1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu

93 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (11)
    • 1.1 Đặt vấn đề (11)
    • 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.5 Bố cục luận văn (14)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (15)
    • 2.1 Các khái niệm liên quan (15)
      • 2.1.1 Khái niệm về sự hài lòng (15)
      • 2.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (15)
      • 2.1.3 Khái niệm về Nhà đầu tư (18)
    • 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước (18)
      • 2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài (18)
      • 2.2.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước (19)
  • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA (26)
    • 3.1 Những kết quả đạt được (26)
    • 3.2 Hạn chế và nguyên nhân (36)
  • CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 4.1 Phương pháp nghiên cứu (40)
    • 4.2 Thu thập và phân tích dữ liệu nghiên cứu (0)
    • 4.3 Xây dựng thang đo (42)
  • CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (48)
    • 5.1 Thông tin dữ liệu thu thập (48)
    • 5.2 Kiểm tra độ tin cậy Cronbach'sAlpha (49)
    • 5.3 Kết quả phân tích khám phá nhân tố EFA (52)
    • 5.4 Kết quả phân tích tương quan và hồi quy (54)
    • 5.5 Kiểm tra sự vi phạm các giả định trong hồi quy tuyên tính (60)
    • 5.6 Vị trí của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (60)
  • CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (63)
    • 6.1. Kết luận (63)
    • 6.2. Khuyến nghị (64)
    • 6.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)
  • PHỤ LỤC (72)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Bà Rịa – Vũng Tàu, tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, giáp thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Thuận và biển Đông Tỉnh có 8 huyện, thành phố, diện tích 1.980,98 km² và dân số khoảng 1.091.959 người Đến năm 2016, tổng sản phẩm của tỉnh chiếm 5,5% GDP cả nước, xuất khẩu đạt 3,5%, thu ngân sách đứng thứ ba và thu nhập bình quân đầu người cao Bà Rịa – Vũng Tàu có vị trí chiến lược trên trục đường xuyên Á với hệ thống cảng biển, sân bay và mạng lưới giao thông đường bộ, đường sông thuận lợi, bao gồm các quốc lộ 51, 55, 56, kết nối chặt chẽ với các tỉnh khác trong nước và quốc tế.

Trong 6 tháng đầu năm 2017, Bà Rịa – Vũng Tàu cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 11 dự án với tổng vốn đăng ký 125,4 triệu USD Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 306 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 26 tỷ USD của 27 quốc gia và vùng lãnh thổ thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 2 Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được đánh giá xếp thứ 3 cả nước (sau TP.Hồ Chí Minh và Bình Dương) về thu hút vốn FDI Thu hút đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, nguồn vốn này đã bổ sung một phần quan trọng trong tổng vốn đầu tư xã hội của Tỉnh, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, phát triển mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đồng thời làm tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp ngân sách nhà nước và tạo thêm việc làm Ngoài những đóng góp trực tiếp nêu trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài từng bước đã có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế, trong đó có việc khơi dậy nguồn lực đầu tư trong nước, nâng cao hiệu quả sản xuất, từng bước tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu

1 Niên giám thống kê năm 2016

2 Báo cáo số 149/BC-UBND ngày 16/8/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Mặc dù tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã đạt được nhiều kết quả trong hoạt động đầu tư nước ngoài, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục Cần hoàn thiện hệ thống chính sách và nâng cấp cơ sở hạ tầng cảng, khu cụm công nghiệp để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư Đồng thời, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp hỗ trợ tư vấn pháp luật Việc thường xuyên trao đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp từ doanh nghiệp là cần thiết để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, từ đó tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi hơn.

Việc thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là rất quan trọng, tuy nhiên, để các nhà đầu tư nước ngoài thực sự tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh, cũng như phát triển bền vững, cần phải có các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của họ Điều này không chỉ giúp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thu hút thêm nhiều nhà đầu tư khác vào tỉnh trong tương lai.

Bà Rịa – Vũng Tàu" Việc nghiên cứu này là rất cần thiết đối với tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu là địa điểm quan trọng giúp các nhà quản lý tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhận diện các yếu tố tác động đến sự hài lòng của các nhà đầu tư nước ngoài.

Bà Rịa – Vũng Tàu, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài trong thời gian tới.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

+ Đo lường mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Để nâng cao sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả Luận văn sẽ tập trung vào việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư và đưa ra các chiến lược cải thiện môi trường đầu tư trong tỉnh.

