1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thiết kế mạng lưới thu gom, vân chuyển rtsh trên đại bàn thị trấn vũ quang huyện vũ quang đến năm 2030

97 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Mạng Lưới Thu Gom, Vận Chuyển RtsH Trên Đại Bàn Thị Trấn Vũ Quang Huyện Vũ Quang Đến Năm 2030
Tác giả Phạm Văn Thắng
Người hướng dẫn ThS. Phan Thị Quỳnh Nga
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên và môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (11)
    • 3. Đối tƣợng nghiên cứu (11)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
      • 4.1. Tham khảo tài liệu, thu thập và xử lý số liệu (11)
      • 4.2. Điều tra thực địa (12)
      • 4.3. Phương pháp chuyên gia (12)
      • 4.4. Phương pháp bản đồ (13)
    • 5. Quan điểm nghiên cứu (13)
      • 5.1. Quan điểm hệ thống (13)
      • 5.2. Quan điểm sinh thái môi trường (13)
      • 5.3. Quan điểm phát triển bền vững (14)
      • 5.4. Quan điểm động lực - hình thái (14)
    • 6. Nhiệm vụ và giới hạn của đề tài (14)
      • 6.1. Nhiệm vụ (15)
      • 6.2. Giới hạn đề tài (15)
        • 6.2.1. Về không gian (15)
        • 6.2.2. Về thời gian (15)
        • 6.2.3. Về nội dung (15)
      • 7.1. Ý nghĩa khoa học (15)
      • 7.2. Ý nghĩa thực tiễn (15)
    • 8. Bố cục (16)
  • B. NỘI DUNG (16)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀTHIẾT KẾ MẠNG LƯỚI THU GOM, VẬN CHUYỂN RTSH (17)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về thiết kế mạng lưới thu gom, vận chuyển RTSH (17)
      • 1.1.1. Một số khái niệm liên quan về RTSH (17)
        • 1.1.1.1. Khái niệm RTSH (17)
        • 1.1.1.2. Nguồn gốc và thành phần của RTSH (17)
        • 1.1.1.3. Ảnh hưởng của RTSH đến môi trường và sức khỏe con người (19)
      • 1.1.2. Một số khái niệm liên quan về thiết kế mạng lưới thu gom, vận chuyển RTSH (20)
        • 1.1.2.1. Điểm tập kết RTSH (20)
        • 1.1.2.2. Tuyến thu gom, vận chuyển RTSH (20)
      • 1.1.2. Nguyên tắc thiết kế mạng lưới thu gom, vận chuyển RTSH (21)
      • 1.1.3. Cơ sở dữ liệu phục vụ quá trình thiết kế mạng lưới thu gom, vận chuyển RTSH (21)
        • 1.1.3.1. Dữ liệu đầu vào (21)
        • 1.1.3.2. Công cụ hỗ trợ (22)
        • 1.1.3.3. Dữ liệu đầu ra (22)
      • 1.1.4. Quy trình thiết kế hệ thống thu gom, vận chuyển RTSH (22)
        • 1.1.4.1. Dự báo dân số (22)
        • 1.1.4.2. Dự báo khối lƣợng RTSH phát sinh trên địa bàn (23)
        • 1.1.4.3. Tính toán thiết bị lưu trữ tại nguồn (24)
        • 1.1.4.4. Lựa chọn thiết bị thu gom và tính toán số chuyến thu gom (24)
        • 1.1.4.5. Xác định số điểm tập kết (25)
        • 1.1.4.6. Vạch tuyến thu gom (26)
        • 1.1.4.7. Ý nghĩa của mạng lưới thu gom, vận chuyển RTSH đối với công tác thu gom, vận chuyển RTSH (29)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (30)
      • 1.2.1. Thực trạng quản lý RTSH trên thế giới (30)
      • 1.2.2. Thực trạng quản lý RTSH ở Việt Nam (32)
        • 1.2.2.1. Tình hình quản lý RTSH ở Việt Nam (32)
        • 1.2.2.2. Thực trạng thiết kế mạng lưới thu gom, vận chuyển RTSH tại Việt Nam (34)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN RTSH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN VŨ QUANG (35)
    • 2.1 Điều kiện tự nhiên,kinh tế - xã hội thị trấn Vũ Quang (35)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (35)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (35)
        • 2.1.1.2. Địa hình địa mạo (35)
        • 2.1.1.3. Khí hậu (36)
        • 2.1.1.4. Thuỷ văn (37)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (38)
        • 2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dich cơ cấu kinh tế (38)
        • 2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế (38)
        • 2.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm (40)
        • 2.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng (40)
        • 2.1.2.5. Văn hóa, giáo dục, y tế (42)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về lợi thế và thách thức của vùng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường (43)
        • 2.1.3.1. Thuận lợi (43)
        • 2.1.3.2. Những hạn chế và thách thức (43)
    • 2.2. Nguồn gốc, khối lƣợng và thành phần của RTSH phát sinh trên địa bàn (43)
      • 2.2.1. Nguồn gốc, thành phần của RTSH phát sinh trên địa bàn thị trấn Vũ Quang (44)
      • 2.2.2. Khối lƣợng phát sinh (44)
    • 2.3. Hiên trạng thu gom, vận chuyển RTSH trên địa bàn thị trấn Vũ (45)
      • 2.3.1. Hệ thống thu gom, vận chuyển RTSH trên địa bàn thị trấn Vũ (45)
      • 2.3.2. Đơn vị thu gom, vận chuyển RTSH trên địa bàn thị trấn Vũ Quang huyện Vũ Quang (46)
        • 2.3.2.1. Lịch sử hình thành (46)
        • 2.3.2.2. Cơ cấu tổ chức (47)
        • 2.3.2.3. Nguồn lực (47)
        • 2.3.2.4. Địa điểm tập kết (49)
        • 2.3.2.5. Quá trình thu gom, vận chuyển (49)
        • 2.3.2.6. Khối lƣợng rác thu gom đƣợc (49)
      • 2.3.3. Đánh giá mô hình (50)
        • 2.3.3.1. Ƣu điểm (0)
        • 2.3.3.2. Nhƣợc điểm (50)
    • 2.4. Nguyên nhân (51)
      • 2.4.1. Nguyên nhân khách quan (51)
      • 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan (51)
        • 2.4.2.1. Chương trình, chính sách (51)
        • 2.4.2.2. Về chính quyền (51)
        • 2.4.2.3. Nguồn kinh phí (51)
        • 2.4.2.4. Công tác quy hoạch (52)
        • 2.4.2.5. Đơn vị thu gom, vận chuyển RTSH (52)
  • CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI THU GOM, VẬN CHUYỂN (53)
    • 3.1. Dự báo dân số (53)
    • 3.2. Dự báo khối lƣợng RTSH phát sinh trong giai đoạn 2016-2030 (57)
      • 3.2.1. Đối với khu dân cƣ (57)
      • 3.2.2. Đối với khu vực chợ (0)
    • 3.3. Lựa chọn thiết bị lưu trữ tại nguồn (62)
      • 3.3.1. Đối với khu vực dân cƣ (62)
      • 3.3.2. Đối với khu vực chợ (63)
    • 3.4. Lựa chọn hình thức và phương tiên thu gom, vận chuyển (65)
      • 3.4.1. Lựa chọn hình thức thu gom (65)
      • 3.4.2. Phương tiện thu gom (68)
    • 3.5. Tính toán thiết bị thu gom và vận chuyển (68)
      • 3.5.1. Số hộ thu gom trong 1 chuyến (68)
      • 3.5.2. Thời gian cần thiết cho 1 chuyến thu gom (T) (69)
      • 3.5.3. Tính toán số chuyến, số thùng và số công nhân (70)
    • 3.6. Xác định số điểm tập kết (70)
      • 3.6.1. Điểm số 1 thuộc tổ dân phố 1 (71)
      • 3.6.2. Điểm tập kết số 2 thuộc tổ dân phố 1 (71)
      • 3.6.3. Điểm hẹn số 3 thuộc tổ dân phố 2 trên đường huyện lộ (72)
      • 3.6.4. Điểm tập kết số 4 thuộc tổ dân phố 3 (72)
      • 3.6.5. Điểm tập kết sô 5 (73)
      • 3.6.6. Điểm tập kết số 6 thuộc tổ dân phố 4 (73)
      • 3.6.7. Điểm số 7 (73)
      • 3.6.8. Điểm tập kết sô 8 (74)
      • 3.6.9. Điểm tập kết số 9 (0)
    • 3.7. Xác định phương tiện vận chuyển (75)
    • 3.8. Xác định tuyến thu gom (76)
      • 3.8.1. Giai đoạn 2016-2020 (76)
      • 3.8.2. Giai đoạn 2021-2030 (76)
    • 3.9. Thời gian và tần suất thu gom (0)
    • 3.10. Kết quả (0)
    • 3.11. So sánh với hệ thống hiện tại (0)
    • 3.12. Tính toán chi phí (0)
      • 3.12.1. Chi phí đầu tƣ (0)
      • 3.12.2. Chi phí duy trì hoạt động (78)
    • C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ (16)
      • 1. Kết quả đạt đƣợc (16)
      • 2. Những tồn tại của đề tài (16)
      • 3. Kiến nghị (16)
    • D. TÀI LIỆU THAM KHẢO (16)

