CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRỒNG CÂY THỰC PHẨM TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN
Cơ sở lý luận về trồng cây thực phẩm trên vùng đất cát ven biển
Các loại rau bao gồm: Rau ăn lá, rau ăn quả, rau ăn củ v.v… thường đƣợc gọi chung là cây thực phẩm
Khác với cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp v.v… cây thực phẩm thường có hình thái cấu tạo riêng như:
+ Thân cây có cành lá xum xuê, mềm mỏng, mỡ màng và yếu ớt, v.v… nên rất dễ bị sâu và nấm bệnh xâm hại
Các bộ phận của cây thực phẩm thường chứa nhiều chất dinh dưỡng dễ tiêu hóa như đường, đạm, vitamin và nước, điều này khiến chúng trở thành nguồn thức ăn hấp dẫn cho nhiều loại côn trùng.
Sản phẩm từ cây thực phẩm chủ yếu là hàng hóa tươi sống, do đó, trong quá trình thu hoạch, vận chuyển và bảo quản, chúng dễ bị xâm nhập bởi sâu bọ và nấm bệnh Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà còn gây hao hụt số lượng đáng kể.
Theo FAO - 2001, đất cát, có nguồn gốc từ tiếng La tinh "arena", là loại đất có thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha thịt hoặc cát thô, với độ sâu tối thiểu là
100 cm tính từ mặt đất, hoặc tới tầng loang lỗ, tầng đá ong, hoặc tầng mặn ở độ sâu 50 - 100cm tính từ mặt đất
+ Có ít hơn 35% (theo thể tích) đá lẫn hoặc các vật liệu vụn thô khác trong độ sâu tới 100 cm tính từ lớp bề mặt
Tầng đất không có các loại chẩn đoán khác ngoài các tầng như sáng màu (ochric), sa mạc (yerrmic), bạc trắng (albic), loang lổ (plinthic), đá ong (petroplinthic) và đá mặn (salic), tất cả đều nằm ở độ sâu dưới 50 cm từ mặt đất.
Theo Phan Liêu, đất cát ven biển hình thành từ quá trình bồi tích phù sa do sông và biển, trong đó các sản phẩm được nước cuốn trôi và tích tụ ở các khu vực ven biển.
1.1.2.2 Tính chất đất cát ven i n
Đất cát ven biển có thành phần cơ giới nhẹ, chủ yếu là cát với hàm lượng cát mịn chiếm từ 71 - 94% Trong khi đó, cồn cát ven biển có thành phần thô hơn, với tỷ lệ lên đến 33 - 44% Đặc biệt, hàm lượng sét trong đất cát ven biển rất thấp, dẫn đến khả năng giữ nước và phân kém, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Dung trọng của đất cát ven biển dao động từ 1.4 đến 1.7 g/cm³ với độ xốp thấp, từ 34% đến 45% Sức chứa ẩm đồng ruộng của loại đất này cũng thấp, dẫn đến việc nước mưa hoặc nước tưới không được giữ lại và thấm nhanh Mặc dù đất cát ven biển có kết cấu kém và rời rạc, nhưng ưu điểm lớn là mực nước ngầm thường cao, giúp hạn chế một phần những đặc tính xấu của đất.
Dung tích hấp thu của đất cát biển chỉ dao động từ 4 đến 7 meq/100g, thấp hơn nhiều so với đất phù sa sông Hồng, đạt từ 10 đến 15 meq/100g Độ no bazo của đất cát biển cũng thường ở mức thấp, vì vậy việc bón vôi và phân chuồng là rất cần thiết để cải thiện chất lượng đất.
Thành phần hóa học của đất cát ven biển có mối liên hệ chặt chẽ với cấu trúc cơ giới và quá trình hình thành đất, chịu ảnh hưởng từ sự phát triển của thảm thực vật trên bề mặt.
+ Đất CVB có hàm lƣợng silic (SiO2) rất cao (60-85%) Hàm lƣợng
0,13%, Na2O: dưới 0,9% Hàm lượng K 2 O biến động trong khoảng 0,16 - 2,2%, CaO: 0,6 - 2,2%, MgO: 0,1 - 1,85%
Hàm lượng mùn (OM) tại Thạch Hà rất thấp, thậm chí nghèo hơn cả đất bạc màu Các mẫu quan sát cho thấy cồn cát chỉ chứa hàm lượng mùn từ 0,1 - 0,19%.
Đạm tổng số trong đất cát ven biển thường dao động từ 0,07% đến 0,09%, phụ thuộc vào hàm lượng mùn Tuy nhiên, thực tế sản xuất cho thấy rằng đất cát nhẹ, mặc dù nghèo mùn nhưng nếu được chăm bón hợp lý thì vẫn có thể duy trì lượng đạm không quá thấp.
+ Đất cát ven biển rất nghèo lân, chỉ xung quanh 0,02%, nguyên nhân chính do rửa trôi các cỡ hạt nhỏ của đất cát ven biển
Kali trong đất cát ven biển có tỷ lệ trung bình từ 0,25-0,9%, điều này có thể là một trong những lý do khiến khoai, lạc và đậu phát triển tốt trên loại đất này.