- Câu hỏi thứ 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

- Câu hỏi thứ 2: Các yếu tố đó ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như thế nào

Để nâng cao sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới, các giải pháp quan trọng cần được thực hiện bao gồm cải thiện cơ sở hạ tầng, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cung cấp thông tin minh bạch và kịp thời về môi trường đầu tư Ngoài ra, việc tăng cường hỗ trợ từ chính quyền địa phương và xây dựng các chính sách ưu đãi hấp dẫn cũng sẽ góp phần thu hút và giữ chân các nhà đầu tư Thực hiện các chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xúc tiến thương mại cũng là những yếu tố then chốt để nâng cao sự hài lòng của nhà đầu tư.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

- Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp FDI đang hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước:

Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc xây dựng thang đo nháp dựa trên các lý thuyết đã nghiên cứu, kết hợp với phỏng vấn và thảo luận với các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu quan điểm của các chuyên gia về các yếu tố môi trường đầu tư ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài Kết quả từ nghiên cứu định tính sẽ giúp hoàn thiện thang đo chính thức và xây dựng bảng hỏi khảo sát cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi, dựa trên kết quả nghiên cứu định tính Nghiên cứu sẽ khảo sát 39 biến quan sát thuộc 8 yếu tố theo mô hình lý thuyết, cùng với 5 biến đo lường mức độ hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài Cuộc khảo sát sẽ được tiến hành bằng cách gửi phiếu điều tra đến 180 doanh nghiệp FDI hoạt động tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong khoảng thời gian từ 01/9/2017 đến 31/10/2017 Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (1932), nghiên cứu sẽ đo lường sự hài lòng của các nhà đầu tư với các giá trị từ (1) Rất không đồng ý đến (5) Hoàn toàn đồng ý.

Dựa trên kết quả khảo sát và thu thập dữ liệu, quá trình xử lý và phân tích được thực hiện bằng phần mềm SPSS 20 Kiểm định Cronbach’s Alpha được áp dụng để xác định độ tin cậy của các thang đo, giúp loại bỏ những biến có tương quan thấp Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài.

Bố cục luận văn

Nội dung của luận văn được chia thành 6 chương như sau:

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Đánh giá chung về tình hình thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian qua

Chương 4: Phương pháp nghiên cứu

Chương 5: Kết quả nghiên cứu

Chương 6: Kết luận và khuyến nghị

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Các khái niệm liên quan

2.1.1 Khái niệm về sự hài lòng

Sự hài lòng của nhà đầu tư (khách hàng) liên quan đến cảm xúc và thái độ của chính quyền địa phương cung cấp dịch vụ công Nhà đầu tư mong đợi khả năng đáp ứng nhu cầu của họ từ chính quyền địa phương, cùng với các kết quả và giá trị mà dịch vụ mang lại Điều này đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư hoặc tiếp tục đầu tư tại địa phương.

Theo Oliver (1999) và Zineldin (2000), sự hài lòng của nhà đầu tư (khách hàng) phản ánh cảm xúc và cảm nhận của họ về địa phương cung cấp dịch vụ công, dựa trên sự so sánh giữa những gì họ nhận được và mong đợi.

Theo Kotler (2003), sự hài lòng của khách hàng là cảm giác vui mừng hoặc thất vọng dựa trên mong đợi về chất lượng dịch vụ hoặc sản phẩm Kotler và Keller (2006) chỉ ra rằng sự thỏa mãn của khách hàng phản ánh mức độ cảm nhận về sản phẩm hoặc dịch vụ so với mong đợi, được chia thành ba cấp độ: (1) Nếu cảm nhận thấp hơn mong đợi, khách hàng sẽ không hài lòng; (2) Nếu cảm nhận bằng mong đợi, khách hàng sẽ cảm thấy thỏa mãn; (3) Nếu cảm nhận vượt quá mong đợi, khách hàng sẽ cảm thấy thỏa mãn hoặc vui mừng.

2.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo Dunning (1977), một doanh nghiệp chỉ đầu tư trực tiếp nước ngoài khi đáp ứng ba điều kiện chính: thứ nhất, doanh nghiệp cần có lợi thế cạnh tranh như quy mô, công nghệ, mạng lưới tiếp thị, khả năng tiếp cận nguồn vốn lãi suất thấp hoặc tài sản vô hình đặc thù; thứ hai, nội bộ hóa lợi thế là cần thiết để sử dụng hiệu quả hơn là cho thuê hoặc bán cho doanh nghiệp khác; và thứ ba, chi phí sản xuất tại nước tiếp nhận đầu tư phải thấp hơn so với sản xuất tại nước mẹ để xuất khẩu Lợi thế địa điểm có thể bao gồm tài nguyên thiên nhiên, lao động, rào cản thương mại, chính sách khuyến khích đầu tư và các tác động ngoại vi từ địa điểm hoạt động.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư nhằm thiết lập mối quan hệ kinh tế lâu dài với doanh nghiệp tại một nền kinh tế khác, với mục tiêu giành quyền quản lý doanh nghiệp Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 1996), quyền quản lý doanh nghiệp FDI có thể được thực hiện thông qua việc thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp, mua lại doanh nghiệp hiện có, tham gia vào doanh nghiệp mới, hoặc cấp tín dụng dài hạn Để có quyền kiểm soát, nhà đầu tư cần nắm giữ từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.