Nội dung

NỘI DUNG

Chương1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển RTSH

Chương 2: Thực trạng thu gom, vận chuyển RTSH trên địa bàn thị trấn Vũ Quang huyện Vũ Quang

Chương 3 Thiết kế mạng lưới thu gom, vận chuyển RTSH trên địa bàn huyện Vũ Quang đến năm 2030

2 Những tồn tại của đề tài

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀTHIẾT KẾ MẠNG LƯỚI THU GOM, VẬN CHUYỂN RTSH

Cơ sở lý luận về thiết kế mạng lưới thu gom, vận chuyển RTSH

1.1.1 Một số khái niệm liên quan về RTSH

Rác thải sinh hoạt (RTSH) là loại rác không phát sinh từ công nghiệp, bệnh viện hay các công trình xử lý chất rắn, mà chủ yếu đến từ hoạt động sống của con người tại các khu dân cư, cơ quan, trường học và trung tâm dịch vụ thương mại Thành phần của RTSH bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch, ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre gỗ, giấy, rơm rạ và xác động vật.

1.1.1.2.Nguồn gốc và thành phần của RTSH

Nguồn gốc, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn sinh hoạt là những yếu tố quan trọng giúp thiết kế và lựa chọn công nghệ xử lý, cũng như đề xuất các chương trình quản lý chất thải rắn hiệu quả.

Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị gồm:

- Sinh hoạt của cộng đồng

- Trường học, nhà ở, cơ quan

- Trong sản xuất công nghiệp

- Trong sản xuất nông nghiệp

- Từ các trung tâm thương mại, công trình công cộng

Chất thải sinh hoạt được coi là chất thải cộng đồng, không bao gồm chất thải từ quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải nông nghiệp Các loại chất thải phát sinh từ các nguồn này được liệt kê trong Bảng 1.1.

Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau và có thể được phân chia thành ba nhóm chính: chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại Quản lý rác thải sinh hoạt tại các khu vực đất trống gặp nhiều khó khăn do sự phát tán của các nguồn chất thải tại những vị trí này.

Bảng 1.1 Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

Nguồn gốc Các hoạt động và vị trí phát sinh chất thải Thành phần

Những nơi ở riêng của một gia đình hay nhiều gia đình, những căn hộ thấp, vừa và cao tầng

Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng, hàng dệt, đồ da, chất thải vườn, đồ gỗ, thủy tinh, hộp thiếc, nhôm, kim loại khác, tàn thuốc, rác đường phố, chất thải đặc biệt như dầu, lốp xe, thiết bị điện, và chất thải sinh hoạt nguy hại là những loại rác thải cần được quản lý và xử lý đúng cách để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Cửa hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng, khách sạn, dịch vụ, cửa hiệu in

Giấy,bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt, chất thải nguy hại

Trường học , bệnh viện, nhà tù, trung tâm chính phủ

Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt, chất thải nguy hại

Xây dựng và phá dỡ

Nơi xây dựng mới , sửa đường, san bằng các công trình xây dựng , vỉa hè hƣ hại

Gỗ, thép, bê tông, đất

Dịch vụ đô thị (trừ trạm xử lý)

Quét dọn đường phố, làm đẹp phong cảnh, làm sạch theo lưu vực, công viên và bãi tắm, những khu vực tiêu khiển khác

Chất thải đặc biệt, rác, rác đường phố, vật xén ra từ cây, chất thải từ các công viên, bãi tắm vá các khu vực tiêu khiển

Trạm xử lý, lò thiêu đốt

Quá trình xử lý nước, nước thải và chất thải công nghiệp Các chất thải đƣợc xử lý

Khối lƣợng lớn bùn dƣ

(Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw-Hill Inc, 1993)

1.1.1.3 Ảnh hưởng của RTSH đến môi trường và sức khỏe con người

RTSH không được thu gom và vận chuyển triệt để, dẫn đến việc lượng rác thải còn lại được xả trực tiếp ra môi trường, gây tác động tiêu cực đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến môi trường đất, làm suy giảm khả năng sinh trưởng của cây trồng và gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.

