1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Công cuộc xây dựng nông thôn mới ở huyện nam đàn (nghệ an) từ năm 2010 đến năm 2017

144 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Cuộc Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nam Đàn (Nghệ An) Từ Năm 2010 Đến Năm 2017
Tác giả Nguyễn Thị Hoa
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Quang Hồng
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Lịch sử Việt Nam
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 2,7 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT

  • UBND Ủy ban nhân dân

  • HĐND Hội đồng nhân dân

  • MTTQ Mặt trận tổ quốc

  • HTX Hợp tác xã

  • THPT Trung học phổ thông

  • THCS Trung học cơ sở

  • KTXH Kinh tế xã hội

  • CN – TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

  • BXD Bộ xây dựng

  • BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

  • BTN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường

  • UBKT Ủy ban kiểm tra

  • ANTT An ninh trật tự

  • MỞ ĐẦU

  • 1. Lý do chọn đề tài.

  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu.

  • 6. Đóng góp của luận văn.

  • 7. Bố cục của luận văn

  • NỘI DUNG

  • Chương 1

  • MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG CUỘC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NAM ĐÀN (NGHỆ AN)

  • 1.1. Chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới của Đảng, Nhà nước

  • 1.1.1. Chủ trương, chính sách và các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của Đảng, Nhà nước

  • 1.1.2. Chủ trương, biện pháp xây dựng Nông thôn mới của tỉnh Nghệ An và huyện Nam Đàn

  • Bảng 1. Các văn bản pháp quy được Hội đồng nhân dân và UBND huyện Nam Đàn ban hành trong xây dựng Nông thôn mới (Từ năm 2010 - 2016)

  • 1.2. Kinh nghiệm xây dựng, phát triển Nông thôn mới ở một số địa phương trong cả nước.

  • Phú Thọ: Huy động nguồn lực phát triển giao thông nông thôn

  • Quảng Ninh - Tiên phong và sáng tạo trong xây dựng Nông thôn mới

  • 1.3. Điều kiện tự nhiên, xã hội ảnh hưởng đến công cuộc xây dựng Nông thôn mới ở huyện Nam Đàn

  • 1.3.1. Tài nguyên vị thế địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số và nguồn lực con người

    • 1.3.1.1. Tài nguyên vị thế địa lý

    • 1.3.1.2. Điều kiện tự nhiên

    • 1.3.1.3. Dân số và nguồn lực con người

  • Bảng 2. Đơn vị hành chính huyện Nam Đàn, năm 2015

  • 1.3.2. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện Nam Đàn trước khi thực hiện công cuộc xây dựng Nông thôn mới

  • Tiểu kết chương 1

  • Chương 2

  • THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NAM ĐÀN

  • 2.1. Những thành tựu cơ bản trong công cuộc xây dựng Nông thôn mới

  • 2.1.1. Huy động nguồn lực vốn đầu tư xây dựng Nông thôn mới

  • 2.1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

    • Về cơ sở vật chất văn hóa: Trong 19 tiêu chí về xây dựng Nông thôn mới, tiêu chí số 6 (cơ sở vật chất văn hóa) là một tiêu chí khá quan trọng, góp phần nâng cao mức thụ hưởng văn hóa, phục vụ đời sống tinh thần cho người dân vùng nông thôn. Để hoàn ...

    • Bên cạnh chú trọng xây mới, nâng cấp nhà văn hóa xã, trong những năm qua Nam Đàn đã tích cực huy động các nguồn lực để nâng cấp, xây mới Trung tâm văn hóa - thể thao huyện. Trung tâm Văn hóa - thể thao huyện Nam Đàn được quy hoạch với diện tích 6.235...

  • 2.1.3. Phát triển sản xuất, tổ chức sản xuất

  • 2.1.4. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường

  • 2.1.5. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, giữ vững quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội

  • 2.2. Một số tồn tại, hạn chế

  • 2.2.1. Đối với Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới của huyện, xã, xóm

  • 2.2.2. Quá trình triển khai, thực hiện

  • 2.2.3. Huy động, quản lý, sử dụng nguồn vốn và hiệu quả đầu tư

  • Tiểu kết chương 2

  • Chương 3

  • ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG CUỘC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT, TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN NAM ĐÀN

  • 3.1. Ảnh hưởng của công cuộc xây dựng nông thôn mới đối với kinh tế

  • 3.1.1. Đối với kinh tế nông nghiệp

  • 3.1.2. Đối với thương mại, buôn bán, dịch vụ, các làng nghề truyền thống

  • 3.2. Ảnh hưởng của công cuộc xây dựng Nông thôn mới đối với đời sống chính trị - xã hội

  • 3.2.1. Tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho mọi tầng lớp nhân dân

  • 3.2.2. Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo, tăng hộ khá, hộ giàu

  • 3.2.3 Góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần

  • 3.3. Một số vấn đề đặt ra và bài học kinh nghiệm trong công cuộc xây dựng Nông thôn mới ở huyện Nam Đàn

  • 3.3.1 Một số vấn đề đặt ra

  • Sau chặng đường 07 năm nỗ lực, phấn đấu, Nam Đàn đã từng bước khắc phục các khó khăn, gặt hái nhiều thành quả, đến nay huyện có 23/23 xã đã được UBND tỉnh Nghệ An công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới; huyện đạt 9/9 tiêu chí huyện nông thôn mới, cụ th...