Khi một quốc gia thu hút đầu tư nước ngoài, nó không chỉ nhận nguồn vốn mà còn cả công nghệ, kỹ thuật và bí quyết kinh doanh Các nhà đầu tư sẽ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong nước hoặc quốc tế Dù việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể tạo ra nợ cho nước nhận, nhưng nếu dự án hoạt động hiệu quả, lợi nhuận thu về sẽ rất lớn và giúp phát triển tiềm năng trong nước Tuy nhiên, lợi ích của nhà đầu tư đôi khi có thể vượt trội hơn so với lợi ích của nước nhận đầu tư, do đó nước nhận cần có chính sách ưu đãi để thu hút nhà đầu tư, và đôi khi nhà đầu tư có thể nâng cao chi phí nguyên vật liệu.

Về mặt pháp lý: Tùy theo quy định về đầu tư của mỗi nước mà nhà đầu tư phải bỏ ra một số vốn góp nhất định

- Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn quan trọng giúp các nước đang phát triển thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa, bù đắp cho sự thiếu hụt vốn trong nước FDI không chỉ là hình thức huy động vốn hiệu quả để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế, mà còn góp phần tăng cường nguồn thu ngân sách cho chính phủ.

Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ tạo ra nhiều việc làm cho người dân mà còn nâng cao chất lượng lao động Chúng góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và phát triển nguồn nhân lực thông qua việc đào tạo và nâng cao tay nghề, kỹ năng quản lý và kinh doanh Đồng thời, người lao động còn có cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý và điều hành từ các nước phát triển, cũng như tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ mà các nhà đầu tư mang lại.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp nâng cao năng lực công nghệ của nước nhận đầu tư bằng cách tiếp nhận công nghệ và kỹ năng sản xuất mới Điều này không chỉ thúc đẩy đổi mới kỹ thuật mà còn tăng năng suất các yếu tố sản xuất, cải thiện cấu trúc sản phẩm và xuất khẩu Quy trình chuyển giao công nghệ từ nhà đầu tư nước ngoài góp phần nâng cao trình độ và năng lực của nước nhận đầu tư Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có những trường hợp chuyển giao công nghệ không tuân thủ quy định.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp các nước đang phát triển tham gia tích cực vào quá trình phân công lao động Tuy nhiên, trong quá trình này, một số nhà đầu tư nước ngoài có thể sản xuất và cung cấp những sản phẩm gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng và làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

- Có 3 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:

Doanh nghiệp liên doanh là hình thức hợp tác giữa bên đầu tư và bên nhận đầu tư, trong đó cả hai cùng góp vốn, kinh doanh, chia sẻ lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ vốn góp Mỗi bên liên doanh có trách nhiệm với bên kia và doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi vốn góp của mình.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là loại hình doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại quốc gia nhận đầu tư, hoàn toàn tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hình thức này được thành lập theo quy định của pháp luật nước sở tại và bao gồm một số mô hình như hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - vận hành (BTO), và hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).

Hợp tác kinh doanh qua hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư mà các bên ký kết thỏa thuận để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước nhận đầu tư Hợp đồng này quy định rõ ràng về đối tượng, nội dung kinh doanh, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên, cũng như cách phân chia kết quả kinh doanh.

2.1.3 Khái niệm về Nhà đầu tư

Theo Luật Đầu tư năm 2014, nhà đầu tư được định nghĩa là tổ chức hoặc cá nhân tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh, bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài Cụ thể, nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, thực hiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

Tổng quan các nghiên cứu trước

2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài

Lale Berkoz và Sevkiye Sence Turk (2004) đã áp dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến để nghiên cứu các yếu tố quyết định địa điểm đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài tại Thổ Nhĩ Kỳ Nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn địa điểm đầu tư bao gồm sự phát triển dân số, cơ sở hạ tầng, khả năng phát triển tín dụng ngân hàng và sự phát triển của thị trường địa phương.

Nghiên cứu của Owen C.H Ho (2004) chỉ ra rằng có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Trung Quốc Đầu tiên, chi phí lao động cao và sự chiếm ưu thế của nhà nước trong nhiều ngành đã cản trở dòng vốn FDI Thứ hai, quy mô thị trường lớn tạo ra động lực cho các nhà đầu tư hướng nội Cuối cùng, các hoạt động đổi mới sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư FDI, cùng với độ biến động của kích thước thị trường và tiền lương lao động.

Li, Xinzhong (2005) đã sử dụng mô hình định lượng dựa trên dữ liệu địa phương của Trung Quốc để xác định các yếu tố tích cực ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm đầu tư Các yếu tố này bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tích lũy, quy mô thị trường, mức độ phát triển kinh tế, thương mại tự do và chi phí lao động.

Nghiên cứu của Na & Linghtfoot (2006) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự mất cân đối trong phân bổ dòng vốn FDI vào các địa phương ở Trung Quốc, bao gồm quy mô thị trường, sự tích tụ, chất lượng lao động, chi phí lao động, và mức độ mở cửa cũng như quá trình cải cách.

Agniezka Chidlow và Stephen Young (2008) đã nghiên cứu và chỉ ra rằng các yếu tố như tìm kiếm kiến thức, tìm kiếm thị trường, cũng như sự hình thành cụm ngành, đóng vai trò quyết định trong việc thu hút dòng vốn FDI vào Ba Lan ở cấp độ khu vực.