Rác thải, khi được vi sinh vật phân huỷ trong môi trường hiếu khí hoặc kỵ khí, sẽ tạo ra nhiều sản phẩm trung gian khác nhau, dẫn đến việc hình thành các sản phẩm cuối cùng.

CO2 và CH4, khi có mặt trong một lượng nhỏ, có thể mang lại lợi ích cho môi trường Tuy nhiên, khi chúng vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường, chúng sẽ gây ra ô nhiễm và thoái hóa đất.

Rác thải không phân huỷ như nhựa, cao su, và túi ni lon đang trở nên phổ biến và là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường Chất liệu nilon, chủ yếu là nhựa PE và PP, có thời gian phân huỷ từ 10 năm đến hàng nghìn năm, làm cản trở sự sinh trưởng của cây cỏ và dẫn đến xói mòn đất Túi nilon cũng gây tắc nghẽn các hệ thống thoát nước, dẫn đến ngập lụt tại các khu đô thị Nếu không có biện pháp xử lý thích hợp, chúng sẽ làm thoái hoá nguồn nước ngầm và giảm độ phì nhiêu của đất.

Hiện nay, việc quản lý môi trường lỏng lẻo đã dẫn đến tình trạng rác thải bị vứt bừa bãi xuống các kênh rạch, sông suối, ao hồ và môi trường xung quanh Lượng rác này chủ yếu là chất hữu cơ, khiến quá trình phân hủy diễn ra nhanh chóng và tan trong nước, gây ô nhiễm nguồn nước mặt với mùi hôi thối và sự chuyển màu của nước.

Hiện tượng rác thải trên đường phố không được thu gom sẽ dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Khi trời mưa, rác sẽ theo dòng nước chảy xuống các kênh rạch, gây tắc nghẽn đường ống và ô nhiễm nguồn nước Ngoài ra, nếu các bãi chôn lấp và điểm tập kết rác không được quản lý chặt chẽ, nước rác có thể chảy ra đất và ngấm xuống, gây ô nhiễm tầng nước ngầm, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng không khí và sức khỏe cộng đồng.

RTSH có đặc trưng là chứa các chất hữu cơ dễ phân hủy và bay hơi Khi các hợp chất này bay hơi và phân hủy, chúng tạo ra mùi đặc trưng và khó chịu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng không khí xung quanh.

Các chất thăng hoa và phát tán trong không khí là nguyên nhân chính gây ô nhiễm, trong khi rác thải có thành phần phân hủy cao, đặc biệt là hữu cơ, tại nhiệt độ 35°C và độ ẩm 70-80%, sẽ bị vi sinh vật phân hủy, tạo ra mùi hôi và phát sinh nhiều loại khí độc hại Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người mà còn làm giảm mỹ quan đô thị.

Rác vứt bừa bãi tạo điều kiện cho vi khuẩn, vi sinh vật và côn trùng phát triển, dẫn đến nguy cơ lây lan bệnh dịch như sốt xuất huyết và sốt rét, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người Ngoài ra, tình trạng ô nhiễm môi trường từ các bãi rác lộ thiên không chỉ tác động tiêu cực đến sức khỏe mà còn làm mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn và huyện Vũ Quang Do đó, việc thiết kế mạng lưới thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt (RTSH) là rất cần thiết để cải thiện tình hình này.

Địa điểm được thiết lập nhằm tiếp nhận tạm thời lượng RTSH phát sinh tại một khu vực cụ thể trong thời gian nhất định, trước khi được vận chuyển đến khu xử lý Tuyến thu gom và vận chuyển RTSH đóng vai trò quan trọng trong quy trình này.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Thực trạng quản lý RTSH trên thế giới

- Quản lý rác ở Nuremberg – Đức

Vào năm 1990, chính quyền Nuremberg đã ban hành một quy định địa phương yêu cầu phân loại rác thải gia đình và rác thải thương mại thành nhiều loại khác nhau Hành vi bỏ chung giấy, thủy tinh hoặc rác hữu cơ vào cùng một thùng thu gom tái chế đã trở thành bất hợp pháp.

Việc giảm thiểu chất thải rắn tại Đức được thể hiện qua lệnh cấm sử dụng chén đĩa bằng giấy, tuy nhiên, điều này đã gặp phải sự phản đối mạnh mẽ từ các nhà sản xuất Một vấn đề phát sinh là do mức tiền ký quỹ thấp, nhiều người đã lấy chén đĩa bằng sứ làm vật lưu niệm Hiện tại, để đánh giá hiệu quả của lệnh cấm này, các nhà nghiên cứu đang tiến hành so sánh chi phí xử lý chén đĩa giấy với chi phí rửa chén đĩa bằng sứ và phí xử lý nước rửa.

Chính sách mua bán của Nuremberg là một phần quan trọng trong chiến lược giảm thiểu rác thải của thành phố Chính quyền địa phương khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm ít rác, đồ vật tái chế và chất liệu có thể tái chế Giấy tái chế từ rác thải của Bưu điện được sử dụng trong tất cả các văn phòng, trong khi các sản phẩm sạch được bày bán và hưởng ưu đãi thuế.

Chính quyền địa phương Nuremberg đã thành lập đội cố vấn trung ương gồm 12 chuyên gia về rác, bao gồm 4 chuyên gia rác gia đình và 8 chuyên gia rác thương mại, nhằm giảm lượng rác thải Các nhà cố vấn này hướng dẫn người dân mua sắm ít rác, ủ phân rác gia đình và sử dụng sản phẩm tái chế Nhận thức rằng biện pháp ngăn chặn rác cần điều chỉnh theo từng khu vực, chính quyền đã triển khai chiến lược ngăn chặn rác cho các ngành đặc thù như mua bán xe mô tô, xây dựng và siêu thị Bằng cách hợp tác chặt chẽ với các nhà thương nghiệp, chính quyền địa phương hỗ trợ họ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.

