1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của mật độ, thức ăn đến tỷ lệ sống và thời gian biến thái của ấu trùng tôm thẻ chân trắng (penaeus vannamei boone, 1931) giai đoạn zoea

91 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 3,4 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 1.1. Một số đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng (10)
      • 1.1.1. Hệ thống phân loại (10)
      • 1.1.2. Đặc điểm hình thái (10)
      • 1.1.3. Đặc điểm phân bố và sinh thái (11)
      • 1.1.4. Đặc điểm sinh sản và hoạt động giao vĩ (12)
      • 1.1.5. Đặc điểm sinh học các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm thẻ chân trắng (14)
      • 1.1.6. Đặc điểm dinh dƣỡng của tôm thẻ chân trắng (0)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu về tình hình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng (15)
      • 1.2.1. Trên thế giới (15)
      • 1.2.2. Ở Việt Nam (18)
    • 1.3. Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ sống và thời gian biến thái của ấu trùng Zoea tôm thẻ chân trắng (23)
  • CHƯƠNG 2 (29)
    • 2.1. Vật liệu nghiên cứu (29)
      • 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu (29)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (29)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (29)
    • 2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (33)
    • 2.5. Thời gian nghiên cứu (34)
    • 2.6. Địa điểm nghiên cứu (34)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (35)
    • 3.1. Kết quả theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm (35)
    • 3.2. Ảnh hưởng của các mật độ đến tỷ lệ sống, thời gian biến thái của tôm thẻ chân trắng giai đoạn ấu trùng Zoea (37)
      • 3.2.1 Ảnh hưởng của các mật độ đến tỉ lệ sống của tôm thẻ chân trắng giai đoạn ấu trùng Zoea (37)
      • 3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian biến thái của ấu trùng tôm thẻ chân trắng (43)
    • 3.3 Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tỷ lệ sống, thời gian biến thái của tôm thẻ chân trắng giai đoạn ấu trùng Zoea (47)
      • 3.3.1 Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng giai đoạn ấu trùng Zoea (47)
      • 3.3.2 Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến thời gian biến thái của ấu trùng tôm thẻ chân trắng giai đoạn Zoea ở các nghiệm thức thí nghiệm (52)
    • 1. Kết luận (58)
    • 2. Kiến nghị (58)

Nội dung

Vật liệu nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei, Boone 1931) giai đoạn Zoea

 Gồm 9 xô nhựa có hình dạng và kích thức bằng nhau, V = 50 lít

 Các chế phẩm sinh học, hóa chất sử dụng trong ƣơng nuôi ấu trùng tôm: C-Mix, Super VS, Folmalin…

 Hệ thống bể lọc nước, bể ương nuôi ấu trùng và các thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho quá trình ƣơng nuôi ấu trùng

Các trang thiết bị và dụng cụ cần thiết để xác định các yếu tố môi trường bao gồm khúc xạ kế, thiết bị đo độ kiềm, pH, máy đo độ mặn và nhiệt kế để đo nhiệt độ.

 Sổ nhật ký thực tập.

Nội dung nghiên cứu

 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng giai đoạn Zoea

 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến thời gian biến thái của ấu trùng tôm thẻ chân trắng giai đoạn Zoea

 Nghiên cứu ảnh hưởng của loại thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng giai đoạn Zoea

 Nghiên cứu ảnh hưởng của loại thức ăn đến thời gian biến thái của ấu trùng tôm thẻ chân trắng giai đoạn Zoea.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các mật độ đến thời gian biến thái, tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng giai đoạn Zoea

Thí nghiệm đƣợc bố trí theo mức 1 nhân tố hoàn toàn ngẫu nhiên và lặp lại 3 lần Mật độ ƣơng giai đoạn Zoea:

 Nghiệm thức 1 (MĐ1): Mật độ ƣơng 100 AT/L

 Nghiệm thức 2 (MĐ2): Mật độ ƣơng 150 AT/L

 Nghiệm thức 3 (MĐ3): Mật độ ƣơng 200 AT/L

+ Ấu trùng đƣa vào thí nghiệm bắt đầu từ N6

* Chăm sóc và quản lý :

Tất cả các yếu tố, ngoại trừ mật độ được bố trí khác nhau trước đó, đều được sắp xếp ngẫu nhiên và đồng nhất tại tất cả các xô.