  • 3.3.2 Bài học kinh nghiệm

  • Trong quá trình chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, Nam Đàn đã được Trung ương chọn là 1 trong 5 huyện điểm của cả nước. Sau 7 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới, đến nay Nam Đàn đã hoàn thành 19/19 tiêu chí trong bộ tiêu...

  • Tiểu kết chương 3

  • C. KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG CUỘC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NAM ĐÀN (NGHỆ AN)

Chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới của Đảng, Nhà nước

1.1.1 Chủ trương, chính sách và các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của Đảng, Nhà nước

Nông thôn là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau Theo cuốn

Từ điển Tiếng Việt, khái niệm “Nông thôn” được hiểu là: “Khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông, phân biệt với thành thị” [40, tr.917]

Nông thôn hiện nay được hiểu là khu vực tập hợp các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường dưới một thể chế chính trị nhất định, chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác Khái niệm nông thôn mang tính tương đối, có thể thay đổi theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới.

Việt Nam, với nền tảng nông nghiệp, đã trải qua nhiều thay đổi trong nông thôn qua các thời kỳ Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đã mang lại nhiều thành tựu, nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế và thúc đẩy hội nhập toàn diện Khái niệm "Nông thôn mới" xuất hiện và trở nên phổ biến trong bối cảnh này, tuy nhiên, vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về nó.

Nông thôn mới là khái niệm chỉ những khu vực nông thôn được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đạt các tiêu chí do Đảng, Nhà nước ban hành Mục tiêu của chương trình này là nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.

Ngừng nâng cao đời sống văn hóa vật chất và tinh thần cho đại bộ phận nông dân tại các làng, xã, huyện sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của cộng đồng Việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân trong khu vực này là cần thiết để thúc đẩy sự thịnh vượng và ổn định xã hội.

Nông thôn mới là khái niệm chỉ sự phát triển của nông thôn với đời sống văn hóa vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, đồng thời rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị Người nông dân được tiếp cận các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, được đào tạo bài bản và có bản lĩnh chính trị vững vàng, từ đó đóng vai trò chủ đạo trong việc xây dựng Nông thôn mới Thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa từ năm 2010 cũng đánh dấu những đặc trưng quan trọng của Nông thôn mới.

- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cầu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ

- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao

- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy

- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao

- An ninh tốt, quản lý dân chủ

Trên cơ sở các nghị quyết của Đảng, nghị định của Chính phủ, các quan điểm nói về Nông thôn mới được đưa ra:

Ngày 5 tháng 8 năm 2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Mục tiêu xây dựng Nông thôn mới được nêu lên trong Nghị quyết này là:

Xây dựng Nông thôn mới hướng tới phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, với cơ cấu kinh tế hợp lý và các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả Mục tiêu là gắn nông nghiệp với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp, dịch vụ và đô thị theo quy hoạch Đời sống xã hội nông thôn được duy trì ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao dân trí và bảo vệ môi trường sinh thái Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được củng cố và tăng cường.

Thực hiện đường lối của Đảng, Chính phủ đã ra Nghị quyết số

Ngày 28 tháng 10 năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 24/2008/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X Chương trình này tập trung vào phát triển nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân và cải thiện điều kiện sống ở nông thôn, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho khu vực nông thôn Việt Nam.

Quyết định số 800-QĐ/TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, với mục tiêu hiện đại hóa hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển hợp lý cơ cấu kinh tế, và gắn nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ Đại hội XI của Đảng khẳng định việc xây dựng Nông thôn mới cần phù hợp với đặc điểm từng vùng và phát huy truyền thống văn hóa nông thôn Việt Nam, đồng thời đẩy mạnh hạ tầng nông thôn và thu hút đầu tư từ doanh nghiệp nhỏ và vừa Đại hội XII nhấn mạnh phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là định hướng quan trọng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp hiện đại, đồng thời xác định nhiệm vụ cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng Nông thôn mới.

Giai đoạn 2016 - 2020 đã tập trung vào việc thực hiện đồng bộ và hiệu quả các giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng Nông thôn mới và cải thiện đời sống cho nông dân.

Tóm lại, “Nông thôn mới” có thể hiểu theo năm nội dung cơ bản:

Một là, hạ tầng kinh tế - xã hội chất lượng được giữ vững, nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;

Hai là, tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế có hiệu quả, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa;

Ba là, đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao;

Các mặt của xã hội cần được phát triển hài hòa, đồng thời giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc Việc nâng cao trình độ dân trí và cải thiện môi trường sống cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển bền vững.

Năm là, chất lượng lãnh đạo hệ thống chính trị được nâng cao và đảm bảo an ninh trật tự xã hội

Tiêu chí xây dựng Nông thôn mới:

Nông thôn mới ở Việt Nam được xây dựng theo "Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng Nông thôn mới" do Chính phủ ban hành (quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009) Bộ tiêu chí này được chia thành 5 nhóm với 19 tiêu chí, bao gồm: nhóm quy hoạch và thực hiện quy hoạch; nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư); nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất (thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất); nhóm văn hóa - xã hội - môi trường (giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường); và nhóm hệ thống chính trị (hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh, trật tự xã hội được giữ vững).

