1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

82 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Thu Hồi Đất Xây Dựng Khu Du Lịch Sinh Thái Đến Sinh Kế Của Các Hộ Sản Xuất Nông - Ngư Nghiệp Ven Biển
Tác giả Phan Thúc Định
Người hướng dẫn GS.TS Lê Đức Ngoan
Trường học Đại học Nông Lâm
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,9 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (13)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (13)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài (14)
      • 2.1.1. Một số lý luận của đề tài cơ bản về đất nông nghiệp, lâm nghiệp và thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp (14)
      • 2.1.2. Khái niệm và nội dung sinh kế (15)
      • 2.1.3. Thay đổi sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp (23)
    • 2.2. Vấn đề sinh kế hộ nông dân và thay đổi sinh kế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới và Việt Nam (26)
      • 2.2.1. Chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước ta trong vấn đề giải quyết việc làm và sinh kế cho hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ quá trình CNH – HĐH ở Việt Nam (26)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm về vấn đề sinh kế và nâng cao thu nhập cho nông dân trong phát triển các Khu du lịch ở một số nước trên thế giới (27)
      • 2.2.3. Một số kinh nghiệm giải quyết vấn đề sinh kế và việc làm cho hộ nông dân bị (28)
      • 2.2.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan (29)
  • PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (31)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (31)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (31)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (31)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (32)
    • 3.3. Phương pháp xử lý số liệu (32)
      • 3.3.1 Phương pháp thống kê mô tả (33)
      • 3.3.2. Phương pháp so sánh (33)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (34)
    • 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (34)
      • 4.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình (34)
      • 4.1.2. Đặc điểm các hộ điều tra (37)
    • 4.2. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp xã Hải Ninh (39)
      • 4.2.1. Diện tích và phân bố (39)
      • 4.2.2. Quá trình thu hồi và đền bù đất (39)
    • 4.3. Tác động của thu hồi đất tới các nguồn lực sinh kế của hộ (40)
      • 4.3.1. Tác động của thu hồi đất tới nhânlực của hộ (40)
      • 4.3.2. Tác động đến nguồn lực xã hội của hộ (43)
      • 4.3.3. Tác động đến nguồn lực tự nhiên của hộ (45)
      • 4.3.4. Tác động đến nguồn lực vật chất của hộ (48)
      • 4.3.5. Tác động đến nguồn lực tài chính của hộ (51)
    • 4.4. Mô hình sinh kế của hộ sau khi thu hồi đất (56)
      • 4.4.1. Kết quả sinh kế của nhóm hộ điều tra (56)
      • 4.4.2. Một số mô hình sinh kế của nhóm hộ điều tra (57)
    • 4.5. Đánh giá chung về sự thay đổi sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp (59)
      • 4.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất (60)
    • 4.6. Định hướng và giải pháp chính nhằm tăng khả năng sinh kế của hộ dân sau khi mất đất (63)
      • 4.6.1. Các căn cứ để đề ra những định hướng và giải pháp (63)
      • 4.6.2. Định hướng (63)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (69)
    • 5.1. Kết luận (69)
    • 5.2. Kiến nghị (70)
      • 5.2.1. Đối với nhà nước (70)
      • 5.2.2. Đối với chính quyền địa phương (70)
      • 5.2.3. Đối với doanh nghiệp (71)
      • 5.2.4. Đối với hộ nông dân (71)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế của hộ nông dân sau khi mất đất và đời sống của các hộ nông dân xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình sau khi thu hồi đất

Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu tình hình sinh kế của hộ nông dân sau khi đất sản xuất bị thu hồi để xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp FLC tại xã Hải Ninh Nghiên cứu sẽ phân tích quá trình thay đổi sinh kế của người dân trong xã, đồng thời xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của họ Từ những phân tích này, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục khó khăn và phát triển kinh tế cho các hộ dân trong khu vực.

- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

- Phạm vi về thời gian:

+ Số liệu được thu thập qua 2 năm (2015 và 2016)

+ Thời gian thực hiện đề tài : 10/11/2016 đến 20/5/2017.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu phải là nơi có điều kiện phù hợp với yêu cầu của nội dung cũng như mục tiêu mà đề tài đã đề ra Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình với những lý do sau:

Trong hai năm qua, xã Hải Ninh đã trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng, với việc xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội Nơi đây có dự án trọng điểm của tỉnh, bao gồm khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp FLC và các nhà ở thương mại, dẫn đến sự chuyển đổi mạnh mẽ từ đất nông nghiệp và lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Sinh kế của người dân địa phương chủ yếu phụ thuộc vào đất đai từ xưa đến nay Việc xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp FLC và khu nhà ở trong xã dẫn đến việc thu hồi một diện tích đất lớn, ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của người dân.

Việc thu hồi đất nông nghiệp và lâm nghiệp đã làm thay đổi nhận thức và chiến lược sinh kế của người dân.

Vấn đề tài chính của hộ gia đình sau khi nhận tiền đền bù đất và cách họ sử dụng số tiền này là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh kế của họ trong tương lai.

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp

+ Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội xã Hải Ninh 2 năm 2015 và 2016;

+ Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ phát triển KT – XH năm 2017 (Báo cáo của UBND Xã trình tại kỳ họp lần thứ 3 HĐND Xã, khóa XI);

+ Báo cáo tiến trình thu hồi và bồi thường cho người dân trên địa bàn xã Hải Ninh năm 2016;

+ Báo cáo tình hình sử dụng đất tại địa phương, năm 2016;

Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XI tại tỉnh Quảng Bình vào năm 2017 đã đánh giá những kết quả đạt được, khó khăn và thách thức trong quá trình triển khai nghị quyết Đồng thời, báo cáo cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nghị quyết trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

+ Số liệu thu thập qua các sách báo, trang web về các vấn đề liên quan đến đề tài

- Thu thập số liệu sơ cấp

+ Phương pháp phỏng vấn hộ: Điều tra phỏng vấn trực tiếp 60 hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu bằng bảng hỏi bán cấu trúc (phụ lục I)

+ Phương pháp chọn hộ: Chọn ngẫu nhiên có phân loại (phân loại theo diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi) bao gồm:

* Nhóm I : 30 hộ là các hộ có diện tích đất bị thu hồi lớn hơn 70% tổng diện tích đất canh tác được giao

* Nhóm II : 30 hộ là các hộ có diện tích đất bị thu hồi dưới 70% tổng diện tích đất canh tác được giao

Phương pháp phỏng vấn người am hiểu bao gồm việc phỏng vấn trực tiếp các nhân vật quan trọng như ông Phó chủ tịch UBND huyện Quảng Ninh, chủ tịch UBND xã Hải Ninh, cán bộ nông nghiệp xã và các trưởng thôn.

Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập dữ liệu từ các hộ gia đình, chúng tôi đã tiến hành xử lý thông tin bằng máy tính cá nhân, sử dụng phần mềm Microsoft Excel.

Dữ liệu được nhập vào phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để thực hiện phân tích, bao gồm việc kiểm nghiệm giả thuyết về trung bình tổng thể, phân tích ANOVA và phân tích sâu ANOVA với kiểm định Post Hoc.

Các biến của cơ cấu lao động, sự thay đổi thu nhập và nhu cầu sử dụng đất được phân loại là biến định lượng, trong khi các biến thuộc nhóm khác là biến định tính Để nhận diện sự khác biệt trung bình giữa các tổng thể, cần xem xét với mức ý nghĩa 5%.