+ Độ chua của đất cát biến thay đổi, dao động pHKCL từ 4,1 - 5,2 Nơi cao, rửa trôi mạnh, đất thô nghèo thig pH KCL thường thấp dưới 5
Đất CVn có hàm lượng chất dễ tiêu rất thấp, với lân dao động từ 1,9 đến 7,1g trên 100g đất, trong khi kali có thể thay đổi từ 1,9 đến 20mg trên 100g Ở những khu vực cồn cát và đất cát khô hạn quanh năm, hàm lượng các chất dễ tiêu thường ở mức thấp.
1.1.2.3 hân oại đất cát ven i n
Trong nghiên cứu về đất cát ven biển, tác giả Phan Liêu đề cập đến phân loại đất trên thế giới, đặc biệt là ở Liên Xô cũ Tại đây, các loại đất cát như podzol, cát sa mạc, cát nâu, cát màu hạt d, và đụn cát được phân loại vào nhóm đất không hoặc kém phát triển.
According to the American New Classification of Soils (7th Approximation), all types of sandy soils are categorized under the order Entisol This classification includes the suborder Fluvents, which consists of river sediment sands and alluvial sands (referred to as fluvisols by FAO), and the suborder Psamments, which encompasses sand dunes and desert sands (known as Regosols by FAO) Additionally, other Western authors classify sandy soils into a broader category termed weakly developed soils.
Cơ sở thực tiễn về trồng cây thực phẩm trên đất cát ven biển
Hành tinh chúng ta có khoảng 148 triệu km², nhưng chỉ 27% diện tích tự nhiên được sử dụng cho nông lâm nghiệp Với hơn 900 triệu ha đất canh tác, chiếm 7% bề mặt trái đất, nhiều quốc gia như Nga, Mỹ, Đức và Hà Lan đã khai thác đất cát ở thảo nguyên và ven hồ lớn để phát triển chăn nuôi, đặc biệt là nuôi cừu lấy len Ở một số vùng ven biển, đất cát được dùng để trồng cây ăn quả như dừa, điều và cây dược liệu Tại những khu vực khô hạn với lượng mưa dưới 300mm, đất cát chủ yếu phục vụ chăn nuôi du mục Tuy nhiên, ở những nơi có lượng mưa từ 300-600mm, việc trồng các loại cây lấy hạt như dưa và đậu với phương pháp tưới nhỏ giọt kết hợp bón phân hợp lý đã cho năng suất cao Đất cát ở vùng ôn đới cũng gặp hạn chế tương tự nhưng thường ít khô hạn hơn, phần lớn có rừng che phủ và một số diện tích nhỏ được dùng cho nông nghiệp, đòi hỏi phải áp dụng tưới phun bổ sung để chống hạn trong mùa khô.
Đất cát ở vùng nhiệt đới ẩm có chất lượng tốt hơn so với đất cát ở vùng khô hạn và ôn đới, đặc biệt khi giữ được lớp phủ thực vật tự nhiên Việc mất lớp phủ này sẽ dẫn đến suy giảm độ phì nhiêu của đất, làm giảm giá trị kinh tế và sinh thái Một số loại cây lâu năm như cao su, hồ tiêu, dừa, điều, thông và phi lao đã được trồng trên đất cát, nhất là ở những vùng có chất lượng đất tốt Cây lấy củ, đặc biệt là sắn, cũng phát triển tốt trên loại đất này nhờ khả năng chịu đựng điều kiện dinh dưỡng thấp Nghiên cứu về đất cát ở nước ngoài đã chỉ ra sự khác biệt về đặc điểm vật lý và hóa học của đất cát ở các vùng khí hậu khác nhau, cũng như tình hình sử dụng và giải pháp tưới nước phù hợp Tuy nhiên, việc sử dụng đất cát cho canh tác vẫn hạn chế, chủ yếu được dùng để phát triển đồng cỏ chăn nuôi hoặc trồng cây thức ăn gia súc, trong khi phần lớn đất cát được sử dụng để trồng rừng nhằm hạn chế sa mạc hóa và bảo vệ môi trường.
Việc khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên ven biển đang trở nên cấp bách, khi mà sáu phần mười dân số thế giới sống ở vùng ven biển và dự báo sẽ tăng gấp đôi trong 20-30 năm tới, chủ yếu là nông dân và ngư dân Bên cạnh phát triển kinh tế, vấn đề môi trường cũng trở nên nghiêm trọng do sự xuống cấp ngày càng tăng Các nhà khoa học của UNEP cảnh báo rằng các quốc gia cần áp dụng những kinh nghiệm và kỹ thuật tối ưu để quản lý hiệu quả các vùng ven biển đang bị đe dọa bởi thiên tai như bão lũ, lở đất và sa mạc hóa.