Về quy hoạch nông thôn mới

Để thực hiện hiệu quả các nội dung khác, việc triển khai nội dung này cần được thực hiện trước Quy hoạch phải được rà soát, kế thừa, điều chỉnh và bổ sung các quy hoạch đã có, đồng thời xây dựng các quy hoạch mới theo yêu cầu của Chương trình xây dựng Nông thôn mới.

12 chung, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch các khu dân cư, quy hoạch sản xuất )

Xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân Để thực hiện, cần khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có, từ đó xác định các công trình cần xây dựng dựa trên tiêu chí của xã Nông thôn mới Các công trình cần được thảo luận và lựa chọn theo thứ tự ưu tiên, tập trung vào việc cải tạo, nâng cấp những công trình đã có, chỉ xây dựng mới khi chưa có Đối với các công trình yêu cầu kỹ thuật phức tạp và vốn lớn, cần lập dự án đầu tư và đấu thầu thi công, trong khi những công trình đơn giản có thể để nhân dân tự thực hiện dưới sự giám sát của cộng đồng.

Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cần nguồn vốn lớn, vì vậy cần tuyên truyền và vận động sự tham gia của nhân dân thông qua nhiều hình thức như đóng góp tiền, vật liệu, ngày công và hiến đất Các công trình như mở rộng đường, xây dựng kênh mương, trường học, nhà văn hóa và trạm y tế sẽ được xây dựng từ những đóng góp này Đồng thời, kêu gọi sự hỗ trợ từ doanh nghiệp và tổ chức xã hội, cũng như từ con em thành đạt đang làm việc xa, cả trong nước và nước ngoài, là rất quan trọng Sự hỗ trợ ban đầu từ ngân sách Nhà nước Trung ương và địa phương cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo lòng tin và thúc đẩy thực hiện Chương trình Nông thôn mới.

Kinh nghiệm xây dựng, phát triển nông thôn mới ở một số địa phương

Xây dựng nông thôn mới là vấn đề quan trọng được các địa phương trên toàn quốc chú trọng, với các giải pháp phù hợp tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nơi Dưới đây là những kinh nghiệm trong việc xây dựng nông thôn mới từ một số địa phương mà Nam Đàn có thể tham khảo và áp dụng.

Xây dựng Nông thôn mới ở xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh

Năm 2010, xã Tùng Ảnh được UBND tỉnh Hà Tĩnh chọn là một trong 13 xã chỉ đạo điểm, với mục tiêu hoàn thành 19 tiêu chí vào năm 2013 Xã có lợi thế từ 10 năm kinh nghiệm trong triển khai xây dựng Nông thôn mới theo chỉ đạo của tỉnh (2000 - 2010) Tuy nhiên, sau khi khảo sát, xã Tùng Ảnh chỉ đạt 10/19 tiêu chí, với thu nhập bình quân đầu người đạt 12 triệu đồng.

Tính đến năm 2013, xã Tùng Ảnh đã đạt được nhiều thành tựu trong việc xây dựng Nông thôn mới, với mức thu nhập bình quân đạt 21 đồng/người/năm và tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 4,32% Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 45% Đến quý I/2013, xã đã mở rộng 4,5 km đường giao thông và hoàn thiện hệ thống điện chiếu sáng cho 100% các đường làng, ngõ xóm với tổng kinh phí 4 tỷ đồng, trong đó người dân tự đóng góp hơn 60% Từ năm 2011 đến tháng 4/2013, nhân dân Tùng Ảnh đã thực hiện 59 công trình như điện, giao thông, và nhà văn hóa, đồng thời hiến 23.400m2 đất cho các dự án phát triển.

Qua 2 năm xây dựng Nông thôn mới, từ làng quê nghèo Tùng Ảnh đã đạt được những kết quả vượt bậc, số lao động có việc làm thường xuyên đạt trên 99%, thu nhập bình quân đầu người đạt 24,7 triệu đồng/người.(Nguồn

Xã Tùng Ảnh đã đạt được nhiều kết quả trong xây dựng Nông thôn mới nhờ tập trung phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập cho người dân Chỉ trong thời gian ngắn, xã đã thu hút 15 doanh nghiệp đầu tư, với hơn 535 hộ tham gia sản xuất kinh doanh dịch vụ thương mại, có thu nhập từ 50-100 triệu đồng/năm Đặc biệt, Tùng Ảnh đã chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ sản xuất nhỏ sang quy mô lớn, thành công trong việc xây dựng cánh đồng mẫu 20ha sản xuất lúa chất lượng cao và các mô hình chăn nuôi lợn, gà sạch Nhờ những nỗ lực này, Tùng Ảnh đã trở thành xã Nông thôn mới đầu tiên của tỉnh Hà Tĩnh, với thu nhập bình quân đầu người đạt 24,7 triệu đồng.

Phú Thọ: Huy động nguồn lực phát triển giao thông nông thôn

Với đặc điểm là một tỉnh trung du và miền núi, việc giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn đã tác động đáng kể đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Phát triển giao thông nông thôn là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng tại tỉnh Phú Thọ Nó cũng góp phần vào công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới Trong nhiều năm qua, các cấp, ngành trong tỉnh đã nỗ lực huy động mọi nguồn lực để cải thiện hạ tầng giao thông, đặc biệt là giao thông nông thôn.