3.3.1 Phương pháp thống kê mô tả Được sử dụng để mô tả lại thực trạng sinh kế và thay đổi sinh kế của người dân trong xã, cũng như các hoạt động trong đời sống kinh tế của người dân trong xã thông qua thu thập tài liệu, thông qua điều tra chọn mẫu Các số liệu thống kê mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển về thu nhập, chi tiêu, chi phí, cũng như mọi hoạt động giữa các nhóm hộ điều tra trước và sau khi thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp giữa c ác nhóm hộ Các công cụ của phương pháp: Số trung bình, phần trăm, hay số tuyệt đối, số tương đối

3.3.2 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất nhằm thấy rõ được sự khác biệt về đời sống và sinh kế của hộ dân giữa các thời điểm hoặc giữa các nhóm hộ dân Có nhiều phương pháp so sánh: so sánh trước - sau, theo thời gian, theo không gian, so sánh giữa các mục tiêu nghiên cứu

Phương pháp so sánh được áp dụng để xác định sự thay đổi trong đời sống của nông hộ trước và sau khi bị thu hồi đất.

+ Lao động làm nông nghiệp trước và sau khi bị thu hồi đất

+ Môi trường sống, văn hoá, phong tục tập quán trước và sau khi bị thu hồi đất

+ Lao động tham gia vào các ngành trước và sau khi bị thu hồi đất

+ Thu nhập trước và sau khi thu hồi đất nông nghiệp.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

4.1.1.Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Xã Hải Ninh, được thành lập vào năm 1982, tọa lạc tại vùng cát ven biển phía Đông Nam huyện Quảng Ninh, cách trung tâm thị trấn Quán Hàu 12km và thành phố Đồng Hới 17km Đây là xã duy nhất của huyện giáp biển Đông, sở hữu bờ biển dài gần 19km với bãi tắm và cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp.

Hình 4.1 Bản đồ vị trí xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, Quảng Bình

Xã Hải Ninh có vị trí thuận lợi với đường Tỉnh lộ 569 chạy qua và cách quốc lộ 1A khoảng 5km, tạo điều kiện giao thông dễ dàng Diện tích tự nhiên rộng lớn 3.916,46 ha và môi trường trong sạch, bao gồm khí hậu và nguồn nước tốt, rất phù hợp cho mô hình nuôi trồng thủy sản công nghiệp trên cát Dân số khoảng 5.200 người (theo số liệu năm 2015) với 5 thôn, trong đó nhiều hộ dân chủ yếu sống bằng nghề đánh bắt thủy hải sản Xã cũng có diện tích đất lâm nghiệp đáng kể, góp phần vào phát triển kinh tế địa phương.

Theo quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, huyện Quảng Ninh sẽ phát triển vùng nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ với diện tích 420 ha, trong đó xã Hải Ninh là địa phương được lựa chọn để phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên cát quy mô lớn Vị trí địa lý thuận lợi của xã đã tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội, đồng thời sự hình thành của Khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp FLC đã thu hút lực lượng lao động lớn và giải quyết được nhu cầu việc làm cho người dân thông qua hệ thống giao thông đa dạng bao gồm đường hàng không, đường thủy, đường sắt và đường bộ.

4.1.1.2 Điều kiện khí hậu, thời tiết

Hải Ninh có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông Từ tháng 4 đến tháng 8, khu vực này chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô và nóng, trong khi mùa đông lại bị tác động bởi gió mùa Đông Bắc lạnh và ẩm ướt Nhiệt độ trung bình ở đây luôn trên 20°C, với tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, khi nhiệt độ đạt khoảng 38-40°C Tổng nhiệt hàng năm dao động từ 8.700 đến 8.900°C, độ ẩm tương đối trung bình là 80% và số giờ nắng lên đến 1.420 giờ Hải Ninh có hai mùa chính là mùa mưa và mùa khô, tuy nhiên thời tiết thường diễn biến bất thường với hạn hán, lũ lụt và bão, gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế, xã hội và đời sống của người dân.

4.1.1.3 Tình hình sử dụng đất đai

Bảng 4.1 Tình hình đất đai của xã Hải Ninh năm 2015

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 3.916,46 100,00

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 75,96 1,94

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 16,8 0,43

(Báo cáo KT-XH xã Hải Ninh, 2016)

Trong tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp chiếm ưu thế với 89%, trong đó đất lâm nghiệp chiếm 86,18% với diện tích 3.375,13 ha Ngược lại, đất phi nông nghiệp chỉ chiếm 3,35% tổng diện tích Nhìn chung, đất đai xã Hải Ninh rất phù hợp cho nhiều loại cây trồng.

4.1.1.4 Tình hình nhân khẩu và lao động

Dân số và lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển Đến tháng 12 năm 2015, xã có tổng dân số 5.200 người, trong đó có 2.915 người trong độ tuổi lao động, chiếm 56% Cơ cấu lao động được phân chia theo các ngành: nông nghiệp chiếm 84,7%, tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp 8,6%, lao động công nghiệp 3,1% và dịch vụ 3,6%.

4.1.1.5 Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng của xã

Đường Tỉnh lộ 569 chạy dọc theo xã Hải Ninh, là tuyến đường quốc phòng ven biển dài khoảng 18km Nền đường rộng 9m, với mặt đường rộng 7,5m, trong đó 12km được trải nhựa và 6km còn lại là đường đất.

Mạng lưới giao thông trong các thôn chủ yếu là đường đất và đường cấp phối, với một số tuyến được trải nhựa tại thôn Cừa Thôn và thôn Xuân Hải nhờ Dự án phân cấp giảm nghèo (DPPR) Tổng chiều dài các tuyến đường ngõ xóm trong thôn khoảng 55km, trong đó có 5km đường đã được rải nhựa và bê tông, 40km đường cấp phối, và 10km đường ngõ xóm không lầy, cứng hoá.

+ Nguồn điện: Nguồn điện cung cấp cho xã Hải Ninh là lưới điện quốc gia từ trạm 110KV Đồng Hới (E2) công suất 2x25MVA

Lưới điện cung cấp điện trực tiếp cho xã thông qua nhánh rẽ từ đường dây 22KV - Lộ 472E2, sử dụng dây nhôm lõi thép có tiết diện AC - 50-70 Tuyến trung áp hiện đang được lắp đặt trên cột bê tông li tâm cao 12m, với khoảng cách giữa các cột từ 40 đến 80m Dự án REII đã đầu tư cho lưới điện trung thế và hạ thế này.

- Các công trình công cộng:

+ Toàn xã có 3 trường với 3 cấp học là mầm non, tiểu học, trung học cơ sở với 1.164 học sinh

+ 01 trường THCS xây dựng kiên cố 1 nhà 2 tầng với 8 phòng học và 1 nhà cấp

4 với 2 phòng học, 339 học sinh, tổng diện tích khuôn viên 5.797m 2 có sân TDTT, nhà công vụ 3 phòng cấp 4

Trường Tiểu học Trung tâm 2 có 2 tầng với 8 phòng học, phục vụ 520 học sinh Ngoài ra, trường còn có khu vực lẻ tại thôn Cừa Thôn với 3 phòng học cấp 4 và 9 phòng ở công vụ Diện tích khuôn viên trường Trung tâm là 5.255m², cần xây dựng thêm nhà lớp học và nhà đa năng để đáp ứng nhu cầu học tập Khu vực lẻ thôn Cừa Thôn có diện tích 2.000m².