+ Cho ăn: Số lần cho ăn: 8 cữ/ngày, mỗi cữ cách nhau 3 tiếng

Để nuôi ấu trùng hiệu quả, cần sử dụng thức ăn phù hợp: tảo tươi được cho ăn từ giai đoạn Z1 đến M1, tảo khô cũng từ Z1 đến M1, trong khi Artemia chỉ nên cho ăn từ giai đoạn Z3 trở đi, và thức ăn tổng hợp cũng bắt đầu từ Z3 Lượng thức ăn cần thiết phải tuân theo hướng dẫn sử dụng của từng loại và điều chỉnh theo giai đoạn phát triển của ấu trùng.

Chế độ thay nước trong hệ thống nuôi trồng thủy sản bắt đầu với thể tích nước 45 lít Khi vào giai đoạn Z1, tiến hành bơm tảo vào để cho cá ăn Đến giai đoạn M1, thực hiện việc xiphong và thay nước để duy trì chất lượng môi trường sống cho thủy sản.

 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến thời gian biến thái, tỷ lệ sống của ấu trùng (AT) tôm thẻ chân trắng giai đoạn Zoea

Thí nghiệm đƣợc bố trí theo mức 1 nhân tố hoàn toàn ngẫu nhiên và lặp lại 3 lần

 Nghiệm thức 1 (TĂ1): Tảo tươi + Tảo khô + Artemia + TATH

 Nghiệm thức 2 (TĂ2): Tảo tươi + Tảo khô + TATH

 Nghiệm thức 3 (TĂ3): Tảo khô + Artemia + TATH

+ Ấu trùng đƣa vào thí nghiệm bắt đầu từ N6

* Chăm sóc và quản lý :

Tất cả các yếu tố trong các xô được sắp xếp ngẫu nhiên và đồng nhất, ngoại trừ các loại thức ăn khác nhau được bố trí trước.

+ Cho ăn: Số lần cho ăn: 8 cữ/ngày, mỗi cữ cách nhau 3 tiếng

Đối với việc cho ăn tảo tươi, nên bắt đầu từ giai đoạn Z1 đến M1; tảo khô cũng được sử dụng từ Z1 đến M1 Artemia có thể được cho ăn từ giai đoạn Z3 trở đi, trong khi thức ăn tổng hợp cũng bắt đầu từ Z3 Lượng thức ăn cần thiết phải tuân theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thức ăn và điều chỉnh theo giai đoạn phát triển cũng như nhu cầu của ấu trùng.

Chế độ thay nước trong quy trình nuôi tảo bắt đầu với thể tích nước ban đầu là 45 lít Khi chuyển sang giai đoạn Z1, tiến hành bơm tảo vào để cho ăn Đến giai đoạn M1, thực hiện thay nước để duy trì chất lượng môi trường nuôi.

* Điều kiện phi thí nghiệm:

Các điều kiện phi thí nghiệm được quản lý tương đồng giữa các nghiệm thức thí nghiệm cụ thể:

+ Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần qua 3 vụ nuôi

+ Nguồn nước: tất cả các thùng thí nghiệm nước lấy từ cùng một nguồn, có điều kiện môi trường giống nhau Lượng nước cấp vào 45 lít

+ Chế độ chăm sóc, quản lí nhƣ nhau của các nghiệm thức

 Sơ đồ khối nghiên cứu :

2.3.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu

 Phương pháp xác định các yếu tố môi trường

Bảng 2.1 Các thiết bị và dụng cụ theo dõi các yếu tố môi trường

Yếu tố Thời điểm đo Thời gian đo Dụng cụ đo

Nhiệt độ được đo hai lần mỗi ngày vào lúc 8h và 14h bằng nhiệt kế thủy ngân Độ mặn được kiểm tra một lần mỗi ngày vào lúc 8h bằng tỷ trọng kế Độ pH cũng được đo hai lần trong ngày vào 8h và 14h bằng phương pháp test so màu Cuối cùng, độ kiềm được kiểm tra một lần mỗi ngày vào lúc 8h cũng bằng test so màu.