Trong giai đoạn 2010 - 2014, Sở Giao thông vận tải Phú Thọ đã huy động hơn 10.627 tỷ đồng để phát triển hạ tầng giao thông, bao gồm việc làm mới 41km đường thôn xóm và 10km đường trục chính nội đồng Đồng thời, tỉnh đã nâng cấp 174 km đường tỉnh, 549km đường huyện, 1.042km đường xã, 1.632km đường thôn xóm, 1.466km đường ngõ xóm, và 330km đường trục chính nội đồng Ngoài ra, 48 cầu và 35 tràn mới đã được xây dựng, cùng với việc sửa chữa 9 cầu và 10 tràn Công tác phát triển giao thông nông thôn đã nhận được sự đồng tình cao từ nhân dân và trở thành phong trào rộng khắp nhờ vào sự quan tâm của các cấp, ngành trong việc tuyên truyền và thực hiện Quy chế dân chủ Việc huy động vốn được thực hiện đa dạng, tận dụng tối đa nguồn lực từ Trung ương và các chương trình, dự án như giao thông nông thôn 3 và nguồn vốn từ Ngân hàng Thế giới.

Huyện Đoan Hùng, Thanh Ba, và Thanh Thủy là những địa phương huy động nguồn vốn cao từ các thành phần kinh tế, doanh nghiệp, nhà hảo tâm và nhân dân Việc huy động vốn trong nhân dân được thực hiện linh hoạt thông qua quy chế dân chủ ở cơ sở, với nhiều hình thức như vật tư, thiết bị, tiền, hiến đất, cây cối và hoa màu Phương châm giao thông nông thôn được xác định là công trình của dân, do dân thực hiện và dân tự kiểm tra.

Trong 5 năm qua, 23 công trình đã được thực hiện công khai và bàn bạc dân chủ, huy động trên 688 tỷ đồng từ nhân dân, với nhiều hộ dân tự nguyện hiến đất và hoa màu cho Nhà nước mà không yêu cầu bồi thường Công tác quản lý chất lượng công trình được chú trọng, với việc phân cấp quản lý đầu tư cho các huyện và thành phố, từ khâu duyệt thiết kế đến nghiệm thu Cơ quan chuyên môn cung cấp thiết kế mẫu và hướng dẫn kỹ thuật cho cán bộ Quá trình thi công được giám sát chặt chẽ bởi cả cơ quan chuyên môn và các đoàn thể địa phương, đảm bảo chất lượng và tiết kiệm Sau khi nghiệm thu, công trình được bàn giao cho các khu dân cư quản lý, nhiều khu đã xây dựng quy chế sử dụng và bảo trì đường giao thông, cắm biển hạn chế tải trọng và đặt tên cho các tuyến đường theo các Hội tự quản.

Sau 5 năm thực hiện, mạng lưới giao thông nông thôn trong tỉnh đã được mở rộng và nâng cấp nhờ sự chỉ đạo quyết tâm của các cấp Điều này đã tạo động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội, khơi dậy tiềm năng của các vùng lạc hậu như Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập Sự phát triển của giao thông nông thôn đã làm thay đổi diện mạo nông thôn mới, đồng thời hình thành những cách nghĩ và làm mới ở cơ sở Nhờ đó, việc vận chuyển hàng hóa, nông sản, giao lưu và buôn bán của người dân trở nên thuận lợi, góp phần nâng cao đời sống và cải thiện kinh tế xã hội.

Quảng Ninh - Tiên phong và sáng tạo trong xây dựng Nông thôn mới

Quảng Ninh là địa phương tiên phong trong Chương trình xây dựng Nông thôn mới, đặc biệt nổi bật trong công tác quy hoạch Trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, tỉnh đã áp dụng nhiều giải pháp linh hoạt và sáng tạo để đạt được các mục tiêu đề ra Hiện nay, Quảng Ninh nằm trong top 5 tỉnh dẫn đầu cả nước và đứng đầu 15 tỉnh miền núi phía Bắc về xây dựng Nông thôn mới.

Trong 5 năm thực hiện (giai đoạn 2011 – 2015), Chương trình xây dựng Nông thôn mới góp phần quan trọng làm thay đổi diện mạo các vùng quê Quảng Ninh, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển kinh tế Hiện nay, mức độ đạt chuẩn từng tiêu chí của Quảng Ninh cao hơn so với bình quân chung toàn quốc 8,9% Bình quân số tiêu chí đạt trên một xã của Quảng Ninh cao hơn so với mức bình quân chung của cả nước, đạt 14,8% và đến thời điểm này Quảng Ninh không có xã dưới 5 tiêu chí Đến nay tỉnh Quảng Ninh đứng thứ 3 trong cả nước có “huyện” Đông Triều được Thủ tướng Chính phủ công nhận là đơn vị đạt chuẩn Nông thôn mới

Chương trình xây dựng nông thôn mới đã được các cấp ủy đảng và chính quyền cơ sở triển khai hiệu quả, phát huy vai trò lãnh đạo Ban chỉ đạo tỉnh đã trực tiếp phụ trách các địa phương, kịp thời nắm bắt tình hình và giải quyết khó khăn cho cơ sở liên quan đến các tiêu chí nông thôn mới Công tác tuyên truyền được thực hiện đa dạng qua tọa đàm, họp báo và các hoạt động tuyên dương gương điển hình, từ đó nâng cao nhận thức cho hệ thống chính trị và người dân Phong trào nông thôn mới đã lan tỏa mạnh mẽ trên toàn tỉnh, tạo nên điểm nhấn chưa từng có trong các phong trào trước đây.