2.2.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước

Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng (2007) đã chỉ ra rằng sự phân bổ vốn FDI giữa các địa phương bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như thị trường, lao động và cơ sở hạ tầng.

Nghiên cứu của Hoàng Thị Thu (2008) đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến dòng vốn FDI vào một địa phương tại Việt Nam, bao gồm quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, nguồn vốn nhân lực, sự phát triển cơ sở hạ tầng, mức độ mở cửa, vị trí địa lý, cũng như các chính sách kinh tế và khuyến khích đầu tư của địa phương.

Nguyễn Mạnh Toàn (2010) đã chỉ ra rằng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các địa phương tại Việt Nam Các yếu tố này được phân loại thành các nhóm động cơ chính, bao gồm: kinh tế, tài nguyên, cơ sở hạ tầng và chính sách.

Lê Quốc Thịnh (2011) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư tại Long An, bao gồm thị trường, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và chính sách đầu tư Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng môi trường đầu tư và sự thu hút của Long An đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Hà Nam Khánh Giao & ctg (2013) đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị, bao gồm quy trình ra quyết định liên quan đến thủ tục đầu tư, chính sách hỗ trợ từ các cơ quan quản lý dành cho nhà đầu tư, cũng như các yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tài nguyên, và cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế Ngoài ra, cơ sở hạ tầng xã hội, tiềm năng thị trường, lợi thế chi phí, năng suất lao động và tính kỷ luật của người lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư.

Nghiên cứu của Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2013) chỉ ra rằng sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào địa phương chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm cơ sở hạ tầng, công tác quản lý và hỗ trợ từ chính quyền địa phương, sự hình thành và phát triển của cụm ngành, chất lượng nguồn nhân lực, cũng như vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên.

Các nhà quản trị trên thế giới đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của tiếp thị địa phương trong phát triển kinh tế quốc gia Những quốc gia như Hàn Quốc, Hong Kong và Singapore, mặc dù thiếu tài nguyên và nguồn nhân lực, nhưng nhờ chiến lược tiếp thị hiệu quả, họ đã trở thành những quốc gia phát triển bền vững Khi nói đến tiếp thị địa phương, cần chú ý đến thương hiệu của khu vực, điều này khác biệt so với thương hiệu sản phẩm hay dịch vụ.

Thương hiệu địa phương bao gồm nhiều yếu tố như chính quyền địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và cư dân Tuy nhiên, nguyên tắc chung là không có sự phân biệt giữa nhà tiếp thị thương hiệu và nhà tiếp thị cho sản phẩm hay dịch vụ.

Các địa phương áp dụng những chiến lược tiếp thị thương hiệu đa dạng, bao gồm tiếp thị hình ảnh, làm nổi bật đặc điểm nổi bật của địa phương, quảng bá cơ sở hạ tầng và tiếp thị con người.

Theo mô hình tiếp thị địa phương, nhiều thuộc tính địa phương có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp tại tỉnh Các thuộc tính này được phân chia thành ba nhóm chính.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA

Những kết quả đạt được

Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong những năm qua đạt được những kết quả kinh tế sau:

- FDI và tổng sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những tỉnh có nền kinh tế năng động, với tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2014 cao hơn mức bình quân cả nước Mặc dù năm 2015 ghi nhận mức tăng trưởng 6,55%, nhưng vẫn thấp hơn mức chung của cả nước là 6,68% Cơ cấu kinh tế của tỉnh chủ yếu tập trung vào khu vực công nghiệp, đặc biệt là ngành chế tạo và sản xuất, cùng với phân phối điện và nước.

Bảng 3.1 Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bình quân đầu người giai đoạn 2010-2016

Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2016

Mặc dù lĩnh vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng đóng góp của nó cho tăng trưởng kinh tế chung vẫn hạn chế, với 2,15 điểm phần trăm trong năm 2011 và 2,64 điểm phần trăm trong năm 2012 Đến năm 2015, cơ cấu kinh tế cho thấy công nghiệp - xây dựng chiếm 54,37% (giảm 3,1% so với 2010), dịch vụ chiếm 33,97% (tăng 1,07% so với 2010) và nông nghiệp chiếm 11,66% (tăng 2,03% so với 2010) Năm 2016, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh đóng góp 5,5% vào GDP.

3 Tính cả dầu thô và khí đốt tăng 5,16% hướng công nghiệp – xây dựng chiếm tỷ trọng cao 81,7%, dịch vụ 13,8% và nông lâm, ngư nghiệp 4,5%

Xét về cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn, khu vực ĐTNN chiếm gần 51,21%, khối kinh tế nhà nước chiếm từ 32-35% và kinh tế tư nhân chỉ chiếm 8%- 17%

Bảng 3.2 Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh phân theo loại hình kinh tế

Ngoài nhà nước (%) FDI (%) Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm (%)

Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2016

- Đóng góp của vốn FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội của tỉnh

Vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong tổng vốn đầu tư xã hội tại Bà Rịa - Vũng Tàu Từ năm 2006 đến 2012, tỉnh đã cấp mới 250 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký lên tới 25,3 tỷ USD Trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh tiếp tục thu hút 42 dự án với tổng vốn đăng ký đạt 1.424,6 triệu USD.

