặc sản như vải Thanh Lưu, nhãn Khả Quan, và bưởi Lương Sơn Chính vì vậy, trong dân gian có câu nói phản ánh sự phong phú này.

“Muốn ăn khoai sọ chấm đường Xuống đây mà ngược đò Lường cùng anh Đò Lường bến nước trong xanh Gạo ngon, lụa tốt bến thành ngược xuôi”

Ngoài nghề trồng trọt và chăn nuôi, vùng đất Đô Lương còn nổi bật với nhiều nghề truyền thống như buôn bán, chài lưới, làm bún bánh, kẹo lạc, và sản xuất nồi đất Trù Ú cùng gạch ngói Phượng Kỷ Đặc biệt, nghề trồng dâu nuôi tằm dệt lụa ở Đô Lương đã từ lâu nổi tiếng với chất lượng bền đẹp, tạo nên niềm tự hào cho người dân nơi đây.

“Đô Lương dệt gấm, thêu hoa Quỳnh Đôi tơ lụa thủ khoa ba đời”

Ngày nay công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển (có các khu công nghiệp, Trung tâm thương mại, các chợ, các nhà hàng, khách sạn…)

Truyền thống yêu nước và cách mạng của Đô Lương gắn liền với lịch sử Nghệ An, vùng đất được mệnh danh là “phên dậu” của Tổ quốc.

Đô Lương, được coi là "thánh địa" của các anh hùng trong các cuộc kháng chiến, đã trở thành một địa bàn chiến lược quan trọng từ khi con đường số 7 được xây dựng bởi thực dân Pháp Vùng đất Nghệ An luôn ghi nhận sự đóng góp to lớn của nhân dân Đô Lương trong các cuộc đấu tranh chống kẻ thù từ thế kỷ XV đến nay, thể hiện tinh thần kiên cường và quyết tâm của người dân nơi đây.

Trong cuộc kháng chiến chống quân Minh, nhân dân Đô Lương đã có những đóng góp quan trọng về quân và lương thực, góp phần vào các thắng lợi như Bù Đằng và Trà Lân của Lê Lợi.

Công tác bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới ở Đảng bộ huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An thời gian qua

bộ huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An thời gian qua

2.2.1 ặc iểm ng vi n m i ng b hu n ư ng t nh Ngh n 2.2.1.1 Số lượng, cơ cấu đội ngũ Đảng viên mới ở Đảng bộ huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An Đảng bộ huyện Đô Lương có 73 tổ chức cơ sở đảng, trong đó 33 đảng bộ xã, thị trấn, 06 đảng bộ và 34 chi bộ cơ sở khối cơ quan, doanh nghiệp Tổng số đảng viên hiện nay là 10.612 đồng chí

Bộ Chính trị đã ban hành Quy định 23-QĐ/TW vào ngày 31/10/2006 về việc thi hành Điều lệ Đảng, quy định tại mục 14.5, trang 14, nêu rõ rằng quyền cấp trên chỉ được giao cho đảng ủy cơ sở ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và lực lượng vũ trang khi đáp ứng đủ các điều kiện: có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh; có nhiều tổ chức cơ sở thành viên trong cùng một đơn vị chính quyền hoặc cơ quan quản lý; và có số lượng đảng viên từ 400 trở lên.

Theo quy định, Huyện ủy Đô Lương được Tỉnh ủy Nghệ An giao quyền cấp trên cơ sở, cho phép quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên, cũng như khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên Hàng năm, Ban Thường vụ Huyện ủy Đô Lương đã kết nạp từ 158 đến 235 đảng viên mới vào Đảng.

Bảng 2.1 Số liệu kết nạp đảng viên của các TCCSĐ Huyện ủy Đô Lương năm từ năm 2015 đến 6 tháng 2018

TT Tên cơ sở Đảng Năm

Nguồn: Ban Tổ chức Huyện ủy Đô Lương, tỉnh Nghệ An

Bảng 2.2 Cơ cấu đảng viên mới của Đảng bộ huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An

(Tính theo số lượng của đảng viên kết nạp mỗi năm, đơn vị tính: người)

Tổng số 238 229 199 158 824 ng vi n nữ 142 146 142 96 536 ng vi n nam 96 83 57 62 298 Đoàn viên TNCS HCM 176 154 142 105 572

Cán bộ Công chức, viên chức 101 105 99 87 382

Nguồn Ban Tổ chức Huyện ủy Đô Lương, tỉnh Nghệ An

Trình độ văn hóa của đảng viên mới tại Đảng bộ huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An cho thấy sự chênh lệch rõ rệt Cụ thể, chỉ có 0,13% đảng viên mới có trình độ thạc sĩ, trong khi 47,8% có trình độ đại học, 17,96% có trình độ cao đẳng, và 15,17% có trình độ trung học chuyên nghiệp; phần còn lại là đảng viên mới có trình độ THPT Trong số này, có 382 đảng viên mới là cán bộ, công chức, chiếm 46,36%, và 572 đảng viên trong độ tuổi đoàn, chiếm 69,42%.