Chương trình xây dựng Nông thôn mới tại Quảng Ninh đã đạt được những kết quả khả quan, vượt trội so với các chương trình khác trong giai đoạn 2010 - 2015 Công tác quy hoạch vùng, cơ sở hạ tầng và sản xuất đã đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện đời sống kinh tế của người dân, giúp họ chủ động hơn trong việc phát triển nông nghiệp Quảng Ninh dẫn đầu cả nước về công tác quy hoạch, hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn quy định Lãnh đạo tỉnh đã chỉ đạo quy hoạch “3 trong 1” cho các xã có lộ trình nâng cấp đô thị, nhằm tối ưu hóa nguồn lực và đảm bảo tiến độ Nhờ sự đầu tư hợp lý vào cơ sở hạ tầng và huy động nhiều nguồn lực từ các chương trình mục tiêu, hiện nay, tỉnh đã có 58,26% số xã đạt tiêu chí giao thông, 76,52% đạt tiêu chí thủy lợi, và 93,09% đạt tiêu chí bưu điện, góp phần nâng cao giá trị đầu tư trong sản xuất nông nghiệp.

Điều kiện tự nhiên, xã hội ảnh hưởng đến công cuộc xây dựng nông thôn mới ở huyện Nam Đàn

1.3.1 Tài nguyên vị thế địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số và nguồn lực con người

1.3.1.1 Tài nguyên vị thế địa lý

Nam Đàn là huyện nằm ở phía nam đông nam tỉnh Nghệ An, Việt Nam, với vị trí địa lý kéo dài từ 18°34' đến 18°47' vĩ bắc và 105°24' đến 105°37' kinh đông Huyện có diện tích tự nhiên 291,9 km², là vùng đồng bằng nửa đồi núi, cách Thành phố Vinh 20 km Nam Đàn được kết nối bởi quốc lộ 46 đi Thanh Chương và quốc lộ 15 đi Đô Lương, Tân Kỳ, Đức Thọ, Hà Tĩnh.

28 lưới giao thông của huyện khá hoàn chỉnh, đường liên huyện, liên xã, liên thôn cơ bản đã được nhựa hóa và bê tông hóa

Nam Đàn, quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nổi bật với nhiều di tích lịch sử văn hóa và cách mạng Khu vực này có hệ thống sông núi, hồ đập phong phú, được xác định là vùng trọng điểm phát triển du lịch Cùng với Thành phố Vinh và Thị xã Cửa Lò, Nam Đàn tạo thành tam giác phát triển du lịch quan trọng của Nghệ An và Bắc Trung Bộ.

Nam Đàn sở hữu 173 di tích và danh thắng, trong đó 37 di tích đã được xếp hạng, bao gồm 3 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 11 di tích cấp quốc gia và 23 di tích cấp tỉnh Các di tích này được quản lý bởi tỉnh, huyện và các xã, thị trấn Ba di tích quốc gia đặc biệt gồm Khu di tích Kim Liên, Nhà lưu niệm cụ Phan Bội Châu và Đình Hoành Sơn Hệ thống di tích của huyện không chỉ phong phú về nội dung mà còn đa dạng về loại hình, với nhiều công trình kiến trúc nghệ thuật độc đáo Một số di tích tiêu biểu có giá trị lớn về văn hóa và du lịch như Khu di tích Kim Liên, Khu di tích vua Mai, Nhà lưu niệm cụ Phan Bội Châu, Đình Trung Cần, Đình Hoành Sơn và Chùa Đại Tuệ, ngôi chùa lớn nhất Bắc Trung Bộ đang được phục dựng Khu di tích Kim Liên, một trong bốn khu di tích quan trọng nhất về Chủ tịch Hồ Chí Minh, thu hút từ 2 đến 2,5 triệu lượt khách du lịch mỗi năm.

Nam Đàn nổi bật trong văn hóa ẩm thực với nhiều món ngon đặc trưng như bánh đúc Sa Nam, thịt me Nam Nghĩa, dê Cầu Đòn, cá Mòi sông Lam, tương Nam Đàn, cá rô Bàu Nón, bột sắn dây và hồng Nam Anh Những đặc sản nổi tiếng này đã góp phần đưa Nam Đàn trở thành trung tâm văn hóa ẩm thực của tỉnh.

Nam Đàn sở hữu hệ thống sông, núi, hồ đập phong phú, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển du lịch nghỉ dưỡng, nổi bật với sông Lam, hồ Tràng Đen và hồ Thanh.

Thủy và núi Đại Huệ, cùng với chùa Đại Tuệ, thác Hồ Thành và Thành Lục Niên, tạo nên một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp với diện tích rừng phong phú Khu vực này rất thích hợp để phát triển du lịch sinh thái kết hợp với du lịch tâm linh.