Tình trạng sa mạc hóa đang trở thành một mối đe dọa nghiêm trọng, theo tác giả Nguyễn Ánh Hồng Kể từ năm 2000, mỗi năm, trái đất mất đi 3.436 km² diện tích canh tác do hiện tượng này Các khu vực bị ảnh hưởng nặng nề bao gồm phía Nam sa mạc Sahara và khu vực Gobi ở Trung Quốc, với nguyên nhân chính là sự nóng lên toàn cầu, hiện tượng cát lấp và hạn hán kéo dài.
Từ năm 1950, Trung Quốc đã mất 92.100 km² đất canh tác do sa mạc hóa Tại Tây Ban Nha, 31% diện tích đất canh tác đang đối mặt với nguy cơ sa mạc hóa.
1.2.2 Khái quát thực tiễn sử dụng đất cát ven biển ở Việt Nam
1.2.2.1 Những nghiên cứu về tài nguyên đất cát ven i n
Tại Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu về đất đã được thực hiện, chủ yếu tập trung vào các nhóm đất như phù sa sông Hồng, ĐBSCL, đất đồi núi và bazan Tuy nhiên, nghiên cứu về đất cát ven biển vẫn còn hạn chế do trước đây được coi là "đất có vấn đề" Trước năm 1989, Việt Nam đối mặt với tình trạng thiếu lương thực nghiêm trọng, khiến mục tiêu nông nghiệp chủ yếu là đảm bảo lương thực, mặc dù đất cát ven biển không phù hợp cho việc trồng lúa, nhưng vẫn phải trồng với năng suất thấp.
Năm 1981, Phan Liêu đã nghiên cứu về đất cát biển và đề cập đến một số khía cạnh liên quan đến sự phát sinh cũng như xây dựng hệ thống phân loại đất cát ven biển Tuy nhiên, ông chưa đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả sử dụng của nhóm đất này.
Khi tài nguyên đất nông nghiệp trở nên khan hiếm và diện tích ngày càng bị thu hẹp, việc nghiên cứu và khảo sát để mở rộng đất nông nghiệp trở nên cấp thiết Đặc biệt, đất đồi núi và đất cát ven biển là những loại đất còn nhiều tiềm năng nhưng hiện nay vẫn còn nhiều khu vực bị hoang hóa.
Hiện nay, cả nước có tổng diện tích nhóm đất cát biển lên tới 479,1 nghìn héc ta, phân bố chủ yếu ở bốn vùng: Bắc Trung Bộ (202,8 nghìn héc ta), Nam Trung Bộ (244,6 nghìn héc ta), đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh (13,7 nghìn héc ta), Đông Nam Bộ (17,9 nghìn héc ta) Trong đó, vùng Duyên hải miền Trung chiếm ưu thế với 93,4% tổng diện tích đất cát ven biển Nhóm đất này được phân chia thành các loại: đất cồn cát trắng vàng (178,3 nghìn héc ta, chiếm 37,2%) chủ yếu ở các tỉnh ven biển miền Trung, đất cồn cát đỏ (73,4 nghìn héc ta, chiếm 15,3%) tập trung tại Bình Thuận và một phần ở Ninh Thuận, và đất cát ven biển (227,4 nghìn héc ta, chiếm 47,4%), trong đó Bắc Trung Bộ chiếm khoảng 48,5%.
Bộ và đồng bằng sông Hồng
1.2.2.2 Những nghiên cứu về sử dụng đất cát ven i n
Việt Nam hiện đã đảm bảo đủ lương thực cho tiêu dùng trong nước và từ năm 1989, hàng năm xuất khẩu hàng triệu tấn gạo Nghiên cứu chuyển đổi một phần đất lúa kém hiệu quả sang canh tác cây trồng khác hoặc sử dụng cho mục đích khác là yêu cầu cần thiết của nền kinh tế Đất cát ven biển đang được nghiên cứu để chuyển đổi sang các cây trồng hàng hóa có giá trị cao hoặc nuôi trồng thủy sản.
Mô hình trồng cây hàng năm, như cây lạc xuân trên đất cát ven biển tại xã Diễn Quỳnh, huyện Diễn Châu, đạt giá trị sản lượng từ 18-19 triệu đồng/ha, với thu nhập bình quân khoảng 12-13 triệu đồng/ha Tương tự, bông xen dưa hấu trên đất cát ven biển huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, mang lại giá trị sản lượng 29,36 triệu đồng, sau khi trừ chi phí, thu nhập còn lại là 13,32 triệu đồng Mô hình trồng bông trong mùa mưa cũng đang phát triển mạnh mẽ.
Thắng, Bắc Bình, Quảng Nam) năng suất thu nhập từ 10-12 tạ bông hạt ha
Mô hình này nếu thành công sẽ mang lại ý nghĩa quan trọng cho việc sản xuất đại trà cây bông trên đất cát ven biển, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào việc nhập khẩu bông sợi, hiện tại Việt Nam đang phải nhập khẩu hơn 60% nguyên liệu bông cho ngành dệt.