Sự chênh lệch về trình độ văn hóa giữa các đảng viên mới là một yếu tố cản trở quá trình bồi dưỡng lý luận chính trị, ảnh hưởng đến nhận thức và khả năng tiếp thu kiến thức của họ.

2.2.1.2 Sự hiểu biết về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

Theo điều tra, đảng viên mới có sự phân hóa về độ tuổi, trình độ và nghề nghiệp, nhưng nhìn chung họ đều nắm vững kiến thức cơ bản về Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng như các chủ trương của Đảng và Nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội Trước những vấn đề xã hội phức tạp, họ thể hiện được cái nhìn khách quan Đặc biệt, đa số đảng viên mới có lập trường tư tưởng vững vàng, phong cách làm việc khoa học, khiêm tốn và có trách nhiệm cao với nhiệm vụ được giao, sẵn sàng đảm nhận nhiều vị trí công việc khác nhau.

Một số đảng viên vẫn còn bàng quan trước tình hình chính trị, chỉ chú trọng vào công việc chuyên môn mà chưa có nhận thức chính trị đầy đủ Điều này dẫn đến sự dao động trong tư tưởng, làm giảm sự yên tâm trong công việc và không hoàn thành nhiệm vụ được giao Hệ quả là sự mất đoàn kết nội bộ, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch lợi dụng và thực hiện chiến lược "Diễn biến hòa bình" nhằm chống phá Đảng từ bên trong.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội hiện nay, sự bùng nổ của các phương tiện truyền thông đòi hỏi cán bộ, đảng viên phải có lập trường tư tưởng và nhận thức chính trị vững vàng Nếu không có kiến thức lý luận chính trị đầy đủ, đảng viên dễ bị chệch hướng trong hành động, ảnh hưởng đến việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước Nhận thức lý luận chính trị kém có thể dẫn đến sai phạm trong công tác, do thiếu sự rèn luyện và tu dưỡng phẩm chất chính trị, từ đó gây mất lòng tin từ quần chúng nhân dân.

Trong môi trường công tác hiện nay, đảng viên mới đã có sự trưởng thành rõ rệt, thể hiện qua kinh nghiệm làm việc và ý chí cống hiến cho Đảng Họ ngày càng tự tin, dám nghĩ dám làm, đồng thời có nhạy bén chính trị và tư duy năng động hơn.

Trong thời gian qua, Đảng bộ huyện Đô Lương đã liên tục bổ sung lực lượng đảng viên mới với chất lượng cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng và phẩm chất đạo đức trong sáng Các đảng viên mới kiên định với lập trường, mục tiêu và lý tưởng xã hội chủ nghĩa, đồng thời quyết tâm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Qua thời gian công tác, họ đã trưởng thành về nhiều mặt, thể hiện ý chí mạnh mẽ, dám nghĩ, dám làm, cùng với sự nhạy bén về chính trị và tư duy năng động.

Sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đô Lương trong những năm qua có sự đóng góp quan trọng của lực lượng đảng viên, đặc biệt là đảng viên trẻ Đội ngũ này được đào tạo bài bản tại các trường chuyên nghiệp và dạy nghề, từ đó nâng cao khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước Họ có nhân sinh quan và phương pháp luận đúng đắn, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, và nhận thức rõ vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong yêu cầu đổi mới của đất nước hiện nay.

Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới quê hương và đất nước, lực lượng đảng viên của Đảng bộ huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An cần nỗ lực hơn nữa trong giai đoạn hiện nay.

2.2.2 Kết qu bồi dưỡng lý luận chính tr cho ng vi n m i ng b hu n ư ng t nh Ngh n

2.2.2.1 Chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới

Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn công tác giáo dục lý luận chính trị hàng năm nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ, đảng viên Tỉnh ủy Nghệ An đã ban hành Kế hoạch số 81-KH/TU vào ngày 20/7/2017, yêu cầu thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII Kế hoạch nhấn mạnh việc học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị là cần thiết để ngăn chặn suy thoái tư tưởng, đạo đức và lối sống trong Đảng Việc này giúp cán bộ, đảng viên được cập nhật kiến thức mới, củng cố bản lĩnh chính trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đồng thời chuẩn hóa tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Đô Lương nhiệm kỳ 2015-2020 đặt ra mục tiêu quan trọng là đến năm 2020, 70% cán bộ công chức, chuyên trách cấp xã phải có trình độ đại học chuyên môn và trung cấp lý luận chính trị - hành chính Đồng thời, 100% cán bộ, công chức sẽ được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, và tất cả cán bộ, đảng viên cần thực hiện tốt chương trình học tập lý luận chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.