Hàng năm trên địa bàn huyện có 2 lễ hội chính là: Lễ hội Đền Vua Mai,

Lễ hội Làng Sen là một sự kiện văn hóa quan trọng, nổi bật với nhiều giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn và phát triển Huyện này nằm trong vùng dân ca Ví, Giặm, đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Vị trí địa lý của huyện Nam Đàn là một tài nguyên quan trọng, đóng vai trò lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình xây dựng Nông thôn mới tại địa phương.

Nam Đàn là huyện đồng bằng bán sơn địa, tọa lạc ở hạ lưu sông Lam Huyện này giáp huyện Thanh Chương và huyện Đô Lương ở phía Tây, huyện Nghi Lộc và huyện Đô Lương ở phía Bắc, huyện Đức Thọ và huyện Hương Sơn của tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, và huyện Hưng ở phía Đông.

Huyện Nam Đàn, cách thành phố Vinh 20km về phía Tây, có diện tích tự nhiên 294 km² với 23 xã và 1 thị trấn, trong đó có 5 xã miền núi thấp Huyện nằm giữa hai dãy núi Đại Huệ và Thiên Nhẫn, bị chia cắt bởi sông Lam, tạo thành hai vùng tả ngạn và hữu ngạn Ngoài ra, sông Đào chảy từ thị trấn Ba ra Bến Thuỷ, khiến đồng bằng bị chia cắt thêm Khu vực đồi núi gần sườn Nam dãy Đại Huệ và sườn Đông Bắc dãy Thiên Nhẫn có độ cao trên 200m với độ dốc trên 18 độ.

Huyện Nam Đàn có khí hậu và thời tiết khắc nghiệt, nằm trong vùng khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam Khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 và mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 86%.

Vào tháng 1 và tháng 2, độ ẩm không khí cao nhất đạt trên 90%, trong khi tháng 7 có độ ẩm thấp nhất chỉ khoảng 74% Trung bình, tổng số giờ nắng trong năm là 1.637 giờ.

Nguồn nước mặt tại huyện Nam Đàn chủ yếu đến từ hệ thống sông ngòi và hồ đập, trong đó sông Lam chảy qua với chiều dài 16km, cung cấp nước dồi dào và chất lượng tốt cho sinh hoạt và sản xuất Huyện còn có hai kênh lớn là kênh thấp (sông Đào) và kênh Lam Trà, cùng với nhiều suối nhỏ có nước quanh năm Ngoài ra, trên địa bàn huyện có hơn 40 hồ đập lớn nhỏ với tổng trữ lượng vượt quá 19 triệu m3.

Nam Đàn có 13 loại đất được phân chia thành 5 nhóm chính Nhóm đất cát thô ven sông chiếm 384 ha, tương đương 1,3% tổng diện tích huyện, phân bố rải rác ở các xã ven sông Lam Nhóm đất phù sa có diện tích 10.282 ha, hình thành từ bồi đắp phù sa sông Lam, rất thuận lợi cho canh tác lúa nước và trồng ngô Nhóm đất xám bạc màu rộng 2.485 ha, trong khi nhóm đất đỏ vàng có diện tích 11.302 ha, thích hợp cho việc trồng cây ăn quả, cây rừng và cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu đỗ Cuối cùng, nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ với diện tích 112 ha, chủ yếu được sử dụng để cấy 1 vụ lúa.

Năm 2017, Nam Đàn có 7.152,52 ha đất lâm nghiệp, chiếm 24,5% tổng diện tích tự nhiên Trong đó đất rừng sản xuất là 4.052,79ha; rừng đặc dụng

3.099,74 ha Rừng Nam Đàn chủ yếu là thông nhựa, tập trung chính ở chân núi Đại Huệ và dãy núi Thiên Nhẫn

Huyện Nam Đàn có nguồn tài nguyên khoáng sản hạn chế về cả chủng loại và trữ lượng, bao gồm đất sét, cát vàng và đá xây dựng được khai thác một cách hạn chế Ngoài ra, khu vực này còn có một số mỏ sắt và mangan nằm ở dãy núi Thiên Nhẫn, nhưng trữ lượng và hàm lượng của chúng đều thấp.

Những thành tựu cơ bản

2.1.1 Huy động nguồn lực vốn đầu tư xây dựng Nông thôn mới

Vốn là yếu tố thiết yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, phản ánh giá trị tiền tệ của các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất Trong Chương trình xây dựng Nông thôn mới, nguồn vốn đóng vai trò quyết định đến thành công của chương trình tại các xã, huyện, tỉnh và toàn quốc Để xây dựng Nông thôn mới, mỗi vùng nông thôn cần một lượng vốn nhất định để duy trì các hoạt động, cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ công cộng, và áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao kiến thức cho người dân.

Nguồn vốn để xây dựng Nông thôn mới có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, với quy mô huy động từ vài trăm ngàn đồng đến hàng tỷ đồng, tất cả đều có thể diễn ra trong cùng một thời gian và đối tượng huy động.