Mô hình trồng cây lâu năm trên đất cát ven biển như cây dừa ở Bến Tre không chỉ phát triển tốt trên đất xấu mà còn mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho nông dân, với giá trị sản xuất khoảng 10 triệu đồng mỗi năm Để nâng cao năng suất dừa lên 5-6 tấn/ha, cần áp dụng giống mới và quy trình kỹ thuật hiện đại Hiện nay, dừa được chế biến thành nhiều sản phẩm xuất khẩu Ngoài ra, cây điều ở Bình Định cũng rất phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu ven biển Nam Trung Bộ, với giống điều ghép mới cho năng suất đạt 1,8 tấn/ha, cao hơn 1,1 tấn so với giống cũ, mang lại giá trị sản lượng 15,3 triệu đồng/ha và lợi nhuận 11,16 triệu đồng/ha, cao hơn 8,445 triệu đồng/ha so với giống cũ.
Mô hình trồng cỏ kết hợp chăn nuôi tại tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là mô hình nuôi đà điểu của công ty Khánh Việt, đang thu hút sự chú ý Với 10ha đất cát hoang hóa, công ty đã xây dựng một trại nuôi đà điểu khép kín có khả năng nuôi 600 con Trong số đó, 3ha được sử dụng để trồng cỏ, phục vụ cho việc sản xuất thức ăn Thịt đà điểu hiện đang được bán trên thị trường với giá khoảng 150.000 đồng/kg.
Nuôi trồng thủy sản trên đất cát ven biển miền Trung Việt Nam có tiềm năng lớn, với khoảng 20.000 ha đất có thể quy hoạch cho hoạt động này, theo khảo sát năm 2002 của Viện Kinh tế, Bộ Thủy sản và Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUNC) Các tỉnh như Quảng Bình, Quảng Trị, và Quảng Ngãi có diện tích nuôi trồng đáng kể, từ 4500 ha đến 4000 ha Đặc biệt, chỉ trong hai năm, diện tích nuôi tôm trên cát đã tăng nhanh chóng, với Ninh Thuận đạt 200 ha và thu nhập cao với sản lượng lên tới 6 tấn/ha Hiện nay, nhiều dự án lớn về nuôi tôm trên cát đang được triển khai tại khu vực này, khẳng định tiềm năng phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản ven biển.
TRỒNG CÂY THỰC PHẨM TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN XÃ THẠCH VĂN, HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
Khái quát về xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
Thạch Văn là xã thuộc vùng đồng bằng ven biển, cách thị trấn Thạch
Hà nằm cách thành phố Hà Tĩnh 10km về phía Tây và cách trung tâm 15km, với phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp xã Thạch Thắng, phía Nam giáp xã Thạch Hội, và phía Bắc giáp xã Thạch Trị Tổng diện tích tự nhiên của Hà là 1083,63 ha, trong đó có 2km chiều dài đường bờ biển.
Hình 2.1 Lược đồ hành chính huyện Thạch Hà
Thạch Văn là một xã nằm ở vùng ven biển có địa hình tương đối bằng phẳng Địa hình có cao độ dao động từ 1,1m ÷ 6,5m
Xã Thạch Văn thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt Mùa hè kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, khi gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh, mang lại thời tiết nóng bức, khô hạn, với nhiệt độ có thể đạt tới 40 độ C Ngược lại, mùa đông bắt đầu từ tháng 11, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong điều kiện khí hậu của xã.
11 năm trước đến tháng 3 năm sau, chủ yếu có gió mùa Đông Bắc kèm theo không khí lạnh và mưa phùn, nhiệt độ có thể xuống dưới 7 o C
Xã Thạch Văn là một xã thuộc vùng ven biển nên có đặc trƣng của thời tiết vùng ven biển
- Mùa khí hậu: Khu vực quy hoạch thuộc Vùng khí hậu Miền Bắc (từ
16 độ vĩ bắc, ngang với đèo Hải Vân, trở ra phía bắc): Có mùa đông lạnh Vùng đồng bằng tháng lạnh có nhiệt độ trung bình 10 - 15 0 C
- Nắng: Thuộc vùng có thời gian nắng dài, số giờ nắng trung bình trong một năm < 2000 giờ
- Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình hàng năm 24 0 C
- Bức xạ mặt trời: Thuộc vùng có lƣợng bức xạ dồi dào Tổng xạ trung bình hàng năm < 586 KJ cm 2
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối của không khí quanh năm cao: 77
Độ ẩm không khí có thể thay đổi lớn trong một số khu vực trong khoảng thời gian nhất định, dẫn đến những thời kỳ và điều kiện thời tiết đặc biệt, với mức độ ẩm lên tới 87%.
+ Thời kỳ gió mùa mùa đông (gió mùa Đông Bắc) thường có mưa phùn ẩm ướt, độ ẩm tương đối của không khí cao, có lúc bão hòa
+ Thời kỳ nồm ẩm: Vào khoảng thời gian cuối mùa đông, đầu mùa xuân (tháng 2, 4) thường có thời tiết nồm ẩm: Không khí có nhiệt độ 20 -
25 0 C và độ ẩm tương đối rất lớn, trên 95%, có lúc bão hòa
Vào mùa hè, thời tiết khô nóng xuất hiện khi gió thổi từ hướng Tây, Tây Bắc và Tây Nam, kéo dài từ 10 đến 30 ngày trong năm Nhiệt độ có thể vượt quá 35°C, trong khi độ ẩm tương đối giảm xuống dưới 55%.