Các chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương bao gồm quyền từ chối cho phép đổ những loại rác cần phải ngăn chặn hoặc tái chế Phí đổ rác được coi là một động lực để khuyến khích giảm thiểu và tái chế rác thải Cụ thể, đối với các hộ gia đình, mức phí là 6 pfennings cho mỗi lít rác thu gom, dẫn đến chi phí trung bình cho việc thu gom rác hàng tuần.

Chi phí thu gom rác là 300 DM mỗi năm, và các hộ gia đình nhỏ có thể chia sẻ một container, với mức phí tính theo lượng rác thải Những hộ gia đình thải lượng rác gấp đôi sẽ phải trả gấp đôi phí Để khuyến khích giảm chi phí thu gom, chính quyền địa phương trợ giá cho việc ủ phân rác gia đình Nếu chủ hộ có vườn và ủ phân toàn bộ rác gia đình cùng rác vườn, họ sẽ nhận trợ cấp 100 DM cho việc ủ phân và 40 DM cho dụng cụ Thành phố Nuremberg đã giảm khối lượng rác phải quản lý hàng năm từ 149.000 tấn vào năm 1989 xuống còn 127.000 tấn.

Năm 1994, lượng rác thải gia tăng đáng kể hàng năm, và nếu không có các biện pháp phù hợp, tổng khối lượng rác có thể đạt tới 200.000 tấn Tuy nhiên, điều đáng chú ý là khối lượng rác độc hại đã giảm mạnh từ 65.126 tấn vào năm 1989 xuống còn 15.498 tấn vào năm 1993.

- Quản lý rác ở Madrid – Tây Ban Nha

Madrid, thủ đô và trung tâm địa lý của Tây Ban Nha, có diện tích 520 km² và dân số khoảng 3,2 triệu người, hàng ngày thải ra 3.600 tấn rác đô thị Thành phần rác thải ở Madrid khác biệt rõ rệt so với mức trung bình của Châu Âu, với tỷ lệ chất thối rửa lên đến 40%, trong khi con số này chỉ là 20% ở các nước khác.

Nhờ sự tài trợ của Chính quyền Tây Ban Nha và sự hỗ trợ từ Liên Minh Châu Âu (EU), Madrid đang triển khai một dự án tái chế đầy tham vọng, trở thành mô hình cho các thủ đô Châu Âu Vào giữa năm 1995, một phân xưởng tái chế vật liệu trang trí và hệ thống chế biến phân trộn sẽ xử lý 1.200 tấn chất thải rắn đô thị mỗi ngày Các cơ sở tái chế đã hoạt động từ đầu năm 1993, với nhà máy tái tạo năng lượng bắt đầu hoạt động vào giữa năm 1995 Hiện tại, 55% - 60% vật liệu tái chế được đưa trực tiếp đến bãi rác, trong khi 5% được tái chế thành giấy, bìa cứng, kim loại, chai nhựa PET và HDPE, cùng với kiếng Mục tiêu là giảm lượng vật liệu đưa đến bãi rác xuống 5% đến 10% vào cuối năm 1995.

Tái sinh năng lượng tại Việt Nam đang được thực hiện thông qua việc xử lý 660 tấn rác mỗi ngày tại một nhà máy có 3 lò đốt, sản xuất 29MW điện, trong đó 5MW được sử dụng cho chính nhà máy Để kiểm soát ô nhiễm không khí, nhà máy áp dụng công nghệ lọc khí 3 cấp từ ống khói, bao gồm xiclon, máy lọc hơi khô bằng đá vôi và túi lọc, nhằm đảm bảo tuân thủ chỉ thị số 369/89 của EU Tro lắng từ đáy thiết bị được sử dụng làm chất trải nền đường, trong khi khoảng 4% tro bay từ chất nạp liệu được dùng để làm nguội rác có nhiệt độ cao.

1.2.2.1 Tình hình quản lý RTSH ở Việt Nam a.Tình hình phát sinh RTSH đô thị trong những năm gần đây

Tổng lƣợng chất thải rắn ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình là 16% mỗi năm, trong đó RTSH chiếm khoảng 60 - 70% tổng lƣợng RTSH đô thị

Bảng 1.3 Tình hình phát sinh RTSH đô thị trong giai đoạn 2009-2015 và dự báo đến năm 2025[3]

Dân số đô thị (triệu người) 25.5 26.22 35 44 52

% dấn số đô thị so với cả nước 29.74 30.2 38 45 50 Chỉ số phát sinh RTSH đô thị

Tổng lƣợng RTSH đô thị phát sinh (tấn/ngày) 24.225 26.224 42.000 61.000 83.200

Dự báo cho thấy lượng RTSH đô thị sẽ tăng đáng kể, cụ thể năm 2015 tăng 1,6 lần, năm 2020 tăng 2,37 lần và đến năm 2025 sẽ gấp 3,2 lần so với năm 2010 Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do dân số đô thị tăng từ 25,5 triệu người vào năm 2009 lên 52 triệu người vào năm 2025, cùng với việc bình quân RTSH/đầu người cũng tăng lên 0,95 kg/người/ngày.

Dự báo đến năm 2025, lượng rác thải sinh hoạt đô thị sẽ tăng lên 1,6 kg/người/ngày, tạo ra áp lực lớn đối với công tác quản lý rác thải sinh hoạt đô thị Do đó, việc phân loại, thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt đô thị cần được chú trọng và cải thiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.

Các thành phố áp dụng thử nghiệm phân loại rác tại nguồn nhƣ TP HCM,

Hà Nội và Đà Nẵng đã đạt được một số kết quả nhất định trong chương trình phân loại rác thải, nhưng việc triển khai vẫn chưa được mở rộng do thiếu nguồn lực tài chính cho trang thiết bị và đầu tư cơ sở hạ tầng, cũng như nguồn nhân lực thực hiện Hơn nữa, rác thải sau khi được người dân phân loại vẫn bị thu gom và trộn lẫn trong quá trình vận chuyển đến bãi chôn lấp chung.

Tỷ lệ người dân tự nguyện tham gia phân loại rác chỉ chiếm khoảng 70%, một số người tham gia cũng thực hiện chưa tốt

Công tác thu gom rác thải sinh hoạt đô thị đang nhận được sự quan tâm ngày càng lớn từ các cấp chính quyền, tuy nhiên tỷ lệ thu gom vẫn chưa đạt yêu cầu Mặc dù tỷ lệ thu gom tại các đô thị đã tăng từ 72% vào năm 2004 lên 80% - 82% vào năm 2008, hiện tại chỉ đạt khoảng 83% - 85%.