Huy động nông dân tham gia từ 1 đến 2 ngày công lao động để xây dựng tuyến đường bê tông liên thôn, liên xã có thể mang lại giá trị kinh tế từ 200.000 đến 400.000 đồng Sự tham gia này không chỉ tạo ra cơ sở hạ tầng cần thiết mà còn thể hiện tinh thần đoàn kết và hợp tác trong cộng đồng.

Nhiều nhà đầu tư sẵn sàng chi từ 5 đến 7 tỷ đồng để xây dựng trường mầm non hoặc trường tiểu học cho quê hương Bên cạnh đó, một số gia đình cũng không ngần ngại bỏ ra từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng để xây dựng các đoạn đường.

Tựu chung lại chúng ta có thể chia nguồn vốn huy động để xây dựng Nông thôn mới bao gồm 5 nguồn chính:

Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách là nguồn tài chính quan trọng từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án hỗ trợ có mục tiêu, đang và sẽ tiếp tục được triển khai trong những năm tới Đặc biệt, nguồn vốn này trực tiếp phục vụ cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững tại các khu vực nông thôn.

+ Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước

+ Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh

+ Nguồn vốn từ ngân sách huyện

+ Nguồn vốn huy động từ ngân sách xã, phường, thị

Nguồn vốn tín dụng là nguồn đầu tư phát triển của nhà nước, được phân bổ cho các tỉnh thông qua các chương trình như kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, và nâng cấp cơ sở hạ tầng cho làng nghề và nuôi trồng thủy sản trong giai đoạn 2009 - 2015.

Nguồn vốn đóng góp cộng đồng bao gồm công sức và tiền của người dân, được sử dụng để cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công trình vệ sinh theo chuẩn mới Ngoài ra, việc cải tạo ao, vườn không chỉ tạo cảnh quan đẹp mà còn mang lại thu nhập cho hộ gia đình Cộng đồng cũng đầu tư vào việc cải tạo cổng ngõ và tường rào để tăng tính thẩm mỹ Hơn nữa, sự đóng góp này còn thể hiện qua việc hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình nhằm nâng cao thu nhập Người dân tham gia xây dựng công trình công cộng của làng, xã bằng lao động, tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị và hiến đất.

Nguồn vốn được huy động từ sự đóng góp của doanh nghiệp, doanh nhân, hợp tác xã và hộ tư nhân Vốn này được sử dụng để đầu tư vào các công trình công cộng có thu phí nhằm thu hồi vốn, bao gồm chợ, hệ thống cấp nước sạch cho cộng đồng, điện, dịch vụ thu dọn và chôn lấp rác thải, cũng như xây dựng cầu nhỏ, bến đò và bến phà.

49 tư kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm, cung cấp dịch vụ

Nguồn vốn hợp pháp có thể được huy động từ các dự án sử dụng vốn vay hoặc nhận viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức Liên hợp quốc.

Tổ chức y tế thế giới, tổ chức PAM, PAOL, tổ chức UNESEF, hay các tổ chức phi chính phủ

Từ năm 2010 đến 2017, huyện Nam Đàn đã triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới, huy động nhiều nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, ngân sách tỉnh, huyện, xã, cùng với sự đóng góp của nhân dân, doanh nghiệp và các nhà hảo tâm Nguồn vốn này được sử dụng kịp thời, đúng mục đích và mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần quan trọng vào sự phát triển nông thôn trong khu vực.

Từ năm 2010 đến 2017, tổng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới tại huyện đạt 1.530,4 tỷ đồng Trong đó, ngân sách Trung ương đóng góp 107,2 tỷ đồng (7%), ngân sách tỉnh 145 tỷ đồng (9,47%), ngân sách huyện 160 tỷ đồng (10,46%), ngân sách xã 193,2 tỷ đồng (12,62%), doanh nghiệp 98,5 tỷ đồng (6,45%), và nhân dân đóng góp 346,7 tỷ đồng (22,65%) Cụ thể, nhân dân đã đóng góp 319,8 tỷ đồng bằng tiền, hiến 212.355 m² đất, 28.468 m² tường rào và 121.093 ngày công tương ứng 26,9 tỷ đồng Ngoài ra, vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án trên địa bàn đạt 479,8 tỷ đồng (31,35%).

Huy động nguồn vốn cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tại huyện có sự đóng góp đáng kể từ nhân dân Tỷ lệ đóng góp của người dân trong huyện chiếm một phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động.

50 số vốn được huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới

Bảng 3: Bảng thống kê nguồn vốn đóng góp của nhân dân các xã để xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011-2017 ở huyện Nam Đàn

TT Tên xã Số tiền nhân dân đóng góp (tỷ VND) Tỷ lệ (%) Tổng vốn thực hiện (tỷ VND)

20 Nam Hưng 101,515 tỷ đồng 81,1% 125,072 tỷ

21 Xuân Lâm 118,363 tỷ đồng 62,3% 190,046 tỷ

23 Nam Phúc 28,5 tỷ đồng 30% 95 tỷ

Theo báo cáo của Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới huyện Nam Đàn, giai đoạn 2010 - 2017, huyện đã huy động nguồn vốn từ ngân sách xã để phát triển Nông thôn mới Việc này không chỉ góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa phương.