Bảng 3.3 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh theo giá hiện hành

Vốn KV Nhà nước (tỷ đồng)

Vốn KV FDI (tỷ đồng)

Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2016

4 Năm 2006: 2.231 triệu USD; năm 2007: 1.216 triệu USD; năm 2008: 11.600 triệu USD; năm 2009: 6.791 triệu USD; năm 2010: 2.555 triệu USD; năm 2011: 945 triệu USD; năm 2012: 465 triệu USD

- FDI và năng lực sản xuất của các ngành kinh tế

Tỉnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào nhiều ngành, với đóng góp lớn nhất là cải thiện năng lực sản xuất của ngành công nghiệp Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI chiếm trung bình 65% tổng giá trị ngành trong giai đoạn 2001-2005, giảm xuống 53% trong hai năm 2006-2007, nhưng tăng lên 66,64% vào năm 2012 Tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp FDI đóng góp hơn 50% tổng giá trị sản xuất công nghiệp Tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh nghiệp FDI từ 2001 đến 2012 đạt 35,6%, với tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp này tăng từ 20% vào năm 2001 lên 62% vào năm 2012.

Bảng 3.4 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của khu vực FDI giai đoạn

2010-2016 Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm Giá trị sản xuất công nghiệp

Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2016

Ngành công nghiệp đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến và giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác Cụ thể, tỷ trọng công nghiệp chế biến đã tăng từ 41,15% năm 2010 lên 52,01% năm 2015, trong khi tỷ trọng công nghiệp khai khoáng giảm từ 49,64% xuống 40,87% trong cùng thời gian Đồng thời, tỷ trọng công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt cũng giảm từ 8,98% xuống 6,87% Công nghiệp chế biến đạt tốc độ tăng trưởng 8,51%/năm, cao nhất trong các ngành công nghiệp của tỉnh, phản ánh sự chuyển biến mạnh mẽ trong quá trình công nghiệp hóa.

Bảng 3.5 Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực FDI

Công nghiệp chế biến (tỷ đồng)

Sản xuất và PP điện (tỷ đồng)

Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2016

- FDI và phát triển của khu vực doanh nghiệp

Tính đến ngày 31/12/2015, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có tổng cộng 6.831 doanh nghiệp, trong đó có 177 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động, bao gồm 137 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và 40 doanh nghiệp liên doanh Số doanh nghiệp này chiếm 2,6% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Bảng 3.6 Số lượng doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh đang hoạt động đến thời điểm 31/12/2015

Doanh nghiệp ngoài nhà nước 3.077 5.261 5.344 5.066 6.582

Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2016

Tính đến ngày 31/12/2016, tỉnh đã cấp phép cho 303 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt 26.679,52 triệu USD và vốn thực hiện là 12.100,85 triệu USD Các doanh nghiệp FDI chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp nặng, du lịch và cảng biển, góp phần phát triển khu vực doanh nghiệp địa phương Kể từ năm 2002, khu vực FDI đã giới thiệu nhiều sản phẩm mới như gốm sứ và gạch men, và từ năm 2004, các sản phẩm như tháp gió, da thuộc, vải giả da, sắt thép, cơ khí và công nghiệp phụ trợ ngành dầu khí cũng đã xuất hiện.

Bảng 3.7 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh giai đoạn 2010-2016

Năm Tổng vốn đăng ký

Tổng vốn thực hiện (triệu đô la Mỹ)

Số dự án được cấp phép

Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2016

Trong giai đoạn 2010-2015, vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đã có sự gia tăng đáng kể, với các con số cụ thể là 265.106,6 tỷ đồng vào năm 2010, 285.467 tỷ đồng vào năm 2012, 328.205,3 tỷ đồng vào năm 2013, 356.455,5 tỷ đồng vào năm 2014 và 364.018 tỷ đồng vào năm 2015 Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp FDI trong thời gian này đạt khoảng 61,1%.

Bảng 3.8 Vốn sản xuất kinh doanh bình quân (SXKD BQ) năm của các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp

BQ năm DN FDI (tỷ đồng)

Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2016

- FDI và xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn FDI đã tăng trưởng nhanh chóng, trở thành động lực quan trọng cho xuất khẩu của tỉnh Trong giai đoạn 2001-2005, xuất khẩu của doanh nghiệp ĐTNN đạt 181 triệu USD, chiếm 18% tổng giá trị xuất khẩu Năm 2005, con số này tăng lên 87 triệu USD, tương đương 19% tổng xuất khẩu tỉnh Đến năm 2012, xuất khẩu khu vực này đạt 1.723 triệu USD, chiếm 78,2% tổng giá trị xuất khẩu, cao hơn tỷ lệ toàn quốc là 63% Giai đoạn 2011-2015, tổng giá trị xuất khẩu tỉnh, bao gồm dầu khí, đạt 70,890 tỷ USD, tương đương 227,12%, với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như thép (2,289 tỷ USD), hải sản (1,751 tỷ USD) và sản phẩm cơ khí (1,745 tỷ USD).