Kết luận về ảnh hưởng của mật độ nuôi và chế độ ăn đến tỷ lệ sống và thời gian biến thái của ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) ở giai đoạn Zoea cho thấy rằng việc tối ưu hóa mật độ nuôi và lựa chọn thức ăn phù hợp là yếu tố quan trọng để nâng cao tỷ lệ sống và rút ngắn thời gian biến thái của ấu trùng Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý môi trường nuôi và dinh dưỡng trong việc phát triển bền vững ngành nuôi trồng thủy sản.

Tỷ lệ sống Thời gian biến thái Mật độ 1 Mật độ 2 Mật độ 3 Thức ăn 1 Thức ăn 2 Thức ăn 3

 Phương pháp xác định thời gian biến thái

Để xác định thời gian biến thái, cần theo dõi và ghi nhận thời điểm xuất hiện của ấu trùng ở giai đoạn trước cho đến khi chúng chuyển sang giai đoạn sau Qua đó, có thể tính toán tổng thời gian chuyển giai đoạn một cách chính xác.

Trong đó: T bt : Thời gian biến thái (giờ)

T 1 : Thời gian xuất hiện ấu trùng giai đoạn trước (giờ)

T 2: Thời gian xuất hiện ấu trùng giai đoạn sau (giờ)

 Phương pháp xác định tỷ lệ sống

 Xác định tỷ lệ sống bằng cách định lƣợng ấu trùng sau mỗi lần chuyển giai đoạn bằng phương pháp thể tích

Trong quá trình ương nuôi ấu trùng, cần thường xuyên quan sát để xác định thời điểm ấu trùng chuyển sang giai đoạn sau Khi hiện tượng này xảy ra ở khoảng 50% số lượng ấu trùng, hãy thu mẫu để đánh giá tỷ lệ sống và thời gian biến thái.

 Công thức tính tỷ lệ sống (T s ):

 Tỷ lệ sống theo giai đoạn

Trong đó: T 1 : số ấu trùng ở giai đoạn trước (con)

T 2: số ấu trùng sống ở giai đoạn sau (con)

 Tỷ lệ sống tích lũy

Trong đó: T 1 : số ấu trùng ban đầu (con)

T 2: số ấu trùng đếm đƣợc khi lấy mẫu (con)

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Số liệu thu thập trực tiếp qua quá trình bố trí thí nghiệm

Toàn bộ số liệu thí nghiệm đƣợc xử lý thống kê trên phần mềm Microsoft Ecxel

2013 và phần mềm SPSS 16.0 Sử dụng LSD 0,05 Post Hoc trong phân tích một một nhân

33 tố (ANOVA) để xác định sự sai khác có ý nghĩa giữa các nghiệm thức thí nghiệm (mức ý nghĩa α=0,05).

Thời gian nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam - chi nhánh Kiên Giang

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm

Các kết quả thu được về theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm đƣợc trình bày ở bảng 3.1

Bảng 3.1 Diễn biến các yếu tố môi trường trong quá trình làm thí nghiệm

Nhiệt độ pH Độ mặn

Ghi chú: Min: là giá trị thấp nhất; Max: là giá trị cao nhất

Nhiệt độ ương nuôi trong các bể chỉ dao động nhẹ, giữ ở mức 29 - 30ºC vào buổi sáng và chiều Sự ổn định này cho thấy nhiệt độ không có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của ấu trùng tôm thẻ chân trắng trong các nghiệm thức thí nghiệm.

Theo nghiên cứu của Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lư (2003), nhiệt độ lý tưởng cho sự phát triển của ấu trùng tôm thẻ chân trắng nằm trong khoảng từ 28 độ C.