Bảng thống kê nguồn vốn đóng góp của nhân dân các xã trong giai đoạn 2010 - 2017 ở huyện Nam Đàn cho thấy, ngoài 2 xã Kim Liên và Nam Thanh, hầu hết các xã đều nhận được sự hỗ trợ lớn từ ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện và xã, chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn huy động Cụ thể, xã Kim Liên nhận 5,150 tỷ đồng từ ngân sách Trung ương, 10,500 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh, 0,125 tỷ đồng từ ngân sách huyện, và đã chi 106,325 tỷ đồng từ ngân sách xã, tổng cộng đạt 122,100 tỷ đồng trên tổng số 269,790 tỷ đồng vốn huy động, trong khi nhân dân xã chỉ đóng góp 55,190 tỷ đồng Tương tự, xã Nam Thanh nhận 32,224 tỷ đồng từ ngân sách Trung ương, 70,646 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh, 47,519 tỷ đồng từ ngân sách huyện, và 26,957 tỷ đồng từ ngân sách xã, tổng cộng 177,346 tỷ đồng trên 206,569 tỷ đồng vốn huy động, với sự đóng góp của nhân dân chỉ là 29,230 tỷ đồng Đối với các xã khác, nguồn vốn huy động từ nhân dân chiếm tỷ lệ lớn, như xã Hùng Tiến đóng góp 108,26 tỷ đồng, xã Hồng Long 91,938 tỷ đồng, và xã Nam Thái 130,132 tỷ đồng, trong khi dân số của các xã này lần lượt là 8.484, 4.478 và 3.615 người.

Nhân dân đóng vai trò quyết định trong việc đạt được mục tiêu xây dựng Nông thôn mới, bất chấp tổng thu nhập bình quân đầu người của huyện chỉ từ 26.500.000 đồng đến 29.500.000 đồng/người/năm trong giai đoạn 2014 đến 2016 Sự đóng góp của người dân không chỉ thể hiện qua tiền bạc mà còn qua nhiều hình thức khác, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của nông thôn.

ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG CUỘC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT, TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN NAM ĐÀN

Ngày đăng: 01/08/2021, 12:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Phạm Anh, Văn Lợi (2010), "Xây dựng nông thôn mới - bài học và kinh nghiệm từ Trung Quốc", http://nongthonmoi.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng nông thôn mới - bài học và kinh nghiệm từ Trung Quốc
Tác giả: Phạm Anh, Văn Lợi
Năm: 2010
[2]. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), “Nghị quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Năm: 2008
[3]. Cao Khoa Bảng (2008), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị cấp tỉnh, thành phố Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị cấp tỉnh, thành phố
Tác giả: Cao Khoa Bảng
Năm: 2008
[4]. Hoàng Chí Bảo (Chủ biên) (2004), “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay
Tác giả: Hoàng Chí Bảo
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2004
[5]. Nguyễn Đức Bình, Trần Ngọc Hiên, Đoàn Trọng Truyến, Nguyễn Văn Thảo, Trần Xuân Sầm (Đồng chủ biên) (1999), “Đổi mới và tăng cường hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đổi mới và tăng cường hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới”
Tác giả: Nguyễn Đức Bình, Trần Ngọc Hiên, Đoàn Trọng Truyến, Nguyễn Văn Thảo, Trần Xuân Sầm (Đồng chủ biên)
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 1999
[6]. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), “Thông tư 54/2009/TT- BNNPTNT ngày 21/8/2009 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2009
[7]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), “Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2010
[8]. Chính phủ (2008), “Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2008
[9]. Nguyễn Hồng Chuyên (2013), “Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã phục vụ xây dựng nông thôn mới”, Nxb Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã phục vụ xây dựng nông thôn mới
Tác giả: Nguyễn Hồng Chuyên
Nhà XB: Nxb Tư pháp
Năm: 2013
[10]. Trịnh Cường (2012), “Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới, Trong sách: Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Vũ Văn Phúc (Chủ biên)”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
Tác giả: Trịnh Cường
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2012
[11]. Tô Xuân Dân (Chủ biên), Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng (2013), “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lí mới, bước đi mới”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lí mới, bước đi mới”
Tác giả: Tô Xuân Dân (Chủ biên), Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2013
[12]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
[13]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
[14]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2008
[15]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật
Năm: 2011
[16]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật
Năm: 2012
[17]. Nguyễn Hữu Đổng (chủ biên) (2009), Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hữu Đổng (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2009
[18]. Nguyễn Văn Động (1997), “Hoàn thiện mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa nhà nước và công dân trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa nhà nước và công dân trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay”
Tác giả: Nguyễn Văn Động
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 1997
[19]. Phạm Văn Đức và Đặng Hữu Toàn (Đồng chủ biên) (2008), “Văn kiện Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Phạm Văn Đức, Đặng Hữu Toàn
Nhà XB: Nxb Khoa học Xã hội
Năm: 2008
[20]. Vũ Minh Giang (Chủ nhiệm đề tài) (1995), “Hệ thống chính trị Việt Nam quá trình xây dựng và đánh giá thực trạng”, Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu, Đề tài khoa học cấp bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hệ thống chính trị Việt Nam quá trình xây dựng và đánh giá thực trạng”
Tác giả: Vũ Minh Giang (Chủ nhiệm đề tài)
Năm: 1995

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w