2010 nhƣng vẫn còn khoảng 15 - 17% RTSH đô thị bị thải bỏ bừa bãi gây ô nhiễm môi trường

Quyết định 04/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng quy định về quy hoạch xây dựng, trong đó nêu rõ tỉ lệ thu gom nước thải cho các đô thị Cụ thể, đô thị đặc biệt và loại I yêu cầu tỉ lệ thu gom đạt 100%, trong khi đó đô thị loại khác có tỉ lệ thu gom theo quy định riêng.

THỰC TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN RTSH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN VŨ QUANG

Điều kiện tự nhiên,kinh tế - xã hội thị trấn Vũ Quang

Thị trấn Vũ Quang được thành lập vào năm 2003, bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hương Đại, cùng với 103 ha và 373 nhân khẩu từ xã Hương Minh, và 159 ha với 282 nhân khẩu từ xã Đức Bồng.

Hình 2.1 Thị trấn Vũ Quang trong tổng thể các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện Vũ Quang

Thị trấn Vũ Quang có 3.786 ha diện tích tự nhiên và 3736 nhân khẩu, và có vị trí tiếp giáp nhƣ sau: Đông giáp xã Hương Minh

Tây giáp xã Hương Điền

Nam giáp xã Hương Quang

Bắc giáp các xã Sơn Thọ, Đức Lĩnh, Đức Bồng

2.1.1.2 Địa hình địa mạo a.Địa hình

Mặc dù là trung tâm huyện lỵ, thị trấn này có địa hình đa dạng với hệ thống sông suối, núi đồi và thung lũng sâu Khu vực phía Nam và Tây có địa hình núi cao trung bình, trong khi đó, khu vực tổ dân phố lại có núi thấp và đồi thoải lượn sóng xen kẽ với các thung lũng.

Xã Hương Minh và Đức Bồng tiếp giáp với khu vực trung tâm thị trấn Vũ Quang, nơi có các cánh đồng phù sa nhỏ hẹp ven sông và địa hình tương đối bằng phẳng Tuy nhiên, do đặc trưng địa hình miền núi, chênh lệch độ cao giữa các khu vực trong thị trấn là khá lớn.

Có các dạng chủ yếu sau:

 Địa mạo thung lũng sông (dọc sông Ngàn Trươi)

Địa mạo Casto là loại địa hình đặc trưng của vùng núi đá vôi, chủ yếu phân bố ở các dãy núi thấp và trung bình phía tây Thị trấn, gần khu vực giáp ranh với xã Sơn Thọ.

Địa mạo núi cao trong khoảng từ 300 đến 470m bao gồm các dãy núi thấp và đồi xen kẽ, tạo thành các khu vực lượn sóng chủ yếu phân bố ở phía Tây và Tây-Nam của thị trấn Khu vực này tiếp giáp với hai xã Hương Minh và Hương Quang, nằm trong dãy núi Vụ Quang thuộc dãy Trường Sơn.

Địa mạo đồi thấp phân bố chủ yếu ở các xã phía bắc và tây bắc của thị trấn, nằm tiếp giáp với các xã Đức Bồng, Đức Lĩnh và Sơn Thọ.

Thị trấn Vũ Quang và huyện Vũ Quang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, được chia thành hai mùa rõ rệt.

Mùa hè tại Việt Nam kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, với thời tiết chủ yếu khô nóng Gió Tây Nam, hay còn gọi là gió Lào, có ảnh hưởng lớn đến khí hậu trong giai đoạn này Cuối mùa hè, thường xảy ra bão và mưa lớn, tạo nên những biến động thời tiết đáng chú ý.

Mùa đông tại Việt Nam, diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, đặc trưng bởi gió mùa Đông Bắc lạnh và những cơn mưa phùn Trong thời gian này, nhiệt độ có thể giảm xuống mức thấp từ 4 đến 6 độ C.

- Nhiệt độ trung bình năm: 25,5 o C

- Nhiệt độ cao trung bình hàng năm: 28,64 o C

- Nhiệt độ thấp trung bình hàng năm: 21,98 o C

- Lƣợng mƣa bình quân hàng năm: 744,08 mm

- Số ngày mƣa bình quân trong năm: 107 ngày

- Độ ẩm tương đối hàng năm trên: 78,17%

- Lượng nước bốc hơi: 850 mm/ngày

- Tổng số giờ nắng trung bình khoảng: 2.327 giờ/năm

- Số ngày nắng trung bình: 127,08 ngày/năm

Khí hậu của khu vực chịu ảnh hưởng lớn từ địa hình, với hướng gió thường theo chiều thung lũng Ở những nơi thoáng đãng, gió thịnh hành trong mùa đông đến từ Đông Bắc hoặc Bắc, trong khi mùa hè gió chủ yếu từ Đông Nam hoặc Nam Đặc biệt, gió Lào xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 7 hàng năm Tốc độ gió trung bình chỉ đạt khoảng 1m/s.

 Các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt:

- Giông: Thường xảy ra trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 8 trong năm

- Mưa phùn: Hàng năm có khoảng 45 - 60 ngày có mưa phùn và thường xuất hiện trong thời gian từ tháng 11 đến hết tháng 3 năm sau

- Sương mù: Hàng năm trung bình có khoảng 32 ngày đến 65 ngày có sương mù xuất hiện và thường xuất hiện vào đầu mùa hạ hoặc cuối mùa thu

Sương muối thường hiếm khi xuất hiện, nhưng nếu có, thường xảy ra vào tháng 1 hoặc tháng 11, khi khí hậu chịu ảnh hưởng từ gió mùa Đông Bắc.

Mưa đá là một hiện tượng hiếm gặp, thường xảy ra vào mùa hè khi nhiệt độ cao đột ngột giảm Thời điểm xuất hiện mưa đá thường đi kèm với các cơn giông mạnh.

2.1.1.4 Thuỷ văn a Thủy văn nước mặt

Thị trấn Vũ Quang nổi bật với hệ thống sông Ngàn Trươi, cùng nhiều khe, suối, ao, hồ và đập phân bố không đồng đều Những nguồn nước này không chỉ đảm bảo khả năng tưới tiêu mà còn cung cấp nước sinh hoạt cho thị trấn và các địa phương lân cận trong mùa khô.