Trường mầm non tại trung tâm được xây dựng với 2 tầng và 8 phòng học, nhờ vào sự tài trợ của Quỹ hỗ trợ phòng tránh thiên tai Miền Trung, cùng với 3 phòng nhà ở công vụ Khu vực thôn Cừa có 5 phòng nhà cấp 4 và bếp bán trú Hiện tại, diện tích khuôn viên trường là 1.210m², nhưng dự kiến sẽ mở rộng lên 2.500m² để xây dựng sân chơi cho trẻ em và bổ sung các phòng chức năng còn thiếu.

4.1.1.6 Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất

Cơ cấu kinh tế của xã chủ yếu dựa vào nông nghiệp, chiếm 29% tổng thu nhập, với thu nhập bình quân đầu người đạt 23,82 triệu đồng, tương đương 0,8 lần so với mức bình quân toàn tỉnh Tỷ lệ hộ nghèo trong xã là 3,4% Trên địa bàn xã hiện có 05 trang trại và 13 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

4.1.2 Đặc điểm các hộ điều tra

Chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định liên quan đến kinh tế và đời sống của gia đình Nghiên cứu về chủ hộ, bao gồm các yếu tố như giới tính, tuổi tác và trình độ học vấn, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khả năng ra quyết định của họ.

Bảng 4.2 Một số thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ở xã Hải Ninh

Chỉ tiêu ĐVT Nhóm I Nhóm II

Tổng số hộ điều tra Hộ 30 30

Tổng nhân khẩu phụ thuộc Người 15 39

Kết quả cho thấy tuổi bình quân của chủ hộ là 54,3 tuổi, với nhóm I có tuổi bình quân cao nhất là 58,7 tuổi, trong khi nhóm II là 54,1 tuổi Những chủ hộ lớn tuổi thường gặp khó khăn trong việc duy trì sinh kế do mất đất Nhân khẩu và lao động là yếu tố quan trọng trong nguồn nhân lực của hộ, và việc phân tích nhân khẩu sẽ giúp hiểu rõ hơn về nguồn lực này Theo số liệu, lao động phụ thuộc chiếm 7,3% tổng nhân khẩu trong nhóm.

I Số nhân khẩu phụ thuộc có vai trò quyết định đến sự lựa chọn sinh kế của mỗi hộ

Tỷ lệ lao động nữ cao hơn lao động nam, với 52,7% trong nhóm I và 53,7% trong nhóm II Điều này gây khó khăn cho việc tìm kiếm nguồn sinh kế mới sau khi bị thu hồi đất, do sức khoẻ của phụ nữ thường kém hơn nam giới, và nam giới có khả năng thích nghi với công việc tốt hơn Quyết định về mô hình sinh kế còn phụ thuộc vào số lượng lao động trong gia đình, tổng nhân khẩu phụ thuộc và tình hình sức khỏe của các thành viên trong gia đình.

Biểu đồ 4.1 Trình độ học vấn của chủ hộ

Tình hình thu hồi đất nông nghiệp xã Hải Ninh

4.2.1 Diện tích và phân bố

Xã Hải Ninh, nằm ở phía Đông huyện Quảng Ninh với diện tích 3.916,46 ha, có vị trí thuận lợi cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội Khu vực này thu hút đầu tư cho các dự án du lịch nghỉ dưỡng cao cấp FLC, nhà ở và các công trình kiến trúc hạ tầng, góp phần vào tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Tuy nhiên, trong những năm gần đây, việc thu hồi đất nông nghiệp và lâm nghiệp ngày càng gia tăng đã ảnh hưởng đáng kể đến đời sống và sinh kế của người nông dân.

Bảng 4.3 Tình hình thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp của xã Hải Ninh giai đoạn

Chỉ tiêu ĐVT Số lượng

1 Tổng diện tích đất bị thu hồi ha 235,5 5,7

2 Tổng số hộ bị thu hồi đất hộ 90 9,1

3 BQ diện tích đất bị thu hồi/hộ m 2 /hộ 945,3 -

- DT đất của hộ bị thu hồi nhiều nhất m 2 8.960 -

- DT đất của hộ bị thu hồi ít nhất m 2 2.362 -

(Báo cáo KT-XH xã Hải Ninh, 2016)

Năm 2016, toàn xã có 90 hộ bị thu hồi đất, chiếm 9,1% tổng số hộ, với diện tích đất thu hồi lên tới 235,5 ha, chủ yếu là đất hạng A2, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp của người dân Việc thu hồi này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của cộng đồng trong khu vực.

4.2.2 Quá trình thu hồi và đền bù đất

Trước khi thu hồi đất, các cấp có thẩm quyền đã tổ chức họp với người dân để thông báo về các chủ trương, kế hoạch của nhà nước và địa phương, bao gồm việc bố trí việc làm mới, tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề và đền bù theo quy định Những nỗ lực này đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu hồi đất, giúp giải quyết đền bù cho người dân một cách suôn sẻ, không xảy ra tranh chấp hay khiếu nại về đền bù không thỏa đáng Đến cuối năm 2015 và đầu năm 2016, việc thu hồi đất và đền bù cho người dân đã hoàn tất.

Việc đền bù thiệt hại cho nông dân được nhà nước quy định cụ thể tại điều 10 chương

Theo Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ, quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thiết lập nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng.

- Đối với đất sát mặt đường: 78.000 đ/m 2 , Lo Lo/NĐI

- Bồi thường về cây cối hoa màu: Đất trồng cây lâu năm 3.500đ/m 2 , hoa màu: 2.500đ/m 2 , NTTS 5.000đ/m 2

- Hỗ trợ chuyển đổi việc làm: 3 lần tổng số tiền bồi thường đất

- Ổn định đời sống: Khẩu : 3,960triệu đồng * khẩu, hộ nghèo * 3.600

Mỗi hộ dân nhận trung bình 952,5 triệu đồng từ tiền đền bù đất, hỗ trợ chuyển đổi nghề và ổn định đời sống, điều này giúp họ tái lập cuộc sống sau khi bị thu hồi đất Số tiền này có thể được đầu tư để tăng thu nhập cho nhiều gia đình Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu số tiền này có đủ để đảm bảo ổn định cuộc sống cho những hộ không còn đất sản xuất nông nghiệp hay không.

Tác động của thu hồi đất tới các nguồn lực sinh kế của hộ

4.3.1 Tác động của thu hồi đất tới nhânlực của hộ

Biểu đồ 4.2 Cơ cấu lao động trước khi thu hồi đất của nhóm hộ điều tra

Lao động thuần nông Lao động phi NN

Lao động thuần nông Lao động phi NNLao động kiêm

Biểu đồ 4.3 Cơ cấu lao động sau khi thu hồi đất của nhóm hộ điều tra

Kết quả nghiên cứu cho thấy trước khi thu hồi đất, cơ cấu lao động ở hai nhóm có sự tương đồng với tỷ lệ lao động thuần nông cao (41% ở nhóm I và 49% ở nhóm II) Tuy nhiên, sau khi thu hồi, tỷ lệ lao động thuần nông giảm mạnh, đặc biệt là ở nhóm I (chỉ còn 13%), trong khi lao động kiêm nông nghiệp và phi nông nghiệp tăng đáng kể Cụ thể, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ở nhóm I tăng từ 34% lên 54%, và ở nhóm II từ 21% lên 43% Điều này cho thấy tác động lớn của việc thu hồi đất đối với cơ cấu lao động, khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi khiến người lao động phải chuyển đổi sang ngành nghề khác để duy trì thu nhập Thêm vào đó, việc nhường đất cho phát triển Khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp FLC đã làm giảm thời gian lao động, nhiều người chuyển sang buôn bán và làm dịch vụ, dẫn đến sự gia tăng lao động phi nông nghiệp trong cả hai nhóm hộ.