Mỗi năm, lượng mưa tại khu vực này dao động từ 1.100 đến 4.800 mm, với thời gian mưa từ 67 đến 223 ngày Mưa thường phân bố không đều và tập trung chủ yếu trong các tháng mưa, dẫn đến nhiều trận mưa lớn và các đợt mưa liên tiếp kéo dài, gây ra tình trạng lũ lụt.
Huyện Thạch Hà và xã Thạch Văn nằm trong vùng đồng bằng cửa sông lớn, nơi nguồn nước ngầm chủ yếu xuất phát từ bồi tích phù sa sông Hiện tại, nước mặt chủ yếu được lấy từ sông Đạo, và nước phục vụ sản xuất nông nghiệp được cung cấp qua hệ thống kênh N9 Nguồn nước ngầm tại xã Thạch Văn tương đối dồi dào, với mực nước ngầm nông, dao động từ 1,5m đến 2,0m Tuy nhiên, chất lượng nước bị nhiễm phèn, cần phải qua xử lý trước khi sử dụng cho sinh hoạt của người dân.
- Dân số toàn xã Thạch văn năm 2015 là: 5.346 khẩu, 1.293 hộ
- Tốc độ phát triển dân số năm 2015: 0,4%
Hiện nay, xã Thạch Văn có 5 đơn vị thôn xóm, dân cƣ phân bố chƣa đồng đều ở các thôn, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.1 Hiện trạng điểm dân cư xã Thạch Văn 2015
Tỷ lệ so với toàn xã (%) Bình quân
(Nguồn: Ủy an nhân dân xã Thạch Văn) 2.1.2.2 Lao động
Số lao động trong độ tuổi của xã: 3.154 người Lao động tham gia lĩnh vực kinh tế: 2.782 người Trong đó:
- Nông - Lâm - Ngư nghiệp: 1.586 người, chiếm tỷ lệ 57%
- Công nghiệp - xây dựng: 445 người, chiếm tỷ lệ16%
- Thương mại - dịch vụ: 751 người, chiếm tỷ lệ 27%
2.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
Cơ cấu kinh tế của xã Thạch Văn nhƣ sau:
- Nông nghiệp chiếm tỷ trọng: 46%
- Thu nhập bình quân đầu người: 17 triệu đồng người.năm (2015)
- Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010: 192 hộ, chiếm 15%
- Tỷ trọng về các ngành
Bảng 2.2 Tỷ trọng các ngành kinh tế xã Thạch Văn 2015
TT Ngành Giá trị (tỷ đồng) Cơ cấu (%)
(Nguồn: Ủy an nhân dân xã Thạch Văn) a Nông nghiệp
+ Vụ Hè thu diện tích 240ha năng suất bình quân 4,5 tấn ha, sản lƣợng 1.080 tấn
+ Vụ Đông xuân diện tích 240ha năng suất bình quân 4,8 tấn ha, sản lƣợng 1.152 tấn
- Cây ngô: Thường được bố trí vào vụ đông là diện tích 25 ha năng suất
Sản lượng ngô bắp đạt 4 tấn trên một hecta, tổng cộng 100 tấn, chủ yếu được trồng tập trung tại các diện tích vườn của hộ dân Sản phẩm không chỉ được tiêu thụ trên thị trường mà còn phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi.
- Cây công nghiệp ngắn ngày
+ Cây lạc: Vụ đông xuân diện tích 90ha, cơ cấu giống V79- TT 25 năng suất bình quân 2,6 tấn ha, năm cao nhất 2,8 tấn ha, sản lƣợng 234 tấn
+ Đậu hè thu: Diện tích 5ha, năng suất 0,8 tấn ha năm cao nhất 1 tấn ha, sản lƣợng 4 tấn b Chăn nuôi
Tổng đàn trâu bò 950 con, năm cao nhất 1.000 con chăn nuôi theo hình thức hộ từ 1-5 con, sản phẩm xuất chuồng ƣớc đạt 150 tấn
Đàn lợn tại khu vực này có tổng số lên tới 7.000 con, với số lượng cao nhất đạt 8.000 con Chủ yếu, việc chăn nuôi được thực hiện theo hình thức hộ gia đình, với quy mô từ 10 đến 50 con, trong khi một số gia trại lớn hơn nuôi từ 80 đến 120 con Dự kiến sản phẩm xuất chuồng hàng năm ước đạt khoảng 1.500 tấn.