Theo tài liệu khảo sát mực nước ngầm, nước ngầm xuất hiện ở độ sâu trung bình 10,5m tại khu vực đồng bằng và ven chân đồi, trong khi ở khu vực đồi, núi, độ sâu trung bình là 22,09m Trữ lượng nước ngầm được đánh giá là lớn, với chất lượng nguồn nước rất tốt, đủ để đáp ứng nhu cầu cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng đến năm 2050 Nếu có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý, nguồn nước ngầm này sẽ đủ cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt đến năm 2070.

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dich cơ cấu kinh tế

Năm 2015, thị trấn ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế 19,38%, tăng 0,5% so với năm trước Thu nhập bình quân đầu người đạt 35,34 triệu đồng/năm, tăng 4,28 triệu đồng so với năm 2014.

Nguồn gốc, khối lƣợng và thành phần của RTSH phát sinh trên địa bàn

2.2.1 Nguồn gốc, thành phần của RTSH phát sinh trên địa bàn thị trấn Vũ Quang Nguồn gốc phát sinh và thành phần của RTSH trên địa bàn thị trấn Vũ Quang đƣợc thể hiện nhƣ sau:

RTSH, hay rác thải sinh hoạt, chủ yếu phát sinh từ hoạt động sinh hoạt và sản xuất của cộng đồng dân cư Thành phần chính của RTSH bao gồm chất hữu cơ, như thực phẩm thừa và giấy, chiếm khoảng 65-70% tổng khối lượng chất thải từ các hộ gia đình Ngoài ra, chất vô cơ, bao gồm vải, sợi, sành, sứ, thủy tinh và nilon, chiếm từ 30-35% khối lượng RTSH phát sinh từ các hộ gia đình.

 RTSH phát sinh từ các cơ quan, tổ chức, trường học: Phát sinh từ các hoạt động xã hội, với thành phần chính là: Giấy, nhựa, nilon, thủy tinh

RTSH phát sinh từ khu vực chợ thị trấn, chủ yếu do các hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của thương gia Thành phần chính của RTSH bao gồm chất rác hữu cơ như rau, củ, quả hư hỏng, thực phẩm rơi vãi, giấy và nilon.

RTSH phát sinh từ khu vực thương mại - dịch vụ, bao gồm các nguồn như nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí và các dịch vụ công cộng khác Thành phần chính của RTSH là thực phẩm thừa, giấy loại, túi nilon và các loại rác thải khác.

Theo thống kê của HTX môi trường thị trấn Vũ Quang, đơn vị chịu trách nhiệm thu gom và vận chuyển chất thải, lượng chất thải nói chung, cũng như chất thải rắn sinh hoạt (RTSH), trên địa bàn thị trấn trong những năm qua đã có sự gia tăng đáng kể Thông tin này được xác nhận qua báo cáo của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vũ Quang.

Bảng 2.1 Khối lƣợng RTSH phát sinh trên địa bàn thị trấn Vũ Quang giai đoạn 2010-2015 [3]

Năm Khối lƣợng phát sinh kg/ngày.đêm (tấn / năm)

Năm 2015, khối lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) phát sinh tại thị trấn Vũ Quang đạt 2458,3 kg/ngày.đêm, tăng 20,84 kg/ngày.đêm so với năm 2014, chỉ tính riêng khu vực dân cư.

- RTSH phát sinh từ khu dân cƣ là 2001.43 kg/ngày.đêm chiếm 81,4% khối lƣợng RTSH phát sinh trên địa bàn

- RTSH phát sinh từ các cơ quan, tổ chức, trường học là 147,124 kg/ngày.đêm chiếm 5,9 % khối lƣợng RTSH phát sinh trên địa bàn

- RTSH phát sinh từ khu vực chợ thị trấn là 162,248 kg/ngày.đêm chiếm 6,5 % khối lƣợng RTSH phát sinh trên địa bàn thị trấn Vũ Quang

- RTSH phát sinh từ khu vực TM-DV là 147,498 kg/ngày.đêm chiếm 6,1% khối lƣợng RTSH phát sinh trên địa bàn

Bảng 2.2 Khối lƣợng RTSH thị trấn Vũ Quang theo các nguồn phát sinh [3]

STT Nguồn phát sinh Khối lƣợng Tỷ lệ kg/ngày.đêm Tấn/năm (%)

2 Cơ quan, tổ chức, trường học 147,124 52,965 5,9

Nguồn: Phòng TN&MT huyện Vũ Quang

Hiên trạng thu gom, vận chuyển RTSH trên địa bàn thị trấn Vũ

2.3.1 Hệ thống thu gom, vận chuyển RTSH trên địa bàn thị trấn Vũ Quang huyện Vũ Quang

HTX môi trường thị trấn được thành lập vào đầu năm 2012, nhưng do ngân sách hạn chế, việc đầu tư và mua sắm thiết bị hỗ trợ cho thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt (RTSH) gặp khó khăn Vì vậy, công tác thu gom và vận chuyển hiện đang được thực hiện theo mô hình trực tiếp.

Sơ đồ 2.1 Mạng lưới thu gom,vận chuyển RTSH phát sinh trên địa bàn thị trấn Vũ Quang huyện Vũ Quang

Mạng lưới thu gom rác thải sinh hoạt (RTSH) hiện tại chưa được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, với nhiều điểm tập kết rác ở những khu vực dân cư xa các trục đường chính Ngoài ra, việc trang bị phương tiện vận chuyển phù hợp cho quá trình thu gom RTSH vẫn còn thiếu, gây khó khăn trong việc đảm bảo hiệu quả thu gom trên địa bàn.

2.3.2 Đơn vị thu gom, vận chuyển RTSH trên địa bàn thị trấn Vũ Quang huyện Vũ Quang

Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện sống của cộng đồng dân cư ngày càng được cải thiện, dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) tăng nhanh Để giải quyết vấn đề RTSH không được thu gom và vận chuyển, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, mỹ quan đô thị và phát triển kinh tế - xã hội, vào ngày 22/3/2012, HTX môi trường thị trấn Vũ Quang đã được thành lập với nguồn vốn điều lệ 97.570.000 đồng từ 7 xã viên nhằm mua sắm trang thiết bị hỗ trợ công tác thu gom và vận chuyển RTSH tại địa bàn thị trấn.