Theo điều tra, nhiều hộ gia đình đã chuyển hướng từ nông nghiệp sang các ngành dịch vụ như buôn bán, mở cửa hàng nhỏ lẻ phục vụ nhu cầu ăn uống, quán internet, cafe và karaoke Sự chuyển đổi này nhằm duy trì cuộc sống gia đình đã dẫn đến sự gia tăng số lao động trong các ngành nghề và dịch vụ khác, đặc biệt là trong nhóm lao động dịch vụ Khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp FLC cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ hội việc làm cho người dân địa phương.

II Tuy nhiên khi người dân vốn quen với việc làm nông nghiệp khi bị mất đất thường gây ra cú sốc họ sẽ phải đương đầu với khó khăn làm thế nào tìm được công việc mới ổn định, phù hợp với trình độ, sức khỏe để đảm bảo lâu dài cho cuộc sống gia đình

Lao động thuần nông Lao động phi NN

Lao động thuần nông Lao động phi NNLao động kiêm

Nông dân bị thu hồi đất thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm tại các doanh nghiệp, vì vậy họ cần đầu tư vào giáo dục và nghề nghiệp Cần có các kế hoạch nghề nghiệp địa phương để hỗ trợ họ tìm kiếm việc làm với thu nhập ổn định, đảm bảo sinh kế sau khi mất đất.

Một câu hỏi quan trọng được đặt ra là liệu cơ cấu lao động giữa hai nhóm hộ điều tra, sau khi thu hồi đất nông nghiệp, có sự khác biệt đáng kể ở mức ý nghĩa 5% hay không Để kiểm tra điều này, tôi đã thực hiện kiểm định Post Hoc để so sánh giá trị trung bình giữa từng cặp nhóm trong biến định tính “phân loại nhóm” (nhóm I: mất nhiều đất, nhóm II: mất ít đất), và kết quả so sánh được trình bày cụ thể trong bảng dưới đây.

Bảng 4.4 trình bày kết quả kiểm định sự khác biệt về cơ cấu lao động giữa các nhóm hộ điều tra, dựa trên diện tích đất thu hồi khác nhau Nghiên cứu này giúp làm rõ ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến cơ cấu lao động trong các hộ gia đình, từ đó cung cấp thông tin quý giá cho các chính sách phát triển bền vững.

Biến định lượng Phân loại nhóm Phân loại nhóm Sig

Lao động thuần nông Nhóm I Nhóm II 0,001

Lao động phi nông nghiệp

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, ở mức ý nghĩa 5%, có sự khác biệt trong cơ cấu lao động thuần nông giữa hai nhóm hộ sau khi thu hồi đất nông nghiệp và lâm nghiệp (Sig < 0,05) Đối với cơ cấu lao động kiêm, cũng có sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm I và các nhóm còn lại (Sig < 0,05) Tuy nhiên, khi xem xét cơ cấu lao động phi nông nghiệp, không có sự khác biệt nào giữa nhóm I và nhóm II (Sig = 0,855 > 0,05) Mặc dù có sự tương đồng và khác biệt khi phân tích từng cặp nhóm, tổng quát cho thấy chỉ có một số cặp nhóm có sự khác biệt, cho thấy cơ cấu lao động phi nông nghiệp giữa hai nhóm vẫn có sự khác biệt sau khi thu hồi đất.

Kết luận cho thấy rằng sau khi thu hồi đất nông nghiệp và lâm nghiệp, có sự khác biệt rõ rệt về cơ cấu lao động giữa các nhóm hộ với diện tích đất thu hồi khác nhau Từ mức ý nghĩa 5%, lao động thuần nông giảm trong khi lao động kiêm và lao động phi nông nghiệp tăng lên Mỗi nhóm hộ có sự dịch chuyển riêng về cơ cấu lao động, và quan điểm về nghề nghiệp gia đình cũng khác nhau Những hộ có kiến thức nhạy bén thường đầu tư vào ngành nghề mới, trong khi những hộ kém hơn chủ yếu trông chờ vào đất đai và làm nông nghiệp Việc mất đất đã thúc đẩy các hộ tìm tòi, sáng tạo và tự tìm kiếm công việc cho bản thân cũng như cho lao động dư thừa.

4.3.2 Tác động đến nguồn lực xã hội của hộ

Nghiên cứu nguồn lực xã hội giúp hiểu rõ mối quan hệ giữa hộ gia đình và cộng đồng Sự tham gia của hộ vào các tổ chức xã hội địa phương không chỉ thể hiện sự hợp tác mà còn phản ánh mức độ tin cậy của họ đối với các tổ chức và chính quyền.

Bảng 4.5 Sự tham gia các tổ chức đoàn thể trong xã (hộ)

Sau khi thu hồi đất

Sau khi thu hồi đất

Hội đồng phụ lão 7 9 3 5 Đoàn thanh niên 25 31 20 23

Theo bảng số liệu, tỷ lệ hộ dân tham gia vào các tổ chức xã hội, đặc biệt là hội phụ nữ, khá cao Trước khi thu hồi đất nông nghiệp và lâm nghiệp, nhóm II có 100% hộ tham gia hội phụ nữ, trong khi nhóm I có ít nhất 25 hộ Sau khi thu hồi đất, tổng số hộ tham gia hội phụ nữ tăng thêm 5 hộ, trong đó nhóm I cũng tăng thêm 5 hộ, trong khi nhóm II vẫn duy trì tỷ lệ 100% tham gia.

Sau quá trình thu hồi đất, số lượng hội viên của hội nông dân đã giảm từ 67 hộ xuống còn 50 hộ, cho thấy sự ảnh hưởng tiêu cực của việc mất đất sản xuất Biến động này xảy ra do nhiều hộ gia đình không còn đất canh tác hoặc chỉ còn rất ít, dẫn đến sự sợ hãi và giảm bớt số lượng người tham gia Tuy nhiên, hội nông dân vẫn duy trì số lượng hội viên cao hơn so với các hội khác.

Hội đoàn thanh niên và hội đồng phụ lão đã tăng trưởng đáng kể, với hội thanh niên nhóm I tăng 24% sau khi thu hồi đất, nhóm II tăng 15% và nhóm III gần 10% Hội đồng phụ lão cũng ghi nhận sự tham gia của 9 hộ ở nhóm I và 5 hộ ở nhóm II Các tổ chức này cung cấp kiến thức cần thiết về sản xuất và thị trường cho các hộ gia đình Các hội như hội phụ nữ, hội nông dân, và hội cựu chiến binh hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất, góp phần tạo nền kinh tế bền vững Thông qua các cuộc họp định kỳ, các hộ gia đình đã làm tốt công tác tuyên truyền chính sách pháp luật của nhà nước Các tổ chức khác như hội đồng niên và hội đồng ngũ cũng thu hút nhiều người tham gia, đóng vai trò quan trọng trong việc thắt chặt tình làng nghĩa xóm qua các buổi họp mặt và trao đổi kiến thức.