Trong 10 năm qua, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của khu vực FDI đã thay đổi đáng kể, với sự giảm sút tỷ trọng của các sản phẩm công nghệ thấp và sử dụng nhiều lao động như may mặc và da giày Xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI đã chuyển hướng nhanh chóng từ hàng hóa lao động sang các ngành công nghiệp nặng và chế tạo.

Để thu hút đầu tư, đặc biệt là FDI, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã nhanh chóng hình thành hệ thống các khu công nghiệp (KCN) từ năm 1996, nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường đầu tư Tính đến tháng 6 năm 2017, tỉnh đã quy hoạch 15 KCN với tổng diện tích khoảng 8.510 ha, trong đó có 9 KCN đang hoạt động Tổng diện tích đất công nghiệp cho thuê của 13/15 KCN đạt 1.809,38 ha, với tỷ lệ lấp đầy 36,58%, và nếu chỉ tính 9 KCN đang hoạt động, tỷ lệ này là 61,58% Hiện có 294 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 14,694 tỷ USD Từ năm 2011 đến 2015, các doanh nghiệp trong KCN đã thu hút thêm 15.740 lao động, nâng tổng số lao động trong các KCN lên 48.040 Lực lượng lao động trong khu vực doanh nghiệp FDI có trình độ cao hơn so với mặt bằng chung của tỉnh Tỉnh đã chọn KCN Phú Mỹ 3 làm KCN chuyên sâu với 4 phân khu chính.

Khu công nghiệp Bà Rịa – Vũng Tàu bao gồm các khu vực như Đông Xuyên, Phú Mỹ I, Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân A2, Mỹ Xuân B1 - CONAC, Cái Mép, Phú Mỹ II, và các khu Mỹ Xuân B1 - Tiến Hùng, Mỹ Xuân B1 - Đại Dương Khu vực này tập trung vào công nghiệp nặng, cảng và logistics, cũng như các dịch vụ tiện ích Hiện tại, hạ tầng cho Khu công nghiệp Phú Mỹ 3 và Khu công nghiệp Đá Bạc đang được xây dựng Các khu công nghiệp này thu hút nhiều ngành nghề, đặc biệt là trong lĩnh vực chế biến, chế tác, công nghiệp hỗ trợ, và các ngành sử dụng nguyên liệu khí đốt Đặc biệt, Bà Rịa – Vũng Tàu đang phát triển mạnh mẽ với các dự án điện BOT và ngành thép, khẳng định vị thế là trung tâm điện và thép lớn của Việt Nam.

Bảng 3.9 Giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp FDI trong khu công nghiệp giai đoạn 2011-2015

Giá trị SXCN doanh nghiệp FDI (tỷ đồng)

Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp FDI (%)

Tỷ trọng doanh nghiệp FDI

Nguồn: Báo cáo giai đoạn 5 năm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp

Trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã giảm số lượng cụm công nghiệp quy hoạch xuống còn 13 cụm với tổng diện tích 489 ha Đến nay, tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 07 cụm, trong đó 05 cụm đang trong quá trình xây dựng hạ tầng Bốn cụm công nghiệp đã thu hút 11 dự án đầu tư với tổng vốn lên tới 3.621 tỷ đồng, trong đó 09 dự án đã đi vào hoạt động Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu phát triển trong các cụm này bao gồm may mặc, dệt sợi và gạch không nung.

Hiệu quả xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài

- FDI và thay đổi về cơ cấu dân số thành thị - nông thôn

6 Hắc Dịch 1, Boomin Vina, Ngãi Giao, Hồng Lam và An Ngãi

Bà Rịa – Vũng Tàu có tỷ trọng ngành công nghiệp cao trong GDP, nhưng cơ cấu dân số thành thị và nông thôn không phản ánh điều này Từ 2001 đến 2012, khu vực FDI phát triển nhanh, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tỉnh, nhưng ít tác động đến chuyển dịch cơ cấu dân số Đến năm 2016, tỉnh có hơn 1 triệu dân, trong đó dân số thành thị chiếm 39,8% và nông thôn chiếm 60,2%.

- FDI, việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động

FDI và tạo việc làm: Trong giai đoạn 2006-2009, lực lượng lao động trong khu vực doanh nghiệp FDI đã tăng trưởng ấn tượng với mức trung bình đạt 44,2% mỗi năm, gấp gần 18 lần so với tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động toàn tỉnh.

Hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã thu hút FDI hiệu quả trong thời gian qua, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để tối ưu hóa hiệu quả của FDI trong phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.

Mặc dù tỉnh có lợi thế trong phát triển công nghiệp nặng, ngành này lại cần diện tích đất lớn, tiêu tốn nhiều năng lượng và nước, đồng thời gây ô nhiễm môi trường cao.