Xe tải bán chuyên dụng thu gom

Cơ quan, trường học, bệnh viện

Bãi tập kết rác của địa phương

Từ đó đến nay HTX môi trường thị trấn Vũ Quang đảm nhận việc thu gom, vận chuyển RTSH phát sinh trên địa bàn thị trấn Vũ Quang

HTX môi trường thị trấn Vũ Quang được tổ chức theo quy định hiện hành về cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, hoạt động như một đơn vị sự nghiệp công ích.

Cơ cấu HTX môi trường thị trấn Vũ Quang gồm có chủ nhiệm HTX, nhân viên văn phòng và công nhân thu gom, cụ thể nhƣ sau:

Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của HTX môi trường thị trấn Vũ Quang

Hiện tại, HTX có một đội thu gom và vận chuyển bao gồm 04 công nhân thu gom, 01 lái xe, 01 chủ nhiệm HTX và 01 nhân viên văn phòng Tất cả nhân viên đều là lao động địa phương.

- Chủ nhiệm HTX ( giám đốc HTX): ông Nguyễn Văn Công là cán bộ phòng nông nghiệp huyện Vũ Quang

Chủ nhiệm HTX có trách nhiệm điều hành và kiểm soát toàn bộ hoạt động của HTX trong việc thu gom và vận chuyển RTSH phát sinh trên địa bàn Đồng thời, họ cũng tổng hợp báo cáo để trình lên phòng TN&MT huyện Vũ Quang và các cơ quan liên quan khác.

- Nhân viên văn phòng: bà Trần Thị Nguyệt (tuyển mới), trú tại tổ dân phố

Tại 4 thị trấn Vũ Quang, nhân viên văn phòng đảm nhiệm việc quyết toán thu – chi để hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã (HTX) Họ cũng thực hiện chấm công cho công nhân và quản lý, lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ liên quan đến quá trình hoạt động của HTX.

Chủ nhiệm HTX Đội thu gom, vận chuyển Nhân viên văn phòng

Nhân công thu gom Lái xe

Anh Phạm Hồng Cường, cư trú tại tổ dân phố 3 thị trấn Vũ Quang, là người phụ trách lái xe bán chuyên dụng, cụ thể là xe tải Cửu Long có trọng tải 2,5 tấn Anh đảm nhận nhiệm vụ lái xe trên các tuyến đường để hỗ trợ quá trình thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt (RTSH) phát sinh trong khu vực.

HTX môi trường thị trấn Vũ Quang đã đầu tư vào 04 công nhân thu gom địa phương để phụ trách việc thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt (RTSH) bằng xe tải bán chuyên dụng Tuy nhiên, với nguồn kinh phí hạn hẹp, các trang thiết bị và phương tiện hiện có chưa đáp ứng đủ yêu cầu của quá trình thu gom RTSH Theo báo cáo định kỳ, HTX chỉ có 01 xe tải bán chuyên dụng, 15 thùng rác cố định loại 120 lít, 25 thùng loại 25 lít và một số thiết bị khác Hầu hết các phương tiện đều thô sơ và thiếu thốn, không đảm bảo tiêu chuẩn cho việc thu gom và vận chuyển RTSH trên địa bàn.

Bảng 2.3 liệt kê trang thiết bị và phương tiện hỗ trợ cho hoạt động thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt (RTSH) tại địa bàn của HTX môi trường Vũ Quang, bao gồm số lượng và ghi chú cho từng loại phương tiện, thiết bị.

1 Xe tải bán chuyên dụng (2,5 tấn) 01 cái Sử dụng để vận chuyển RTSH thu gom đƣợc

2 Thùng rác cố định (120 lít) 15 thùng Sử dụng để thu gom tại một số nhà hàng, cơ quan hàng chính

3 Thùng rác (25 lít) 25 thùng Thu gom rác hộ gia đinh

4 Đồ bảo hộ lao động 06 bộ Trang bị cho nhân công trực tiếp thu gom, vận chuyển

Nguồn: HTX môi trường thị trấn Vũ Quang c Tài chính

Các hợp tác xã (HTX) hoạt động như các đơn vị sự nghiệp công ích, với nguồn kinh phí chủ yếu từ phí vệ sinh môi trường do xã viên đóng góp Tuy nhiên, tỷ lệ thu phí này không cao, dẫn đến việc chính quyền địa phương phải bù lỗ hàng năm cho các HTX.

Hiện nay, các hợp tác xã (HTX) vẫn chưa nhận được bất kỳ nguồn ngân sách hỗ trợ hay đầu tư nào từ các cơ quan, cá nhân và tổ chức trong và ngoài địa phương Điều này ảnh hưởng đến quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt (RTSH) phát sinh trên địa bàn.

Sau khi thu gom, RTSH được vận chuyển đến bãi rác tạm thời tại tổ dân phố 4, thị trấn Vũ Quang, với diện tích 3500 m² (dự kiến mở rộng thêm 1500 m²) Bãi rác này sẽ phục vụ như một điểm trung chuyển trước khi bãi xử lý rác thải tập trung của huyện đi vào hoạt động Tại đây, rác thải được đổ lộ thiên và thiêu đốt trực tiếp trong mùa hè, hoặc chôn lấp không hợp vệ sinh vào mùa mưa.

2.3.2.5 Quá trình thu gom, vận chuyển

HTX môi trường thực hiện thu gom rác thải sinh hoạt (RTSH) tại thị trấn Vũ Quang định kỳ 2 lần mỗi tuần vào thứ 4 và chủ nhật Việc thu gom được tiến hành trực tiếp tại nguồn phát sinh bằng xe tải bán chuyên dụng, với sự hỗ trợ của 4 công nhân, trong đó 2 người phụ trách chính Xe tải sẽ di chuyển đến từng điểm phát sinh rác, thu gom từ khu vực này sang khu vực khác cho đến khi hoàn thành tuyến thu gom hoặc khi xe đầy Sau khi thu gom, rác sẽ được vận chuyển về bãi rác tạm thời của thị trấn Quá trình thu gom kết thúc khi tất cả các hộ gia đình, nhà hàng, khách sạn, cơ quan và trường học trên địa bàn đã được thu gom rác.

Theo thống kê hàng năm, khối lượng rác thu gom và tỷ lệ thu gom liên tục tăng Năm 2010, khối lượng rác phát sinh đạt 560,196 tấn/năm, nhưng chưa có cơ quan thu gom, dẫn đến tỷ lệ thu gom là 0% Đến năm 2013, khối lượng rác phát sinh tăng lên 705,7008 tấn/năm, với 388,135 tấn/năm được thu gom, tỷ lệ thu gom đạt 55% Đến cuối năm 2015, khối lượng rác phát sinh là 720,514 tấn/năm, trong đó 504,36 tấn/năm được thu gom, tỷ lệ thu gom đạt 70%.