Biểu đồ 4.4 Sự thay đổi mối quan hệ làng xóm trước khi thu hồi đất của các nhóm hộ điều tra

Thân thiện Xã giao Khép kín

Thân thiện Xã giao Khép kín

Biểu đồ 4.5 Sự thay đổi mối quan hệ làng xóm sau khi thu hồi đất của các nhóm hộ điều tra

Trước khi thu hồi đất nông nghiệp, các hộ trong hai nhóm chủ yếu có mối quan hệ thân thiết và hòa đồng, thường xuyên làm việc cùng nhau trên đồng ruộng Mối quan hệ giữa các nhóm không có sự khác biệt lớn, với nhóm I có tỷ lệ thân thiết lên đến 85% nhờ vào diện tích đất nông nghiệp và lâm nghiệp lớn, tạo điều kiện cho sự giúp đỡ lẫn nhau Trong khi đó, nhóm II nổi bật với mối quan hệ xã giao phong phú nhất, do họ không chỉ làm nông nghiệp mà còn có nhiều lao động kiêm nhiệm, dẫn đến việc xây dựng nhiều mối quan hệ hơn.

Sau khi thu hồi đất, mối quan hệ giữa hàng xóm trở nên khép kín và thiếu sự tương trợ như trước, ảnh hưởng đến tình làng nghĩa xóm Việc mất đất nông nghiệp và lâm nghiệp làm hạn chế tính tương trợ trong cộng đồng nông dân, nơi mà họ thường giúp đỡ nhau qua việc đổi công trong mùa vụ Hơn nữa, nhiều hộ nông dân không có đủ tư liệu sản xuất và nguồn vốn, dẫn đến việc họ phải vay mượn lẫn nhau Khi đất đai không còn, cơ hội giao lưu và hỗ trợ giữa người dân giảm đi, khiến nhiều người lo lắng về những hệ lụy từ việc mất đất.

“Tình làng nghĩa xóm” đang dần mai một, vì vậy việc cải thiện mối quan hệ giữa các cư dân là rất quan trọng Các cán bộ và người dân cần tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng để duy trì tình làng nghĩa xóm, đồng thời nâng cao sức khỏe và tinh thần Câu tục ngữ “Bán anh em xa mua láng giềng gần” nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hòa thuận giữa hàng xóm, giúp họ hỗ trợ lẫn nhau trong những khó khăn Việc giữ gìn mối quan hệ hàng xóm tốt đẹp là một yêu cầu cần thiết trong đời sống văn hóa mới.

4.3.3 Tác động đến nguồn lực tự nhiên của hộ

Mô hình sinh kế của hộ sau khi thu hồi đất

4.4.1 Kết quả sinh kế của nhóm hộ điều tra

Nghiên cứu sinh kế của các hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất cho thấy, mặc dù mất đi nguồn tài sản lớn là đất đai, nhiều hộ đã thích nghi với cuộc sống mới Một số hộ đã tận dụng các nguồn lực khác để phát triển ngành nghề, buôn bán hoặc cung cấp dịch vụ Tuy nhiên, không ít hộ cho biết khả năng kiếm sống của họ trở nên khó khăn hơn và thu nhập biến động nhiều hơn sau khi mất đất.

Bảng 4.14 Đánh giá của hộ về sự thay đổi thu nhập và khả năng kiếm sống sau khi bị thu hồi đất (%)

Chỉ tiêu Nhóm I Nhóm II BQ chung Sig

Sau khi thu hồi đất nông nghiệp, câu hỏi đặt ra là sự thay đổi thu nhập của người dân ra sao và liệu có sự khác biệt giữa các nhóm hộ điều tra hay không Đề tài đã tiến hành kiểm định ANOVA để xem xét sự khác biệt về thu nhập giữa hai nhóm với mức ý nghĩa 5% Kết quả cho thấy có sự khác biệt rõ rệt trong đánh giá sự thay đổi thu nhập giữa các nhóm.

Sau khi thu hồi đất nông nghiệp và lâm nghiệp, nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm I và nhóm II ở mức ý nghĩa 5% (Sig = 0,981).

Theo điều tra, phần lớn các hộ gia đình ở nhóm I và nhóm II đều có sự thay đổi thu nhập, với 60% hộ ở nhóm II có thu nhập tăng nhờ vào tiền đền bù và đất sản xuất, trong khi nhóm I có 56,7% hộ có thu nhập tăng so với trước thu hồi đất Đáng chú ý, 43,3% hộ ở nhóm I và 36,7% hộ ở nhóm II cho rằng khả năng kiếm sống sau thu hồi đất dễ dàng hơn, chủ yếu là những người trẻ tuổi, năng động và có trình độ chuyên môn Tuy nhiên, 30% hộ ở cả hai nhóm cho rằng việc kiếm sống trở nên vất vả hơn, đặc biệt là những hộ có tuổi cao, trình độ thấp và làm nông lâu năm Bên cạnh đó, 38,9% tổng số hộ điều tra phải rất vất vả để duy trì mức thu nhập gia đình không thay đổi.

Sau khi thu hồi đất, các hộ gia đình phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc thích nghi và tìm kiếm nguồn thu nhập bền vững Tuy nhiên, một số hộ lại tận dụng cơ hội để đầu tư kinh doanh, buôn bán, xuất khẩu lao động và nâng cao trình độ học vấn, từ đó có thể làm việc trong các ngành nghề tốt hơn hoặc trong các cơ quan nhà nước Khả năng tạo ra thu nhập cao của các hộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm trình độ lao động, độ tuổi, chuyên môn, khả năng nắm bắt thông tin thị trường và sự nhạy bén trong cuộc sống.

4.4.2 Một số mô hình sinh kế của nhóm hộ điều tra

Sau khi thu hồi đất, nhiều lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều mô hình sinh kế khác nhau, đặc biệt là ở nhóm hộ I Trong nhóm hộ này, mô hình trồng trọt và chăn nuôi đã giảm mạnh, chỉ còn 13,3% Sự giảm sút này chủ yếu do nhiều hộ gia đình ngừng chăn nuôi vì không còn đất để trồng lúa, dẫn đến thiếu lương thực cho gia súc và gia cầm.

Biểu đồ 4.7 Các mô hình sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất (%)

Vòng tròn ngoài cùng biểu thị các mô hình sinh kế bình quân cho các nhóm hộ, trong khi vòng tròn giữa đại diện cho nhóm II và vòng tròn trong cùng là nhóm I.

Mô hình trồng trọt chăn nuôi vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong các hộ gia đình, đạt khoảng 16%, nhưng đã giảm đáng kể so với trước khi thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp Người dân đang dần chuyển sang các mô hình sinh kế khác, trong đó mô hình cho thuê nhà trọ nổi bật, đặc biệt ở nhóm hộ I Sau khi nhận khoản tiền bồi thường, nhiều hộ gia đình đã đầu tư xây dựng khu nhà cho thuê phục vụ công nhân làm việc tại khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp FLC, tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho họ.

Ngành nghề và dịch vụ đang dần phát triển thay thế cho hoạt động trồng trọt và chăn nuôi, với 27% tổng số hộ điều tra chuyển sang kinh doanh buôn bán và cửa hàng ăn uống Nhiều gia đình đã đầu tư cho con cái đi xuất khẩu lao động, mang lại thu nhập cao Các ngành nghề mới cũng đóng góp vào việc nâng cao đời sống cho người dân.

Nghiên cứu sinh kế của người dân sau thu hồi đất cho thấy mặc dù mất đi tài sản lớn là đất đai, nhiều hộ gia đình đã thích nghi và phát triển cuộc sống mới Một số hộ đã tận dụng vị trí thuận lợi gần khu du lịch để kinh doanh, cho thuê nhà trọ và mở rộng các dịch vụ khác, tạo ra sinh kế bền vững cho hiện tại và tương lai.