Tổng đàn gia cầm trong khu vực đạt 41.000 con, trong đó có 10.000 con vịt, chủ yếu là gà giống cỏ Quy mô nuôi chủ yếu theo hộ gia đình và gia trại, chiếm 60%, trong khi chăn nuôi gà thả vườn chiếm 40% Nhiều hộ chăn nuôi như Anh Trần Đình Trường ở xóm Bắc Văn và Nguyễn Khắc Nghĩa ở xóm Trung Văn đã phát triển mô hình nuôi gia cầm cho thu nhập cao Tổng số gia cầm đạt 3.000 con, với hình thức nuôi theo quy hoạch tập trung trên diện tích đất xã cho mượn, các hộ đã chủ động khai thác tiềm năng lợi thế từ ao hồ, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tổng diện tích 64 ha đƣợc bố trí ở các xóm vùng cát, cơ cấu chủ yếu là dưa lê, mướp, cà các loại…
Khu vực này có tiềm năng phát triển kinh tế vườn với đa dạng các loại rau quả, chủ yếu phục vụ cho thị trường tiêu thụ tại thành phố Hà Tĩnh và các vùng lân cận Điều kiện đất đai thuận lợi cho việc làm vườn, tuy nhiên, yếu tố thời tiết, đặc biệt là mưa lũ thường xuyên do nằm ở vùng biển, đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng và năng suất rau quả Bên cạnh đó, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản cũng là những hoạt động kinh tế quan trọng trong khu vực.
Diện tích nuôi cá nước ngọt 5ha, chủ yếu diện tích ao hồ sản lượng đạt
4 tấn ha, hình thức nuôi chủ yếu kết hợp chăn nuôi gia cầm, loài nuôi chủ yếu là cá trắm, chép, mè…
Sản lƣợng đánh bắt hải sản hàng năm 250 tấn trong đó chủ yếu là cá các loại và một phần sản lƣợng tôm, mực chiếm khoảng 20% e Lâm nghiệp
Toàn xã có tổng diện tích đất lâm nghiệp là 99,5ha, bao gồm 5ha rừng trồng vành đai phòng hộ và 94,5ha rừng sản xuất Các loại cây trồng chủ yếu là phi lau và keo, với sản lượng khai thác hàng năm ước đạt 100 tấn Hoạt động này không chỉ mang lại thu nhập cao mà còn đảm bảo hiệu quả về môi trường sinh thái.
Xã hiện có 124 hộ kinh doanh dịch vụ thương mại với 150 lao động, chủ yếu hoạt động tại chợ Đạo và các tuyến đường chính Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu bao gồm tạp hóa, lương thực, thực phẩm, dịch vụ ăn uống, vận tải, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và vật liệu xây dựng.
Tình hình cung ứng dịch vụ cho sản phẩm đầu ra trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi hiện nay chủ yếu do các cá nhân kinh doanh đảm nhiệm, với mức giá cả hợp lý Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề nông thôn.
Hiện nay, xã có nhiều ngành nghề như đóng thuyền, đan mành, làm bún bánh, lái xe, mây tre đan, nấu ăn và cơ khí Trong những năm qua, xã đã tổ chức 10 lớp học nghề, thu hút hơn 200 lao động tham gia Tuy nhiên, một số nghề như đan mành vẫn chưa phát huy hiệu quả do thiếu thị trường tiêu thụ.
2.1.4.1 Giao thông Đường Quốc lộ, tỉnh lộ có 3 tuyến chạy qua địa bàn xã- Tuyến đường Thạch Long - Vũng Áng đi qua với chiều dài 3.304m, hiện tại tuyến đường này đang thi công, theo quy hoạch đường có mặt cắt: nền đường rộng 12,0m, mặt đường rộng 7,0m, lề đường rộng 2,5m mỗi bên
Khái quát về vùng đất cát ven biển xã Thạch Văn
2.2.1 Đặc điểm chung của vùng đất cát vùng ven biển ở Việt Nam
(Diện tích đƣợc lấy theo số liệu năm 2010) Đất cát biển (C) - Arenosols (AR)
2.2.1.1 Cồn cát trắng vàng (Cc) - Luvic Arenosols (Arl) Diện tích:
Đất cồn cát trắng vàng, với diện tích 222.043 ha, thường phân bố gần biển và có nơi nằm sâu bên trong, chạy dọc theo bờ biển Loại đất này xen kẽ với các dải cát biển tại các tỉnh như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Đà Nẵng.
Cồn cát vàng có đặc điểm ít chua, rời rạc, độ phì nhiêu thấp và giữ nước kém, nhưng vẫn có khả năng bồi đắp ở một số nơi Hiện tại, phần lớn diện tích được sử dụng để trồng phi lao và cỏ nhằm cố định cát, trong khi những cồn cát sâu trong đồng được trồng màu và cây họ đậu Tại đồng bằng sông Cửu Long, cồn cát trở thành khu dân cư và nơi trồng rau màu, hoa quả Hướng phát triển chính là các dải rừng ven biển với phi lao, keo lá tràm, kết hợp chăn nuôi cỏ và trồng rau màu, cây họ đậu, mang lại nguồn lợi từ cỏ, gỗ, củi và một phần cây lương thực.