33 o C Theo Nguyễn Thành Vũ, Đào Văn Trí (2001), nghiên cứu cho thấy khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng tôm thẻ nằm trong khoảng 28 - 32ºC

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ nước trong các nghiệm thức là phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của ấu trùng tôm thẻ chân trắng Do đó, sự biến động nhiệt độ trong quá trình nghiên cứu không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và thời gian biến thái của ấu trùng Zoea.

pH là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng cũng như hệ vi sinh vật trong môi trường ương nuôi Sự biến động của pH chủ yếu do phân hủy thức ăn và sản phẩm thải của ấu trùng Nếu môi trường ương nuôi có hệ vi sinh vật ổn định, chúng sẽ phân hủy các chất này và tạo ra các sản phẩm hóa học, từ đó làm biến đổi pH Ấu trùng tôm rất nhạy cảm với sự biến động của pH do cơ thể còn non yếu, vì vậy việc kiểm tra và kiểm soát pH nước để duy trì trong khoảng thích hợp và ổn định là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển và sống sót của ấu trùng tôm.

Trong quá trình nghiên cứu, tôi nhận thấy rằng pH trong các nghiệm thức thí nghiệm có sự khác biệt nhưng ổn định, dao động từ 7,8 đến 8,3 Nghiên cứu của Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lư (2003) chỉ ra rằng pH lý tưởng cho ấu trùng tôm thẻ chân trắng là từ 7,7 đến 8,3 Các nghiên cứu khác của Nguyễn Trọng Nho (2002) và Phạm Văn Tình (2002) cũng xác nhận rằng pH phù hợp cho sự phát triển của ấu trùng tôm nằm trong khoảng 7,5 đến 8,5 So với kết quả thu được, pH trong các thùng thí nghiệm của tôi đã được kiểm soát ổn định và nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển thuận lợi của ấu trùng tôm.

Độ mặn trong quá trình thí nghiệm dao động từ 30 – 31‰, không có sự biến động lớn và được xem là phù hợp cho việc ương tôm thẻ chân trắng Theo Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III, độ mặn thích hợp cho ấu trùng tôm sinh trưởng là từ 28 - 32‰ Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nho (2003) cũng cho thấy rằng độ mặn thích hợp cho ấu trùng Zoea và Mysis là trong khoảng này Thậm chí, khi độ mặn đạt 35‰ trong quá trình ương nuôi, cũng không ảnh hưởng đến ấu trùng Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm cho thấy sự thích ứng cao cho sự sinh trưởng và phát triển của ấu trùng tôm thẻ chân trắng.

Như vậy : Kết quả quan trắc chỉ số các yếu tố môi trường cho thấy :

Các yếu tố môi trường trong giới hạn cho phép không gây ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của ấu trùng tôm thẻ chân trắng ở giai đoạn Zoea.

Kết luận cho thấy rằng các yếu tố môi trường có ảnh hưởng tương tự đến kết quả nghiên cứu của các nghiệm thức Hơn nữa, các chỉ số quan trắc cho thấy việc quản lý môi trường và quá trình chăm sóc thực hiện đúng yêu cầu thí nghiệm là rất quan trọng.

Ảnh hưởng của các mật độ đến tỷ lệ sống, thời gian biến thái của tôm thẻ chân trắng giai đoạn ấu trùng Zoea

3.2.1 Ảnh hưởng của các mật độ đến tỉ lệ sống của tôm thẻ chân trắng giai đoạn ấu trùng Zoea

 Tỷ lệ sống giai đoạn

Tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng là yếu tố quyết định trong sản xuất giống Nếu tỷ lệ sống thấp, người nuôi cần đánh giá lại các điều kiện sản xuất để cải thiện chất lượng và tỷ lệ sống của con giống Do đó, việc nghiên cứu và thí nghiệm là cần thiết để nâng cao tỷ lệ sống, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất.

Bảng 3.2 Tỷ lệ sống giai đoạn của ấu trùng Z ở các mật độ ƣơng khác nhau

Các nghệm thức mật độ

Ghi chú: (TB±SD)Số liệu trong cột có kí hiệu chữ mũ khác nhau là có sai khác có ý nghĩa thống kê ( P0,05), trong khi mật độ 200 AT/L có ý nghĩa thống kê (P0,05), trong khi với mật độ 200 AT/L thì có ý nghĩa thống kê (P0,05), nhưng lại có ý nghĩa với MĐ3 (P0,05), nhưng lại có ý nghĩa thống kê ở mật độ 200 AT/L (P

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:35

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w