Trồng trọt - chăn nuôi Trồng trọt - chăn nuôi - làm thuê Trồng trọt - làm thuê

Trồng trọt - bán hàng tạp hóa Buôn bán - nhà trọ

Ngành nghề buôn bán, làm thuê và chuyên dịch vụ có tiềm năng phát triển bền vững, đặc biệt khi KDL FLC đi vào hoạt động Làm việc tại cơ quan nhà nước hoặc trong KDL FLC mang lại cơ hội sinh kế ổn định Ngược lại, công việc làm thuê như xem ôm hay phụ hồ không đảm bảo được sinh kế lâu dài, đặc biệt khi sức khỏe của lao động trong các hộ gia đình đã lớn tuổi Đây là một thách thức lớn đối với nhiều gia đình trong việc duy trì cuộc sống.

Các mô hình sinh kế của nông hộ đang ngày càng đa dạng và phù hợp với điều kiện thực tế sau khi thu hồi đất Người dân đã thích nghi dần với cuộc sống mới trong bối cảnh diện tích đất nông nghiệp và lâm nghiệp ngày càng hạn chế.

Đánh giá chung về sự thay đổi sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp

4.5.1 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sinh kế của hộ dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp

Xã có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển thương mại và dịch vụ Với diện tích đất đai rộng lớn, nơi đây rất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển du lịch.

- Tình hình kinh tế xã hội của địa phương ngày càng phát triển, đời sống của người dân được cải thiện hơn

- Nguồn lao động dồi dào, thay đổi theo chiều hướng tích cực khi có thu hồi đất

Hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đường giao thông và hệ thống thông tin liên lạc, đã được cải thiện đáng kể, mang lại tác động tích cực đến sinh kế của người dân.

- Sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức kinh tế - xã hội đã làm tăng nguồn vốn xã hội

- Có nhiều mô hình sinh kế mới được hình thành sau khi thu hồi đất

- Trình độ của lao động còn thấp, tuổi lao động lại cao không thích hợp cho việc chuyển đổi nghề nghiệp sau thu hồi đất

- Hệ thống cơ sở vật chất của xã chưa hoàn thiện, đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi

Địa phương hiện chưa có chiến lược rõ ràng và hoạt động đào tạo nghề cho các hộ dân, đặc biệt là những hộ mất đất sản xuất nông nghiệp, cần được triển khai để hỗ trợ họ trong việc tìm kiếm sinh kế mới.

Địa phương hiện tại chỉ cung cấp hỗ trợ tài chính mà chưa triển khai chính sách đào tạo nghề cụ thể, dẫn đến tình trạng người dân sử dụng khoản tiền hỗ trợ vào những mục đích không hiệu quả.

Sau khi bị thu hồi đất, các hộ dân đã phát triển ngành nghề một cách tự phát, dẫn đến lao động tự do tạo ra việc làm và thu nhập Tuy nhiên, nhiều ngành nghề này lại không đảm bảo sinh kế bền vững.

Việc sử dụng tiền đền bù của các hộ dân chưa được tích cực, khi nhiều người không đầu tư vào việc tạo ra công ăn việc làm mới Thay vào đó, một số hộ đã chi tiêu tiền đền bù vào các tệ nạn xã hội, dẫn đến gia tăng bệnh tật và ô nhiễm môi trường.

Khu du lịch FLC khi hoàn thiện sẽ tạo ra cơ hội việc làm cho con em trong vùng, với chính sách tuyển dụng ưu tiên dành cho họ.

- Phát triển buôn bán, cho thuê nhà trọ và các dịch vụ khác nhờ vị trí thuận lợi gần KDL FLC

- Có điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội địa phương cũng như nâng cao đời sống của người dân

- Các hộ có thêm nguồn vốn cho sản xuất – kinh doanh từ số tiền đền bù

- Hệ thống kênh mương bị phá vỡ gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp

Đất đai đang trở nên khan hiếm, trong khi sản xuất nông nghiệp lại bị thu hẹp và không được chú trọng, dẫn đến tình trạng lãng phí tài nguyên đất nông nghiệp và lâm nghiệp Điều này tạo ra nguy cơ thiếu lương thực trong tương lai.

- Ảnh hưởng tiêu cực từ chất thải của KDL sẽ tạo ra những tác động không tốt cho sản xuất và đời sống của người dân

Lao động cao tuổi gặp khó khăn trong việc tìm kiếm cơ hội làm việc tại KDL FLC, điều này ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi nghề nghiệp của họ Trình độ lao động chưa được nâng cao dẫn đến nguy cơ thất nghiệp ngày càng tăng.

Mật độ dân cư tại khu vực sẽ gia tăng khi lực lượng lao động từ các nơi khác đổ về khu du lịch, điều này tiềm ẩn nguy cơ gia tăng nhiều tệ nạn xã hội.

4.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất

Quá trình chuyển đổi sinh kế của các hộ nông dân trong xã sau khi thu hồi đất nông nghiệp và lâm nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Thông qua khảo sát thực tế, tôi nhận thấy rằng sinh kế của người dân bị tác động bởi các yếu tố như chính sách hỗ trợ, khả năng tiếp cận nguồn vốn, thị trường lao động, và sự thay đổi trong môi trường sống.

4.5.2.1 Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp

Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, việc thu hồi đất nông nghiệp và lâm nghiệp để phát triển các khu du lịch (KDL) là xu hướng cần thiết nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội KDL đã đóng góp quan trọng vào việc tạo ra việc làm và tăng nguồn thu ngân sách cho cả trung ương và địa phương Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích này, việc xây dựng KDL cũng đã gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho đời sống người nông dân, như ô nhiễm môi trường và mất đất nông nghiệp.

4.5.2.2 Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại – dịch vụ

Sau 3 năm thu hồi đất, sinh kế của người dân nơi đây phần nào đã ổn định bằng nhiều hoạt động tạo thu nhập, nhiều mô hình sinh kế khác nhau Sau khi thu hồi đất có sự xuất hiện KDL FLC đã thúc đẩy sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ và nghành nghề phát triển

4.5.2.3 Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng

Sau khi thu hồi đất nông nghiệp và lâm nghiệp, tài sản vật chất của người dân đã được cải thiện rõ rệt, với hạ tầng cơ sở vật chất ngày càng khang trang và sạch đẹp, đặc biệt là các công trình phúc lợi và hệ thống giao thông Từ năm 2015-2016, nhiều tuyến đường giao thông nông thôn đã được xây dựng và nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút người dân đến thuê trọ và kinh doanh Các hộ mất đất sản xuất nông nghiệp đã chuyển sang đầu tư xây dựng nhà ở và buôn bán nhỏ, đặc biệt gần khu du lịch FLC, nhờ vào tiền đền bù Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vấn đề như hệ thống kênh mương hư hỏng và các công trình nước sạch xuống cấp, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.

4.5.2.4 Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa, xã hội, môi trường

- Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa:

Tình trạng thiếu việc làm sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp đang làm thay đổi cấu trúc lao động của các hộ gia đình Người nông dân mất quyền sử dụng đất không thể tiếp tục làm nông nghiệp, buộc họ phải chuyển sang công việc phi nông nghiệp không phải lĩnh vực chuyên môn Mặc dù một số gia đình đã tìm được việc làm phi nông nghiệp bền vững, nhiều lao động vẫn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm ổn định với thu nhập như mong đợi Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ hạn chế về vốn xã hội và vốn con người, khiến họ khó tìm được công việc có mức lương cao và yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp Do đó, nhiều người chọn công việc đơn giản, tự trả lương, không đòi hỏi nhiều về trình độ đào tạo hay kỹ năng, nhưng vẫn mang lại thu nhập dù khiêm tốn.