2.2.1.2 Đất cồn cát đỏ (Cđ) - Rhodic Arenosols (ARr) Diện tích: 76.886 ha Đất cồn cất đỏ tập trung chủ yếu là ở tỉnh Bình Thuận Cồn cát đỏ thường cố định, tập trung thành dải cao có khi tới 200 m, không còn được tiếp tục bồi đắp Cồn cát đỏ thường có tỉ lệ sét cao hơn cát trắng vàng (sét vật lý khoảng 10%) Đất thường nghèo mùn, các chất dinh dưỡng, các cation kiềm trao đổi Đất chua, độ no bazơ thấp, mức độ phân giải chất hữu cơ trong đất mạnh
Phần lớn diện tích đất cồn cát đỏ ở Việt Nam vẫn chưa được khai thác hiệu quả Một số khu vực đã bắt đầu trồng các loại cây như lạc, đậu đen, đậu xanh, vừng, dưa hấu, thầu dầu, đào lộn hột, mãng cầu, mít và bông, nhằm tận dụng nguồn đất này cho sản xuất nông nghiệp.
Đất này thích hợp cho nông lâm nghiệp, bao gồm trồng cây chắn gió và cây lấy gỗ, nhằm bảo vệ diện tích đất nông nghiệp Ở những khu vực có khả năng tưới nước, nên trồng lúa, trong khi những vùng không có điều kiện tưới thích hợp để trồng rau màu.
2.2.1.3 Đất cát i n (C) - Haplic Arenosols (ARh) Diện tích: 234.505 ha
Loại đất này chủ yếu phân bố ở các khu vực địa hình bằng phẳng, hình thành từ quá trình bồi lắng của phù sa sông và biển trong quá trình lấn biển Từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, đất tạo thành các dải rộng hẹp với màu trắng hoặc trắng xám, thường có hạt thô và phân lớp r Các đụn cát được hình thành do biển có cấp hạt nhỏ hơn và phân lớp không r Tại một số vùng như Quỳnh Lưu, Diễn Châu (Nghệ An), đất chứa nhiều vỏ sò, hến và có phản ứng đất trung tính hoặc kiềm yếu.
2.2.2 Hiện trạng khu vực đất cát ven biển xã Thạch Văn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
Dọc bờ biển miền Trung, đặc biệt tại Hà Tĩnh, có một diện tích lớn đất cồn cát trắng xám và trắng vàng, đang trong tình trạng hoang hóa hoặc bị khai thác khoáng sản, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tầng phát sinh Tại Hà Tĩnh, có đến 17.000 ha đất với độ phì nhiêu tự nhiên và thực tế đều rất thấp.
Xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, nằm trong vùng biển ngang với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, chủ yếu là đất canh tác bị nhiễm mặn và bạc màu Tổng diện tích đất cát ven biển của xã là 310 ha, trong đó khoảng 160 ha được người dân trồng cây hàng năm như lạc và rau khoai, nhưng hiệu quả vẫn còn thấp Khoảng 150 ha đất cát trước đây đã được Mitraco khai thác khoáng sản Titan, dẫn đến việc sản xuất nông nghiệp không được chú trọng.
Hà nói chung và xã Thạch Văn nói riêng nằm ở khu vực ven biển Bắc Trung
Khu vực này thường xuyên phải chịu đựng các trận bão lớn và đối mặt với lũ lụt, lở đất trong mùa mưa bão, khiến đất đai trở nên hoang hóa và không thuận lợi cho việc trồng các loại cây thực phẩm trong điều kiện nhiệt đới Khí hậu khắc nghiệt với nhiệt độ có thể lên tới 60C vào mùa hè, giống như một sa mạc cát, nơi mà rất ít loài cây và động vật có thể sinh sống Đất cát ven biển xã Thạch Văn chủ yếu là đất pha cát với kích thước hạt từ trung bình đến mịn, có hàm lượng đất và sét thấp Đặc điểm của vùng đất cát là các hạt cát lớn tạo ra khe hở lớn giữa chúng, làm khó khăn cho rễ cây bám giữ Nước không thể được giữ lại và hấp thụ bởi cây trồng do tính thấm cao của đất cát, khiến cho nước nằm ngoài tầm với của rễ Cấu trúc đất pha cát cũng không phù hợp cho hoạt động của vi khuẩn, dẫn đến thiếu hụt chất dinh dưỡng quan trọng như N, P và K cho sự phát triển của cây trồng.
Diện tích lớn và tình trạng sa mạc hóa của đất cát đang tạo ra thách thức lớn cho ngành nông nghiệp và ảnh hưởng đến điều kiện vi khí hậu của xã.