Bảng 2.4 Tỉ lệ thu gom RTSH trên địa bàn thị trấn Vũ Quang trong giai đoạn 2010-2015 [13]

Năm K lƣợng rác phát sinh

(tấn) K lƣợng thu gom (tấn) Tỉ lệ thu gom (%)

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Vũ Quang)

Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân làm cho công tác thu gom, vận chuyển RTSH phát sinh trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, cụ thể là:

2.4.1 Nguyên nhân khách quan a Do điều kiện tự nhiên

Do địa hình phân cách và thời tiết khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra, gây khó khăn trong việc thu gom và vận chuyển RTSH, đặc biệt là vào mùa mưa Thêm vào đó, điều kiện xã hội cũng ảnh hưởng đến quá trình này.

Dân cư tại thị trấn Vũ Quang phân bố không tập trung, đặc biệt ở khu vực hành lang và vùng giáp ranh với xã Hương Minh và Sơn Thọ Điều này, cùng với ý thức cộng đồng còn hạn chế, đã cản trở quá trình thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt (RTSH) phát sinh trong khu vực.

Việc thiếu các chương trình và chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt (RTSH) đã dẫn đến việc không huy động được toàn bộ nguồn lực xã hội cho công tác này Do đó, cần thiết phải xã hội hóa hoạt động thu gom và vận chuyển RTSH trên địa bàn để nâng cao hiệu quả và sự tham gia của cộng đồng.

Chưa có khung chương trình cụ thể để quản lý việc thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt (RTSH) trên địa bàn, cho thấy sự thiếu quan tâm từ chính quyền đối với công tác này Việc tổ chức thu gom và vận chuyển RTSH cần được chú trọng hơn để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.

Thị trấn mới được công nhận đang trong giai đoạn đầu phát triển, gặp khó khăn trong việc huy động nguồn kinh phí cho tổ chức thu gom và vận chuyển RTSH Hiện tại, nguồn tài chính hạn chế và chưa thu hút được các dự án bên ngoài Thêm vào đó, tỷ lệ thu phí và mức thu phí môi trường vẫn còn thấp, dẫn đến nguồn thu không đủ để chi trả cho hoạt động và đầu tư trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ cho quá trình thu gom và vận chuyển.

Để đảm bảo hoạt động hiệu quả của HTX môi trường trong việc thu gom và vận chuyển RTSH, chính quyền hàng năm cần phải hỗ trợ tài chính từ ngân sách để bù lỗ.

Các quy hoạch tổng thể hiện nay thiếu sự đồng bộ và tầm nhìn, đặc biệt trong quy hoạch khu dân cư và các cơ quan hành chính, gây lãng phí kinh phí và cản trở quản lý nguồn rác thải sinh hoạt (RTSH) Đơn vị chịu trách nhiệm thu gom và vận chuyển RTSH tại thị trấn Vũ Quang là HTX dịch vụ môi trường Vũ Quang Tuy nhiên, do mới thành lập và nguồn kinh phí hạn chế, đơn vị này chưa đủ khả năng đầu tư trang thiết bị cần thiết cho việc thu gom và vận chuyển RTSH, cùng với đó là nguồn nhân lực còn thiếu để đáp ứng nhu cầu thu gom đầy đủ lượng RTSH phát sinh.

Quá trình hoạt động của HTX hiện nay còn mang tính tự phát, thiếu khung chương trình và kế hoạch thực hiện chi tiết Tần suất và lịch trình thu gom chưa được cố định và thống nhất, điều này ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt (RTSH) trên địa bàn.

THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI THU GOM, VẬN CHUYỂN

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hòa Việt Nam, Nghị định số 35/2015/NĐ- CP về quản lý chất thải và phế liệu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
8. Th.s Nguyễn Xuân Cường, Quản lý và xử lý chất thải rắn_NXB đại học Huế năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và xử lý chất thải rắn
Nhà XB: NXB đại học Huế năm 2012
16. Khuyển, N.Đ..(2003), Quản lý chất thải rắn, NXB Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải rắn
Tác giả: Khuyển, N.Đ
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2003
17. Nhuệ, T.H., Dũng.Ƣ.Q.,Thái,N.T.K., (2001) Quản lý chất thải rắn – tập 1 Chất thải rắn đô thị, NXB Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải rắn – tập 1 Chất thải rắn đô thị
Nhà XB: NXB Xây dựng
1. Báo cáo kết quả điều tra, thăm dò và đánh giá trữ lượng ngồn nước ngầm trên địa bàn huyện Vũ Quang năm 2009 Khác
2. Báo cáo tình hình hoạt động của các HTX VSMT năm 2015 Khác
3. Báo cáo tình hình hoạt động của các HTX môi trường trên địa bàn huyện Vũ Quang năm 2015 Khác
4. Báo cáo tổng hợp của phòng tài nguyên và môi trường huyện Vũ Quang năm 2015 Khác
5. Báo cáo tình hình dân số và dự báo xu hướng phát triển dân số trên địa bàn thị trấn Vũ Quang đến năm 2025 Khác
6. Chính phủ nước Cộng hòa xã hòa Việt Nam - Điều 29 – 30, Nghị định số 59/2007/NĐ-CP Khác
9. Chiến lƣợc quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2050 Khác
10. Hoàng Kim Chi (2001), Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2001 Khác
11. Trần Thị Mỹ Diệu (2008), Giáo trình môn học quản lý chất thải rắn đô thị_Trường đại học dân lập Văn Lang Khác
14. Đề án phát triển kinh tế-xã hội của thị trấn Vũ Quang đến năm 2025 và định hướng cho giai đoạn tiếp theo Khác
15. Võ Đình Long và Nguyễn Văn Sơn. Tập bài giảng “Quản lý chất thải rắn và Chất thải nguy hại. 2009 Khác
18. Niên giám thống kê huyện Vũ Quang, năm 2015 Khác
19. PGS TS Nguyễn Văn Phước - Giáo trình quản lý chất thải rắn NXB Xây Dựng 2008 Khác
20. Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, 2007. TL7_2007. CNXL chất thải ở Việt Nam và một số quốc gia khác Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w