- Yếu tố ảnh hưởng đến xã hội và môi trường

Định hướng và giải pháp chính nhằm tăng khả năng sinh kế của hộ dân sau khi mất đất

4.6.1 Các căn cứ để đề ra những định hướng và giải pháp

- Căn cứ vào cơ sở lý luận về sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất

Để giải quyết việc làm và sinh kế cho hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp, Đảng và nhà nước ta đã đưa ra các chủ trương và biện pháp phù hợp nhằm hỗ trợ người dân trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

Dựa trên kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động trong quá trình phát triển du lịch (KDL) ở nhiều quốc gia và một số địa phương tại Việt Nam, có thể rút ra những bài học quý giá Việc tạo ra cơ hội việc làm bền vững trong ngành du lịch không chỉ giúp nâng cao đời sống người lao động mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương Các chính sách hỗ trợ và đào tạo nghề cho người lao động cần được chú trọng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành du lịch.

Dựa trên thực trạng sinh kế tại xã Hải Ninh, bài viết phân tích sự chuyển dịch nguồn lực trong tài sản sinh kế và đánh giá kết quả sinh kế của các hộ dân sau khi thu hồi đất Những thay đổi này ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của người dân, đồng thời nêu bật những thách thức và cơ hội trong việc cải thiện sinh kế bền vững cho cộng đồng.

- Căn cứ vào những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong sinh kế của hộ dân xã Hải Ninh sau thu hồi đất

4.6.2 Định hướng Để đảm bảo sinh kế bền vững cho hộ dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp:

- Cần có chính sách đào tạo dạy nghề mới cho nông dân sau thu hồi đất

- Phát triển thương mại dịch vụ (cho thuê nhà, buôn bán, mở quán nước…) tận dụng lợi thế của vị trí địa lý thuận lợi gần KDL FLC

Tiếp tục canh tác trên diện tích đất nông nghiệp và lâm nghiệp còn lại để tránh lãng phí nguồn đất khan hiếm, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

- Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm, chợ, nước sạch…) để phục vụ tốt cho sinh kế của người dân

- Khuyến khích hộ dân tham gia các cuộc họp bàn, trao đổi ý kiến để biết thêm những thông tin bổ ích, gắn kết tình làng nghĩa xóm với nhau

Địa phương cần hợp tác với các cơ quan liên quan để xây dựng chính sách đào tạo nghề cho nông dân mất đất, thay vì chỉ hỗ trợ tài chính mà để họ tự tìm cách giải quyết.

Khôi phục và phát triển nghề nghiệp ở nông thôn hiện nay là giải pháp quan trọng nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc sau thu hồi đất, như tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Đây là hướng đi bền vững cho người dân, đặc biệt trong những năm gần đây, hoạt động này đã diễn ra mạnh mẽ, tập trung vào việc hỗ trợ người dân quay lại với nghề đánh bắt hải sản và trồng hoa.

Để đáp ứng nhu cầu lương thực – thực phẩm ngày càng tăng khi KDL FLC đi vào hoạt động, việc thực hiện luân canh cây trồng là cần thiết Mô hình trồng rau sẽ giúp đảm bảo nguồn cung thực phẩm cho dân cư địa phương trong bối cảnh mật độ dân số tăng cao.

+ Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, đặc biệt là bò, lợn, gà, vịt

+ Đa dạng hóa nghành nghề nông thôn, phát triển mạnh công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn nhằm giải quyết việc làm gần đây

Đầu tư và đổi mới công nghệ khoa học kỹ thuật trong sản xuất là cần thiết để tăng cường sản lượng, giảm giá thành và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường, đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất gây ra.

Để phát triển mạnh mẽ thương mại dịch vụ, cần tận dụng nguồn lực tại chỗ, bao gồm tiềm năng về vốn, lao động và vị trí địa lý Điều này sẽ giúp mở rộng và phát triển các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, cho thuê nhà trọ và các dịch vụ vui chơi giải trí.

Các cấp chính quyền cần hợp tác chặt chẽ với các trung tâm dạy nghề nhằm truyền đạt kỹ năng cho người lao động Đồng thời, cần chú trọng hỗ trợ vốn cho người dân để phát triển ngành nghề, cũng như cung cấp thông tin về thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh.

4.6.3.2 Giải pháp về các nguồn lực sinh kế của hộ

- Giải pháp về nguồn lực tự nhiên

Để tối ưu hóa diện tích đất canh tác, cần tiếp tục trồng lúa và kết hợp với cây vụ đông hoặc mô hình trồng rau sạch Chính quyền địa phương nên phối hợp với các cơ quan nhà nước để chuyển đổi giống cây trồng và vật nuôi có khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất lợi Đồng thời, cần chú trọng tu sửa hệ thống giao thông và tưới tiêu nhằm phục vụ tốt nhất cho sản xuất và chăn nuôi.

Các hộ dân có đất thổ cư gần khu du lịch nên tận dụng diện tích đất vườn tạp để đầu tư xây dựng nhà trọ cho công nhân Trong tương lai, nhu cầu thuê nhà sẽ tăng cao, đặc biệt là ở những vị trí gần khu du lịch, tạo cơ hội mở rộng quy mô kinh doanh.

- Giải pháp về nguồn lực con người

Để đảm bảo quá trình thu hồi đất diễn ra suôn sẻ, cần tuyên truyền và giáo dục người dân trong khu vực bị ảnh hưởng, giúp họ chuẩn bị tâm lý và lập kế hoạch thay đổi sinh kế Việc này nhằm tránh tình trạng chậm trễ do một số hộ gia đình không giao đất Đồng thời, cần khuyến khích người dân nâng cao trình độ học vấn, đầu tư cho lao động kế cận và sử dụng tiền đền bù một cách hợp lý.

Nghiên cứu chỉ ra rằng tuổi của chủ hộ thường cao và trình độ học vấn cũng như kỹ năng lao động của họ chỉ đạt mức trung bình, điều này có thể ảnh hưởng đến các quyết định của hộ gia đình Do đó, cần thiết phải áp dụng nhiều biện pháp để nâng cao trình độ của nông dân.

Hộ nông dân cần chủ động nâng cao kiến thức và thông tin để chuyển đổi nghề nghiệp hiệu quả thông qua các tổ chức kinh tế - xã hội, cũng như từ các nguồn tin tức trên đài, báo Việc này sẽ giúp họ sử dụng hợp lý nguồn lực sinh kế, từ đó tạo ra sinh kế bền vững cho gia đình.