2.3 Thực trạng trồng cây thực phẩm trên vùng đất cát ven biển xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
2.3.1 Khái quát về hiện trạng sử dụng đất xã Thạch Văn
Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng đất xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà năm 2015
STT Loại đất Mã Diện tích
Tổng diện tích tự nhiên 1083,63 100,00
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 696,05 64,23 1,1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 593,85 54,80 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 403,93 37,28
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 169,03 15,60
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 189,92 17,53
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 85,36 7,88
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 16,32 1,51
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0 0,00
1,3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 0,52 0,05
1,5 Đất nông nghiệp khác NKH 0 0,00
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 232,44 21,45
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 34,61 3,19
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 0 0,00
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,74 0,07
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 5,55 0,51 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 0 0,00 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 115,18 10,63
2,3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0 0,00
2,4 Đất cơ sở tín ngƣỡng TIN 1,44 0,13
2,5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ NTD 48,06 4,44 2,6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 9,31 0,86 2,7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 17,55 1,62
2,8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,00
3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 155,14 14,32
3,1 Đất bằng chƣa sử dụng BCS 155,14 14,32
3,2 Đất đồi núi chƣa sử dụng DCS 0 0,00
3,3 Núi đá không có rừng cây NCS 0 0,00
4 Đất có mặt nước ven biển MVB 0 0,00
(Nguồn: hòng Tài nguyên và Môi trường huyên Thạch Hà)
Theo số liệu thống kê tại bảng 2.3, hiện trạng sử dụng đất của xã tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 được phản ánh rõ ràng Cơ cấu diện tích các loại đất chính bao gồm những thông tin quan trọng sau:
Đất nông nghiệp chiếm 64,23% tổng diện tích đất tự nhiên với diện tích 696,05 ha Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 54,80% tổng diện tích đất tự nhiên, tương đương 593,85 ha Đất lâm nghiệp có diện tích 101,68 ha, chiếm 9,38% tổng diện tích, trong khi đất nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm 0,05%, tương đương 0,52 ha.
Đất phi nông nghiệp tại khu vực này có tổng diện tích 232,44 ha, chiếm 21,25% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất ở chiếm 34,61 ha (3,19% tổng diện tích), đất chuyên dùng chiếm 121,47 ha (11,21%), đất tôn giáo, tín ngưỡng 1,44 ha (0,13%), và đất nghĩa trang, nghĩa địa 48,06 ha (4,44%) Hiện tại, không có diện tích đất phi nông nghiệp nào khác.
- Đất chƣa sử dụng là 155,14 ha, chiếm 14,32% tổng diện tích đất tự nhiên
Xã Thạch Văn là một xã nông nghiệp chủ yếu, với phần lớn diện tích đất tự nhiên phục vụ cho sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, còn nhiều diện tích đất chưa sử dụng, đòi hỏi cần cải tiến kỹ thuật và cải tạo đất để tối ưu hóa việc sử dụng quỹ đất, phục vụ nhu cầu đời sống của người dân và hạn chế tình trạng đất hoang hóa, bạc màu.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu diện tích các loại đất của xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà 2.3.2 Khái quát về sử dụng đất nông nghiệp ở xã Thạch Văn
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Thạch Văn cho thấy tổng diện tích đạt 696,05 ha, chiếm 64,23% tổng diện tích đất tự nhiên Cơ cấu các loại đất trong sản xuất nông nghiệp được phân bố như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 593,85 ha, chiếm 85,32% diện tích đất nông nghiệp, trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm: 403,93ha chiếm 58,03% diện tích đất nông nghiệp, trong đó:
* Đất trồng lúa 234,90 ha, chiếm 33,75% diện tích đất nông nghiệp,
* Đất trồng cây hàng năm khác 169,03 ha, chiếm 24,28% diện tích đất nông nghiệp
+ Đất trồng cây lâu năm 189,92 ha, chiếm 27,19% diện tích đất nông nghiệp
- Đất lâm nghiệp 101,68 ha chiếm 69,90% diện tích đất nông nghiệp
- Đất nuôi trồng thuỷ sản 0,52 ha, chiếm 0,07% diện tích đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp khác 0 ha
Bảng 2.4 Hiên trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà năm 2015
Thứ tự Loại đất Mã Diện tích
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 696,05 100,00
1,1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 593,85 85,32
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 403,93 58,03
1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 223,62 32,13 1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 11,29 1,62
1.1.1.1.3 Đất trồng lúa nương LUN 0 0,00
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 169,03 24,28 1.1.1.2.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 169,03 24,28 1.1.1.2.2 Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác NHK 0 0,00
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 189,92 27,29
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 85,36 12,26
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 16,32 2,35
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0 0,00
1,3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 0,52 0,07
1,5 Đất nông nghiệp khác NKH 0 0,00
(Nguồn: hòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thạch Hà)
Bi u đồ 2.2: Cơ cấu diện tích các oại đất nông nghiệp năm 2015
2.3.3 Khái quát về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Thạch Văn
Bảng 2.5 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà năm 2015
Thứ tự Loại đất Mã Diện tích
1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 593,85 100,00
1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 403,93 68,02
1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 223,62 37,66 1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 11,29 1,90
1.1.1.3 Đất trồng lúa nương LUN 0 0,00
1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 169,03 28,46 1.1.2.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 169,03 28,46 1.1.2.2 Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác NHK 0 0,00
1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 189,92 31,98
(Nguồn: hòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thạch Hà)