Tác động lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với phát triển kinh tế Việt Nam vẫn còn hạn chế Để FDI phát huy hiệu quả, cần có sự lan tỏa đến khu vực doanh nghiệp trong nước, nâng cao năng suất lao động và hình thành các cụm ngành hỗ trợ liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa Tuy nhiên, hiện tại, FDI chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp nặng mà thiếu sự phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ cần thiết.

Thứ ba, về hình thức đầu tư, phổ biến là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

Xu hướng này cũng tương tự như phạm vi quốc gia, việc chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý qua hình thức liên doanh còn hạn chế

Việc triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng.

Mặc dù khu vực FDI đóng góp lớn vào tổng sản phẩm và ngành công nghiệp, nhưng tác động đến việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao trình độ đào tạo cho lao động vẫn còn hạn chế, trong khi thu nhập trực tiếp từ khu vực này vẫn ở mức thấp.

Hạ tầng kỹ thuật của Bà Rịa – Vũng Tàu chưa phát triển tương xứng với tốc độ thu hút vốn đầu tư, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai nhiều dự án Cụ thể, hạ tầng cảng biển chưa đáp ứng nhu cầu, một số cảng thiếu kết nối giao thông đường bộ, và cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, thiếu điện, nước và thông tin liên lạc.

Hoạt động xúc tiến đầu tư và quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh vào thứ bảy chưa đạt yêu cầu chuyên nghiệp Bên cạnh đó, thông tin trên Website của UBND tỉnh và các Sở, Ngành liên quan còn hạn chế, chưa được cập nhật đầy đủ và kịp thời.

Hệ thống chính sách hiện tại còn nhiều quy định chưa đồng bộ và chồng chéo, cùng với sự thiếu nhất quán, đã gây khó khăn cho việc thu hút vốn đầu tư Bên cạnh đó, ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, cũng như quá trình hội nhập kinh tế, tạo ra nhiều thách thức cho các nhà đầu tư Thêm vào đó, nguồn vốn dành cho đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật ngoài rào cản của dự án cũng còn hạn chế, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện dự án.

Định hướng thu hút đầu tư trong thời gian qua thiếu sự tập trung và chưa có điểm nhấn rõ ràng, dẫn đến tính chọn lọc của các dự án đầu tư không cao Hơn nữa, việc đánh giá năng lực của các nhà đầu tư cũng còn nhiều hạn chế.

+ Khả năng dự báo tình hình kinh tế, xu hướng chuyển dịch dòng vốn của các nhà đầu tư nước ngoài còn hạn chế

Các cơ quan liên quan đến thu hút và quản lý đầu tư tại tỉnh chưa chú trọng nghiên cứu để rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, cũng như chưa giải quyết hiệu quả những khó khăn và vướng mắc mà nhà đầu tư gặp phải.

Tỉnh chưa chủ động trong việc xúc tiến và thu hút đầu tư, dẫn đến việc lựa chọn dự án và nhà đầu tư không hiệu quả Các chủ đầu tư khu công nghiệp và doanh nghiệp cũng chưa tích cực trong công tác này Hơn nữa, tỉnh chưa chú trọng đến việc xây dựng và quảng bá hình ảnh địa phương, điều này ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư.

Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, luôn đứng thứ hai trong khu vực Đông Nam Bộ và có quy mô vốn đăng ký bình quân cao hơn so với cả nước Nhiều dự án tại đây có vốn đăng ký lên đến trên 4 tỷ USD, cho thấy những lợi thế tự nhiên và môi trường đầu tư hấp dẫn của tỉnh so với các địa phương khác.

Tính đến tháng 12 năm 2015, Việt Nam có 296 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký khoảng 26,8 tỷ USD và vốn thực hiện đạt khoảng 11,5 tỷ USD, chiếm 60% tổng vốn đầu tư xã hội hàng năm Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường quốc tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp vào ngân sách nhà nước và tạo thêm việc làm cho người lao động.

Tỉnh đã thu hút đầu tư từ 27 quốc gia và vùng lãnh thổ, bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Canada, Thái Lan, Hà Lan, Singapore, Đài Loan, Anh và Pháp Nhiều tập đoàn kinh tế đa quốc gia như Kyoei, Nippon, Sumitoma và Itochu cũng đã đồng hành cùng sự phát triển của tỉnh trong suốt những năm qua.

Một trong những hạn chế lớn nhất hiện nay là tỷ lệ lấp đầy của các khu công nghiệp còn thấp Trong tổng số 15 khu công nghiệp với diện tích lên tới 8.510,27 ha, chỉ có 04 khu đạt tỷ lệ lấp đầy cơ bản.