Ngày đăng: 27/06/2021, 08:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ kế hoạch và Đầu tư. (2014). “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng và triển khai quy hoạch phát triển các KDL tại Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng và triển khai quy hoạch phát triển các KDL tại Việt Nam
Tác giả: Bộ kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2014
2. Đỗ Kim Chung. (2008). “Giáo trình kinh tế nông nghiệp”. NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế nông nghiệp
Tác giả: Đỗ Kim Chung
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2008
3. Đỗ Thị Nâng, Nguyễn Văn Ga. (2008). “Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp tại thôn Thọ Đa, xã Kim Nỗ, huyện Đông Anh, Hà Nội”. Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn. Số 5. Trang 10 – 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp tại thôn Thọ Đa, xã Kim Nỗ, huyện Đông Anh, Hà Nội
Tác giả: Đỗ Thị Nâng, Nguyễn Văn Ga
Năm: 2008
4. Đỗ Văn Viện, Đặng Văn Tiến. (2000). “Bài giảng kinh tế hộ nông dân” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng kinh tế hộ nông dân
Tác giả: Đỗ Văn Viện, Đặng Văn Tiến
Năm: 2000
5. Nguyễn Duy Hoàn. (2008). “Sinh kế của người dân ven KCN đến sinh kế của người dân ven Khu CN Nam Sách – Hải Dương”. Luận văn tốt nghiệp đại học, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh kế của người dân ven KCN đến sinh kế của người dân ven Khu CN Nam Sách – Hải Dương”
Tác giả: Nguyễn Duy Hoàn
Năm: 2008
6. Nguyễn Phúc Thọ, Lương Xuân Chính, Vũ Thanh Hương. (2006). “Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế”. NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế
Tác giả: Nguyễn Phúc Thọ, Lương Xuân Chính, Vũ Thanh Hương
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2006
7. Nguyễn Trọng Đắc, Nguyễn Thị Minh Thu, Nguyễn Viết Đăng. (2007). “Sinh kế của hộ nông dân sau khi mất đất sản xuất nông nghiệp do xây dựng KDL ở xã Nghĩa Hiệp, Yên Mỹ, Hưng Yên”. Tạp chí kinh tế và phát triển. Số 125.Trang 38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh kế của hộ nông dân sau khi mất đất sản xuất nông nghiệp do xây dựng KDL ở xã Nghĩa Hiệp, Yên Mỹ, Hưng Yên
Tác giả: Nguyễn Trọng Đắc, Nguyễn Thị Minh Thu, Nguyễn Viết Đăng
Năm: 2007
8. Phạm Thị Mỹ Dung. (1996). “Phân tích kinh tế nông nghiệp”. NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kinh tế nông nghiệp
Tác giả: Phạm Thị Mỹ Dung
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1996
9. Phạm Thị Nhung. (2009). “Bài giảng môn Phân tích sinh kế, trường Đại học Nông lâm Huế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn Phân tích sinh kế, trường Đại học Nông lâm Huế
Tác giả: Phạm Thị Nhung
Năm: 2009
10. Phạm Văn Hùng. (2008). “Bài giảng phương pháp nghiên cứu sinh kế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng phương pháp nghiên cứu sinh kế
Tác giả: Phạm Văn Hùng
Năm: 2008
11. UBND tỉnh Quảng Bình. (2009). “Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND về việc quy định giá các loại đất năm 2010 và nguyên tắc phân loại đường, vị trí, khu vực đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND về việc quy định giá các loại đất năm 2010 và nguyên tắc phân loại đường, vị trí, khu vực đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Tác giả: UBND tỉnh Quảng Bình
Năm: 2009
12. UBND xã Hải Ninh. (2015). “Báo cáo tình hình phát triển KT – XH năm 2015, phương hướng nhiệm vụ phát triển KT – XH năm 2016” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình phát triển KT – XH năm 2015, phương hướng nhiệm vụ phát triển KT – XH năm 2016
Tác giả: UBND xã Hải Ninh
Năm: 2015
13. UBND xã Hải Ninh. (2016). “Báo cáo tình hình phát triển KT – XH năm 2016, phương hướng nhiệm vụ phát triển KT – XH năm 2017” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình phát triển KT – XH năm 2016, phương hướng nhiệm vụ phát triển KT – XH năm 2017
Tác giả: UBND xã Hải Ninh
Năm: 2016
14. UBND xã Hải Ninh. (2015). “Báo cáo về việc quản lý sử dụng đất đai năm 2015 và phương hướng biện pháp thực hiện” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về việc quản lý sử dụng đất đai năm 2015 và phương hướng biện pháp thực hiện
Tác giả: UBND xã Hải Ninh
Năm: 2015
15. Vũ Tiến Quang. (2005). “Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp đến sản xuất và đời sống của các hộ nông dân xã Tứ Minh – thành phố Hải Phòng”. Luận văn tốt nghiệp đại học, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp đến sản xuất và đời sống của các hộ nông dân xã Tứ Minh – thành phố Hải Phòng”
Tác giả: Vũ Tiến Quang
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác hoạ mối liên hệ giữa những thành phần này - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
ung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác hoạ mối liên hệ giữa những thành phần này (Trang 17)
Hình 4.1. Bản đồ vị trí xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, Quảng Bình - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
Hình 4.1. Bản đồ vị trí xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, Quảng Bình (Trang 34)
4.1.1.3. Tình hình sử dụng đất đai - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
4.1.1.3. Tình hình sử dụng đất đai (Trang 35)
Bảng 4.2. Một số thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ở xã Hải Ninh - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
Bảng 4.2. Một số thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ở xã Hải Ninh (Trang 37)
Bảng 4.5. Sự tham gia các tổchức đoàn thể trong xã (hộ) - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
Bảng 4.5. Sự tham gia các tổchức đoàn thể trong xã (hộ) (Trang 43)
4.3.4.1. Tình hình nhà cửa của nhóm hộ - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
4.3.4.1. Tình hình nhà cửa của nhóm hộ (Trang 48)
Bảng 4.8. Sự thay đổi về nhà vệ sinh của nhóm hộ trước và sau thu hồi đất (%) - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
Bảng 4.8. Sự thay đổi về nhà vệ sinh của nhóm hộ trước và sau thu hồi đất (%) (Trang 48)
Bảng 4.9. Biến động cơ sở vật chất của nhóm hộ điều tra - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
Bảng 4.9. Biến động cơ sở vật chất của nhóm hộ điều tra (Trang 49)
Bảng 4.10. Đánh giá sự thay đổi cơ sở hạ tầng của cáchộ điều tra (%) - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
Bảng 4.10. Đánh giá sự thay đổi cơ sở hạ tầng của cáchộ điều tra (%) (Trang 50)
Bảng 4.11. Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của nhóm hộ điều tra (hộ) - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
Bảng 4.11. Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của nhóm hộ điều tra (hộ) (Trang 52)
4.3.5.2. Tình hình thu nhập của hộ - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
4.3.5.2. Tình hình thu nhập của hộ (Trang 53)
Bảng 4.12. Sự thay đổi về tổng thu nhập của hộ trước và sau khi thu hồi đất - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
Bảng 4.12. Sự thay đổi về tổng thu nhập của hộ trước và sau khi thu hồi đất (Trang 53)
Bảng 4.13. Một số khoản chi bình quân một hộ năm 2015 (triệu đồng/hộ/năm) - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
Bảng 4.13. Một số khoản chi bình quân một hộ năm 2015 (triệu đồng/hộ/năm) (Trang 55)
4.4. Mô hình sinh kế của hộ sau khi thu hồi đất - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
4.4. Mô hình sinh kế của hộ sau khi thu hồi đất (Trang 56)
Biểu đồ 4.7. Các mô hình sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất (%) - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
i ểu đồ 4.7. Các mô hình sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất (%) (Trang 58)
7. Với tình hình hiện nay, theo ông/bà diện tích đất bao nhiêu được cho là: + Thừa: ..... - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
7. Với tình hình hiện nay, theo ông/bà diện tích đất bao nhiêu được cho là: + Thừa: (Trang 76)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ (Trang 80)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ - Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch flc đến sinh kế của các hộ nông   ngư nghiẹp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ (Trang 80)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w