Các hướng dẫn và nghị quyết đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên Để thực hiện các chương trình theo quy định, cấp ủy và chính quyền huyện Đô Lương đã chú trọng lãnh đạo Trung tâm bồi dưỡng lý luận chính trị và các đảng ủy, chi ủy cơ sở trong công tác này.

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 69 3.1 Quan điểm về nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới ở Đảng bộ huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện

Ngày đăng: 01/08/2021, 12:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Vũ Ngọc Am (2009), Một số vấn đề về đổi mới phương pháp giáo dục lý luận chính trị, Nxb Thông tấn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về đổi mới phương pháp giáo dục lý luận chính trị
Tác giả: Vũ Ngọc Am
Nhà XB: Nxb Thông tấn
Năm: 2009
[2]. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2008), Phương pháp giảng dạy lý luận chính trị, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp giảng dạy lý luận chính trị
Tác giả: Ban Tuyên giáo Trung ƣơng
Nhà XB: Nxb Lao động - Xã hội
Năm: 2008
[3]. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2008), Chương trình bồi dưỡng chuyên đề: Phương pháp dạy LLCT dành cho giáo viên, giảng viên LLCT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, Nxb Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình bồi dưỡng chuyên đề: "Phương pháp dạy LLCT dành cho giáo viên, giảng viên LLCT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện
Tác giả: Ban Tuyên giáo Trung ƣơng
Nhà XB: Nxb Lao động - Xã hội
Năm: 2008
[6]. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2016), Tài liệu Bồi dưỡng LLCT dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu Bồi dưỡng LLCT dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng
Tác giả: Ban Tuyên giáo Trung ƣơng
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật
Năm: 2016
[7]. Trương Văn Bắc (2017), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục lý luận chính trị”, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử ngày 28/4/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục lý luận chính trị”
Tác giả: Trương Văn Bắc
Năm: 2017
[9]. Phạm Xuân Dinh (2014), “Bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên các trường trung học phổ thông huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên các trường trung học phổ thông huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa hiện nay
Tác giả: Phạm Xuân Dinh
Năm: 2014
[10]. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
[11]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 5 khóa IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 5 khóa IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
[12]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ VI, BCH Trung ương Khoá X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ VI, BCH Trung ương Khoá X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2008
[13]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2011
[14]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư, BCH Trung ương Khoá XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư, BCH Trung ương Khoá XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2012
[15]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2016
[16]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư, BCH Trung ương Khoá XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư, BCH Trung ương Khoá XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2016
[17]. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016), Điều lệ Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều lệ Đảng
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật
Năm: 2016
[19]. Nguyễn Thị Lệ Hà (2011), “Nâng cao chất lượng bồi dưỡng LLCT cho đảng viên mới ở Đảng bộ khối cơ quan cấp tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ giáo dục, Trường Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng bồi dưỡng LLCT cho đảng viên mới ở Đảng bộ khối cơ quan cấp tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Nguyễn Thị Lệ Hà
Năm: 2011
[22]. Đỗ Trong Hƣng (2014), “Nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng ở Thanh Hoá”, Tạp chí Tuyên giáo số (12), trang 43-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng ở Thanh Hoá”, "Tạp chí Tuyên giáo số
Tác giả: Đỗ Trong Hƣng
Năm: 2014
[23]. V.I. Lênin (1975), Toàn tập, Tập 29, Nxb Tiến bộ Mátxcơva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: V.I. Lênin
Nhà XB: Nxb Tiến bộ Mátxcơva
Năm: 1975
[24]. Phạm Văn Linh (2017), “Nhận dạng một số biểu hiện suy thoái về tƣ tưởng chính trị, "tự diễn biến" "tự chuyển hóa" trong nhận thức và học tập LLCT hiện nay”, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, số ngày 14/2/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận dạng một số biểu hiện suy thoái về tƣ tưởng chính trị, "tự diễn biến tự chuyển hóa" trong nhận thức và học tập LLCT hiện nay
Tác giả: Phạm Văn Linh
Năm: 2017
[25]. Hoàng Thị Loan (2015), Nâng cao chất lượng bồi dưỡng LLCT cho cán bộ ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, Trường Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng bồi dưỡng LLCT cho cán bộ ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An giai đoạn hiện nay
Tác giả: Hoàng Thị Loan
Năm: 2015
[26]. C.Mác và Ph.Ăngghen (2000), Toàn tập, Tập 21, Nxb CTQG Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập, Tập 21
Tác giả: C.Mác và Ph.Ăngghen
Nhà XB: Nxb CTQG Sự thật
Năm: 2000

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w