8 Dự án Hồ Tràm Strip_Xuyên Mộc đã được lắp đầy trên 90% là KCN Đông Xuyên, Phú Mỹ 1, Mỹ Xuân A2, Mỹ Xuân

A Tổng diện tích đất đã cho thuê là 1.800 ha, tỷ lệ lắp đầy chỉ đạt hơn 36%

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Agniezka Chidlow and Stephen Young (2008). Regional Determinants of FDI Distribution in Poland, William Davidson Institute, The University of Michigan Sách, tạp chí
Tiêu đề: Regional Determinants of FDI Distribution in Poland
Tác giả: Agniezka Chidlow and Stephen Young
Năm: 2008
2. Dunning, John H (1977). Trade, Location of Economic Activity andthe MNE: A Search for an Eclectic Approach, University of Reading, Department of Economics Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trade, Location of Economic Activity andthe MNE: A Search for an Eclectic Approach
Tác giả: Dunning, John H
Năm: 1977
6. Kotler, P., & Keller, K.L. (2006), Marketing Management, Pearson Prentce Hall, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Management
Tác giả: Kotler, P., & Keller, K.L
Năm: 2006
7. Lale BERKOZ & Sevkiye Sence TURK (2004), “Factors influencing the choice of FDI locations in Turkey", Istanbul Technical University Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors influencing the choice of FDI locations in Turkey
Tác giả: Lale BERKOZ & Sevkiye Sence TURK
Năm: 2004
10. Na Lv & W.S. Lightfoot (2006). Determinants of foreign direct investment at the regional level in China. Journal of Technology Management in China, Vol.1, No. 3, pp. 262-278 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Technology Management in China
Tác giả: Na Lv & W.S. Lightfoot
Năm: 2006
3. Hoang Thi Thu (2008), Regional determinants of foreign direct investment inflows in Viet Nam, PhD Dessertation, Faculty of Economics, Chulalongkorn University, Thai Land Khác
5. Kotler, P. (2003), Marketing Management, 11th ed., Upper Saddle River, NJ: Prentice-Hall Khác
8. Le Quoc Thinh (2011), FDI Determinants - from the viewpoint of investors in Long An province Khác
11. Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng, 2007. Foreign direct investment in Vietnam: An overview and analysis the determinants of spatial distribution.Development and Policies Research enter & Center for Analysis and Forecasting Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 24)
Bảng 3.3. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh theo giá hiện hành - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 3.3. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh theo giá hiện hành (Trang 27)
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực FDI - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực FDI (Trang 29)
Bảng 3.8. Vốn sản xuất kinh doanh bình quân (SXKD BQ) năm của các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp  - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 3.8. Vốn sản xuất kinh doanh bình quân (SXKD BQ) năm của các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp (Trang 30)
Bảng 3.7. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh giai đoạn 2010-2016 - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 3.7. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh giai đoạn 2010-2016 (Trang 30)
Bảng 3.9. Giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp FDI trong khu công nghiệp giai đoạn 2011-2015  - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 3.9. Giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp FDI trong khu công nghiệp giai đoạn 2011-2015 (Trang 32)
Bảng 3.10. Các quốc gia có vốn đăng ký lớn tại tỉnh Quốc gia Vốn đăng ký  (triệu USD)  - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 3.10. Các quốc gia có vốn đăng ký lớn tại tỉnh Quốc gia Vốn đăng ký (triệu USD) (Trang 36)
Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu (Trang 41)
Bảng 4.1: Thang đo các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư Các yếu tố tác  - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 4.1 Thang đo các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư Các yếu tố tác (Trang 45)
Bảng 5.1. Ngành nghề sản xuất, kinh doanh - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 5.1. Ngành nghề sản xuất, kinh doanh (Trang 48)
Bảng 5.2. Thời gian hoạt động tại tỉnh BR-VT - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 5.2. Thời gian hoạt động tại tỉnh BR-VT (Trang 48)
Bảng 5.3. Số lao động hiện có các doanh nghiệp FDI - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 5.3. Số lao động hiện có các doanh nghiệp FDI (Trang 49)
Bảng 5.4. Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp FDI - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 5.4. Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp FDI (Trang 49)
Bảng 5.5. Hệ số tin cậy Cronbach'sAlpha cho từng nhóm nhân tố - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 5.5. Hệ số tin cậy Cronbach'sAlpha cho từng nhóm nhân tố (Trang 50)
Bảng 5.6. Kết quả phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 5.6. Kết quả phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc (Trang 53)
- Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc (Bảng 5.6), cho thấy KMO 0.847 > 0,5, sig < 0,05; tổng phương sai trích 70,602% > 50%, các hệ số  tải lên các nhân tố đều > 0,5, rút trích được 1 nhân tố phụ thuộc - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
t quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc (Bảng 5.6), cho thấy KMO 0.847 > 0,5, sig < 0,05; tổng phương sai trích 70,602% > 50%, các hệ số tải lên các nhân tố đều > 0,5, rút trích được 1 nhân tố phụ thuộc (Trang 54)
Hình 5.1. Các yếu tốảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu  - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Hình 5.1. Các yếu tốảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (Trang 56)
Bảng 5.8 Kết quả hệ số hồi quy - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 5.8 Kết quả hệ số hồi quy (Trang 57)
Bảng 5.9. Kết quả đánh giá cho các tỉnh/thành trong vùng Đông Nam Bộ - Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu
Bảng 5.9. Kết quả đánh giá cho các tỉnh/thành trong vùng Đông Nam Bộ (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w